Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu vai trò của giới trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện yên sơn, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.06 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THU TRANG

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA GIỚI
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN SƠN,
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THU TRANG

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA GIỚI
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN SƠN,
TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA


THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi, các số liệu và các kết quả
nghiên cứu được trình bầy trong luận văn này là trung thực và chưa được sử
dụng trong bất cứ Luận văn nào trước đây.
Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đã được trích dẫn và
ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã được
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây: Tôi xin
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, Ban chủ nhiệm
Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn TS. Bùi Đình Hòa, đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Uỷ ban nhân dân huyện Yên
Sơn, Ủy ban nhân dân xã Mỹ Bằng; xã Xuân Vân; xã Lực Hành đã tạo mọi

điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực tập để đạt kết quả tốt tại huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè,
những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình. Một lần nữa
tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập thể và cá
nhân đã dành cho tôi.
Do điều kiện thời gian và năng lực có hạn, bản thân tôi cũng đã cố
gắng, nỗ lực hết mình để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Song sẽ không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong được các thầy, cô, các nhà khoa
học, các đồng nghiệp tiếp tục đóng góp ý kiến chỉ bảo để tôi có thêm cơ hội
tiếp thu nâng cao kiến thức chuyên môn của bản thân.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Trang


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

Chữ viết tắt
BQ
CC

CEDAW
CNH
CNVC
CRC

CT
DT
ĐVT
GDI
HDI
HĐH

LĐ - TB&XH
LHPN
NN & PTNT
NQ
NS
NST

SL
SL
TC
THCS
THPT
TTg
TW
UBND

Nghĩa
Bình quân
Cơ cấu
Cao đẳng
Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ
Công nghiệp hóa
Công nhân viên chức

Công ước về quyền trẻ em
Chỉ thị
Diện tích
Đơn vị tính
Gender Development Index - Chỉ số phát triển giới
Chỉ số phát triển con người
Hiện đại hóa
Lao động
Lao động - Thương binh và xã hội
Liên hiệp phụ nữ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghị quyết
Năng suất
Nhiễm sắc thể
Quyết định
Sản lượng
Số lượng
Trung cấp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thủ tướng
Trung ương
Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của luận văn ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 4
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 4
1.1.1. Giới tính và giới ...................................................................................... 4
1.1.2. Phát triển kinh tế hộ gia đình ................................................................ 11
1.1.3. Giới trong gia đình ................................................................................ 11
1.2. Cơ sở thực tiễn. ........................................................................................ 12
1.2.1. Một số nhận thức và tình hình về bình đẳng giới trên thế giới ngày nay .... 12
1.2.2. Chủ trương, chính sách của Nhà nước với sự phát triển của bình
đẳng giới và nhận thức giới................................................................... 23
1.2.3. Thực trạng và vai trò của giới trong kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam. ......... 25
1.2.4. Vai trò và đóng góp của phụ nữ Việt Nam trong phát triển kinh tế xã hội ..................................................................................................... 26
1.2.5. Giới trong tiếp cận một số vấn đề ở gia đình nông thôn ....................... 28
1.2.6. Vai trò giới trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của gia đình .......... 30
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 32


v

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 32
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 34

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 35
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ .................................. 35
2.4.2. Các chỉ tiêu biểu hiện sự đóng góp của hai giới trong kinh tế hộ......... 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 36
3.1. Đặc điểm, tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang.................................................................................. 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
3.2. Giới thiệu sơ lược về 03 xã nghiên cứu ................................................... 46
3.2.1. Xã Mỹ Bằng .......................................................................................... 46
3.2.2. Xã Xuân Vân ......................................................................................... 47
3.2.3. Xã Lực Hành ......................................................................................... 48
3.3. Đặc điểm của các hộ nghiên cứu.............................................................. 49
3.3.1. Tình hình chung của các hộ nghiên cứu ............................................... 49
3.3.2. Các yếu tố sản xuất của hộ .................................................................... 52
3.3.3. Các yếu tố tự nhiên ............................................................................... 54
3.3.4. Các yếu tố vật chất ................................................................................ 56
3.3.5. Các yếu tố tài chính ............................................................................... 59
3.3.6. Các yếu tố xã hội ................................................................................... 62
3.4. Thực trạng vai trò của giới trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang....................................................... 63
3.4.1. Vai trò của giới trong hoạt động sản xuất tạo thu nhập ........................ 63
3.4.2. Vai trò của giới trong hoạt động tái sản xuất và hoạt động cộng đồng ........ 66


vi

3.4.3. Vai trò của giới đối với khoa học kỹ thuật và hoạt động xã hội. .......... 67
3.4.4. Vai trò của giới trong kiểm soát nguồn lực tài chính ............................ 69
3.4.5. Giới và vấn đề tiếp cận thông tin khoa học kỹ thuật ............................ 71

3.4.6. Quyền ra quyết định chính trong các hoạt động ................................... 72
3.4.7. Sử dụng quỹ thời gian của giới ............................................................. 76
3.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của giới trong phát triển kinh tế
hộ gia đình ............................................................................................. 78
3.5.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 78
3.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 80
3.6. Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của mỗi giới
trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Yên Sơn. ........ 82
3.6.1. Nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề giới ..................................... 82
3.6.2. Nâng cao trình độ cho giới .................................................................... 82
3.6.3. Lồng ghép giới vào các chính sách, chương trình hành động quốc
gia, các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của các cấp, các ngành ......... 83
3.6.4. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ các cấp trong thực hiện
bình đẳng giới ....................................................................................... 84
3.6.5. Tăng cường sự tham gia của giới trong hoạt động cộng đồng ............. 84
3.6.6. Giải pháp hoạt động khuyến nông và thông tin nông nghiệp đối
với nông thôn ........................................................................................ 85
3.6.7. Hỗ trợ vốn trong phát triển kinh tế hộ gia đình ................................... 86
3.6.8. Tăng cường khả năng tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực của giới
trong phát triển kinh tế hộ gia đình ....................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 89
1. Kết luận ....................................................................................................... 89
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.
Bảng 3.19.
Bảng 3.20.
Bảng 3.21.
Bảng 3.22.
Bảng 3.23.
Bảng 3.24.
Bảng 3.25.
Bảng 3.26.
Bảng 3.27.
Bảng 3.28.

Tình hình phân bố và sử dụng đất đai huyện Yên Sơn qua
3 năm 2012 - 2014 ...................................................................... 42

Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển KT-XH .................................... 44
Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Yên Sơn từ
2012 - 2014 ................................................................................. 45
Cơ cấu nam, nữ làm chủ hộ tại các xã điều tra. .......................... 49
Tuổi của chủ hộ điều tra.............................................................. 50
Cơ cấu nhóm hộ theo mức sống dân cư của 3 xã nghiên cứu ......... 51
Tỷ lệ nam, nữ trong các hộ điều tra ............................................ 51
Bình quân lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra ............... 52
Trình độ học vấn của thành viên trong gia đình theo giới tính ....... 53
Bình quân đất đai của các hộ ...................................................... 54
Nguồn nước sinh hoạt chủ yếu của hộ gia đình.......................... 55
Tài sản sinh hoạt của các hộ ....................................................... 56
Phương tiện sản xuất của hộ (Tính bình quân/hộ)...................... 59
Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động chính của các hộ ................... 60
Tỷ lệ các hộ có vay vốn .............................................................. 61
Tình hình tham gia của chủ hộ vào các tổ chức, đoàn thể.......... 62
Sự phân công lao động trong hoạt động trồng trọt ..................... 64
Đối tượng thực hiện chính trong hoạt động chăn nuôi ............... 65
Vai trò của giới trong hoạt động tái sản xuất và hoạt động
cộng đồng .................................................................................... 66
Giới và vấn đề tiếp cận các nguồn thông tin khoa học kỹ thuật........ 68
Giới tham gia các hoạt động xã hội ............................................ 69
Tỷ trọng nam, nữ tham gia kiểm soát nguồn lực tài chính ......... 70
Giới và vấn đề tiếp cận các nguồn thông tin khoa học kỹ thuật........ 71
Tình hình quản lý vốn vay của hộ .............................................. 73
Quyền ra quyết định chính trong các hoạt động ......................... 74
Thời gian lao động sản xuất hàng ngày của giới ........................ 76
Thời gian làm nội trợ và nghỉ ngơi hàng ngày phân theo giới .......... 77
Quan điểm của các hộ điều tra về các vấn đề liên quan đến giới ...... 80



i

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi, các số liệu và các kết quả
nghiên cứu được trình bầy trong luận văn này là trung thực và chưa được sử
dụng trong bất cứ Luận văn nào trước đây.
Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đã được trích dẫn và
ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Trang


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Vấn đề giới ở Việt Nam được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm.
Điều này đã được cụ thể hóa trong Luật Bình đẳng giới do Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2007.
Xác định đây là một động lực và mục tiêu phát triển của quốc gia nên ngày 24
tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2351/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
Nhờ những nỗ lực trên, khoảng cách giữa nam và nữ trên tất cả các lĩnh
vực như kinh tế, giáo dục, chính trị, xã hội… đã có nhiều thay đổi và đang
dần được thu hẹp. Đối tượng là phụ nữ và trẻ em gái đang dần khẳng định vị

thế, vai trò to lớn của mình trong đời sống kinh tế - xã hội. Theo số liệu thống
kê, tỷ lệ nam giới và phụ nữ tham gia hoạt động kinh tế ở mức gần bằng nhau,
đối với nữ là 83%, nam là 85%.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc ghi nhận sự đóng góp của hai giới
chưa thực sự xứng đáng và phụ nữ vẫn là đối tượng yếu thế hơn về cơ hội
việc làm, tiền lương, thu nhập, cơ hội thăng tiến,... Đặc biệt, phụ nữ và trẻ em
gái nghèo, sống ở vùng sâu, vùng xa, người tàn tật hay dân tộc thiểu số tiếp
tục là những đối tượng chịu thiệt thòi. Những đóng góp của họ cho xã hội là
không nhỏ, vì vậy cần có những chính sách bổ sung chú trọng để giải quyết
những vấn đề bất bình đẳng giới đang tồn tại này. Phát triển nông nghiệp,
nông thôn chỉ có thể đạt được bền vững, công bằng, hiệu quả khi yếu tố giới
được đảm bảo.
Những câu hỏi lớn trong thực tiễn đã đặt ra cần phải tiếp tục nghiên
cứu về vai trò giới, nhất là vai trò giới trong phát triển kinh tế hộ đó là:Vai trò
của từng giới trong phát triển kinh tế hộ được thể hiện như thế nào? Đâu là


2

yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của giới đối với sản xuất của hộ?Cần phải có
giải pháp gì để thực hiện tốt chủ trương, chính sách bình đẳng giới của Đảng
và nhà nước. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đã lựa chọn đề tài: "Nghiên
cứu vai trò của giới trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang" để làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
* Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động của phụ nữ và nam giới trong phát triển
kinh tế hộ nông thôn, nghiên cứu vai trò giới trong hoạt động xã hội, tiếp cận
thông tin và áp dụng khoa học kỹ thuật mới, đưa ra giải pháp và đề xuất nhằm
tạo cơ hội cho phụ nữ và nam giới phát huy tiềm năng về mọi mặt để phát

triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện đời sống gia đình, góp phần vào sự phát
triển kinh tế - xã hội huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
* Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện
Yên Sơn.
- Phân tích và đánh giá được thực trạng chung về kinh tế của các hộ
trên địa bàn huyện Yên Sơn.
- Nghiên cứu vai trò giới trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của
hộ gia đình.
- Nghiên cứu vai trò giới trong hoạt động xã hội, trong tiếp cận thông
tin và áp dụng khoa học kỹ thuật mới;
- Xác định khó khăn trở ngại và đề xuất giải pháp phát huy vai trò giới
trong phát triển kinh tế hộ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vai trò cụ thể của nam giới và nữ giới trên địa
bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trong phát triển kinh tế hộ.


3

* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài triển khai nghiên cứu trên địa bàn
huyện Yên Sơn,tỉnh Tuyên Quang.
- Về thời gian nghiên cứu: thu thập số liệu thứ cấp của các ban, ngành,
đoàn thể, tổ chức chính trị kinh tế xã hội huyện Yên Sơn trong thời gian từ
năm 2012 đến năm 2014. Số liệu sơ cấp được tiến hành khảo sát năm 2015.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn giúp hệ thống lại một cách khoa học các kiến thức đã học,
vận dụng linh hoạt vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời giúp tìm hiểu nâng cao

kiến thức chuyên môn.
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, cung cấp thêm các cơ sở khoa học giúp cho huyện Yên Sơn xây dựng
các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của giới trong các hoạt động phát triển
kinh tế hộ gia đình.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Giới tính và giới
1.1.1.1. Khái niệm giới tính và giới
Giới tính và giới thường bị nhầm lẫn với nhau. Nhưng thực chất, hai khái
niệm này lại khác nhau ở hai phương diện cơ bản đó là: sinh học và xã hội.
Giới tính: Chỉ sự khác biệt về sinh học giữa nam giới và nữ giới mang
tính toàn cầu và không thay đổi. Các đặc trưng của giới tính bị quy định và
hoạt động theo các cơ chế tự nhiên, di truyền. Ví dụ, người nào có cặp nhiễm
sắc thể giới tính XX thì thuộc về nữ giới, người nào có cặp nhiễm sắc thể giới
tính XY thì thuộc về nam giới. Nữ giới vốn có chức năng sinh lý học như tạo
ra trứng, mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa mẹ; Nam giới có
chức năng tạo ra sinh tinh trùng. Về mặt sinh học, nữ giới khác với nam giới.
Giới: Theo Tổ chức Lao động Quốc tế, năm 2002 sự khác biệt về xã hội
và quan hệ (quyền lực) giữa trẻ em trai và trẻ em gái, giữa phụ nữ và nam giới,
được hình thành và khác nhau ngay trong một nền văn hóa, giữa các nền văn
hóa và thay đổi theo thời gian. Sự khác biệt này được nhận thấy một cách rõ
ràng trong vai trò, trách nhiệm, nhu cầu, khó khăn thuận lợi của các giới tính.
Đối với Việt Nam, Khoa học về Giới xuất hiện vào cuối những năm
1980 với nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về giới và các vấn đề của phụ

nữ. Thuật ngữ “Giới” bắt nguồn từ môn nhân khẩu học, nó đề cập đến phân
công lao động, vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam
và nữ.
Yếu tố “Giới” là sản phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt
sự khác nhau trong quan hệ nam và nữ, do vậy nó luôn biến đổi phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã được
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây: Tôi xin
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, Ban chủ nhiệm
Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn TS. Bùi Đình Hòa, đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Uỷ ban nhân dân huyện Yên
Sơn, Ủy ban nhân dân xã Mỹ Bằng; xã Xuân Vân; xã Lực Hành đã tạo mọi
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực tập để đạt kết quả tốt tại huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè,
những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình. Một lần nữa
tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập thể và cá
nhân đã dành cho tôi.
Do điều kiện thời gian và năng lực có hạn, bản thân tôi cũng đã cố
gắng, nỗ lực hết mình để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Song sẽ không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong được các thầy, cô, các nhà khoa

học, các đồng nghiệp tiếp tục đóng góp ý kiến chỉ bảo để tôi có thêm cơ hội
tiếp thu nâng cao kiến thức chuyên môn của bản thân.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Trang


6

nữ là làm vợ, làm mẹ nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và
cũng từ đó mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới.
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn
về tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho
phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng
buộc bởi con cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách
khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội.
Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không giống nhau
để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ
khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm
bắt các thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và
cơ hội được học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình,
ngoài xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng,
phong tục tập quán đối với mỗi giới cũng khác nhau.
1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
* Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): là những nhu cầu xuất phát
từ công việc và hoạt động hiện tại của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu
cầu này được đáp ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trò sẵn có của mình. [1]
Nhu cầu giới thực tế là những nhu cầu được hình thành từ những điều kiện cụ
thể mà phụ nữ trải qua. Chúng nảy sinh từ những vị trí của họ trong phân

công lao động theo giới, cùng với lợi ích giới thực tế của họ là sự tồn tại của
con người. Khác với nhu cầu chiến lược, chúng được chính phụ nữ đưa ra từ
vị trí của họ chứ không phải qua can thiệp từ bên ngoài. Vì vậy nhu cầu giới
thực tế thường là sự hưởng ứng đối với sự cần thiết được nhận thức ngay do
phụ nữ xác định trong hoàn cảnh cụ thể.
* Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của
phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những


7

lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo
hướng bình đẳng. [1]
* Bình đẳng giới: là môi trường trong đó cả nữ giới và nam giới được
hưởng vị trí ngang nhau, họ có các cơ hội bình đẳng để phát triển đầy đủ tiềm
năng của mình nhằm cống hiến cho sự phát triển quốc gia và được hưởng lợi
từ các kết quả đó. [23]
Nam giới và phụ nữ được bình đẳng về:
- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hưởng lợi trong quá trình phát triển
- Quyền tự do và chất lượng cuộc sống
Bên cạnh quy định về những quyền và nghĩa vụ chung, bình đẳng cho
cả nam và nữ, pháp luật còn xác định những đặc quyền chỉ áp dụng cho phụ
nữ nhằm bù đắp cho phụ nữ những thiệt thòi, đặt họ vào vị trí xuất phát ngang
bằng với đàn ông trong các quan hệ xã hội, đảm bảo cho họ có thể tiếp nhận
các cơ hội và thụ hưởng các quyền một cách bình đẳng như nam giới. Đây là
quan điểm bình đẳng giới thực chất. [18]
Luật Bình đẳng giới (2007) tại Điều 5 chỉ rõ: Bình đẳng giới là việc
nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy
năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng

như nhau về thành quả của sự phát triển đó. [17]
Với một xã hội hiện đại như ngày nay, bình đẳng giới cần phải gắn với
quan điểm phát triển, sự tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Điều này
thể hiện ở việc tôn trọng giá trị nhân phẩm của nam giới cũng như nữ giới
trong những đóng góp của họ đối với xã hội và gia đình. Đồng thời, cả hai
giới đều có trách nhiệm, chia sẻ với nhau trong thực hiện công việc gia đình
và công việc chung của xã hội.


8

Trong xã hội, nếu cả phụ nữ và nam giới cùng được tạo điều kiện để
phát huy hết khả năng thực hiện các mong muốn, được tham gia, đóng góp và
hưởng thụ các nguồn lực và thành quả trong quá trình phát triển của xã hội,
được hưởng tự do và chất lượng cuộc sống như nhau thì xã hội đó đã đạt được
bình đẳng giới. Còn ngược lại, nếu những tiêu chí này chưa được xác lập thì
chứng tỏ rằng xã hội đó đang tồn tại bất bình đẳng giới.
1.1.1.4. Vai trò của giới
Trong cuộc sống, cả nam và nữ đều tham gia vào mọi hoạt động của
đời sống xã hội, tuy nhiên mức độ tham gia của nam và nữ trong các loại công
việc là khác nhau do những quan niệm, các chuẩn mực xã hội quy định.
Những công việc mà họ đảm nhận được gọi là vai trò giới. Các vai trò giới đa
dạng (tùy thuộc vào vị trí và bối cảnh), thay đổi theo thời gian (tương ứng với
sự thay đổi của các điều kiện và hoàn cảnh) và thay đổi theo sự thay đổi trong
quan niệm xã hội (tương ứng với việc chấp nhận hoặc không chấp nhận một
hành vi ứng xử vai trò nào đó).
* Vai trò giới: Là tập hợp các hành vi ứng xử mà xã hội mong đợi ở
nam và nữ liên quan đến những đặc điểm giới tính và năng lực mà xã hội coi
là thuộc về nam giới hoặc thuộc về phụ nữ (trẻ em trai hoặc trẻ em gái) trong
một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể nào đó. Vai trò giới được quyết định

bởi các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội.
Phụ nữ và nam giới thường có 3 vai trò giới như sau: Vai trò sản xuất,
vai trò tái sản xuất và vai trò cộng đồng.
- Vai trò sản xuất: Là các hoạt động mà cả phụ nữ và nam giới đều có
thể tham gia nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần để tạo ra thu nhập hoặc
để tự nuôi sống. Đây là những hoạt động tạo ra thu nhập, được trả công. Tuy
nhiên do những định kiến trong xã hội nên mức độ tham gia của họ không
như nhau và giá trị công việc họ làm cũng không được nhìn nhận như nhau.
Xã hội coi trọng và đánh giá cao vai trò này.


9

- Vai trò tái sản xuất: Bao gồm các hoạt động tái sản xuất dân số và sức
lao động như sinh con, các công việc chăm sóc gia đình, nuôi dạy và chăm
sóc con, nấu ăn, dọn dẹp, giặt giũ, chăm sóc sức khoẻ gia đình… Những hoạt
động này tiêu tốn nhiều thời gian nhưng không tạo ra thu nhập, vì vậy mà ít
khi được coi là “công việc thực sự”, được làm miễn phí. Hầu hết phụ nữ và
trẻ gái đóng vai trò và trách nhiệm chính trong các công việc tái sản xuất.
- Vai trò cộng đồng: Bao gồm một tổ hợp các sự kiện xã hội và dịch vụ,
các công việc nhằm đảm bảo và duy trì các nguồn lực để sử dụng chung
nguồn nước, vệ sinh đường làng ngõ xóm, tham gia lễ hội của làng bản, tham
dự các đám hiếu hỉ… Công việc cộng đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc
phát triển văn hoá tinh thần của cộng đồng. Công việc này có lúc đòi hỏi sự
tham gia tình nguyện, tiêu tốn thời gian và không nhìn thấy ngay được. Có lúc
lại được trả công và có thể nhìn thấy được như thăm hỏi động viên gia đình bị
nạn trong thảm họa, thiên tai; giúp đỡ cho những gia đình bị mất nhà ở, huy
động cộng đồng đóng góp lương thực, thực phẩm, quần áo để cứu trợ cho
người bị nạn…
Cả nam và nữ đều có những đóng góp nhất định thông qua các vai trò

trên. Tuy nhiên, ở nhiều nơi, việc thể hiện vai trò giữa hai giới còn có sự khác
biệt rõ rệt. Phụ nữ hầu như đều phải đảm nhiệm vai trò tái sản xuất đồng thời
cũng phải tham gia tương đối nhiều vào vai trò sản xuất. Gánh nặng công việc
gia đình của phụ nữ khiến họ ít có cơ hội tham gia vào các hoạt động cộng
đồng. Do vậy, nam giới có nhiều thời gian và cơ hội hơn để đảm nhận vai trò
cộng đồng và rất ít khi tham gia vào các hoạt động tái sản xuất.
Trên thực tế, đặc điểm giới tính là một trong những cơ sở để phân
công lao động trong một xã hội nhất định. Do đó, khi xem xét vai trò giới
chính là xem xét phụ nữ và nam giới trong 3 vai trò: vai trò sản xuất, tái sản
xuất, cộng đồng. [16]


10

1.1.1.5. Định kiến giới
Là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị
trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ. Nhận thức là những suy nghĩ, những
quan niệm về việc nam giới, phụ nữ được hoặc nên, không được hoặc không
nên làm cái gì đó (ví dụ: nội trợ không phải là việc của đàn ông).
Các định kiến giới thường là không đúng, không phản ánh đúng khả
năng thực tế của từng người và thường giới hạn những gì mà xã hội cho phép
hoặc mong đợi các cá nhân thực hiện.
1.1.1.6. Nhạy cảm giới
Nhạy cảm giới là nhận thức được đầy đủ và đúng đắn về các nhu cầu,
vai trò, trách nhiệm khác nhau mang tính xã hội của phụ nữ và nam giới nảy
sinh từ những đặc điểm sinh học vốn có của họ. Đồng thời hiểu được điều này
dẫn đến khác biệt giới về khả năng tiếp cận, kiểm soát nguồn lực và mức độ
tham gia, hưởng lợi trong quá trình phát triển của nam và nữ.
1.1.1.7. Trách nhiệm giới
Là việc nhận thức được các vấn đề giới, khác biệt giới và nguyên nhân

của những khác biệt. Từ đó, đưa ra biện pháp tích cực nhằm giải quyết và
khắc phục bất bình đẳng trên cơ sở giới.
1.1.1.8. Số liệu có tách biệt giới
Là những thông tin thống kê định lượng phản ánh sự khác biệt giữa
nam giới và phụ nữ, trẻ em trai và trẻ em gái trong một vấn đề hoặc lĩnh vực
cụ thể (ở cấp độ cá nhân và được tách biệt theo giới tính).
Ví dụ: Số liệu về tuổi thọ trung bình, tỷ lệ nhập học, số người hút thuốc
lá được phân tách theo nam và nữ.
Số liệu tách biệt theo giới tính cho chúng ta thấy sự khác biệt giữa phụ
nữ và nam giới, trẻ em gái và trẻ em trai trong một hoàn cảnh cụ thể, nhưng
không cho biết tại sao lại có sự khác biệt đó.


11

1.1.2. Phát triển kinh tế hộ gia đình
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế
* Phát triển: Là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự
tăng thêm về quy mô sản lượng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống.
* Phát triển kinh tế: Có thể hiểu là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.
1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm hộ gia đình, kinh tế hộ nông dân
* Khái niệm, đặc điểm hộ gia đình, kinh tế hộ nông dân, kinh tế nông thôn
Hộ gia đình: có ba tiêu thức chính thường được nói đến khi định nghĩa
khái niệm gia đình:
- Có quan hệ huyết thống.
- Cùng cư trú.
- Có cơ sở kinh tế chung.

* Kinh tế hộ nông dân:
Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các hình thức kinh tế khác
trong nền kinh tế thị trường bởi các đặc điểm sau:
- Đất đai: Nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản xuất
có tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
- Lao động: Lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự
đảm nhận.
- Tiền vốn: Chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức lao động của họ.
Mục đích chủ yếu của sản xuất trong hộ nông dân là đáp ứng cho nhu
cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ, sau đó phần dư thừa mới bán ra thị trường.
1.1.3. Giới trong gia đình
Gia đình là một hình thức tổ chức cơ bản, gắn kết với nhau bởi quan hệ
huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng và giáo dục. Trong gia đình chắc chắn
luôn tồn tại giới và giới tính, hai phương diện về thể chất và xã hội.


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

Chữ viết tắt
BQ
CC

CEDAW
CNH
CNVC
CRC
CT
DT

ĐVT
GDI
HDI
HĐH

LĐ - TB&XH
LHPN
NN & PTNT
NQ
NS
NST

SL
SL
TC
THCS
THPT
TTg
TW
UBND

Nghĩa
Bình quân
Cơ cấu
Cao đẳng
Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ
Công nghiệp hóa
Công nhân viên chức
Công ước về quyền trẻ em
Chỉ thị

Diện tích
Đơn vị tính
Gender Development Index - Chỉ số phát triển giới
Chỉ số phát triển con người
Hiện đại hóa
Lao động
Lao động - Thương binh và xã hội
Liên hiệp phụ nữ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghị quyết
Năng suất
Nhiễm sắc thể
Quyết định
Sản lượng
Số lượng
Trung cấp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thủ tướng
Trung ương
Ủy ban nhân dân


13

Có thể thấy rằng, bình đẳng giới- bản thân nó đã là một mục tiêu phát
triển, đồng thời cũng là một yếu tố để nâng cao khả năng tăng trưởng của một
quốc gia. Vì vậy, hầu hết các nước trên thế giới đã coi việc nâng cao bình
đẳng giới là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển nhằm cho phép
tất cả mọi người thoát khỏi cảnh đói nghèo và cải thiện các điều kiện sống.

Thực tế cho thấy, bất bình đẳng giới làm chậm bước tiến trình phát triển- do
đó, nâng cao bình đẳng giới cần trở thành một phần của bất cứ chiến lược nào
về phát triển bền vững. Những bất bình đẳng về quyền hạn, nguồn lực và
tiếng nói chính trị thường gây bất lợi cho phụ nữ, mặc dù chúng cũng tác
động xấu tới các đối tượng khác trong xã hội và cản trở sự phát triển. Theo
nhận định của Ngân hàng Thế giới, ngay cả các chính sách phát triển trung
tính về giới (hiểu theo nghĩa không có sự phân biệt giới) vẫn có thể tạo ra
những kết cục phân biệt về giới. Bởi vì những yếu tố như chuẩn mực và định
kiến xã hội, cách thức phân công lao động trong gia đình, tiếp cận nguồn lực
khác nhau đã cản trở phụ nữ và nam giới, khiến họ không thể tận dụng các cơ
hội kinh tế như nhau, cũng như không thể khắc phục các rủi ro kinh tế giống
nhau. Nếu các chính phủ không nhận thức được sự khác biệt về giới khi thiết
kế các chính sách thì có thể có hại cho hiệu lực của chính sách đó, xét cả trên
khía cạnh công bằng và hiệu quả.
Trong chuyên đề này, khái niệm bình đẳng giới được hiểu theo nghĩa
bình đẳng về luật pháp, về cơ hội- bao gồm sự bình đẳng trong việc tiếp cận
nguồn nhân lực, vốn và các nguồn lực sản xuất khác, bình đẳng trong việc
được trả lương- và trong tiếng nói. Cụ thể, phụ nữ và nam giới có vị thế bình
đẳng như nhau và cùng: có điều kiện bình đẳng để phát huy hết khả năng và
thực hiện các nguyện vọng của mình; có cơ hội bình đẳng để tham gia, đóng
góp và thụ hưởng các nguồn lực xã hội và thành quả phát triển; và được bình
đẳng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.


14

1.2.1.2. Các mặt bình đẳng giới
* Trong lĩnh vực chính trị: Trong bình đẳng giới, quyền bình đẳng về
chính trị là một vấn đề then chốt. Cụ thể là cần phải tăng cường tiếng nói và
sự tham gia hoạt động chính trị của phụ nữ. Sự thay đổi về thể chế nhằm tạo

ra sự bình đẳng giới trong các quyền cơ bản là nền tảng để đảm bảo sự bình
đẳng giới lớn hơn trong tiếng nói và sự tham gia hoạt động chính trị. Thực tế
cho thấy rằng, các chính sách và chương trình nâng cao sự bình đẳng về giáo
dục và tiếp cận thông tin có thể củng cố các tổ chức đại diện của phụ nữ và do
đó, tăng cường năng lực tham gia vào diễn đàn chính trị của phụ nữ. Phụ nữ
trong thế kỷ 20 đã giành được quyền bầu cử ở hầu hết tất cả các nước.
Khoảng cách giới trong bầu cử đã giảm xuống, nhất là ở những nước có tỷ lệ
cử tri đi bỏ phiếu cao.
Ngoài những nỗ lực để thúc đẩy tiếng nói của phụ nữ trong việc hoạch
định chính sách ở cấp chính quyền trung ương, việc lập kế hoạch phát triển
với sự tham gia của quần chúng được khuyến khích như một phần trong
những nỗ lực phân quyền trong các chính phủ ở Ấn Độ, Phillipines, Bolivia,...
Ở Kerala, Ấn Độ, người ta đang cố gắng để trao cho phụ nữ nghèo quyền
được theo dõi việc lựa chọn đối tượng thụ hưởng cho các chương trình xóa
đói giảm nghèo và tăng cường sự tham gia của họ trong việc lập ra những kế
hoạch đầu tư hàng năm của chính quyền địa phương. Vào đầu thế kỷ 20, các
nước Bắc Âu đã mở rộng quyền bầu cử của phụ nữ bình đẳng với nam giới.
Tại Trung Quốc, Luật Hôn nhân của chính phủ đã tạo ra các tiêu chuẩn về
quyền bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới trong vấn đề kết hôn, ly hôn và sinh
con. Tại Ai Cập, vào đầu năm 2000, một liên minh tạm thời giữa các nhà lãnh
đạo cao nhất của chính phủ với các tổ chức xã hội dân sự đã mở rộng các
quyền của phụ nữ trong luật gia đình.


15

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, phụ nữ vẫn ít có khả năng tham gia bàn luận
chính trị hơn nam giới, nhất là trong nhóm người lớn tuổi và nhóm có trình độ
học vấn thấp. Phụ nữ vẫn còn đại diện rất ít trong các cơ quan dân cử, và phân
biệt giới vẫn còn tiếp tục tồn tại trong các hội đồng địa phương và quốc gia.

Bên cạnh đó, phụ nữ vẫn có rất ít đại diện trong bộ máy điều hành chính phủ. Ở
Trung Đông và Bắc Phi, phụ nữ chỉ chiếm 2% trong nội các chính phủ, trong
khi ở Đông Á và Thái Bình Dương, con số đó là 4%. Ở Châu Mỹ Latinh, Đông
Âu và Trung Á, phụ nữ chiếm 7-8% số ghế bộ trưởng. Theo Báo cáo của Ngân
hàng thế giới, kinh nghiệm gần đây của hơn 30 quốc gia, bao gồm Argentina,
Ấn Độ, và Philippines cho thấy việc “dành ghế” cho phụ nữ trong các tổ chức
chính trị có thể chỉ là cách hữu hiệu để tăng mức độ tham gia và đại diện về
mặt chính trị của phụ nữ trong các hội đồng địa phương và quốc gia trong
những khoảng thời gian tương đối ngắn. Từ thập kỷ 80 cho đến đầu những năm
90, bình đẳng giới về quyền chính trị và luật pháp dường như đã được cải thiện
chút ít ở hầu hết các khu vực, trừ châu Âu và Trung Á là bị suy giảm, và ở
Nam Á là nơi dường như không có sự thay đổi gì.
* Trong lĩnh vực kinh tế: Phát triển kinh tế mở rộng các cơ hội việc làm
và tăng năng suất trong thị trường lao động, đồng thời dẫn đến sự hình thành
các thị trường lao động mới, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia vào các hoạt
động kinh tế. Nhiều nước trên thế giới đã sửa đổi luật lao động để quy định sự
đối xử bình đẳng- và cơ hội bình đẳng- giữa nam và nữ trong vấn đề việc làm.
Tại Colombia và Coxta Rica, vào những năm 80, các biện pháp cải cách
ruộng đất nhằm công khai giải quyết các bất bình đẳng giới trong tập quán
thừa kế đã mở rộng đáng kể quyền sở hữu đất đai cho phụ nữ.
Tăng trưởng kinh tế thường đi kèm với việc đầu tư nhiều hơn vào hạ
tầng cơ sở. Các khoản đầu tư này cùng với việc phát triển thị trường cho các
lao động thay thế có thể làm giảm nhẹ các công việc phi thị trường của phụ


×