Tải bản đầy đủ (.docx) (396 trang)

ĐỒ án tốt NGHIỆP BỆNH VIỆN vạn XUÂN hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.57 MB, 396 trang )

GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG
GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

Chương 1 LỜI NÓI ĐẦU

Trong sự nghiệp của đất nước, ngành xây dựng cơ bản đóng một vai trò hết sức
quan trọng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mọi lĩnh vực khoa học và công nghệ,
ngành xây dựng cơ bản đã và đang có những bước tiến đáng kể. Để đáp ứng được các
yêu cầu ngày càng cao của xã hội, chúng ta cần một nguồn nhân lực trẻ là các kỹ sư
xây dựng có đủ phẩm chất và năng lực, tinh thần cống hiến để tiếp bước các thế hệ đi
trước, xây dựng đất nước ngày càng văn minh và hiện đại hơn.
Sau 4,5 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Hàng Hải, đồ án tốt nghiệp
này là một dấu ấn quan trọng đánh dấu việc một sinh viên đã hoàn thành nhiệm vụ của
mình trên ghế giảng đường Đại học. Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp của mình, em đã
cố gắng để trình bày toàn bộ các phần việc thiết kế và thi công công trình: “BỆNH
VIỆN VẠN XUÂN- HẢI AN-HẢI PHÒNG”. Nội dung của đồ án gồm 3 phần:
- Phần 1: Kiến trúc công trình.
- Phần 2: Kết cấu công trình.
- Phần 3: Công nghệ và tổ chức xây dựng.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trường Khoa Công trình thủy, trường Đại
học Hàng Hải Việt Nam đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý giá của
mình cho em cũng như các bạn sinh viên khác trong suốt những năm học qua. Đặc
biệt, đồ án tốt nghiệp này cũng không thể hoàn thành nếu không có sự tận tình hướng
dẫn phần kiến trúc của thầy KTS. Lê Văn Cường và thầy hướng dẫn phần kết cấu
Nguyễn Xuân Hòa
Thông qua đồ án tốt nghiệp, em mong muốn có thể hệ thống hoá lại toàn bộ kiến
thức đã học cũng như học hỏi thêm các lý thuyết tính toán kết cấu và công nghệ thi
công đang được ứng dụng cho các công trình nhà cao tầng của nước ta hiện nay. Do


khả năng và thời gian hạn chế, đồ án tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dạy và góp ý của các thầy cô cũng như của các bạn
sinh viên khác để có thể thiết kế được các công trình hoàn thiện hơn sau này.
11
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

Hải Phòng, ngày 1 tháng 3 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thảo
Chương 1 KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH

1.1Tổng quan về công trình
1.1.1Sự cần thiết đầu tư xây dựng công trình

“Hằng năm, trên phạm vi toàn quốc nói chung và Thành Phố Hải Phòng nói riêng
số lượng các khu công nghiệp được thành lập mới là đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi
cho các đối tượng , tổ chức có nhu cầu đầu tư và kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau

.
Đây là nơi tập trung nhiều ngành kinh tế như tài chính ngân hàng , trung tâm
thương mại, công nghệ thông tin .... Do đó đã tạo nhu cầu lớn về mặt bằng và văn
phòng làm việc cho thuê
Công trình “BỆNH VIỆN VẠN XUÂN- HẢI AN-HẢI PHÒNG” được xây dựng
với mục đích đáp ứng một phần nhu cầu về khám chữa bệnh cho người dân . Do đó,
việc đầu tư xây dựng công trình là cần thiết.”

22
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD KC:Th.S NGUYỄN XN HỊA
4550
+29,400

1100 650

3250

6650

5200


5500

600

MÁI

BỆNH VIỆN VẠN XN HẢI PHỊNG

1600

600 1175

1050

1600

1175 100

3500

100 1500

2000 100

3400

100

+19.800


+16.500

900 800

TẦNG 6

7700

1600

3100

900 800

TẦNG 7

8200

1600

KỸ THẬT - STHƯNG +23.100

Sw1
3300

1200

900 1100 100 2100


3250

Sw1

3300

2850

100

1600 100

1700

2100

BUỒNG THANG MÁY +26.400

3300

400 1200

1200

3000

Sw1

650
150


1600

2000

500 900 800

3200

3300

100

+6.600

3300

900 800

250
4001200 150 700

Sw1

3300

1600

1600


3100

TẦNG 2

3300

400
100
500

7900

1900

TẦNG 3

2950

1650

Sw2

100

9500

850 1000 850 400

+9.900


850 800

TẦNG 4

3050

200

+13.200

3300

TẦNG 5

900 800

1600

3300

29400

Sw1

-0.650

3300

3950


KT-7:02

650

-0.650

3501000
300

CT2
TẦNG 1

3300

2300

+3.300

1700

500

2250
3000

500

2350

600 1300


500
1100

4550
1200

3600

500

2850

500

1800

3600

1600
3600

1050 750
1700

2150
1900

1200


2150

2000

3600

25200

Sw1

Sw1

Sw1

Sw3

1.1.2. Vị trí xây dựng cơng trình và giới thiệu chung
“Tên cơng trình: BỆNH VIỆN VẠN XN- HẢI AN-HẢI PHỊNG
Vị trí xây dựng cơng trình: Khu trung tâm quận Đơng Hải Hải Phòng. Cơng
trình được xây dựng trong khu vực được thành phố quy hoạch, cơ sở hạ tầng đã được
đầu tư và xây dựng hồn thiện ( giao thơng, điện, nước…).
1. BỆNH VIỆN VẠN XN là một cơng trình kiến trúc đẹp và hiện đại mang
phong cách mới, được các Kiến trúc sư thiết kế với tỷ lệ hình khối, bố cục kiến
trúc hợp lý, tiện nghi và rất hiện đại,
2. Các chức năng của bệnh viện được thiết kế liên hồn, khép kín và hợp lý trong
xử dụng, mặt bằng cơng trình được thiết kế khơng gian mở phù hợp với thiết kế
cho nhu cầu xử dụng làm văn phòng
33
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp


: XDD52-ĐH3

Sw2


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG
GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

3. Tổ chức giao thông ngang và giao thông thẳng đứng được tổ chức thuận tiện,
hai thang máy với công xuất 750kg/ một thang, kết hợp với một cầu thang bộ
phía trong bệnh viện rộng thoáng và một cầu thang thoát hiểm bằng sắt được bố
trí bên ngoài nhà bên cạnh cầu thang máy
4. Tiêu chí về hoàn thiện nội thất bệnh viện.
-

Bệnh viện được chủ đầu tư đầu tư nhiều tâm huyết và tài chính để tạo
thành một công trình hiện đại tiện nghi hàng đầu tại Việt Nam, với những thiết
bị hoàn thiện hiện đại và sang trọng ;

-

Mặt ngoài bệnh viện được hoàn thiện bằng gạch INAX mang vẻ đẹp
sang trong và hiện đại, kết hợp với hệ thống vách kính hệ mặt dựng tạo đường
nét kiến trúc hài hòa giữa hình và khối ;

-


Bệnh viện được bố trí hệ thống thang máy hiệu Mitsubishi an toàn, tiện
lợi và tốc độ cao ;

-

Máy phát điện công xuất lớn đủ đáp ứng nhu cầu điện cho bệnh viện
trong trường hợp mất điện khu vực

-

Toàn bộ bệnh viện được bố trí hệ thống thông tin liên lạc điện thoại,
Internet tốc độ cao.

-

Hệ thống báo khói, báo cháy phun nước tự động và các phương tiện
PCCC theo tiêu chuẩn an toàn cao của các nước tiên tiến đang sử dụng.

5 Các tiêu chí của bệnh viện:
-

Tổng diện tích khu đất 2000 m2

-

Diện tích xây dựng tòa nhà : gần 670 m2

-


Mật độ xây dựng : 33,5%

-

Số tầng cao : 9

-

Cấp công trình :II

-

Bậc chịu lửa :1

1.1.3. Đặc điểm công trình
Công trình gồm 9 tầng nổi :
- Tầng 1 gồm khu lễ tân và đại sảnh
-

Tầng 2 đến tầng 7 là các phòng bệnh của các khoa
44

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

-

Tổng chiều cao công trình kể từ cos

BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

±0,00

là 29,4 m.

1.1.4. Các giải pháp thiết kế kiến trúc của công trình
1.1.4.1. Giải pháp mặt bằng
Công trình có kích thước theo 2 phương: 25,2x 26,45 m.
Mặt bằng công trình được bố trí như sau:
-

Tầng 1 cao 3,3 m gồm khu lễ tân và đại sảnh .

-

Tầng 2 đến tầng 8 cao 3,3 m gồm phòng bệnh nhân của các khoa.

-

Tầng 9 cao 3 m gồm hộp kỹ thuật và phòng bảo trì.


1.1.4.2. Giải pháp thiết kế mặt đứng, hình khối không gian của công trình
Công trình gồm 1 khối nhà duy nhất , mang phong cách kiến trúc hiện đại.
Được bố trí nhiều cửa sổ kính tạo điều kiện thuận lợi cho việc chiếu sáng.
Mặt đứng công trình được phát triển lên cao một cách liên tục và đều đặn,
không có sự thay đổi đột ngột nhà theo chiều cao nên không gây ra biên độ dao động,
cũng như nội lực thay đổi bất thường. Công trình có tính cân đối, hình khối tổ chức
công trình đơn giản và rõ ràng.
1.1.5. Giải pháp kết cấu
1.1.5.1. Sàn
Sàn các tầng là sàn bê tông cốt thép toàn khối đổ tại chỗ, có bố trí các dầm phụ
để chia nhỏ các ô sàn, đảm bào chiều dày của bản sàn không quá lớn giúp giảm được
trọng lượng của công trình
1.1.5.2. Kết cấu theo phương đứng
Khung bê tông cốt thép: là hệ thống các cột và các dầm được liên kết với nhau
bằng nút cứng đảm bảo độ cứng cho nhà.
Vách cứng được bố trí cấu tạo tại khu vực thang máy và thang bộ để chịu phần
lớn tải trọng ngang tác dụng vào nhà, làm tăng độ cứng của nhà theo phương ngang.
1.2. Các hệ thống kỹ thuật chính trong công trình
1.2.1. Hệ thống giao thông
Hai cầu thang máy được bố trí tại cuối nhà phục vụ cho giao thông đứng
Một cầu thang bộ cũng được bố trí tại hai phía cuối nhà phục vụ cho mục đích
thoát hiểm và giao thống đứng của công trình khi cao điểm.
1.2.2. Hệ thống chiếu sáng
Các phòng , hệ thống giao thông chính trong công trình được thiết kế để tận
dụng tối đa khả năng chiếu sáng tự nhiên và kết hợp với hệ thống cửa kính bao quanh
55
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3



GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG
GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

tòa nhà, ngoài ra cũng sử dụng hệ thống chiếu sáng nhân tạo để đảm bảo nhu cầu chiếu
sáng của công trình.
1.2.3. Hệ thống điện
Trang thiết bị điện trong công trình được thiết kế và lắp đặt phù hợp tới từng
phòng phù hợp với chức năng và nhu cầu sử dụng điện đảm bảo tiết kiệm và vận hành
an toàn.
Dây dẫn điện trong các phòng và hệ thống hành lang được đặt ngầm có lớp vỏ
cách điện an toàn, dây điện đi theo phương đứng được đặt trong các hộp kỹ thuật.
Điện cho công trình được lấy từ hệ thống điện thành phố, ngoài ra còn lắp đặt
một máy phát điện dự phòng nhằm phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu khi mất điện.
1.2.4. Hệ thống thông gió
Sự dụng hệ thống thông gió tự nhiên, kết hợp với các biện pháp thông gió nhân
tạo: sử dụng các thiết bị điện như quạt, điều hòa…
1.2.5. Hệ thống cấp và thoát nước
Hệ thống cấp nước sinh hoạt:
-

Nước từ hệ thống cấp nước thành phố được nhận và chứa vào bể ngầm đặt tại
chân công trình;

-


Nước từ bể nước ngầm đưa bơm lên bể nước mái. Việc điều khiển quá trình
bơm được điều khiển hoàn toàn tự động;

-

Nước từ bể nước mái theo các đường ống cấp nước lắp đặt trong công trình
tới các điểm tiêu thụ.

Hệ thống thoát nước: gồm nước mưa và nước thải sinh hoạt
-

Thoát nước mưa: được thực hiện nhờ hệ thống sê nô và các đường ống gom
nước mưa lắp đặt đặt trên mái , đưa nước mưa vào hệ thống thoát nước của
công trình đi vào hệ thống thoát nước thành phố.

-

Nước thải sinh hoạt: nước thải từ các điểm tiêu thụ nước trong công trình
được gom từ các đường ống thoát nước lắp đặt trong công trình đưa vào hệ
thống xử lý nước thải của công trình sau đó đi vào hệ thống thoát nước của
thành phố.

1.2.6. Hệ thống phòng cháy và chữa cháy
1.2.6.1. Hệ thống báo cháy
Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi tầng và mỗi phòng, ở nơi công
cộng của mỗi tầng. Mạng lưới báo cháy có gắn đồng hồ và đèn báo cháy, khi phát hiện
được cháy, phòng quản lý, bảo vệ nhận tín hiệu thì kiểm soát và khống chế hoả hoạn
cho công trình.
1.2.6.2. Hệ thống cứu hỏa
66

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG
GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

Nước dùng để chữa cháy được cấp từ bể nước mái và từ họng nước cứu hỏa của
công trình; ngoài ra còn sử dụng các bình chữa cháy cá nhân được bố trí tại các tầng.
Về vấn đề thoát hiểm khi có hỏa hoạn xảy ra: sử dụng cầu thang bộ tại khối
cuối nhà, trong lồng thang bố trí hệ thống chiếu sáng tự động, sử dụng quạt thông gió
động lực để chống ngạt.
1.3. Điều kiện khí hậu, địa chất thủy văn
1.3.1. Điều kiện khí hậu
Công trình được xây dựng tại Hải Phòng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
thành phố quanh năm tiếp nhận lượng bức xạ mặt trời dồi dào và có nhiệt độ trung
bình năm tương đối cao.
Thành phố có độ ẩm và lượng mưa lớn, trung bình có 114 ngày mưa trong một
năm
Một đặc điểm rõ nét của Hải Phòng là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa
nóng lạnh trong năm. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9 kèm theo mưa nhiều,

28,1o C
nhiệt độ trung bình


. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa

18,6o C
đông, nhiệt độ trung bình là
. Cùng với hai tháng chuyển mùa vào tháng 4 và
tháng 10, thành phố có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông nhưng không rõ ràng.
1.3.2. Điều kiện địa chất
Theo kết quả báo cáo địa chất công trình, địa chất dưới móng công trình gồm
những lớp sau:
-

Lớp 1 là lớp đất lấp gồm đá, gạch vỡ, sét pha và cát san nền có thành phần và
trạng thái không đồng nhất;

-

Lớp 2 là sét pha màu xám xanh, xám nâu, trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng.
Là lớp đất tốt, có sức chịu tải khá lớn và độ biến dạng nhỏ;

-

Lớp 3 là sét pha lẫn hữu cơ màu xám ghi, xám đen, trạng thái dẻo chảy đến
dẻo mềm. Là lớp đất yếu, có độ biến dạng lớn và sức chịu tải nhỏ;

-

Lớp 4 là sét pha kẹp cát màu xám nâu, trạng thái dẻo mềm;

-


Lớp 5 là cát mịn màu xám ghi, xám đen, trạng thái xốp đến chặt vừa;

-

Lớp 6 là sét pha đôi chỗ kẹp cát màu xám nâu, nâu gụ, trạng thái dẻo mềm;

-

Các lớp 4, 5 và 6 là những lớp đất có sức chịu tải và độ biến dạng trung bình;

-

Lớp 7 là sét màu xám xanh, xám vàng, xám nâu, trạng thái dẻo cứng đến nửa
cứng;

-

Lớp 8 là cát pha màu xám vàng, xám ghi, trạng thái dẻo

77
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG
GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

-

Các lớp 7 và 8 là những lớp đất tốt khá tốt, có sức chịu tải tương đối cao và
độ biến dạng khá nhỏ;

-

Lớp 9 là cuội sỏi lẫn cát màu xám trắng, xám vàng, xám đen, xám ghi, trạng
thái rất chặt đây là lớp đất rất tốt.

Với điều kiện địa chất như trên, trong khu vực xây dựng công trình không cho
phép sử dụng giải pháp móng nông nếu không có các biện pháp xử lý thích hợp.”

88
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG
GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

Chương2: LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU


2.1. Lựa chọn vật liệu
“Vật liệu xây cần có cường độ cao, trọng lượng nhỏ, khả năng chống cháy tốt.
Nhà cao tầng thường có tải trọng rất lớn nếu sử dụng các loại vật liệu trên tạo điều
kiện giảm được đáng kể tải trọng cho công trình kể cả tải trọng đứng cũng như tải
trọng ngang do lực quán tính.
Vật liệu có tính biến dạng cao. Khả năng biến dạng dẻo cao có thể bổ sung cho tính
năng chịu lực thấp.
Vật liệu có tính thoái biến thấp: có tác dụng rất tốt khi chịu các tải trọng lặp lại
(động đất, gió bão).
Vật liệu có tính liền khối cao: có tác dụng trong trường hợp tải trọng có tính chất
lặp lại không bị tách rời các bộ phận của công trình.
Vật liệu dễ chế tạo và giá thành hợp lí .
Trong điều kiện tại Việt Nam hiện nay thì vật liệu bê tông cốt thép hoặc vật liệu
thép là các loại vật liệu đang được các nhà thiết kế sử dụng phổ biến trong các kết cấu
nhà cao tầng .”
2.2. Hình dạng công trình và sơ đồ bố trí kết cấu
2.2.1. Sơ đồ mặt bằng, sơ đồ kết cấu
“Nhà cao tầng thường có mặt bằng đơn giản , tốt nhất là lựa chọn những hình có
tính chất đối xứng cao. Trong trường hợp ngược lại công trình cần được phân ra các
phần khác nhau để mỗi phần đều có hình dạng đơn giản.
Các bộ phận chịu lực chính của nhà cao tầng như vách lõi cũng cần phải được bố trí
đối xứng. Trong trường hợp các kết cấu vách lõi không thể bố trí đối xứng thì cần phải
có biện pháp đặc biệt để chống xoắn cho công trình theo phương đứng.
Hệ thống kết cấu cần được bố trí làm sao để trong mỗi trường hợp tải trọng, sơ đồ
làm việc của các kết cấu rõ ràng mạch lạc và truyền tải một cách mau chóng nhất tới
móng công trình.
Tránh dùng các sơ đồ kết cấu có cánh mỏng và kết cấu dạng côngxon theo phương
ngang vì các loại kết cấu này dễ bị phá hoại dưới tác dụng của động đất và gió bão.”
2.2.2. Theo phương đứng
“Độ cứng của kết cấu theo phương thẳng đứng cần phải được thiết kết giảm dần lên

phía trên
Cần tránh sự thay đổi độ cứng của hệ kết cấu đột ngột (như làm việc thông tầng
hoặc giảm cột cũng như thiết kế dạng hẫng chân, dạng giật cấp )
99
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG
GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

Trong trường hợp đặc biệt nói trên người thiết kế cần phải có biện pháp tích cực
làm cứng thân hệ kết cấu để tránh sự phá hoại ở các vùng xung yếu.”
2.3. Hệ kết cấu chịu lực và phương pháp tính kết cấu công trình
2.3.1. Cơ sở và số liệu tính toán hệ kết cấu công trình
2.3.1.1. Cơ sở thiết kế
“TCVN 2737 – 1995 : Tải trọng và tác động (Tiêu chuẩn thiết kế)
TCVN 198 –1997 : Nhà cao tầng (Thiết kế kết cấu BTCT)
TCXDVN 9386 – 2012 : Thiết kế công trình chịu động đất
TCXDVN 5574 – 2012 : Kết cấu Bêtông và Bêtông cốt thép (Tiêu chuẩn thiết
kế)”
2.3.1.2. Vùng gió
“Công trình “BỆNH VIỆN VẠN XUÂN-HẢI AN-HẢI PHÒNG” được. Theo
phụ lục E1 – phân vùng áp lực gió theo địa danh hành chính TCVN 2737 : 1995 (Tải
trọng và tác động) công trình thuộc vùng gió IV.B có WO=1,55 kN/m2”

2.3.2. Lựa chọn các giải pháp kết cấu cho công trình
2.3.2.1. Các phương án sàn
a. Sàn sườn toàn khối
“Cấu tạo gồm bản sàn và hệ dầm

 Ưu điểm:
Tính toán đơn giản, được sử dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ thi công phong
phú nên thuận tiện cho việc lựa chọn công nghệ thi công.

 Nhược điểm:
Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ lớn, dẫn đến chiều
cao tầng của công trình lớn nên gây bất lợi cho kết cấu công trình khi chịu tải trọng
ngang và không tiết kiệm chi phí vật liệu.
Không tiết kiệm không gian sử dụng.”
b. Sàn ô cờ
“Cấu tạo gồm hệ dầm vuông góc với nhau theo hai phương, chia bản sàn thành các
ô bản kê bốn cạnh có nhịp bé, theo yêu cầu cấu tạo khoảng cách giữa các dầm không
quá 2m.

 Ưu điểm:
Tránh được có quá nhiều cột bên trong nên tiết kiệm được không gian sử dụng và có
kiến trúc đẹp, thích hợp với các công trình yêu cầu thẩm mỹ cao và không gian sử
dụng lớn như hội trường, câu lạc bộ.
1010
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3



GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG
GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

 Nhược điểm:
Không tiết kiệm, thi công phức tạp. Mặt khác, khi mặt bằng sàn quá rộng cần phải bố
trí thêm các dầm chính. Vì vậy, nó cũng không tránh được những hạn chế do chiều cao
dầm chính phải cao để giảm độ võng.”
c. Sàn không dầm (sàn nấm)
“Cấu tạo là các bản sàn kê trực tiếp lên cột, không cấu tạo các hệ dầm đỡ sàn.

 Ưu điểm:
Chiều cao kết cấu nhỏ nên giảm được chiều cao công trình
Tiết kiệm được không gian sử dụng
Dễ phân chia không gian
Thích hợp với những công trình có khẩu độ vừa (6÷8 m)”

 Nhược điểm:
Tính toán phức tạp
Thi công phức tạp
d. Sàn bê tông cốt thép ứng lực trước

 Ưu điểm :
«Cần thiết có thể dùng thép cường độ cao
Có khả năng chống nứt cao hơn (Do đó khả năng chống thấm tốt hơn)
Có độ cứng lớn hơn (Do đó độ võng và biến dạng bé hơn)

 Nhược điểm :

«ƯLT không những gây ra ứng suất nén mà còn có thể gây ứng suất kéo ở phía đối
diện làm cho bêtông có thể bị nứt.
Việc chế tạo bêtông cốt thép ƯLT cần có thiết bị đặc biệt, có công nhân lành nghề và
có sự kiểm soát chặt chẽ về kỹ thuật, nếu không sẽ có thể làm mất ƯLT do tuột neo,
do mất lực dính. Việc bảo đảm an toàn lao động cũng đặc biệt lưu ý.
Kết luận:
Căn cứ vào đặc điểm kiến trúc và đặc điểm kết cấu, tải trọng của công trình.
Cơ sở phân tích sơ bộ ở trên.
Được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn.
Em lựa chọn phương án sàn sườn toàn khối để thiết kế cho công trình.
2.3.2.2. Hệ kết cấu chịu lực.
a. Hệ kết cấu khung chịu lực.

1111
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG
GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

Hệ kết cấu khung chịu lực được tạo thành từ các cấu kiện thanh như dầm, cột liên
kết cứng tại nút tạo thành các hệ khung phẳng hoặc khung không gian dọc theo các
trục lưới cột trên mặt bằng nhà.
Khung bê tông cốt thép thường được đổ liền khối. Tuy nhiên đối với nhà cao tầng

việc thi công các kết cấu dạng thanh như dầm, cột càng trở nên phức tạp trên những độ
cao lớn. Nhược điểm này có thể khắc phục bằng việc sử dụng các cấu kiện đúc sẵn tại
công xưởng rồi lắp ghép. Khung BTCT lắp ghép khó thực hiện các liên kết cứng, đòi
hỏi độ chính xác cao trong lắp ghép và đều được xét đến trong quá trình tính toán.
Hệ khung thuần túy có độ cứng uốn thấp theo phương ngang nên bị hạn chế sử
dụng trong nhà có chiều cao trên 40m. Trong kiến trúc nhà cao tầng luôn có những bộ
phận như hộp thang máy, thang bộ, tường ngăn hoặc bao che liên tục trên chiều cao
nhà có thể sử dụng như lõi vách cứng nên hệ kết cấu khung chịu lực thuần túy trên
thực tế không tồn tại.
Các hệ khung bê tông cốt thép lắp ghép có thể được thực hiện bằng công nghệ căng
sau các cấu kiện bê tông ứng lực trước theo cả hai phương, và được sử dụng có hiệu
quả trong vùng có động đất.
b. Hệ kết cấu vách cứng và lõi cứng.
Hệ kết cấu vách cứng có thể được bố trí thành hệ thống theo một phương, hai
phương hoặc liên kết lại thành hệ không gian gọi là lõi cứng. Loại kết cấu này có khả
năng chịu lực ngang tốt nên thường được sử dụng cho các công trình có chiều cao trên
20 tầng. Tuy nhiên hệ thống vách cứng trong công trình là sự cản trở để tạo ra không
gian rộng.
c. Hệ kết cấu khung – vách.
Hệ kết cấu khung vách được tạo ra bằng sự kết hợp hệ thống khung và hệ thống
vách cứng. Hệ thống vách cứng thường được tạo ra tại khu vực cầu thang bộ, cầu
thang máy, khu vệ sinh chung hoặc các tường biên, là các khu vực có tường liên tục
nhiều tầng. Hệ thống khung được bố trí tại các khu vực còn lại của ngôi nhà. Hai hệ
thống khung và vách được liên kết với nhau qua hệ kết cấu sàn. Trong trường hợp này
hệ sàn liền khối có ý nghĩa lớn. Thường trong hệ kết cấu này hệ thống vách đóng vai
trò chủ yếu chịu tải trọng ngang, hệ khung chủ yếu được thiết kế để chịu tải trọng
thẳng đứng. Sự phân rõ chức năng này tạo điều kiện để tối ưu hoá các cấu kiện, giảm
bớt kích thước cột, dầm, đáp ứng được yêu cầu của kiến trúc.
Hệ kết cấu khung – giằng tỏ ra là kết cấu tối ưu cho nhiều loại công trình cao tầng.
Loại kết cấu này sử dụng hiệu quả cho các ngôi nhà đến 40 tầng được thiết kế cho

vùng có động đất ≤ cấp 7.
Kết luận :
Qua xem xét các đặc điểm các hệ kết cấu chịu lực ở trên, áp dụng vào đặc điểm
công trình và yêu cầu kiến trúc em chọn hệ kết cấu chịu lực cho công trình là hệ kết
cấu khung vách với vách được bố trí là lồng thang máy.
*) Đặc điểm của hệ kết cấu khung vách :
1212
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG
GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

Kết cấu khung vách là tổ hợp của 2 hệ kết cấu “Kết cấu khung và kết cấu vách
cứng”.
Tận dụng tính ưu việt của mỗi loại, vừa có thể cung cấp một không gian sử dụng
khá lớn đối với việc bố trí mặt bằng kiến trúc lại có tính năng chống lực ngang tốt.
Vách cứng trong kết cấu khung vách có thể bố trí độc lập, cũng có thể lợi dụng vách
của giếng thang máy. Vì vậy loại kết cấu này đã được sử dụng rộng rãi trong các
công trình.
Biến dạng của kết cấu khung vách là biến dạng cắt uốn. Biến dạng của kết cấu
khung là biến dạng cắt, biến dạng tương đối giữa các tầng bên trên nhỏ, bên dưới
lớn . Biến dạng của vách cứng là biến dạng uốn cong, biến dạng tương đối giữa các
tầng bên trên lớn, bên dưới nhỏ. Đối với kết cấu khung vách do điều kiện biến dạng

của hai loại kết cấu này cùng làm việc tạo thành biến dạng cắt uốn, từ đó giảm tỉ lệ
biến dạng tương đối giữa các tầng của kết cấu và tỉ lệ chuyển vị của điểm đỉnh làm
tăng độ cứng bên của kết cấu.
Tải trọng ngang chủ yếu do kết cấu vách chịu. Từ đặc điểm chịu lực có thể thấy
độ cứng chống uốn của vách lớn hơn nhiều độ cứng chống uốn của khung trong kết
cấu khung – vách dưới tác dụng của tải trọng ngang. Nói chung vách cứng đảm
nhận trên 80%, vì vậy lực cắt của tầng mà kết cấu khung phân phối dưới tác động
của tải trọng ngang được phân phối tương đối đều theo chiều cao mômen uốn của
cột dầm tương đối bằng nhau, có lợi cho việc giảm kích thước dầm cột ,thuận lợi
khi thi công.
2.3.3. Phương pháp tính toán hệ kết cấu
2.3.3.1. Sơ đồ tính
Sơ đồ tính là hình ảnh đơn giản hoá của công trình, được lập ra chủ yếu nhằm hiện
thực hoá khả năng tính toán các kết cấu phức tạp. Như vậy với cách tính thủ công,
người thiết kế buộc phải dùng các sơ đồ tính toán đơn giản, chấp nhận việc chia cắt kết
cấu thành các phần nhỏ hơn bằng cách bỏ qua các liên kết không gian. Đồng thời sự
làm việc của vật liệu cũng được đơn giản hoá, cho rằng nó làm việc trong gian đoạn
đàn hồi, tuân theo định luật Hooke. Trong giai đoạn hiện nay, nhờ sự phát triển mạnh
mẽ của máy tính điện tử, đã có những thay đổi quan trọng trong cách nhìn nhận
phương pháp tính toán công trình. Khuynh hướng đặc thù hoá và đơn giản hoá các
trường hợp riêng lẻ được thay thế bằng khuynh hướng tổng quát hoá. Đồng thời khối
lượng tin toán số học không còn là một trở ngại nữa. Các phương pháp mới có thể
dùng các sơ đồ tính sát với thực tế hơn, có thể xét tới sự làm việc phức tạp của kết cấu
với các mối quan hệ phụ thuộc khác nhau trong không gian. Về độ chính xác cho phép
và phù hợp với khả năng tính toán hiện nay, đồ án này sử dụng sơ đồ tính toán chưa
biến dạng (sơ đồ đàn hồi) .
Căn cứ vào giải pháp kiến trúc, và các bản vẽ kiến trúc ta thấy kích thước mặt bằng
2 phương của công trình tương đối chênh lệch ta có thể lựa chọn tính khung phẳng
hoặc khung không gian để tính toán xác định nội lực cho các kết cấu trong công trình.
Ở đây, sử dụng khung không gian để tính toán.

Chiều cao các tầng : Tầng 1 đến tầng 8 cao 3,3 m. Riêng tầng 9 cao 3,0m
1313
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG
GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

Hệ kết cấu gồm hệ sàn BTCT toàn khối, trong mỗi ô bản chính có bố trí dầm phụ
theo 2 phương dọc, ngang nhằm đỡ tường và tăng độ cứng của sàn và giảm chiều dày
tính toán của sàn. Ngoài ra ta bố trí các dầm chạy trên các đầu cột, liên kết lõi thang
máy và các cột là bản sàn và các dầm (được trình bày rõ hơn ở phần tính toán sàn tầng
điển hình).
2.4. Tải trọng tác dụng
2.4.1. Tải trọng đứng
Gồm trọng lượng bản thân kết cấu và các hoạt tải tác dụng lên sàn, mái. Tải trọng
tác dụng lên sàn, kể cả tải trọng các thiết bị, thiết bị vệ sinh… đều qui về tải phân bố
đều trên diện tích ô sàn .
Tải trọng tác dụng lên dầm do sàn truyền vào, do tường bao trên dầm (220mm; 100
mm) và vách kính, tường ngăn … coi phân bố đều trên dầm.
2.4.2. Tải trọng ngang
Là tải trọng gió và động đất tác dụng vào công trình.
Do chiều cao công trình tính từ cos


± 0,00

ảnh hưởng mạnh của gió trên cao,

tính đến tầng mái là 29,4m căn cứ vào tiêu chuẩn ta không phải tính toán thành phần
động của tải trọng gió.
Tải trọng gió được quy về thành tải trọng phân bố đều đặt trên dầm biên của các
sàn tầng.
2.4.3. Xác định nội lực và chuyển vị
Sử dụng chương trình tính toán kết cấu ETAB version 9.7.4 để xác định nội lực
và chuyển vị do các trường hợp tải trọng tác dụng lên công trình.
2.4.4. Tổ hợp và tính toán cốt thép
Sử dụng chương trình tự lập bằng ngôn ngữ EXCEL tính toán cho 1 số cấu kiện
điển hình. Chương trình này có ưu điểm là tính toán đơn giản, ngắn gọn, dễ dàng và
thuận tiện khi sử dụng.
2.5. Xác định sơ bộ kích thước các cấu kiện theo phương án sàn sườn toàn khối có
cấu tạo dầm đỡ tường ngăn
Xem như các cột được ngàm chặt vào móng
2.5.1. Chọn kích thước bản sàn
Lựa chọn các ô sàn sau để tính toán:
-

Sàn phòng quy mô: 5,5 x 3,6 m;

-

Sàn phòng quy mô: 5,0 x 4,8 m;

Chiều dày bản sàn xác định sơ bộ theo công thức:
1414

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

h b = l.

D
m

Trong đó:
+)
+)

D = 0,8 ÷ 1,4

m là hệ số phụ thuộc loại bản:

m = 30 ÷ 35
m = 40 ÷ 45
-


; là hệ số phụ thuộc tải trọng. Lấy D = 1,1.

đối với loại bản dầm. Trường hợp này lấy m = 30;
đối với bản kê 4 cạnh. Trường hợp này lấy m = 45.

l là chiều dài cạnh ngắn của ô sàn.

Ta có bảng tính toán chiều dày sơ bộ các ô sàn:

Kích thước
STT

Tên ô sàn

cạnh
ngắn
(m)

cạnh
dài
(m)

l2/l1

loại bản sàn

D

m


hb (m)

1

Ô sàn lớn

3,6

5,5

1,53

Bản kê 4 cạnh

1.1

45

0,088

2

Ô sàn bé

4,8

5,0

1,04


Bản kê 4 cạnh

1.1

45

0,12

Chọn chiều dày bản sàn các tầng hb = 0,15 m.
2.5.2. Chọn sơ bộ kích thước dầm
2.5.2.1. Chọn sơ bộ kích thước dầm khung
Căn cứ vào điều kiện kiến trúc, bước cột và công năng sử dụng của công trình mà
chọn giải pháp dầm phù hợp. Với điều kiện kiến trúc tầng nhà cao 3,3 trong đó nhịp
lớn nhất là 3,6 m với phương án kết cấu BTCT thông thường thì chọn kích thước dầm
hợp lý là điều quan trọng. Ta chọn nhịp dầm lớn nhất để tính toán xác định sơ bộ tiết
diện.
Chiều cao sơ bộ dầm xác định theo công thức:
Với dầm chính :hd = (1/8 – 1/12)Ld
1515
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

= (1/8 – 1/12)360 lấy 40 cm
Với dầm phụ : hd = (1/12 – 1/20)Ld
= (1/12 – 1/20)360 lấy 40 cm
Chiều rộng dầm thường được lấy :bd = (1/4 – 1/2) hd. Lấy 20cm
Bảng 1.1.1.1.1.1. Sơ bộ chọn kích thước
dầm

Tên dầm

Dầm chính

Dầm phụ

Dầm ngang nhà

400x200

400x200

Dầm dọc nhà

400x200

400x200

Dầm chiếu nghỉ, dầm WC


400x220

2.5.3. Chọn kích thước sơ bộ cột
2.5.3.1. Chọn sơ bộ tiết diện cột giữa
Tiết diện cột
Diện tích sơ bộ của cột có thể xác định theo công thức :
F = (1,1 − 1, 2)

N
Rn

Trong đó: k = 1,1 – 1,2 là hệ số kể đến ảnh hưởng của lệch tâm
N là lực dọc sơ bộ, xác định bằng

N = S .q.n

với n là số tầng, q = 1-1,4 T/m2
Rn = 1450 T/m2 là cường độ tính toán của bêtông cột B25,
tra theo TCVN 5574-2012
3600

2.5.3.2. Chọn kích thước cột biên
4250

2125

Xác định kích thước cột góc C1
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp


: XDD52-ĐH3

1800

1616


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA
9.2,125.1,8.3, 3 3
.10 = 1086, 7 ( cm2 )
115

A1 = 1,1

Chọn

BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

b1 xh1 = 25 x 40 ( cm )

Xác định kích thước cột giữa C2
Cột C2
A2 = 1,1

9.1,8.3,925.3,3 3

.10 = 1824, 6 ( cm2 )
115

Chọn

b2 xh2 = 30 x 45 ( cm )

1800

3600

3925

4250

3600

Xác định kích thước cột giữa C3,C4
Cột C3
A3 = 1,1

9.4, 45.4,3.3,3 3
.10 = 5436 ( cm2 )
115

Chọn

b3 xh3 = 30 x 45 ( cm )

Cột C4

A4 = 1,1

9.3, 6.4, 95.3,3 3
.10 = 5062, 43 ( cm2 )
115

Chọn

b4 xh4 = 30 x 45 ( cm )

1717
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG
GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

3600

BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

3600

5000

3600
4450


4900

5000

4300

4950

2200

1400

1700

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3600

3600

Do càng lên cao nội lực càng giảm vì vậy theo chiều cao công trình ta phải giảm tiết diện
cột cho phù hợp nội lực, nhưng không được giảm nhanh quá tránh xuất hiện mô men phụ
tập trung tại vị trí thay đổi tiết diện (giảm không quá 30% độ cứng).
Bảng chọn tiết diện cột

Tầng

Cột biên


Cột giữa

1 -2

250x400

300x450

3-7

200x300

250x250

8-9

250x250

250x250

2.5.4. Chọn sơ bộ kích thước vách lõi
Bề dày vách cứng thang máy không nhỏ hơn các giá trị sau:
(h/20 = 3300/20 = 165 mm và 150 mm).Với h là chiều cao tầng.
Chọn bề dày vách thang máy: b = 25 cm.
2.5.5. Tính toán tải
-Tĩnh tải sàn
Bản BTCT của các sàn và mái khi nhập vào mô hình Etabs tự tính,ta chỉ cần tính tải trọng
các lớp còn lại.

1818

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

Bảng 1.1.1.1.1.2. Tĩnh tải sàn tầng điển
hình

STT

Các lớp cấu tạo

γ (T/m3)

chiều dày
δ (m)

gtc
(T/m2)

hệ số độ

tin cậy n

gtt
(T/m2)

1

Gạch ciramic 400x400

2

0,015

0,03

1,1

0,033

2

Vữa lót mác 75

1,8

0,02

0,036

1,3


0,047

3

Lớp vữa trát trần

1,8

0,015

0,027

1,3

0,035

4

Sàn BTCT

2,5

0,15

0,375

1,1

0,4125


5

Trần giả + kỹ thuật

0,03

1,1

0,033

6

Tổng tĩnh tải

0,498

0,56

7

Tĩnh tải không kể sàn BTCT

0,123

0,148

Bảng 1.1.1.1.1.3. Tĩnh tải sàn khu vệ
sinh
3


chiều dày

gtc

hệ số độ

gtt

δ (m)

(T/m2)

tin cậy n

(T/m2)

STT

Các lớp cấu tạo

γ (T/m )

1

Gạch ciramic 200x200

2

0,015


0,03

1,1

0,033

2

Vữa lót mác 75

1,8

0,02

0,036

1,3

0,047

3

Vữa chống thấm

1,8

0,015

0,027


1,3

0,035

4

Sàn BTCT

2,5

0,15

0,375

1,1

0,4125

5

Thiết bị vệ sinh

0,05

1,05

0,053

6


Lớp vữa trát trần

0,027

1,3

0,035

7

Trần giả + kỹ thuật

0,03

1,1

0,033

1,8

0,015

8

Tổng tĩnh tải

0,575

0,6486


9

Tĩnh tải không kể sàn BTCT

0,2

0,236
1919

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

Bảng 1.1.1.1.1.4. Tĩnh tải sàn mái
3

chiều dày

gtc


hệ số độ

gtt

δ (m)

(T/m2)

tin cậy n

(T/m2)

STT

Các lớp cấu tạo

γ (T/m )

1

Hai lớp gạch lá nem

1,8

0,04

0,072

1,2


0,086

3

Hai lớp vữa lót

1,8

0,04

0,072

1,3

0,094

4

Gạch chồng nóng

1,5

0,13

0,195

1,1

0,215


5

BT chống thấm

2,2

0,04

0,088

1,05

0,092

6

Sàn BTCT

2,5

0,15

0,375

1,3

0,4125

7


Trần giả + kỹ thuật

0,03

1,1

0,033

8

Tổng tĩnh tải

0,832

0,9325

9

Tĩnh tải không kể sàn BTCT

0,457

0,52

- Tải trọng tường xây:
“Tường bao chu vi nhà, tường ngăn trong các phòng ở, tường nhà vệ sinh được xây bằng
gạch có

γ


=1500 kG/m3

Chiều cao tường được xác định: ht = H - hd
Trong đó:
+ ht: chiều cao tường .
+ H: chiều cao tầng nhà.
+ hd: chiều cao dầm trên tường tương ứng.
Ngoài ra khi tính trọng lượng tường, ta cộng thêm hai lớp vữa trát dày 2cm/lớp. Một cách
gần đúng, trọng lượng tường được nhân với hế số 0,75 kể đến việc giảm tải trọng tường do
bố trí cửa sổ kính”
Bảng 1.1.1.1.1.5. Tải trọng tường
xây(tầng điển hình)
2020
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

Tầng

Cao


(m)

(m)

Tường 220

0,22

2,9

1,5

0,957

1,1

1,053

Vữa trát 2 lớp

0,04

2,9

1,8

0,209

1,3


0,271

Loại tường

γ (T/m3)

Tải phân bố trên dầm

tc (T/m)

độ tin
cậy n

Tải trọng
TT (T/m)

1,166

1,324

Tường 110

0,11

2,9

1,5

0,479


1,1

0,526

Vữa trát 2 lớp

0,04

2,9

1,8

0,2088

1,3

0,271

Tải phân bố trên dầm

0,6878

0,797

Tường 220

0,22

2,6


1,5

0,858

1,1

0,9438

Vữa trát 2 lớp

0,04

2,6

1,8

0,1872

1,3

0,2433

Tải phân bố trên dầm

Tầng
mái

Tải trọng

hệ số


Dày

Tầng
1-8

BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

1,0452

1,1871

Tường 110

0,11

2,6

1,5

0,429

1,1

0,4719

Vữa trát 2 lớp

0,04


2,6

1,8

0,1872

1,3

0,2433

Tải phân bố trên dầm

0,6162

0,7152

Hoạt tải sàn
Bảng 1.1.1.1.1.6. Bảng thống kê giá trị
hoạt tải sàn. Đơn vị tải trọng : T/m2
Hoạt tải
Các lớp

Tiêu chuẩn

Hệ số vượt tải

Tính toán

(T/m2)


n

(T/m2)

Sàn phòng làm việc

0,2

1,2

0,24

Sàn phòng vệ sinh

015

1,3

0,195

Sàn mái

0,075

1,3

0,098

Cầu thang


0,3

1,2

0,36

2121
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

-

BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

Tải trọng gió

.Thành phần tĩnh của tải trọng gió
1 Cơ sở xác định
“Theo TCVN 2737-1995, áp lực tính toán thành phần tĩnh của tải trọng gió được xác định:

W jtt = n.W tcj = n * Wo * k * c

Trong đó:
+ Wo là áp lực tiêu chuẩn. Với địa điểm xây dựng tại Hải Phòng thuộc vùng gió IV-B,ít
chịu ảnh hưởng của gió bão, ta có Wo=155 daN/m2.
Thời hạn sử dụng của công trình là 50 năm ta có
+ Hệ số vượt tải của tải trọng gió n = 1,2
+ Hế số điều chỉnh tải trọng gió k = 1
+ Hệ số khí động C được tra bảng theo tiêu chuẩn và lấy :
C = + 0,8 (gió đẩy),
C = - 0,6 (gió hút)
+ Hế số tính đến sự thay đổi áp lực gió theo chiều cao k được nội suy từ bảng tra theo các
độ cao Z của cốt sàn tầng và dạng địa hình C.
Giá trị áp lực tính toán của thành phần tĩnh tải trọng gió được tính tại cốt sàn từng tầng kể từ
cốt 0.00. Kết quả tính toán cụ thể được thể hiện trong bảng”:
Bảng 1.1.1.1.1.7. Bảng tính thành phần
tĩnh của tải trọng gió
tÇn
g

cao ®é
z(m)

K

1

3.3

0.812

chiÒ

u

phÝa
hót

phÝa
®Èy

hót+®È
y

cao
tÇng

T/m

T/m

T/m

3.3

0.199

0.150

0.349

2222
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO

Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

2

6.6

0.918

3.3

0.451

0.338

0.789

3

9.9


0.998

3.3

0.490

0.368

0.858

4

13.2

1.051

3.3

0.516

0.387

0.903

5

16.5

1.095


3.3

0.538

0.403

0.941

6

19.8

1.128

3.3

0.554

0.415

0.969

7

23.1

1.158

3.3


0.569

0.426

0.995

8

26.4

1.187

3.3

0.583

0.437

1.020

Mái

29.4

1.215

3

0.597


0.447

1.044

+” Tải trọng gió tính toán qui về lực phân bố trên dầm viên của sàn từng tầng:

h +h 
W jtt = n * W jtc *  i −1 i ÷
 2 
Tải trọng gió tính toán quy về lực tập trung, theo hai phương tại cốt sàn từng tầng:

W jXtt (Y ) = W jtt * D j

2.5.6Tính toán nội lực cho công trình
1.Lựa chọn phần mềm tính toán nội lực
“Để tính toán kết cấu một công trình xây dựng dân dụng có nhiều phần mềm kết cấu trong
và ngoài nước để các nhà thiết kế lựa chọn như: SAP 2000 (CSI-Mỹ), STAAD III/PRO
(REI-Mỹ), PKPM (Trung Quốc), ACECOM (Thái Lan), KPW (CIC - Việt Nam),
VINASAS (CIC - Việt Nam). Song việc tính toán và thiết kế nhà cao tầng sẽ phức tạp hơn
rất nhiều bởi trong quá trình tính toán phải kể đến các thành phần tải trọng động như: gió
động, động đất tác dụng lên công trình, cũng như việc thiết kế kiểm tra các cấu kiện dầm,
cột, vách cứng, sàn sau khi đã có kết quả nội lực. Do đó việc lựa chọn một phần mềm kết
cấu đáp ứng được các điều kiện như: dễ sử dụng, độ tin cậy cao và đáp ứng được các yêu
cầu thực tế trong tính toán và thiết kế kết cấu nhà cao tầng là một lựa chọn cần cân nhắc đối
với các kĩ sư kết cấu.”
2323
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp


: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG
GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

“Ra đời từ đầu những năm 70, ETABS là phần mềm kết cấu chuyên dụng trong tính toán và
thiết kế nhà cao tầng. ETABS có xuất xứ từ trường Đại học Berkeley và cùng họ với SAP
2000. Điểm nổi bật của ETABS ở đây mà các phần mềm kết cấu khác không có như:
-ETABS là phần mềm kết cấu chuyên dụng trong tính toán và thiết kế nhà cao
tầng
-Giao diện được tích hợp hoàn toàn với môi trường Windows
95/98/NT/2000/XP
-Tất cả các thao tác được thực hiện trên màn hình đồ hoạ thân thiện
- Tính năng vượt trội khi vào số liệu, chỉnh sửa và sao chép dễ dàng, thuận tiện
theo khái niệm tầng tương tự
- Tối ưu mô hình hoá nhà nhiều tầng. Có thể mô hình các dạng kết cấu nhà cao
tầng: Hệ kết cấu dầm, sàn, cột, vách toàn khối; Hệ kết cấu dầm, cột, sàn lắp ghép, lõi
toàn khối…
- Các thư viện kết cấu sẵn có hoặc xây dựng sơ đồ kết cấu: dầm, sàn, cột, vách
trên mặt bằng hoặc mặt đứng công trình bằng các công cụ mô hình đặc biệt.
- Kích thước chính xác với hệ lưới và các lựa chọn bắt điểm giống AutoCAD.
Đặc biệt là hệ trục định vị mặt bằng kết cấu.
- Xuất và nhập sơ đồ hình học từ môi trờng AutoCAD (file *.DXF)
- Tự động tính toán tải trọng cho các kiểu tải sau: tải trọng bản thân, gió tĩnh,
động đất theo tiêu chuẩn UBC, BS8110, BOCA96, hàm tải trọng phổ (Response
Spectrum Function), hàm tải trọng đáp ứng theo thời gian (Time History Function)…

- Tự động xác định khối lượng và trọng lượng các tầng.
-Tự động xác định tâm hình học, tâm cứng và tâm khối lượng công trình.
-Tự động xác định chu kì và tần số dao động riêng theo hai phương pháp Eigen
Vectors và Ritz Vectors theo mô hình kết cấu không gian thực tế của công trình.
2424
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


GVHD KT:THS KTS LÊ VĂN CƯỜNG
GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÒA

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
BỆNH VIỆN VẠN XUÂN HẢI PHÒNG

- Đặc biệt có thể can thiệp và áp dụng các tiêu chuẩn tải trọng khác như: tải trọng
gió động theo TCVN 2737-95, tải trọng động đất theo dự thảo tiêu chuẩn tính động đất
Việt Nam hoặc tải trọng động đất theo tiêu chuẩn Nga (SNIPII-87 hoặc SNIPII-95).
- Phân tích và tính toán kết cấu theo phương pháp phần tử hữu hạn với lựa chọn
phân tích tuyến tính hoặc phi tuyến.
- Thời gian thực hiện phân tích, tính toán công trình giảm một cách đáng kể so
với các chương trình tính kết cấu khác.
- Đặc biệt việc kết xuất kết quả tính toán một cách rõ ràng, khoa học giúp cho
việc thiết kế, kiểm tra cấu kiện một cách nhanh chóng, chính xác.
- Thiết kế và kiểm tra cấu kiện dầm, sàn, cột, vách theo các tiêu chuẩn: ACI31899, UBC97, BS8110-89, EUROCODE 2-1992, INDIAN IS 456-2000, CSA-A23.3-94
… Trong đó: cấu kiện dầm tính ra đến diện tích thép Fa, cấu kiện cột tính ra đến diện
tích thép Fa (có thể thực hiện bài toán thiết kế hoặc kiểm tra cấu kiện cột), cấu kiện
vách tính ra đến diện tích thép Fa theo tiêu chuẩn ACI318-99, UBC97, BS8110 (có thể

thực hiện bài toán thiết kế hoặc kiểm tra cấu kiện vách).
- Thiết lập một cách nhanh chóng, chính xác, ngắn gọn thuyết minh tính toán
công trình.
- Kết xuất dữ liệu ra các môi trường khác như: SAP 2000, SAFE, AUTOCAD,
ACCESS, WORD, NOTEPAD.
- Đặc biệt là việc kết xuất các mức sàn tầng của công trình sang chương trình phụ
trợ SAFE để tính toán sàn bê-tông cốt thép. Kết quả cuối cùng đạt được là biểu đồ nội
lực, diện tích thép Fa, bố trí triển khai thép sàn.
-Ngoài ra, ETABS có thể tính toán và thiết kế cho cấu kiện dầm tổ hợp
(Composite Beam), thực hiện thiết kế chi tiết liên kết tại các nút đối với kết cấu thép
(Joint Steel Design) theo các tiêu chuẩn thông dụng trên thế giới.

2525
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO
Lớp

: XDD52-ĐH3


×