Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN MÁC-TƯ TƯỞNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.76 KB, 13 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN MÁC – LÊNIN

( Nhi)

VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN ĐỀ 1 : NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
Câu 1 : Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ
việc tìm hiểu mối quan hệ này.
Trả lời :
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng với nhau, mối quan hệ này được thể hiện ở chỗ:
- Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau. Vật chất là nguồn gốc sản sinh ra ý thức và quyết
định ý thức.
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có sự tác động của thế giới khách quan vào
bộ não con người thì sẽ không có ý thức. Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là
bộ não con người.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
nội dung của ý thức mang tính khách quan do thế giới khách quan quy định.
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Vật chất quyết định phương thức, kết cấu của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối nghĩa là có khả năng tác động trở lại vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người, diễn ra theo 2 khuynh hướng tích cực và tiêu cực.
+ Nếu nhận thức đúng sự vật hiện tượng thì sẽ đưa ra những hành động đúng biện pháp có lợi và
đạt kết quả tốt .
+ Ngược lại, nếu ý thức phản ánh không phù hợp với vật chất thì nó sẽ kìm hãm thế giới vật chất
không phát triển.
* Ý nghĩa:
Từ việc tìm hiểu mối quan hệ này cho phép chúng ta rút ra một số ý nghĩa về phương pháp luận
như sau:
- Tôn trọng các nguyên tắc khách quan tức là tôn trọng vai trò quyết định của những nhân tố vật
chất, điều kiện vật chất, phương tiện vật chất, lực lượng vật chất…chống tư tưởng chủ quan, duy ý chí.


- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của ý thức.
- Tôn trọng tri thức khách quan và phổ biến tri thức khách quan vào trong quần chúng.
Câu 2: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung? Ý nghĩa phương pháp
luận rút ra từ việc tìm hiểu mối quan hệ này.
Trả lời:
1


* Khái niệm cái riêng và cái chung:
- Cái riêng: là một phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng,một quá trình riêng
lẻ nhất định.
- Cái chung: là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những tính chất
được lặp đi lặp lại ở nhiều sự vật, nhiều hiện tượng hoặc nhiều quá trình.
* Từ việc tìm hiểu khái niệm trên ta rút ra được kết luận về mối quan hệ biện chứng giữa cái
riêng và cái chung:
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình, nghĩa
là không có cái chung nào ở bên ngoài cái riêng.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, nghĩa là không có cái riêng nào độc lập tuyệt
đối, không có liên hệ với cái chung.
- Cái riêng là cái toàn thể, cái chung là cái bộ phận .
+ Cái riêng phong phú, đa dạng hơn cái chung.
+ Cái chung sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
*Ý nghĩa:
- Trong hoạt động nhận thức, muốn tìm cái chung thì phải xuất phát từ cái riêng, so sánh đối chiếu
từ nhiều cái riêng để tìm ra cái chung.
- Trong hoạt động thực tiễn, muốn tái tạo cái riêng phải sử dụng cái chung.
- Khi vận dụng cái chung vào thì phải tính đến đặc điểm cái riêng.
Câu 3: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Trả lời:
* Khái niệm CSHT và KTTT:

- Cơ sở hạ tầng (CSHT) : dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
- Kiến trúc thượng tầng (KTTT): dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội
cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên một CSHT nhất định.
*Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
CSHT và KTTT có mối quan hệ với nhau:
- CSHT quyết định KTTT:
+ CSHT như thế nào thì sẽ sản sinh ra một KTTT như thế ấy.
+ Khi CSHT thay đổi đến một mức nào đó thì KTTT do nó sinh ra cũng thay đổi theo
+ CSHT bị thủ tiêu thì KTTT do nó sinh ra cũng bị thủ tiêu nhưng không toàn bộ.
2


- KTTT có tính cách độc lập tương đối nghĩa là có khả năng tác động trở lại CSHT. Sự tác động
trở lại này được thể hiện ở chỗ.
+ KTTT ra sức duy trì, củng cố, bảo vệ và phát triển CSHT sản sinh ra nó.
+ Nếu KTTT phù hợp với CSHT sẽ dẫn đến thúc đẩy CSHT phát triển, từ đó thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Còn ngược lại, nếu ko phù hợp thì sẽ kìm hãm.
Phần trắc nghiệm CĐ1: (Có trong Tập tài liệu) : (50 câu – 5 điểm)

CHUYÊN ĐỀ 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Chương 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc
I. Chủ nghĩa yêu nước tiến thân dân tộc:
Câu hỏi liên quan: (Chú ý : Dưới đây sẽ có nhiều câu hỏi đổi từ ngữ nhưng chỉ có 1 câu trả lời thôi nhé
!)
Câu 1: - Tạo sao chủ nghĩa yêu nước tiến thân dân tộc sẽ là động lực ?
- Theo quan điểm của HCM, tại sao ở các nước thuộc địa chủ nghĩa yêu nước, tinh thần
dân tộc là động lực lớn của cách mạng giải phóng dân tộc?
Trả lời:
Trên cơ sở phân tích cơ cấu xã hội, Nguyễn Ái Quốc đã đi tới xây dựng Việt Nam cuối thế kỷ

XIX đầu thế kỷ XX có nhiều mâu thuẫn như mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến, giữa tư
sản với vô sản nhưng trong đó mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn lớn nhất, gay gắt nhất. Đó là mâu thuẫn
giữa toàn bộ dân tộc Việt Nam và tay sai, mâu thuẫn đó biểu hiện trên bề mặt xã hội là các phong trào
đấu tranh, các cuộc khởi nghĩa, tất cả các phong trào đó nó đã thể hiện tinh thần yêu nước, ý thức tự
tôn dân tộc với việc xác định chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc là một động lực lớn. Vì vậy,
Nguyễn Ái Quốc yêu cầu quốc tế cộng sản trên danh nghĩa của mình kêu gọi và phát huy tinh thần dân
tộc ở các nước thuộc địa. Ở Việt Nam, tinh thần dân tộc là sức mạnh của đoàn kết là ở truyền thống
yêu nước và là sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần.
II. Mối quan hệ giữa cách mạng dân tộc và cách mạng thuộc địap
Câu hỏi liên quan:
Câu 2: - Phân tích tính sáng tạo của HCM trong giải quyết mối quan hệ giữa CM dân tộc và CM
vô sản?
- Theo tư tưởng HCM, tại sao “Cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành chủ động,
sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc?
Trả lời:
3


CMGPDT cần được tiến hành một cách chủ động sáng tạo
-

Sức sống của CNTB tập trung ở các nước thuộc địa: Khi CNTB chuyển sang giai đoạn độc quyền từ
đó đặt ra yêu cầu về thị trường do vậy chúng đã đi xâm lược các nước thuộc địa, các nước thuộc địa trở
thành nguồn sống của CNĐQ, Người đã khẳng định: Tất cả sinh lực của CNTB quốc tế đều lấy ở các

-

nước thuộc địa, nọc độc và sức sống của con rắn độc TBCN đang tập trung ở các nước thuộc địa.
Khả năng CM to lớn của nhân dân các nước thuộc địa: Trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ, CN thực
dân CM thuộc địa có một tầm quan trọng đặc biệt, nhân dân các nước thuộc địa có khả năng cách

mạng to lớn. Do vậy theo Người phải làm cho các dân tộc thuộc địa đoàn kết lại và đây sẽ là một trong

-

những cái cánh của CMVS.
Trên cơ sở đánh giá đúng vai trò, vị trí của CM thuộc địa, HCM cho rằng : các dân tộc thuộc địa phải
tự lực cánh sinh, vươn lên giải phóng chính mình, nổ lực tự giải phóng, đây là một luận điểm sáng tạo,
một đóng góp cả về lý luận và thực tiễn đối với phong trào CM thế giới nói chung và CM Việt Nam
nói riêng.
Quan hệ giữa CM thuộc địa với CMVS chính quốc

-

HCM cho rằng: “giữa CMGPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết tác
động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kể thù chung là CNĐQ, chung mục đích là xóa bỏ áp

-

bức bóc lột, chung con đường là CMVS nhưng đây là một quan hệ bình đẳng ko lệ thuộc.
Do mâu thuẫn ở các nước dân tộc thuộc địa diễn ra gay gắt, vì vậy điều kiện để CM nổ ra sẽ sớm chín

-

muồi.
HCM cho rằng CMGPDT dân tộc ở thuộc địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước CMVS ở chính
quốc, CM thuộc địa sau khi thắng lợi sẽ tác động trực tiếp trở lại CMVS, thúc đẩy CMVS phát triển.
Chương 4 : Tư tưởng HCM về xây dựng Đảng
Câu hỏi liên quan:
Câu 3: Tính tất yếu phải xây dựng Đảng?
Trả lời:

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Câu 4: Nội dung của công tác xây dựng Đảng?
4


Trả lời:
-

Xây dựng Đảng về tư tưởng lý luận
Xâu dựng Đảng về chính trị
Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy các cán bộ.
Xây dựng về đạo đức.

Câu 5: Nội dung xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy các cán bộ?
Trả lời:
Đảng Cộng Sản VN là 1 tổ chức thống nhất có vai trò quan trọng theo những nguyên tắc sau đây:
+ Tập trung dân chủ : đây là nguyên tắc sinh hoạt Đảng dân chủ tức là tất cả mội người có quyền
bày tỏ ý kiến của riêng mình để từ đó đi tới thống nhất tập trung.
+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: tập thể lãnh đạo là để phát huy dân chủ, cá nhân phụ trách
là để hướng tới tập trung.

+ Tự phê bình và phê bình: đây là quy luật phát triển của ĐCSVN tự phê bình và phê bình nhằm
mục tiêu nêu ra những ưu điểm để phát huy chỉ ra nhược điểm để khắc phục.
+ Kỹ luật nghiêm minh tự giác
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng.


Công tác cán bộ
- Cần phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ
- Cần phải đặt cán bộ đúng công nhiệm phải khéo dùng cán bộ
- Phải có chính sách “chiêu hiền đãi sĩ”, “cầu người hiền tài”
- Trong công tác cán bộ cần phải chống tư tưởng bè phái, cục bộ địa phương họ hàng.
Câu 6 : - Theo tư tưởng HCM, tại sao nói “tự phê bình”, “phê bình” là quy luật phát triển của
ĐCSVN?
- Nguyên tắc “tự phê bình và phê bình”
Trả lời:
“Tự phê bình-phê bình” là quy tắc sinh hoạt Đảng, quy luật phát triển Đảng . Tự phê bình là mỗi
Đảng viên phải tự thấy rõ mình để phát huy mặt ưu điểm, khắc phục nhược điểm. Tự phê bình mà tốt
thì mới phê bình người khác được “muốn đoàn kết trong Đảng, phải thống nhất tư tưởng, mở rộng dân
chủ nội bộ, mở rộng tự phê bình và phê bình”. Đó là vũ khí sắc bén để rèn luyện đảng viên.
“Một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm đó là một Đảng hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết
điểm của mình, vạch rõ những cái đó vì đâu mà có khuyêt điểm đó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyêt
điểm đó rồi tìm cách sữa chữa khuyết điểm đó. Như thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn,
chân chính”.
Thái độ, phương pháp phê bình thật đúng và nghiêm túc ko phải dễ dàng. Nó là vấn đề khoa học và
nghệ thuật CM “ Phải tiến hành thường xuyên như rửa mặt hằng ngày: phải trung thực, chân thành,
5


thẳng thắn, ko nể nang, ko giấu giếm cũng ko thêm bớt khuyết điểm, phải có tình đồng chí yêu thương
lẫn nhau”. Cán bộ, đảng viên phải luôn dùng và khéo dùng. Để thực hiện tốt các nguyên tắc này, mọi

người cần trung thực chân thành với nhau với chính mình và với người khác “phải có tình đồng chí yêu
thương lẫn nhau”. Bác nhắc, tránh lợi dụng phê bình để nói xấu, bôi nhọ nhau, đả kích nhau.
Câu 7: Nguyên tắc “ Tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách”?
Trả lời:
Tập thể lãnh đạo, nhiều người thì thấy hết mọi việc, hiểu hết mọi mặt vấn đề, có nhiều kiến thức,
tránh tệ bao biện, quan lieu, độc đoán, chủ quan. “Việc gì đã bàn kỹ lưỡng rồi, kế hoạch rõ ràng rồi, thì
cần phải giao cho một người hoặc một nhóm ít người phụ trách kế hoạch đó mà thi hành. Như thế mới
có chuyên trách, công việc mới chạy”
Cá nhân phụ trách, sau khi bàn bạc kỹ lưỡng thì phải giao cho một người phụ trách ( nếu là nhóm
người thì có một người phụ trách chính) để tránh bừa bãi, lộn xộn, vô chính phủ dễ hỏng việc.
CHƯƠNG 7: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC
I.

Tư tưởng HCM về văn hóa:

Câu 8: Phân tích khái niệm văn hóa theo tư tưởng của Hồ Chí Minh?
Trà lời:
a. Khái niệm về văn hóa theo tư tưởng HCM:
Khái niệm văn hoá có nội hàm phong phú và ngoại diên rất rộng. Chính vì vậy mà có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về văn hoá. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm văn hóa được hiểu theo cả 3 nghĩa rộng,
hẹp và rất hẹp.
- Theo nghĩa rộng, Hồ Chí Minh nêu văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do loài người
sáng tạo ra nhằm đáp ứng lẽ sinh tồn, đồng thời đó cũng là mục đích của cuộc sống loài người.
- Theo nghĩa hẹp “ văn hóa là những giá trị tinh thần của đời sống xã hội”
- Theo nghĩa rất hẹp, văn hóa đơn giản là “trình độ học vấn của con người được đánh giá bằng các
cấp học phổ thông”, xóa mù chữ,…
- Xác định 5 định hướng về xây dựng một nền văn hoá mới:
Theo Người, nền văn hoá dân tộc phải được xây dựng trên 5 điểm lớn sau đây:
1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.

3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội.
4. Xây dựng chính trị: dân quyền.
5. Xây dựng kinh tế
6


 Muốn xây dựng nền văn hoá dân tộc thì phải xây dựng trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã hội,

đạo đức, tâm lý con người..
Câu 9: Quan điểm của HCM về vị trí và vai trò của văn hóa trong đời sống?
Trả lời:
- Một là, văn hoá là đời sống tinh thần của xã hội thuộc kiến trúc thượng tầng.
+ Hồ Chí Minh đặt văn hoá ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành 4 vấn đề chính của đời
sống và chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
+ Trong quan hệ chính trị: chính trị, xã hội có được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng,
chính trị giải phóng mở đường cho văn hóa phát triển.
+ Trong quan hệ kinh tế : phải chú trọng xây dựng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng để có điều kiện
xây dựng và phát triển văn hóa.
- Hai là, văn hoá không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ nhiệm vụ
chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế.
+ Hồ Chí Minh cho rằng, văn hoá có tính tích cực, chủ động, nó đóng vai trò như một động lực to
lớn thúc đẩy kinh tế và chính trị phát triển. Người khẳng định: “Trình độ văn hoá của nhân dân lên cao
sẽ giúp cho chúng ta đẩy mạnh công cuộc khôi phục kinh tế, phát triển dân chủ, cần thiết để xây dựng
nước ta thành một nước hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”.
Câu 10: Phân tích quan điểm của HCM về tính chất (or bản chất) của nền văn hoá? Vận dụng
những quan điểm đó của Người vào việc xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
ở Việt Nam hiện nay? Or (Trách nhiệm của sinh viên trong việc bảo tồn văn hóa dân tộc và phát
huy tính chất của nền văn hóa?)
Trả lời:
a. Quan điểm của HCM về tính chất của nền văn hoá:


Văn hóa trong quá trình xây dựng và phát triển cần phải đảm bảo những tính chất cơ bản sau đây:
-

Văn hóa phải mang tính dân tộc, đặc tính dân tộc tức là nó phải phản ánh và thể hiện các giá trị văn
hóa tiêu biểu đặc trưng tinh túy của từng vùng miền của từng quốc gia phải thể hiện niềm tự hào dân

-

tộc.
Văn hóa phải mang tính khoa học, phải mang tính tiến bộ, tính nhân văn, nhân đạo cần phải loại bỏ các

-

thủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan.
Văn hóa phải mang tính đại chúng tức là phải lấy nhân dân lấy số đông là chủ thể cả trong sáng tạo và
thưởng thức văn hóa, văn hóa phải phản ánh tâm tư nguyện vọng tình cảm của số đông.

7


b. Trách nhiệm của sinh viên trong việc bảo tồn văn hóa dân tộc và phát huy tính chất của nền
văn hóa or (Vận dụng những quan điểm đó của Người vào việc xây dựng nền văn hoá tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay):
Nhiệm vụ hàng đầu của sinh viên trong quá trình xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc với những nội dung sau:
- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và CNXH, có ý chí vươn lên
đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.

- Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần, kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương
phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của
bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
- Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực.
- Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa và góp phần làm phong phú thêm
nền văn hóa của nhân loại trong quá trình giao lưu, hội nhập quốc tế. Phải nhận thức giao lưu, hội nhập
và một xu thế tất yếu khách quan hiện nay, nhưng chứa đựng trong đó cả mặt tích cực và tiêu cực. Mở
rộng giao lưu, hội nhập trên cơ sở lấy bản sắc dân tộc làm nền tảng. Cần nhìn nhận văn hóa trong mối
quan hệ với phát triển.
- Phải đấu tranh chống sự xâm nhập của những yếu tố phản văn hóa. Chống khuynh hướng hòa tan
giá trị, áp đặt giá trị văn hóa ngoại lai, từng bước hủy hoại nhân cách con người, đầu độc nhân dân.
Câu 11: Quan điểm về chức năng của nền văn hóa?
Trả lời:
-

Bồi dưỡng tư tưởng đạo đức đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho con người. Người thường xuyên quan
tâm đến bồi dưỡng lý tưởng cho cán bộ Đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Đó là chức năng cao quý
của văn hóa. HCM nói phải làm cho văn hóa soi đường cho quốc dân đi, đi sâu vào tâm lý quốc dân để

-

xây dựng tình cảm lớn cho con người
Nâng cao dân trí “mọi người phải hiểu biết quyền lợi của mình…phải có kiến thức mới để có thể tham
gia vào công cuộc xây dựng nhà nước, và truuwosc hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ”. Khi
miền bắc quá độ lên CNXH. Người nói “Chúng ta phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước

-

văn hóa cao và đời sống vui tươi hạnh phúc”

Bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng con người tới chân –
thiện- mỹ để ko ngừng hoàn thiện bản thân mình.
8


Câu 12: Phân tích quan điểm của HCM về văn hóa giáo dục?
Trả lời:
Theo quan điểm của HCM, van hóa giáo dục là nền tảng cơ bản để hình thành và phát triển
nhân cách sau khi giải phóng dân tộc. HCM chủ trương xây dựng phát triển nền giáo dục mới.
- Mục tiêu của văn hoá giáo dục là thực hiện cả ba chức năng của văn hoá bằng dạy và học. Đó là:
+ Đào tạo những con người mới vừa có đức vừa có đức có tài; học để làm việc, làm người, làm
cán bộ.
+ Cải cách giáo dục, xây dựng hệ thống trường lớp với chương trình và nội dung dạy học thật
khoa học, hợp lý, phù hợp với bước phát triển của đất nước.
- Nội dung giáo dục: bao gồm cả văn hóa, chính trị, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn nghề
nghiệp, lao động… Nghĩa là phải thực hiện giáo dục toàn diện.
- Phương châm, phương pháp giáo dục: học đi đôi với hành, lý luận phải đi đôi với thực tiễn, kết
hợp học tập với lao động sản xuất phối hợp cả 3 khâu gia đình, nhà trường và xã hội.
+ Học ở mọi nơi, mọi lúc, học mọi người; học suốt đời; coi trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo
lại; “học không biết chán, học không bao giờ đủ, còn sống còn phải học”.
+ Phương pháp giáo dục phải bám chắc vào mục tiêu giáo dục.
- Về đội ngũ giáo viên: Theo Bác cần quan tâm xây dựng bồi dưỡng trước hết giáo viên phải có
phẩm chất đạo đức cách mạng, yêu nghề yên tâm công tác, đoàn kết, giỏi chuyên môn, thuần thục về
phương pháp, phải là một tấm gương sáng về đạo đức, về học tập, tạo ra môi trường giáo dục lành
mạnh dân chủ công bằng.
II. Tư tưởng HCM về đạo đức:
Câu 13: Phân tích quan điểm của HCM về vị trí, vai trò của đạo đức cách mạng?
Trả lời:
*Vị trí, vai trò:
- Đạo đức là gốc, nền tảng của người cách mạng. Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con

người như gốc của cây, như ngọn nguồn song suối, người cách mạng phải có đạo đức nếu ko có đạo
đức thì dù có tài mấy, giỏi mấy cũng không lãnh đạo được dân. Người cách mạng phải có đạo đức CM
mới hoàn thành CM một cách vẻ vang.
+ Người cán bộ, Đảng viên muốn cho dân tin dân phục thì phải có tư cách đạo đức.
+ Người yêu cầu Đảng phải là đạo đức phải là văn minh phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch thì mới
xứng đáng là người lãnh đạo là người đầy tớ trung thành của dân.
+ HCM đã lấy đạo đức đặt bên cạnh tài năng
 HCM coi đạo đức là sức mạnh là tiêu chuẩn hàng đầu của người CM
9


- Bác coi đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẫn của CNXH. Sức hấp dẫn của CNXH là ở những giá
trị đạo đức cao đẹp phẩm chất của người cộng sản ưu tú. Tấm gương đạo đức HCM có sức hấp dẫn lớn
đối với nhân dân VN và cả thế giới. Bác yêu cầu cán bộ Đảng viên phải là một tấm gương về đạo đức.
Câu 14: Theo tư tưởng của HCM, đạo đức cách mạng được thể hiện qua những phẩm chất
(chuẩn mực) cơ bản nào?
Trả lời:
Đạo đức cách mạng được thể hiện qua những phẩm chất cơ bản như sau:
- Trung với nước, hiếu với dân: Trong các mối quan hệ của đạo đức thì mối quan hệ với nhân dân
đất nước, dân tộc là lớn nhất. Vì vậy,trung hiếu là phẩm chất đạo đức dân tộc bao trùm nhất.
+ Trung với nước : là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước
+ Hiếu với dân: là đặt lợi ích của nhân dân lên trên, tin tưởng và liên hệ mật thiết với dân, chăm lo
điều kiện vật chất và tinh thần cho nhân dân
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
+ Cần: là siêng năng, chăm chỉ, lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất cao và tinh thần
tự lực cánh sinh.
+ Kiệm: luôn tiết kiệm thời gian, công sức, của cải của nước của dân.
+Liêm: luôn tôn trọng của công và của dân, ko tham lam tiền của địa vị danh tiếng.
+Chính: là thẳng thắn, đúng đắn đối với mình, với người, với công việc. Chính tức là ko tà. Đối
với Người là ko nịnh người trên, ko khinh kẻ dưới, luôn giữ thái độ chân thành. Đối với công việc ko

ngại khó, nguy hiểm. Đối với mình phải nghiêm túc, ko tự cao, tự kỉ.
+ Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, ko riêng tư, thiên vị, làm gì cũng ko nghĩ đến mình
trước, chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Chí công vô tư là nêu cao chủ
nghĩa tập thể trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân.
- Yêu thương con người: là sống có tình có nghĩa vì yêu thương dân, yêu thương con người mà
chấp nhận mọi gian khổ, hy sinh để đem lại độc lập tự do, cơm no áo ấm cho con người.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng: là đoàn kết quốc tế nhằm thể hiện những mục tiêu thời đại hòa
bình, đọc lập, dân chủ, tiến bộ xã hội, hợp tác hữu nghị theo tinh thần 4 phương vô sản, 4 bề đều là anh
em.
Câu 15: Trách nhiệm của sinh viên hiện nay trong cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương
đạo đức HCM ?
Trả lời:
Là người đoàn viên, thanh niên chúng ta phải không ngừng tìm hiểu, học tập và tiếp thu tư tưởng
đạo đức và tấm gương đạo đức của Bác, trong đó cần tập trung vào các phẩm chất:
- Trung với nước, hiếu với dân, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, ý thức tổ chức kỷ luật, ý
10


thức phục vụ nhân dân, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, quan liêu, tham nhũng, lãng phí; tình yêu
thương con người, tinh thần quốc tế trong sáng.
- Tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu những tư liệu, những tác phẩm văn học, nghệ thuật và điện ảnh tiêu
biểu về cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng của Bác
- Tổ chức tham quan, học tập tại các khu di tích cách mạng, bảo tàng, các địa danh lịch sử gắn với
cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác Hồ.
- Đề ra chương trình hành động cụ thể đồng thời phải xây dựng các nội dung, mục tiêu để phấn đấu
học tập và làm theo lời Bác đối với mỗi người đoàn viên, thanh niên chúng ta.
- “Học tập và làm theo lời Bác” trong toàn Đoàn và tuổi trẻ được thực hiện với tinh thần vừa “xây”
vừa “chống”, trong đó “xây” là chủ yếu, theo những nội dung cơ bản như:
+ Xây dựng tinh thần đoàn kết, tình nguyện, tương thân, tương ái vì cộng đồng.
Chống lối sống bàng quan, vị kỷ cá nhân, thiếu trách nhiệm của tuổi trẻ.

+ Xây dựng ý thức tiết kiệm, tiêu dùng đúng khả năng, thực hiện “cần kiệm là nếp sống đẹp của
tuổi trẻ”
Chống tham nhũng, lãng phí, xa hoa trong sinh hoạt, lao động.
+ Xây dựng thái độ học tập, nghiên cứu khoa học thực chất, làm việc gì cũng phải học, học suốt
đời, bồi đắp ý chí tự lực, tự cường, tự tin trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Chống tiêu cực, bệnh thành tích trong học tập, thi cử, sự tụt hậu về trình độ, kiến thức khoa học và
nhận thức xã hội; những biểu hiện tự ti, mặc cảm trong hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Xây dựng tinh thần lao động cần cù, sáng tạo, kỷ luật, phấn đấu đạt năng suất và chất lượng cao
trong lao động.
Chống chây lười, thụ động, ỷ lại, thiếu sáng tạo, vô kỷ luật trong lao động.
+ Xây dựng ý thức công dân, ý thức cộng đồng, thói quen ứng xử văn hóa, tôn trọng và bảo vệ lẽ
phải, tích cực tham gia xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Chống tự do tùy tiện, các biểu hiện coi thường pháp luật cũng như các hành vi thiếu văn hóa trong đời
sống, các hành vi xâm hại đến lợi ích của nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân.
Câu 16: Phân tích nội dung của vấn đề “ Chí công vô tư” của HCM?
Trả lời:
Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, ko riêng tư, thiên vị, làm gì cũng ko nghĩ đến mình trước,
chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Chí công vô tư là nêu cao chủ nghĩa
tập thể trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân.Chủ nghĩa cá nhân là chỉ biết đến mình, muốn “mọi người vì mình”.
11


Nó là giặc nội xâm còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm. HCM viết: “Một dân tộc, một đảng và mỗi
con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, ko nhất định hôm nay vẫn đc mọi ng yêu mến
và ca ngợi, nếu lòng dạ ko trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”. HCM cũng phân biệt lợi ích
cá nhân và chủ nghĩa cá nhân. Chí công vô tư là tính tốt có thể gồm 5 điều : nhân, nghĩa, trí, dũng,
liêm. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là để vững vàng qua mọi
thử thách; “Giàu sang ko quyến rũ, nghèo khó ko thể chuyển lay, uy vũ ko thể khuất phục”.
Câu 17: Phân tích nội dung của vấn đề “Yêu thương con người, sống có tình có nghĩa”?

Trả lời:
- Thương yêu, quý trọng con người trên lập trường của giai cấp công nhân; phải biến thành hành
động cụ thể; thương yêu con người bị áp bức, đói nghèo, bệnh tật.
- Tình thương yêu con người của HCM là một biểu hiện sáng ngời của việc thấm nhuần chủ nghĩa
Mác-Lênin. Theo HCM, hiểu chủ nghĩa Mác-Lênin là phải sống với nhau cho có tình có nghĩa.
- Tình yêu thương con người còn là tình yêu bạn bè, đồng chí, có thái độ tôn trọng con người, điều
này có ý nghĩa đối với người lãnh đạo.
- Tình thương yêu con người không chỉ trong phạm vi dân tộc mà cả phạm vi nhân loại.
Câu 18: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới?
Trả lời:
Các nguyên tắc xây dựng đạo đức mới:
a. Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức: Nói và làm luôn luôn đi đôi với nhau đem lại hiểu quả

thiết thực cho chính mình và cho người khác.
b. Xây đi đôi với chống phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi: Xây dựng đạo đức mới là phải
giáo dục những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức mới cho con người VN trong thời đại mới theo
tư tưởng HCM, từ gia đình, nhà trg, đến xã hội. Phải khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh ở mọi người.
Bên cạnh đó, phải ko ngừng chống lại những cái xấu, cái sai, vô đạo đức. Để xây và chống có kế quả
phải tạo thành phong trào rộng rãi, phải chống lại chủ nghĩa cá nhân.
c. Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời: Mỗi người phải thường xuyên chăm lo tu dưỡng đạo đức đó là công
việc kiên trì bền bỉ, ko thể chủ quan tự mãn. Mỗi người ai cũng có điều tốt và dở, thiện và ác. Phải
đánh thức những gì tốt đẹp trong mỗi con người. Có “tu thân” mới làm được những việc lớn khác như
“Trị quốc bình thiên hạ”. Đạo đức cách mạng là nhằm giải phóng và đem lại hạnh phúc, tự do cho con
người. Việc tu dưỡng đạo đức phải thực hiện trong thực tiễn hoạt động hằng ngày, trong lao động sản
xuất, chiến đấu, sinh hoạt,…và thể hiện trong mối quan hệ hằng ngày. Có như thế việc tu dưỡng mới
có kết quả.
12


13




×