Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách phường sở dầu quận hồng bàng thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 91 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin
cam kết luận văn tốt nghiệp này hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân cùng
với những kiến thức đã học và tích lũy trong quá trình công tác, cùng với sự
hướng dẫn tận tình từ thầy giáo PGS-TS. Đào Văn Hiệp và sự giúp đỡ tạo
điều kiện của Ban lãnh đạo phường Sở Dầu là đơn vị nơi tôi đang công tác đã
giúp tôi hoàn thành luận văn này. Các nội dung nghiên cứu và kết quả thể
hiện trong luận văn này là trung thực và chưa từng công bố trong bất cứ công
trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo PGS.TS Đào Văn Hiệp đã chỉ bảo, Thầy đã giúp đỡ hết
lòng cho tôi trong suốt quá trình tôi viết và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo, các Cán bộ của phòng
đào tạo - sau đại học và Hội đồng khoa học Trường Đại học Hải Phòng đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích để tôi hoàn thành bài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo phường Sở Dầu quận Hồng
Bàng thành phố Hải Phòng cùng các cán bộ công nhân viên nơi tôi đang công


tác đã giúp đỡ cho tôi tiếp cận với các số liệu và cung cấp cho tôi các tài liệu
liên quan đến đề tài để tôi có cơ sở nghiên cứu luận văn của mình.
Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp, các
bạn học viên trong lớp Cao học quản lý kinh tế 1A Trường Đại học Hải phòng
cùng toàn thể các thành viên trong gia đình tôi đã đồng hành cùng tôi trong
suốt thời gian tôi theo học tại trường, họ luôn là những người động viên, chia
sẻ với tôi, tạo điều kiện về thời gian và tinh thần giúp cho tôi hoàn thành hết
khóa học của mình.
Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền Nhung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................
MỤC LỤC......................................................................................................
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.............................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................
MỞĐẦU 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀNGÂN SÁCH Xã VÀQUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ.............................................................................
.

1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách xã................................................................4
1.2. Nội dung công tác thu chi của ngân sách xã.........................................8
1.3. Công tác quản lý ngân sách xã [13].....................................................14
1.4. Nội dung quản lý Ngân sách xã...........................................................16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Xã TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG SỞDẦU
QUẬN HỒNG BÀNG THÀNH PHỐHẢI PHÒNG........................
2.1. Khái quát về điệu kiện tự nhiên - kinh tế xã hội phường sở dầu quận
Hồng Bàng thành phố Hải Phòng.............................................................26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................26
2.2.1. Kết quả thu ngân sách phường............................................................29
2.2.2. Kết quả chi ngân sách xã......................................................................46
Bảng 2.5. Tình hình chi ngân sách phường Sở Dầu năm 2011 - 2015...........46
2.3. Thực trạng quản lý ngân sách phường Sở Dầu quận Hồng Bàng thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015......................................................55
2.3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ phường......................................................55
2.3.2. Thực trạng công tác thu ngân sách......................................................56
2.3.3. Thực trạng công tác chi ngân sách phường.........................................60
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá đối với công tác thu chi ngân
sách phường....................................................................................................63
2.4. Đánh giá về tình hình quản lý ngân sách phường Sở Dầu quận Hồng
Bàng thành phố Hải Phòng.......................................................................63
2.4.1. Về đội ngũ cán bộ..................................................................................63
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của phường Sở Dầu quận Hồng
Bàng thành phố Hải phòng trong thời gian tới.........................................70
3.2. Phương hướng quản lý ngân sách phường Sở Dầu quận Hồng Bàng
thành phồ Hải Phòng.................................................................................71
3.3. Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách phường Sở Dầu
quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng....................................................74
3.3.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách phường....................................74

3.3.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách phường...........................75
3.3.3. Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách phường.............................76
3.3.4.4. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền....................................82


iv
3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản ý ngân sách phường
Sở Dầu quận Hồng Bàng thành phồ Hải phòng trong thời gian tới.........83
3.5. Điều kiện để thực hiện biện pháp.........................................................85
3.5.1. Luật Ngân sách nhà nước thực hiện nghiêm chỉnh..............................85
3.5.2. Xác định đúng vị trí, vai trò của NSNN...............................................85
3.5.3. Công tác quản lý phải công khai, minh bạch.......................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO

90


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích

CN

Công nghiệp

CNH-HĐH


Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KBNN

Kho bạc nhà nước

KCN

Khu công nghiệp

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSX

Ngân sách xã


NCCT

Ngân sách cấp trên

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu
2.1
2.2

2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

Tên biểu đồ
Trang
Tình hình thu ngân sách phường Sở Dầu
33
Cơ cấu thu ngân sách phường Sở Dầu năm 2010
34
Cơ cấu thu ngân sách phường Sở Dầu năm 2011
34
Cơ cấu thu ngân sách phường Sở Dầu năm 2012
34
Cơ cấu thu ngân sách phường Sở Dầu năm 2013
34
Cơ cấu thu ngân sách phường Sở Dầu năm 2014
34
Các khoản thu Ngân sách phường Sở Dầu hưởng 100%
37
Các khoản thu Ngân sách phường Sở Dầu hưởng phân
39

2.9

chia theo tỷ lệ %
Các khoản thu Ngân sách phường Sở Dầu bổ sung từ


44

2.10
2.11
2.12
2.13

ngân sách cấp trên
Tình hình chi ngân sách phường Sở Dầu
Các khoản chi đầu tư phát triển ở phường Sở Dầu
Tình hình chi thường xuyên ở phường Sở Dầu
Tình hình chấp hành dự toán thu ngân sách phường Sở

47
50
53
59

2.14

Dầu
Tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách phường Sở

62

Dầu


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
2.1

Tên bảng
Tình hình thu ngân sách phường Sở Dầu năm 2010-

Trang
32

2.2
2.3

2014 theo nội dung nguồn thu
Các khoản thu Ngân sách phường Sở Dầu hưởng 100%
Các khoản thu Ngân sách phường Sở Dầu dược hưởng

36
40

2.4

phân chia theo tỷ lệ %
Các khoản thu Ngân sách phường Sở Dầu bổ sung từ

43

2.5

ngân sách cấp trên

Tình hình chi Ngân sách phường Sở Dầu năm 2010-

46

2.6
2.7
2.8

2014
Các khoản chi đầu tư phát triển ở phường Sở Dầu
Các khoản chi thường xuyên ở phường Sở Dầu
Công tác chấp hành dự toán thu ngân sách phường Sở

49
52
58

2.9

Dầu
Công tác chấp hành dự toán chi ngân sách phường Sở

61

Dầu


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực
hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý ngân
sách nhà nước cũng đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt một số thành
tựu đáng kể; Đặc biệt là từ khi Luật ngân sách nhà nước Quốc hội khoá XI kỳ
họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân
sách 2004 với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý và
điều hành ngân sách nhà nước, phát triển kinh tế- xã hội; Tăng cường tiềm lực
tài chính đất nước; quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia; xây dựng ngân
sách nhà nước lành mạnh, thúc đẩy vốn và tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu
quả; Tăng tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Đảm
bảo các nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại.
Ngân sách nhà nước là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ
mô. Ngân sách huyện, thành phố là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà
nước, là công cụ để chính quyền cấp huyện, thành phố thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh
quốc phòng. Luật ngân sách nhà nước năm 2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ
chức quản lý ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng
nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước. Song thực tế hiện nay những
yếu tố, điều kiện tiền đề chưa tạo lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý
ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chưa đáp ứng yêu cầu mà luật ngân sách
đặt ra.
Trong hoàn cảnh đó, tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, đổi mới
quản lý thu, chi ngân sách sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng
ngân sách quốc gia tiết kiệm, có hiệu quả hơn; giúp chúng ta sớm đạt mục
tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, công tác quản lý Ngân


2
sách xã còn nhiều tồn tại ảnh hưởng tới hiệu quả của quản lý, làm cho Ngân

sách xã chưa thực sự phát huy vai trò quan trọng trong hệ thống các cấp
Ngân sách Nhà nước, chưa đảm bảo huy động đủ nguồn nhân lực tài chính,
giúp chính quyền cấp xã hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Chính
vì vậy, làm sao để tìm hiểu rõ nguyên nhân từ đó đưa ra giải pháp nâng cao
công tác quản lý Ngân sách xã có một ý nghĩa quan trọng.
Nhận thức tầm quan trọng của công tác quản lý ngân sách mà cụ thể là
công tác quản lý ngân sách xã; xuất phát từ thực trạng công tác quản lý ngân
sách xã hiện nay em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách Phường Sở Dầu quận Hồng Bàng thành
phố Hải Phòng” làm đối tượng nghiên cứu của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ngân sách xã Sở Dầu quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng
3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Những nội dung cơ bản của quản lý ngân sách xã Sở Dầu
quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng
Về không gian: Phân tích thực trạng quản lý ngân sách xã Sở Dầu quận
Hồng Bàng thành phố Hải Phòng
Về thời gian: Số liệu thu - chi ngân sách và các hoạt động quản lý ngân
sách xã Sở Dầu quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về ngân sách xã và quản lý ngân sách xã.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã Sở Dầu quận
Hồng Bàng thành phố Hải Phòng
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã Sở Dầu
quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các mô hình quản lý: nghiên cứu các mô hình lý thuyết về
quản lý, từ đó xây dựng khung lý thuyết về quản lý ngân sách xã.



3
- Thu thập và xử lý các số liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng phương pháp
thống kê. Cụ thể là tổng hợp, phân tích, so sánh các nguồn số liệu từ các báo
cáo tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách theo nội dung kinh tế xã Sở Dầu
quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng
6. Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Lý luận chung về ngân sách xã và quản lý ngân sách xã
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách xã trong những năm gần đây
trên địa bàn xã Sở Dầu quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã Sở
Dầu quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng
Trong quá trình thực tập và hoàn thành bài viết này, do thời gian có hạn
nên không tránh khỏi sai sót, rất mong sự góp ý của các thầy các cô và bạn
đọc để bài viết này của tôi hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.


4
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH Xã VÀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ.
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách xã
1.1.1. Ngân sách xã là gì?
Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại
diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác
những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội,
giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã. Ngân sách xã trực tiếp gắn với người
dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với
dân. Chính vì vậy NSX là tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý
kinh tế - xã hội của Nhà nước.
NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập,

phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong
khuôn khổ đã phân công, phân cấp quản lý. Ngân sách xã là kế hoạch thu chi
của chính quyền cấp xã xây dựng thực hiện trong thời gian một năm. Ngân
sách xã do UBND cấp xã xây dựng, quản lý và do Hội đồng nhân dân cấp xã
giám sát giám sát việc thực hiện.
Có thể hiểu một cách khái quát nhất về NSX như sau:
Xét về hình thức biểu hiện bề ngoài có thể nhận thấy: Ngân sách xã
(NSX) là toàn bộ các khoản thu chi trong dự toán đã Hội đồng nhân dân xã
quyết định và thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho
chính quyền Nhà nước cấp xã trong quá trình thực hiện các chức năng nhiệm
vụ về quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn
Xét về bản chất: NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa chính quyền
Nhà nước cấp xã với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối các
nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách xã; trên cơ sở đó đáp ứng cho các


5
nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền
Nhà nước cấp xã.[7]
1.1.2. Đặc điểm ngân sách xã.
Theo Luật ngân sách nhà nước ( NSNN) năm 2002 và các văn bản
hướng dẫn thực hiện (NĐ số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; thông tư số 59/2003/TTBTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số
60/2003/NĐ-CP). NSX là một bộ phận của NSNN, là hệ thống các mối quan
hệ kinh tế giữa chính quyền nhà nước cấp xã với nhân dân phát sinh trong quá
trình huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực
hiện các chức năng quản lý, điều hành nền kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.
+ Đặc điểm chung :
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;

- Quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
+ NSNN Việt Nam bao gồm 4 cấp, tùy chức năng, nhiệm vụ giống
nhau, phạm vi và quy mô hoạt động khác nhau nhưng NSX có những đặc
điểm riêng:
- NSX là một quỹ tiền tệ của Nhà nước, do chính quyền cấp cơ sở quản lý
và điều hành. Hoạt động của quỹ thể hiện trên hai mặt là thu ngân sách xã và chi
ngân sách xã. Hoạt động thu chi luôn chịu sự kiểm tra giám sát của Hội đồng
nhân dân xã, luôn gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã đã
phân cấp.
- Ngân sách cấp xã có quyền tự chủ nhất định về nguồn thu và nhiệm
vụ chi quyết định trong các văn bản pháp luật về tài chính. Tuy nhiên, tính
độc lập của NSX lại là tương đối do nguồn thu của xã có hạn chế và cũng
phải nhận trợ cấp từ ngân sách cấp trên và phụ thuộc vào ngân sách cấp trên.
Do vậy NSX được coi là đơn vị dự toán cuối cùng.


6
- Thực chất các hoạt động thu chi NSX là quan hệ kinh tế, quan hệ lợi
ích phát sinh trong quá trình thu chi ngân sách xã giữa một bên là lợi ích
chung của cộng đồng cấp cơ sở (Chính quyền xã) và một bên là lợi ích của
các chủ thể kinh tế xã hội khác.
NSX là một cấp ngân sách vừa là đơn vị dự toán, nó không có đơn vị
dự toán trực thuộc nào. Nó vừa tạo nguồn thu, vừa phải phân bổ nhiệm vụ
chi.[4]
1.1.3. Vai trò của ngân sách xã
Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống NSNN, vừa là một cấp ngân
sách cơ sở, nó có vai trò hết sức quan trọng đối với chính quyền cấp xã. Để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã thì đòi hỏi phải có chính sách
đủ mạnh mẽ để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng, góp phần thực

hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Cụ thể:
Một là, NSX là nguồn tài chính chủ yếu để đảm bảo cho sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở. Để thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ về quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn theo sự phân cấp trong hệ thống
chính quyền Nhà nước, chính quyền xã cần phải có nguồn tài chính đủ lớn.
Thông qua thu NSX đã tập trung nguồn lực để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ở cấp
xã như chi lương, sinh hoạt phí, chi cho quản lý hành chính, mua sắm tài sản
cố định, trang thiết bị chuyên dùng.
Hai là, NSX là công cụ tài chính quan trọng để giúp chính quyền nhà
nước các xã khai thác thế mạnh, thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động
kinh tế, xã hội tại địa phương. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, đất nước ta
đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế càng có nhiều
chuyển biến sau sắc và chuyển dần sang nền kinh tế thị trường - NSX một
công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực hiện quản lý toàn diện các
hoạt động kinh tế của địa phương. NSX là công cụ để điều chỉnh, kích thích
mọi hoạt động của xã đi đúng hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, công bằng trên địa bàn xã. Bằng việc đề


7
ra hệ thống luật pháp, hệ thống thuế đã kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh lại các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn xã, chống lại các hoạt
động kinh tế phi pháp, trốn thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác.
Ba là, Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, NSX góp
phần quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn. Kinh tế nông thôn từng bước có sự chuyển dịch từ kinh tế
thuần nông sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa, bộ mặt của làng xã từng bước
đổi mới về vật chất và tinh thần, người dân hưởng lợi ích xã hội lớn hơn từ
giáo dục, y tế.
Bốn là, Với một hệ thống tổ chức nhà nước thống nhất, đồng thời lại có

sự phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn quản lý kinh tế - xã hội cho
chính quyền cấp dưới thì đòi hỏi phải có sự giám sát thường xuyên của cơ
quan Nhà nước chính quyền Nhà nước cấp trên đối hoạt động của các cơ quan
chính quyền Nhà nước cấp dưới. NSX trở thành một trong những công cụ hữu
hiệu cho chính quyền Nhà nước cấp trên thực hiện quyền giám sát của mình
đối với hoạt động của chính quyền Nhà nước cấp dưới.
Năm là, Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng
cao. Bên cạnh nhu cầu về vật chất thì nhu cầu về tinh thần cũng rất quan
trọng, vì vậy NSX góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa xã hội ở nông
thôn. Các khoản chi NSX cho hoạt động văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục
thể thao… quan tâm góp phần nâng cao đời sống văn hóa của người dân ở
thôn xã.
Hơn nữa, thông qua chi ngân sách, các hoạt động của Đảng, chính
quyền, các đoàn thể chính trị xã hội duy trì và phát triển không ngừng, ổn
định qua đó nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước ở cơ sở. Với các khoản chi
cho sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế của Ngân sách đã thiết thực làm nâng
cao dân trí, sức khỏe cho mọi người dân và cộng đồng xã hội. Các khoản chi
chi xây dựng cơ bản của Ngân sách xã ngày càng làm cho bộ mặt nông thôn
đổi mới khang trang, đưa nông nghiệp nông thôn ra khỏi lạc hậu. Chi NSX để


8
xây dựng và phát triển hệ thống truyền hình, truyền thông ở xã nhằm mở
mang văn hóa nhận thức của con người, loại bỏ những hủ tục, xây dựng nông
thôn mới.
Bên cạnh đó những khoản chi như: chi thăm hỏi, chi tặng quà những
gia đình có công với cách mạng, chi trợ cấp cho các gia đình thương binh liệt
sỹ, chi cứu tế xã hội… thực hiện thường xuyên và đầy đủ hơn.
Xã là một đơn vị hành chính ở cấp cơ sỏ, đại diện trực tiếp giải quyết
mối quan hệ về lợi ích giữa nhà nước với nhân dân trên cơ sở các văn bản

hiện hành. Cho nên trên góc độ kinh tế về quy mô, mức độ thực hiện các
nhiệm vụ của xã phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn ngân sách.
Vì thế, Ngân sách xã chiếm giữ vai trò tích cực đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế- văn hóa- xã hội, xúc tiến quá trình đô thị hóa, đồng thời góp
phần đưa địa phương phát triển đi lên công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. [11]
1.2. Nội dung công tác thu chi của ngân sách xã.
1.2.1. Nguồn thu của ngân sách xã
Theo luật NSNN đã Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai (từ ngày 12/11 đến ngày 16/12/2002) thông qua
thì cơ cấu nguồn thu cho các xã ở địa phương khác nhau do Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định. Tuy nhiên, cơ cấu đó phải phù hợp với những chỉ
dẫn tại thông tư 60/2003 TT-BTC ngày 23/6/2003 của BộTài Chính quy định
về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác ở xã, xã, thị trấn.
- Thu ngân sách xã hình thành từ ba nguồn thu lớn sau :
+ Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã và ngân sách hưởng
100% số thu từ các khoản này (người ta gọi tắt là: các khoản thu ngân sách xã
hưởng 100%)
+ Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã nhưng ngân sách chỉ
hưởng 1 phần và tính theo tỷ lệ phần trăm(%) nào đó. Tỷ lệ này thường có sự
thay đổi tùy theo tình hình kinh tế, xã hội và yêu cầu quản lý ngân sách Nhà


9
nước(thường viết tắt là các khoản thu điều tiết, các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ % với ngân sách cấp trên).
+ Từ các khoản phải thu hình thành từ số chi của ngân sách trên để
đảm bảo cho sự cân đối của ngân sách xã (người ta thường gọi là thu bổ sung
từ ngân sách cấp trên hoặc thu trực cấp). [2]
* Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%

Đây là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về
nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy
mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm
bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân
cấp nguồn thu, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách xã
hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo chế độ quy định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định
đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho ngân sách xã theo chế độ quy định;
- Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã
với ngân sách cấp trên:
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm:


10
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.

Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn hưởng tối thiểu 70%.
Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn hưởng cao hơn, đến tối
đa là 100%.
Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định tại điểm, theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước trong khoản thu phân chia theo tỷ lệ nêu trên,
ngân sách xã còn Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu
phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật Ngân sách nhà
nước đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu ngân sách xã hưởng
100% nhưng vẫn chưa cân đối nhiệm vụ chi.
Tỷ lệ % phân chia các khoản thu trên đây các ngân sách do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định từ 3 đến 5 năm phù hợp với tình hình ngân sách địa
phương. Để giảm bớt khối lượng nghiệp vụ, khuyến khích tăng thu có thế
giao chung cho các xã cùng một tỷ lệ.
*Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên .
Trong hệ thống ngân sách Nhà nước các cấp nhân sách có mối quan hệ
hữu cơ với nhau và mỗi cấp phải tự cân đối thu chi ngân sách. Tuy nhiên
trong những hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách nào không tự cân đối thì
ngân sách cấp trên có rách nhiệm cấp bổ sung nguồn vốn cho cấp ngân sách
đó để đảm bảo cân đối thu chi ngay từ khâu xây dựng dự toán. Từ đó hình
thành khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Trong
điều kiện hiện nay ở nước ta phần lớn ngân sách cấp xã chưa tự cân đối thu


11
chi, nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và hình thành nguồn thu thứ ba
cho ngân sách cấp xã .
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi
giao và dự toán thu từ các nguồn thu phân cấp (các khoản thu 100% và các

khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này xác định
từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và giao ổn định từ 3 đến 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ
trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
Ngoài các khoản thu nêu trên, chính quyền xã không đặt ra các khoản
thu trái với quy đinh của pháp luật. [10]
1.2.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Chi ngân sách xã gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã.
Căn cứ chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách
chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã,
khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem
xét giao cho ngân sách xã thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
* Chi đầu tư phát triển gồm:[8]
Có thể hiểu chi đầu tư phát triển của ngân sách xã là quá trình phân phối
và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSX để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Nhận thức tầm quan trọng của đầu tư phát triển, NSX luôn có sự ưu tiên
nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều
kiện cho phát triển sản xuất.
Chi đầu tư phát triển là tập hợp các nội dung chi có liên quan đến việc
cải thiện cải tạo, nâng cấp hoặc làm mới các công trình thuộc hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật của xã như : đường giao thông, kênh mương tưới tiêu nước,


12
trường học, trạm xá, hệ thống truyền tải và cung cấp điện năng... Do vậy
khoản chi đầu tư phát triển thể hiện rõ mục đích tích lũy nên cần phải ưu tiên

đầu tư vốn cho nhiều hơn. Cụ thể:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án
nhất định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định
đưa vào ngân sách xã quản lý.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
* Các khoản chi thường xuyên:[16]
Chi thường xuyên của ngân sách xã là quá trình phân phối, sử dụng vốn
NSX để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của xã
và một số dịch vụ công cộng mà xã vẫn phải cung ứng.
Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
- Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã;
- Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân;
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;
- Công tác phí;
- Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng
phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc;
- Chi khác theo chế độ quy định.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam)
sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).


13
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng

khác theo chế độ quy định.
Chi cho công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự:
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân
tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách xã theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ;
- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân
sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
- Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn xã;
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể
thao do xã quản lý:
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định
(không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1
lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo
hiểm xã hội chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công
tác xã hội khác;
- Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã
quản lý.
- Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ,
lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã,
thị trấn quản lý (đối với xã do ngân sách cấp trên chi).
- Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản
trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
- Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu
hạ tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà
văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao


14

thông, công trình cấp và thoát nước công cộng,...; riêng đối với thị trấn còn có
nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công
viên, cây xanh... (đối với xã do ngân sách cấp trên chi).
- Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến
nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
- Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước; Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù
hợp với tình hình đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương.
1.3. Công tác quản lý ngân sách xã [13]
1.3.1. Quản lý ngân sách xã là gì?
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà
chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp
thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển
phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt
động quản lý, các vấn đề: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và
phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải
xác định đúng đắn.
Quản lý ngân sách xã là xây dựng ngân sách xã lành mạnh, củng cố kỷ
luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của của Nhà nước, tăng tích
lũy để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao ðời sống
nhân dân, bảo ðảm quốc phòng, an ninh.
Trong đó, ngân sách xã quản lý qua một chu trình gồm 3 khâu:
+ Lập dự toán ngân sách xã
+ Chấp hành dự toán ngân sách xã
+ Quyết toán ngân sách xã


15

Đây là một chu trình khép kín và diễn ra theo trình tự không thể đảo
ngược. Quá trình diễn ra các công việc ở mỗi khâu gắn chặt với hoạt động của
cơ quan chính quyền Nhà nước.
1.3.2. Cơ chế quản lý Ngân sách xã
Cơ chế quản lý ngân sách cấp xã là việc triển khai thực hiện các Luật,
chế độ, chính sách cũng như các công cụ quản lý ngân sách cấp xã nhằm giúp
cho hoạt động của chính quyền cấp xă đảm bảo tuân thủ theo đúng pháp luật
của Nhà nước. Cụ thể là Theo luật NSNN đã Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai (từ ngày 12/11 đến ngày
16/12/2002) thông qua. Đồng thời phải phù hợp với những chỉ dẫn tại thông
tư 60/2003 TT-BTC ngày 23/6/2003 của BộTài Chính quy định về quản lý
NSX và các hoạt động tài chính khác ở xã, xã, thị trấn.
1.3.3. Mục tiêu của quản lý ngân sách xã
Đảm bảo nhiệm vụ thực hiện toàn diện nền kinh tế các cấp
- Quản lý sự tăng trưởng về kinh tế và xã hội tạo điều kiện và môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
- Điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Trợ giúp trực
tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như
chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt
hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách
việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
- Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách như một công cụ để góp phần bình ổn
giá cả và kiềm chế lạm phát của chính phủ.
- Xác định phương hướng chuyển dịch kinh tế phù hợp với phương
hướng của Tỉnh và điều kiện cụ thể của địa phương, dựa trên khả năng khai
thác các lợi thế cho mục tiêu phát triển.
- Tập trung sức thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội với nhịp độ tăng
trưởng kinh tế cao hơn giai đoạn trước, khắc phục những tồn tại, yếu kém của
nền kinh tế xã, đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn; đầu tư có



16
trọng tâm, trọng điểm, ứng dụng rộng rãi các tiến bộ của khoa học - kỹ thuật
vào sản xuất, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả cho sản xuất kinh doanh.
- Quan tâm đúng mức tới phát triển giáo dục đào tạo, coi trọng phát huy
nhân tố con người; chăm lo về y tế, giải quyết các vấn đề bức xúc về giải
quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống của nhân dân, giữ
vững ổ định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh.
1.3.4. Nguyên tắc quản lý ngân sách xã.
Đối với các nguồn lực tài chính thuộc nguồn kinh phí NSNN phải tuân
thủ các quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật.
Quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã phải thực hiện
theo nguyên tắc dân chủ, công khai, hiệu quả, tiết kiệm.
- Nguyên tắc quản lý thu ngân sách xã: Toàn bộ các khoản thu ngân
sách xã phát sinh trên địa bàn đều phải phản ánh vào ngân sách cấp xã.
- Nguyên tắc quản lý chi ngân sách cấp xã:
Chi đầu tư phát triển: Phải thực hiện đầy đủ theo quy định của Nhà
nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và phân cấp của tỉnh.
Chi thường xuyên: Phải đảm bảo nguyên tắc quản lý theo dự toán,
nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc bảo đảm sự tự chủ về tài chính của đơn vị sử
dụng ngân sách và nguyên tắc chi trả trực tiếp qua KBNN.
1.4. Nội dung quản lý Ngân sách xã.
1.4.1. Lập dự toán ngân sách xã.
Lập dự toán ngân sách xã coi là khâu mở đầu của một chu trình ngân
sách. Nó xác định các chỉ tiêu thu chi ngân sách cần phải thực hiện cho năm
ngân sách kế tiếp, đồng thời xác lập các biện pháp có thể áp dụng nhằm đạt
các chỉ tiêu thu chi đã dự kiến. Lập dự toán ngân sách xã chỉ coi là hoàn thành
khi dự toán đó HĐND xã thảo luận và thông qua. Do vậy thời gian tiến hành
lập dự toán ngân sách cho một chu trình ngân sách kế tiếp phải thực thi ngay

trong thời gian diễn ra chấp hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại.


17
1.4.2. Quản lý khâu chấp hành dự toán ngân sách xã: [12]
Chấp hành dự toán ngân sách xã là khâu tiếp theo của một chu trình ngân
sách, là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành
chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán ngân sách duyệt.
* Những căn cứ tổ chức chấp hành thu Ngân sách xã:
- Phải dựa vào các văn bản pháp Luật hiện hành như: Luật NSNN, luật
thuế, pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản dưới luật về thu NSNN. Các văn
bản pháp luật hiện hành là cơ sở pháp lý để tổ chức chấp hành thu NSX.
- Dựa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển
sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Có thể nói kế hoạch phát triển kinh tế nói
chung là căn cứ quan trọng để đề ra các biện pháp quản lý thu NSX cho phù
hợp. Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh ở xã là căn cứ có tính hiện thực
để tính toán số thu dự kiến cho từng đơn vị trên địa bàn xã.
* Những căn cứ tổ chức chấp hành chi Ngân sách xã.
- Dựa vào mức chi duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Có thể nói
đây là căn cứ mang tính quyết định nhất trong chấp hành dự toán chi NSX.
Bởi vì hầu hết các nhu cầu chi đã có định mức, tiêu chuẩn đã cơ quan quyền
lực Nhà nước xét duyệt và thông qua. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, cùng
với việc tăng cường quản lý Nhà nước bằng pháp luật, hệthống các văn bản
quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý NSNN ngày càng hoàn
thiện và cụ thể hoá.
- Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi cho
NSX trong mỗi kỳ báo cáo. Trong quản lý và điều hành hoạt động NSX cần
phải tuân thủ quan điểm “lường thu mà chi”. Các khoản chi của ngân sách
luôn bị giới hạn ràng buộc bởi khả năng huy động các nguồn thu, tránh
trường hợp “chi chịu” làm cho các khoản nợ của xã kéo dài năm này qua năm

khác. Do vậy, mặc dù các khoản chi đã ghi trong dự toán nhưng một khi số
thu không đảm bảo vẫn phải thực hiện cắt giảm một phần nhu cầu chi. Đây là


18
một trong những giải pháp thiết lập lại sự cân đối giữa thu và chi NSX trong
quá trình chấp hành dự toán NSX.
- Dựa vào các chính sách chế độ chi NSNN hiện hành. Đây là căn cứ
mang tính pháp lý cho công tác tổchức chấp hành dự toán chi NSX. Bởi vì
tính hợp lệ của các khoản chi ngân sách sẽ phán xét trên cơ sở chính sách,
chế độ chi của Nhà nước hiện đang có hiệu lực thi hành.
* Chấp hành thu Ngân sách xã.
Dựa trên cơ sở các chính sách thu NSNN hiện hành; các chỉ tiêu thu
nộp đã duyệt trong dự toán năm, mà trực tiếp là dự toán tháng, quý để tổ
chức chấp hành thu NSX sao cho vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt
mức kế hoạch thu giao lại vừa thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách thu
ngân sách của Nhà nước.
Thông qua quá trình động viên tập trung nguồn thu mà thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động kinh tế tài chính trên địa bàn nhằm điều
chỉnh các hoạt động này theo đúng chủ trưởng của Nhà nước. Đồng thời phát
hiện và bồi dưỡng những ngành nghề, những cơ sở có nhiều tiềm năng phát
triển để vừa thúc đẩy kinh tế - xã hội vừa bồi dưỡng nguồn thu cho NSX.
Với mỗi khoản thực tế phát sinh trên địa bàn luôn phải đẩm bảo thu
đúng, thu đử, thu kịp thời vào NSNN.
Các khoản thu NSX đều nghi vào tài khoản NSX tại Kho bạc nhà nước nơi
giao dịch. Quá trình chấp hành thu NSX quản lý chặt chẽ đến từng khoản thu:
+ Đối với khoản thu NSX hưởng 100% và phân chia theo tỷ lệ %:
- Căn cứ vào dự toán thu theo tháng, quý đã báo cáo Chủ tịch UBND
xã, trước khi đến thời điểm huy động, Ban tài chính xã báo cáo lại UBND xã
đồng thời thông báo rộng rãi công khai cho các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ

nộp chuẩn bị sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ nộp của mình.
- Căn cứ vào đặc điểm hình thành nguồn thu của mỗi khoản thu, Ban
tài chính xã lựa chọn thời điểm huy động cho phù hợp.


×