Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị việt mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.93 KB, 20 trang )

Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

STT

Từ viết đầy đủ

01

BH

Bán hàng

02

BTC

Bộ tài chính
1


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán



03

CCDV

Cung cấp dịch vụ

04

DT

Doanh thu

05

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

06

HĐTC

Hoạt động tài chính

07

LNST

Lợi nhuận sau thuế


08



Quyết định

09

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

10

TT

Thông tư

11

VKD

Vốn kinh doanh

12

VM

Việt Mỹ


LỜI MỞ ĐẦU
"Học phải đi đôi với hành". Điều này ai cũng biết. Mười hai năm học phổ thông,
bốn năm học trong trường Đại học, đó là khoảng thời gian khá dài và đủ để một sinh
viên trường Đại học Thương Mại nói riêng và sinh viên đại học chính quy cả nước nói
chung có đủ kiến thức về lý luận, về chuyên ngành và có đủ tư cách đạo đức để có thể
trở thành một công dân có ích đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, một thực tế là những kiến thức đó mang tính lý thuyết nhiều hơn và trong
thực tế, để áp dụng nguyên tắc phù hợp, các phần hành tác nghiệp cũng khác rất nhiều
2


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

so với những gì sinh viên được học khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Chính vì vậy,
cuối mỗi khóa, sinh viên có một kỳ thực tập tốt nghiệp để tìm hiểu công việc thực tế
mà ngành học của mình phải thực hiện và áp dụng những kiến thức được học trên
giảng đường vào thực tiễn.
Là một sinh viên chuyên ngành Kế toán tài chính doanh nghiệp, khoa Kế Toán –
Kiểm Toán, trường Đại học Thương mại, trong quá trình thực tập tổng hợp tại công ty
TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ, em cũng có dịp được tiếp xúc một phần với
những công việc thực tế về kế toán tài chính và nhận thấy, kỳ thực tập quả thật vô cùng
ý nghĩa với sinh viên và là bước đệm không thể thiếu để sinh viên chuẩn bị cho mình
phần nào kiến thức thực tế và những hình dung ban đầu về công việc của chuyên ngành
học sẽ làm sau khi tốt nghiệp.
Nhờ sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ
cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo khoa Kế Toán – Kiểm Toán đặc biệt
là Ths. PHẠM THANH HƯƠNG – Bộ môn Kế toán doanh nghiệp, khoa Kế toánKiểm toán, trường Đại học Thương Mại, cô đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ em trong

quá trình thực tập và viết báo cáo. Trong khoảng thời gian thực tập không dài tại công
ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp
của mình với những điều kiện tốt nhất có thể. Do hạn chế về mặt kiến thức và thời gian
thực tập nên chắc chắn trong bài báo cáo thực tập tổng hợp của em còn có những sai
lầm và thiếu sót, em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và sự
giúp đỡ của các anh chị trong công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ.
Em xin trân thành cảm ơn!

3


Trường Đại Học Thương Mại

I.

Khoa Kế toán – Kiểm toán

TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị

-

Tên : Công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ

-

Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ.


-

Tên giao dịch quốc tế: Viet My accessory and equipment company limited.

-

Tên viết tắt:

-

Trụ sở chính: Số 14, ngõ 219/19/35 tổ 3, phố Định Công Thượng, Phường Định
Công, Q. Hoàng Mai, Hà Nội

-

Văn phòng giao dịch: Phòng 401, Tòa nhà N2F, Đường Lê Văn Lương, Q.
Thanh Xuân, Hà Nội.

-

Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
4


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

-


Điện thoại: (04) 6675 2172

Fax: (04) 3555 8624

-

Website: vietmycat.com

Email:

-

Quy mô : 30 đến 35 nhân viên

-

Chức năng: Là nhà cung cấp phụ tùng máy khai thác như: VOLVO,
CATERPILLAR, KOMATSU, HITACHI ….

-

Ngành nghề kinh doanh của công ty:
+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng
+ Sản xuất linh kiện điện tử
+ Sản xuất thiết bị truyền thông
+ Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng
+ Sản xuất thiết bị dây dẫn điện các loại
+ Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
+ Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông

+ Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát điện, động cơ điện,
dây điện và thiết bị khác dùng trong mạch điện
+ Bán lẻ máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa
hàng chuyên doanh
+ Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
+ Sửa chữa máy móc, thiết bị
+ Sửa chữa điện tử và quang học
+ Sửa chữa thiết bị điện
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh

-

Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ được thành lập dựa trên xu thế phát

triển của nền kinh tế với nhu cầu về phụ tùng các loại máy khai thác và máy xây dựng
ngày càng tăng. Khởi đầu từ một công ty thương mại chuyên về các sản phẩm về phụ
tùng các loại máy xây dựng, máy khai thác hầm mỏ, Việt Mỹ đã nhanh chóng vươn

5


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

lên trở thành một trong những công ty dẫn đầu về cung cấp các sản phẩm phụ tùng máy
xây dựng, máy khai thác.
Năm 2009, Công ty được thành lập với vốn điều lệ 1.000.000.000 đồng, tổng
nhân sự khoảng 10 người và lĩnh vực kinh doanh chính là nhập khẩu và phân phối các

sản phẩm phụ tùng máy móc. Doanh số của công ty năm 2009 đạt gần 8 tỷ đồng. Trụ
sở chính của công ty đặt tại số 14, ngõ 219/19/35 tổ 3, Phố Định Công Thượng,
Phường Định Công, Quận Hoàng Mai, Hà Nội. Trụ sở giao dịch đặt tại Phòng 401 Tòa
nhà N2F Đường Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Năm 2010 chỉ sau 1 năm hoạt động công ty đã khẳng định được vị trí của mình,
công ty đã triển khai được hệ thống phân phối rộng khắp. Sản phẩm của công ty đã có
mặt ở hầu hết các tỉnh và thành phố lớn ở miền Bắc. Đội ngũ nhân sự cũng được tăng
trưởng đáng kể với 23 người. Cùng với sự phát triển đó, doanh số của công ty cũng
không ngừng tăng trưởng, doanh số năm 2010 của công ty đạt 15,6 tỷ đồng. Với sự
tăng trưởng về doanh thu và quy mô hoạt động, vốn điều lệ của công ty cũng tăng đáng
kể. Năm 2009 vốn điều lệ của công ty là 1.000.000.000 đến năm 2010 vốn điều lệ của
công ty đã tăng lên đến 5.000.000.000 đồng. Điều đó cho thấy sự phát triển vươn lên
không ngừng của công ty.
Năm 2011, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn đặc biệt là lĩnh vực xây dựng vì vậy
công ty cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ cuộc suy thoái của nền kinh tế. Tuy nhiên
với sự cố gắng không ngừng vươn lên của cán bộ nhân viên trong công ty, năm 2011
công ty đã đạt được những thành công nhất định. Để đáp ứng nhu cầu vốn mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 công ty đã tăng vốn điều lệ từ 5 tỷ lên 10 tỷ.
Trong năm này quy mô sản xuất của công ty cũng được mở rộng đáng kể với đội ngũ
nhân viên 32 người và doanh thu năm 2011 đạt gần 21 tỷ.
1.2.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Đặc thù của Công ty là hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hiện tại công ty

hoạt động kinh doanh trên 3 lĩnh vực chính là :
6


Trường Đại Học Thương Mại


Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Kinh doanh thiết bị phụ tùng của các loại máy xây dựng, máy khai thác.
- Kinh doanh xe nâng hàng, máy xây dựng, máy khai thác nguyên chiếc.
- Lắp đặt, bảo trì các loại máy công nghiệp.
Tại lĩnh vực kinh doanh thiết bị phụ tùng các loại máy xây dựng, máy khai thác :
Kinh doanh thiết bị phụ tùng các loại máy xây dựng, máy khai thác là mảng hoạt động
chính của công ty, chiếm tỷ trọng 52% tổng doanh thu công ty. Công ty chuyên cung
cấp các dòng sản phẩm thiết bị máy xây dựng, máy khai thác được nhập khẩu từ các
nước tiên tiến trên thế giới như: THỤY ĐIỂN, MỸ, ITALIA, AUSTRIALIA, NHẬT
BẢN, HÀN QUỐC,... với các hãng nổi tiếng như: ITR, BERCO, ITM, PE, CF ... với
các loại thiết bị, phụ tùng đa dạng, chất lượng như: Gầu máy xúc, cần nâng, phụ tùng
gầm xích, bơm thủy lực, bánh dẫn hướng, ga lê, ………..
Tại lĩnh vực kinh doanh xe nâng hàng, máy xây dựng, máy khai thác nguyên
chiếc : Song song với việc cung cấp các loại thiết bị, phụ tùng máy xây dựng, máy khai
thác, công ty còn cung cấp các loại máy nguyên chiếc đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Đây là một lĩnh vực được công ty khá chú trọng để phát triển, doanh thu của lĩnh vực
này chiếm tỷ trọng 30% tổng doanh thu của công ty.
Tại lĩnh vực lắp đặt bảo trì các loại máy công nghiệp: Cùng với việc cung cấp
các loại thiết bị, phụ tùng và các loại máy xây dựng, máy khai thác nguyên chiếc bên
cạnh đó công ty còn cung cấp các tư liệu tiêu hao đi kèm phục vụ cho quá trình vận
hành, bảo trì các loại máy công nghiệp. Lĩnh vực này đóng góp 10% doanh thu trong
tổng doanh thu của công ty và hứa hẹn trong tương lai sẽ không ngừng mở rộng thị
trường và nâng cao doanh thu.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, đứng
đầu là hội đồng quản trị, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, quyết định những
vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được luật pháp và điều lệ công ty qui định. Tiếp
7



Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

dưới là giám đốc điều hành nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của công ty. Dưới giám đốc điều hành là các phòng ban chức năng
gồm: Phòng hành chính tổng hợp, phòng kế toán – tài chính, phòng dự án, phòng kinh
doanh, phòng kỹ thuật, và bộ phận nghiên cứu sản phẩm mới. Ngoài ra công ty còn có
một văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ chính là đại diện cho
công ty tìm kiếm, phát triển các cơ hội kinh doanh và thực hiện các hợp đồng đã ký kết
của công ty tại khu vực phía Nam. Văn phòng này chịu sự quản lý , giám sát trực tiếp
của các phòng ban trụ sở công ty .
Số cán bộ nhân viên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, kỹ thuật của Công ty
hiện có hơn 30 người và 100% đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng chính quy về các
chuyên ngành kỹ thuật và kinh tế trong đó tốt nghiệp từ trường Đại Học Thương Mại
01 người. Tuổi trung bình của nhân viên trong công ty hiện nay là 27, tuy nhiên các
cán bộ đều đã có kinh nghiệm về kinh doanh, xây dựng dự án cũng như giỏi về kỹ
thuật, thực hiện xây dựng một số dự án lớn cho các bộ ban ngành trong nước.

Sơ đồ bộ máy hoạt động nhân sự của công ty
Hội đồng quản trị

Giám đốc điều hành

Phòng hành
chính tổng
hơp


Phòng kế
toán- TC

Phòng dự
án

Phòng kinh
doanh
8

Phòng kỹ
thuật

Bộ phận nghiên
cứu SP mới


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.4. Khái quát về kết quả kinh doanh của Công Ty TNHH phụ tùng và thiết bị
Việt Mỹ qua 2 năm 2009 - 2010.

Chỉ tiêu
Tổng giá trị tài sản
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ DT
DT thuần về BH và CCDV
Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận gộp
Doanh thu HĐTC
Chi phí kinh doanh
Lợi nhuận từ HĐKD
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế

2.295.934.695
7.991.773.726
0

6.813.472.767
15.597.120.490
65.000.000

Tăng (giảm)
so với năm
2009
4.517.538.072
7.605.346.764
65.000.000

7.991.773.726
7.128.156.430
863.617.296
5.969.720

15.532.120.490

13.494.165.676
2.037.954.814
8.419.241

7.540.346.764
6.366.009.246
1.174.337.518
2.449.521

303.819.162
565.767.854
0
565.767.854
141.441.964
424.325.891

1.116.351.126
930.022.929
0
930.022.929
232.505.732
697.517.197

812.531.964
364.255.075
0
364.255.075
91.063.769
273.191.306


Năm 2009

Năm 2010

% Tăng
(giảm) so với
năm 2009
196,76
95,16
0
94,35
89,31
135,98
41,03
267,44
64,38
0
64,38
64,38
64,38

Trong năm 2010, giá trị tổng tài sản của công ty tăng trưởng 196,76% (từ 2.296
trđ năm 2009 đến 6.813 trđ năm 2010) , doanh thu của công ty tăng 95,16% so với năm
2009 (từ 7.992 trđ năm 2009 đến 15.597 trđ năm 2010). Công ty đạt được mức tăng
trưởng như vậy là nhờ hoạt động kinh doanh thiết bị phụ tùng của công ty được đẩy
mạnh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng
tăng tương ứng với mức tăng của doanh thu cho thấy việc kiểm soát chi phí tốt của
công ty trong năm 2010.Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng từ 424,326 trđ năm 2009
đến 697,517 trđ năm 2010 tương ứng 64,38%.
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại ,nên giá vốn hàng bán của

công ty chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu, giá vốn hàng bán năm 2010 chiếm 92,36%
9


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

và năm 2009 chiếm 95,81% trong tổng chi phí. Tỷ trọng giá vốn / doanh thu của công
ty tăng lên trong năm 2010 là do công ty có chính sách giảm giá bán và tăng mức chiết
khấu để đẩy mạnh doanh thu. Các chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu tiếp đến
là chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Tổng chi phí/Doanh thu của công
ty giảm nhẹ trong năm 2010 ( từ 89,19% năm 2009 xuống 86,88% năm 2010) cho thấy
công ty đã quản lý chi phí tốt và khả năng duy trì tỷ suất sinh lời ổn định qua các năm .
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY TNHH PHỤ TÙNG VÀ THIẾT BỊ VIỆT MỸ.

2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH phụ tùng và thiết bị VM
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Việt Mỹ .
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công
việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty, ở phòng giao dịch và văn
phòng đại diện không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống
kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ sau đó vào sổ chi tiết và
tập hợp chứng từ gốc vào bảng tập hợp chứng từ gửi về công ty .
- Số nhân viên phòng kế toán: 04 người, trong đó trình độ đại học trở lên: 01 người, tỷ
lệ 25%.
- Số nhân viên tốt nghiệp từ trường Đại Học Thương Mại: 01 người.
Các chính sách kế toán áp dụng bao gồm :
• Ước tính kế toán
• Tiền và các khoản tương đương tiền .

• Các khoản phải thu và dự phòng phải thu khó đòi .
• Hàng tồn kho.
• Tài sản cố định hữu hình và khấu hao.
• Thuê tài sản .
• Tài sản cố định vô hình và khấu hao.
• Chi phí trả trước dài hạn.
• Ngoại tệ .
10


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

• Ghi nhận doanh thu, chi phí.
• Chi phí đi vay.
• Các khoản dự phòng .
• Thuế.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Tổ chức hạch toán ban đầu.
-

Nhân viên kinh doanh viết giấy đề nghị xuất hàng gửi cho kế toán hàng hóa, kế

toán hàng hóa photocopy giấy đề nghị xuất hàng thành 3 bản, căn cứ giấy đề nghị xuất
hàng làm phiếu xuất hàng (4 bản ), kẹp làm 3 bộ chứng từ mỗi bộ gồm 1 phiếu xuất
hàng và một giấy đề nghị xuất hàng rồi gửi cho các bộ phận gổm :
+ Gửi 1 bộ chứng từ cho bộ phận kế toán công nợ. Kế toán công nợ căn cứ vào
phiếu xuất và giấy đề nghị xuất hàng xuất hóa đơn bán hàng và hợp đồng để vào sổ.
+ Gửi 1 bộ chứng từ cho thủ kho để xuất hàng .

+ Lưu lại 1 bộ chứng từ tại bộ phận kế toán bán hàng.
+ Trả lại 1 phiếu xuất cho nhân viên kinh doanh.
-

Danh mục chứng từ của công ty bao gồm các chứng từ về:

+ Chỉ tiêu lao động tiền lương
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho
+ Chỉ tiêu bán hàng
+ Chỉ tiêu tiền tệ
+ Chỉ tiêu tài sản cố định
+ Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản Pháp luật khác
-

Trình tự lưu chuyển chứng từ bao gồm các bước:

+ Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ
+ Kiểm tra chứng từ kế toán
+ Ghi sổ kế toán
+ Lưu trữ bảo quản chứng từ
11


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán của Công Ty áp dụng theo chế độ kế toán
Việt Nam ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006

và thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày 04 tháng 10 năm 2011 của bộ trưởng Bộ Tài
Chính . Công ty đã tuân thủ đầy đủ yêu cầu của các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện
hành trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Công ty sử dụng sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung và áp dụng theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Tổ chức hệ thống BCTC .
Hệ thống BCTC được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VNĐ), theo nguyên tắc
giá gốc và phù hợp với Luật kế toán, các chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế
toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam .
Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 được lập trên cơ sở
tổng hợp số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 cùng năm . Năm tài chính của
công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm.

2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế.
2.2.1.Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế .
-

Công ty không có bộ phận phân tác kinh tế riêng . Việc phân tích kinh tế được giao

cho bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý .
- Thời điểm thực hiện phân tích vào cuối các quý .
2.2.2.Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty TNHH phụ tùng và
thiết bị Việt Mỹ.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán gồm:
♦ Hệ số thanh toán ngắn hạn = TSNH/Nợ ngắn hạn.
♦ Hệ số thanh toán nhanh = (TSNH – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn.
Các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn gồm:
12



Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

♦ Hệ số nợ / tổng tài sản.
♦ Hệ số nợ / vốn chủ sở hữu.
Các chỉ tiêu về năng lực hoạt động gồm:
♦ Vòng quay hàng tồn kho = Gía vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân.
♦ Doanh thu thuần/ Tổng tài sản bình quân.
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời gồm:
♦ Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần .
♦ Hệ số lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân.
♦ Hệ số lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân.
♦ Hệ số lợi nhuận từ hoạt HĐKD/ Doanh thu thuần.
2.2.3.Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ.
Từ những số liệu thu thập được ta tính toán các chỉ tiêu sau:
• Vốn kinh doanh bình quân:
VKD2009  2.295.934.695
VKD2010 

2.295.934.695  6.813.472.767
 4.554.703.731
2

• Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh:
H VKD 2009 =

7.991.773.726

= 3,48
2.295.934.695

H VKD 2010 =

15.532.120.490
= 3,41
4.554.703.731

• Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân:
P VKD 2009 =
P VKD2010 =

424.325.891
= 0,18
2.295.934.695
697.517.197
= 0,25
4.554.703.731

Từ những số liệu tính toán được ta lập được biểu phân tích như sau:
Biểu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH phụ
tùng và thiết bị Việt Mỹ năm 2009, 2010.
13


Trường Đại Học Thương Mại

Các chỉ tiêu


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Năm 2009

Năm 2010

VKD bình quân
2.295.934.695 4.554.703.731
Doanh thu thuần
7.991.773.726 15.532.120.490
Lợi nhuận sau thuế
424.325.891
697.517.197
Hệ số DT thuần/VKD
3,48
3,41
Hệ số LNST/ VKD
bình quân
0,18
0,15

ĐVT: đồng
So sánh
Tăng giảm
%Tăng giảm
2.258.769.036
98,38
7.540.346.764
94,35
273.191.306

64,38
-0,07
-0,02
-0,03

-0,17

Từ những số liệu phân tích ở biểu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp năm 2010 giảm so với năm 2009. Cụ thể là: Hệ số doanh thu trên
vốn kinh doanh bình quân giảm 0,02 lần, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình
quân giảm 0,17 lần.
2.3. Tổ chức công tác tài chính.
Công tác kế hoạch hóa tài chính .
Hiện nay công ty chưa có phòng ban nào chuyên trách về vấn đề kế hoạch hóa
tài chính. Hàng năm Ban giám đốc công ty đều tổng kết và đưa ra các kế hoạch tài
chính . Phòng kế toán tiếp nhận các dự án, kế hoạch từ ban giám đốc và phòng kinh
doanh từ đó đưa ra các phương án, kế hoạch tài chính đảm bảo nguồn vốn cho các dự
án .
Dựa trên kết quả trúng thầu của các dự án, bộ phận kế toán làm hồ sơ gửi ngân
hàng về kế hoạch sử dụng nguồn vốn, phân tích hiệu quả sử dụng vốn để làm hồ sơ vay
vốn phục vụ cho các dự án sớm được triển khai và giải ngân nguồn vốn.
Công tác huy động vốn .
Hiện nay hình thức huy động vốn chủ yếu của công ty là huy động vốn góp của
các cổ đông và vay vốn ngân hàng.
Căn cứ trên kết quả dự thầu các dự án của phòng kinh doanh bộ phận kế toán
ngân hàng lên kế hoạch vay vốn ngân hàng và huy động nguồn tiền của công ty để đảm
bảo nguồn vốn triển khai dự án.
Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản .
14



Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Toàn bộ số tiền huy động được công ty dùng vào việc mở rộng hoạt động đầu tư
mở rộng thị trường, liên kết với nhà cung cấp để nhập hàng, nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
Căn cứ vào tình hình và kết quả kinh doanh của từng năm Hội đồng quản trị của
công ty có kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận khác nhau. Công ty không có kế
hoạch trả cổ tức cho năm 2009 tuy nhiên năm 2010 công ty trả cổ tức với tỷ lệ là 15%
trên số vốn thực góp của các thành viên Năm 2011 và 2012 công ty dự tính trả cổ tức
với tỷ lệ 18% trên số vốn thực góp của các thành viên. Hình thức chi trả cổ tức của
công ty áp dụng là : Trả 100% bằng tiền mặt .
Năm 2010 doanh thu thuần của công ty đạt 15.532 triệu đồng, mục tiêu công ty
đặt ra trong 2 năm 2011 và 2012 tương ứng tăng 37,52% và 45% .
Năm 2010 lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 697,5 triệu đồng, mục tiêu phấn
đấu tăng 42,87% năm 2011 và 50,76% năm 2012.
Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của công ty dựa trên các căn cứ:
- Xu hướng biến động của nền kinh tế Việt Nam và nền kinh tế thế giới
- Công ty tiếp tục duy trì và đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh thiết bị phụ tùng, máy
xây dựng, máy khai thác và mở rộng thị trường
- Năm 2011 công ty đã trúng thầu bán cung cấp thiết bị phụ tùng cho một số dự án khai
thác mỏ dưới Quảng Ninh, doanh thu từ các dự án này khoảng 10 tỷ. Do đó, nguồn
doanh thu lợi nhuận dự kiến trong các năm tới sẽ tăng cao hơn nhiều so với năm 2010.
Các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ .
Công ty không có các khoản vay của các Ngân hàng và không có nợ quá hạn.
Tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2011 tổng nợ ngắn hạn của công ty là
1.077triệu đồng, công ty không có các khoản vay và nợ dài hạn.

Các khoản phải thu của công ty tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2011
là 2.118 triệu đồng và có 1 khoản nợ quá hạn trị giá 168 triệu đồng. Các khoản phải trả
của công ty tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 là 909,8 triệu đồng và không có nợ
quá hạn. Từ đây ta có thể thấy được việc quả lý công nợ của công ty là khá hợp lý .
15


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

III.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH PHỤ TÙNG VÀ THIẾT BỊ VIỆT MỸ.

3.1.Đánh giá khái quát về công tác kế toán.
♦ Ưu điểm.
Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình trực tuyến nên có sự quản lý và trao

-

đổi trực tiếp giữa kế toán trưởng và kế toán phần hành, thông tin được cung cấp và
tổng hợp một cách nhanh chóng kịp thời và chính xác. Mọi thắc mắc về nghiệp vụ
chuyên môn cung như về chế độ kế toán, chính sách tài chính kế toán của Nhà nước
đều được giải quyết một cách nhanh chóng, kịp thời. Thêm vào đo kế toán trưởng có
thể tham mưu, góp ý trực tiếp cho các kế toán phần hành. Phản ánh đúng theo chế độ
kế toán doanh nghiệp theo quyết định 48
- Tiến hành các thủ tục, thanh quyết toán các loại thuế với cơ quan thuế.
- Lập và nộp các báo cáo tài chính đúng và kịp thời cho các cơ quan thẩm quyền theo
đúng chế độ quy định của Nhà nước.
- Áp dụng khoa học quản lý tiên tiến vào công tác kế toán, sử dụng phần mền kế toán

máy.
♦ Hạn chế .
• Về bộ phận kế toán hàng tồn kho:
Chỉ có 1 nhân viên phụ trách tất cả các mảng hàng hoá trong khi mỗi mảng hàng
hóa lại có rất nhiều mã hàng khác nhau.
Ví dụ như :
-

Mảng hàng hoá thiết bị máy xây dựng có khoảng hơn 200 mã hàng với gần 30
khách hàng trong và ngoài nước.

-

Mảng hàng hoá thiết bị máy khai thác có khoảng hơn 300 mã hàng với hơn 50
khách hàng.
…………….

16


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Với lượng hàng hoá và số khách hàng như vậy thì số lượng nhân viên bộ phận
kế toán hàng tồn kho là quá ít, không thể bao quát, quản lý sát sao đến từng khách hàng
được. Ngoài ra thời gian làm việc của kế toán hàng tồn kho phải phụ thuộc vào thời
gian làm việc của thủ kho và phải tuân theo qui định làm việc của công ty nên công
việc thường xuyên bị tồn đọng .
Quy trình xuất hàng cồng kềnh kế toán hàng tồn kho phải trực tiếp lên kho giám

sát quy trình xuất hàng và phải cân đối hàng trên kho để điều chuyển hàng hóa giữa các
kho, việc này gây ra nhiều khó khăn cho kế toán hàng tồn kho vì khi điều chuyển hàng
hóa kế toán phải tạm dừng toàn bộ công việc tại văn phòng .
• Về bộ phận kế toán tiền măt – tiền gửi ngân hàng :
Kế toán ngân hàng vừa phải phụ trách về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phụ trách
việc lập và mở L/C cho các hợp đồng nhập khẩu, ngoài ra còn phải tiến hành phân tích
kinh tế cho công ty . Dẫn tới không thể tránh khỏi những sai sót, cũng như không thế
đưa ra những đánh giá tốt nhất trong việc phân tích kinh tế của công ty.
• Về bộ phận kế toán công nợ:
Ghi nhận không kịp thời công nợ phải trả nhà cung cấp. Hàng tháng kế toán
công nợ vẫn chưa đối chiếu kịp công nợ phải thu, phải trả.

3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế.
♦ Ưu điểm .
Hàng năm công ty đều tổ chức phân tích kinh tế nhằm đánh giá tình hình và sự
phát triển trong hoạt động kinh doanh của công ty.
♦ Hạn chế.
Công ty không có bộ phận phân tích kinh tế riêng rẽ . Việc phân tích kinh tế
được giao cho bộ phận kế toán làm, dẫn tới việc ôm đồm quá nhiều công việc cho bộ
phận kế toán.

3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính .
♦ Ưu điểm.
17


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Hàng năm công ty đều tổng kết và đưa ra các kế hoạch kinh doanh cho các năm
tới . Dựa trên những căn cứ cụ thể mà công ty đưa ra các mức doanh thu, lợi nhuận kế
hoạch cho các năm tiếp theo.
♦ Hạn chế.
Công ty không có bộ phận lên kế hoạch tài chính riêng , các kế hoạch tài chính
của công ty đều do bộ phận kế toán đưa ra và do hội đồng cổ đông phê duyệt. Vì vậy
không bao quát được hết các khía cạnh về hoạt động tài chính của công ty.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
Qua nghiêm cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Công ty TNHH phụ tùng và thiết bị
Việt Mỹ, em xin đề xuất 3 hướng đề tài sau:


Đề tài 1 : “Hoàn thiện kế toán công tác kế toán mua hàng và thanh toán công nợ
tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ ”.

-

Thuộc học phần: kế toán tài chính .

-

Lý do: Kế toán mua hàng và thanh toán là một trong những phần hành kế toán

rất quan trọng trong doanh nghiệp tuy nhiên qua nghiên cứu thực tế em thấy phần hành
kế toán mua hàng và thanh toán của công ty vẫn còn nhiều điểm bất cập chưa hợp lý.
Qua quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy vấn đề này rất cấp thiết đối với công ty
vì vậy em muốn nghiên cứu sâu về phần hành kế toán mua hàng và thanh toán công nợ
góp phần hạn chế các nhược điểm của phần hành kế toán này tại công ty.
♦ Đề tài 2:“Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH phụ tùng và thiết bị VM ”
-


Thuộc học phần : kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại

-

Lý do : Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả quá trình hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Để biết được việc kinh doanh của doanh nghiệp tăng
trưởng như thế nào hay cơ cấu doanh thu tiêu thu các mặt hàng như thế nào thì việc
nghiên cứu về doanh thu bán hàng của doanh nghiệp là một vấn đề cấp thiết.
 Đề tài 3 : “ Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH phụ tùng và thiết bị
Việt Mỹ ”
-

Thuộc học phần : Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại.
18


Trường Đại Học Thương Mại
-

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Lý do : Hiện tại công ty chưa có bộ phận phân tích kinh tế riêng mà việc phân

tích kinh tế ảnh hưởng rất lớn tới việc ra quyết định của ban giám đốc công ty. Vì vậy
vấn đề nghiên cứu và hoàn thiện công tác phân tích kinh tế của công ty là một vấn đề
rất cấp thiết.

KẾT LUẬN

Sau quá trình thực tập tại công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ, em đã
học được rất nhiều những kiến thức thực tế đặc biệt là những kiến thức về ngành nghề
mà mình đã học, giúp em thu thập được những thông tin và tài liệu phục vụ cho em
trong quá trình làm báo cáo thực tập tổng hợp và làm khóa luận sau này.
Trong quá trình thực tập tổng hợp em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ phía
giáo viên hướng dẫn là Ths PHẠM THANH HƯƠNG - Bộ môn kế toán doanh nghiệp
– Khoa Kế toán – Kiểm toán Đại học Thương Mại; Ông Nguyễn Hữu Đại - Giám đốc
chủ tịch hội đồng quản trị, cô Dương Thị Hương- kế toán trưởng và toàn bộ những anh
(chị) trong công ty TNHH phụ tùng và thiết bị Việt Mỹ.
Do trình độ kinh nghiệm còn hạn chế và thời gian thực tập không nhiều nên quá trình
viết báo cáo còn nhiều thiếu xót vì vậy bản thân em rất mong nhận được sự giúp đỡ và
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
19


Trường Đại Học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán
Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2012
Sinh viên

Trương Thị Anh

20



×