Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

XÁC ĐỊNH DIỄN BIẾN MỘT SỐ HORMONE SINH SẢN NHẰM ỨNG DỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN, PHÒNG, TRỊ HIỆN TƯỢNG CHẬM THÀNH THỤC TÍNH VÀ CHẬM ĐỘNG DỤC LẠI SAU ĐẺ Ở BÒ SỮA DO NGUYÊN NHÂN BỆNH LÝ BUỒNG TRỨNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.11 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

NGUYỄN LINH

XÁC ĐỊNH DIỄN BIẾN MỘT SỐ HORMONE SINH SẢN NHẰM
ỨNG DỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN, PHÒNG, TRỊ HIỆN TƯỢNG
CHẬM THÀNH THỤC TÍNH VÀ CHẬM ĐỘNG DỤC LẠI SAU ĐẺ
Ở BÒ SỮA DO NGUYÊN NHÂN BỆNH LÝ BUỒNG TRỨNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành

: THÚ Y

Mã số

: 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN TIẾN DŨNG


HÀ NỘI - 2010

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và


chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn

Nguyễn Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt hai năm học tập và hoàn thành luận văn, với nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và
tập thể, cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, ban lãnh đạo viện
Đào tạo Sau đại học, ban chủ nhiệm khoa Thú y đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi để tôi học tập, tiếp thu kiến thức của chương trình học.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Trần Tiến Dũng đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên
cứu và xây dựng luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Phòng công nghệ tế bào động vật Viện công nghệ sinh học, đặc biệt là TS. Đỗ Thị Thảo.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, tập thể cán bộ công nhân viên
Trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì.
Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ kỹ thuật, công nhân Nông trường
Phù Đổng.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi vượt qua
mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Hà Nội, tháng 12 năm 2010

Tác giả

Nguyễn Linh

ii


MỤC LỤC
HÀ NỘI - 2010.................................................................................................ii
HÀ NỘI - 2010.................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................viii
DANH MỤC HÌNH........................................................................................ix
1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài..................................................................2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản của bò cái...........3
2.1.1. Đặc điểm cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục cái ............................3
2.1.1. Đặc điểm cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục cái .......................3
2.1.2. Đặc tính sinh lý sinh sản của bò cái........................................................6
2.1.3. Sự điều hoà hoạt động sinh dục của tuyến nội tiết................................12
2.1.3. Sự điều hoà hoạt động sinh dục của tuyến nội tiết...........................12
2.1.4. Hiện tượng rối loạn sinh sản, các phương pháp khắc phục hiện tượng rối
loạn sinh sản ở gia súc cái...............................................................................17
* Các phương pháp khắc phục hiện tượng rối loạn sinh sản...........................18
● Phương pháp định lượng sinh học (bioassay)..........................................24

● Phương pháp định lượng sinh học (bioassay)..........................................24
● Nguyên lý phương pháp ELISA................................................................24
● Nguyên lý phương pháp ELISA................................................................24
● Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật EIA trong chăn nuôi.............................25

iii


● Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật EIA trong chăn nuôi.............................25
2.2. Tình hình nghiên cứu về đề tài trong và ngoài nước ...............................27
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về đề tài trên thế giới .........................................27
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về đề tài ở Việt Nam..........................................30
3.

ĐỐI

TƯỢNG,

NỘI

DUNG,

NGUYÊN

LIỆU

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................32
3.1.Đối tượng nghiên cứu................................................................................32
3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................32
3.2.1. Đánh giá thực trạng khả năng sinh sản của bò sữa tại Ba Vì và Nông

trường Phù Đổng.............................................................................................32
3.2.2. Xác định thực trạng rối loạn quá trình sinh sản bò sữa tại Ba Vì và
Nông trường Phù Đổng...................................................................................32
3.2.3. Định lượng hormone bằng kỹ thuật ELISA..........................................32
3.2.4. Ứng dụng một số hormone sinh dục và chế phẩm hormone để điều trị
hiện tượng rối loạn quá trình sinh sản ở bò sữa...............................................33
3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................33
3.3.1. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu sinh sản..........................................33
3.3.2. Phương pháp định lượng hormone FSH, Progesterone.........................33
- Đọc kết quả bằng máy đo mật độ quang học tương ứng với bước sóng
(λ = 410 ηm) của màu thể hiện. KT1 càng nhiều sẽ có hàm lượng KT1 KT2 càng cao và do đó lượng enzyme được giữ lại càng nhiều, dẫn tới
màu càng rõ, giá trị OD càng lớn. Ngược lại nếu trong mẫu không có
kháng nguyên (FSH) dẫn tới không có kháng thể gắn enzyme được giữ lại
và do đó không có màu và giá trị OD sẽ bằng giá trị OD của mẫu đối
chứng trắng. ..................................................................................................35
- Đọc kết quả bằng máy đo mật độ quang học tương ứng với bước sóng
(λ = 410 ηm) của màu thể hiện. KT1 càng nhiều sẽ có hàm lượng KT1 KT2 càng cao và do đó lượng enzyme được giữ lại càng nhiều, dẫn tới

iv


màu càng rõ, giá trị OD càng lớn. Ngược lại nếu trong mẫu không có
kháng nguyên (FSH) dẫn tới không có kháng thể gắn enzyme được giữ lại
và do đó không có màu và giá trị OD sẽ bằng giá trị OD của mẫu đối
chứng trắng. ..................................................................................................35
● Các bước tiến hành ...................................................................................35
● Các bước tiến hành ...................................................................................35
3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................42
3.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................42
3.6. Nguyên liệu..............................................................................................42

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................43
4.1. Kết quả điều tra thực trạng khả năng sinh sản của đàn bò lai hướng sữa ở
Ba Vì – Hà Nội................................................................................................43
4.1.1. Tuổi phối giống lần đầu và khối lượng cơ thể của đàn bò lai hướng sữa
.........................................................................................................................44
4.1.2.Tuổi đẻ lứa đầu và khối lượng cơ thể của đàn bò cái lai hướng sữa......47
4.1.3. Thời gian động dục lại sau khi đẻ của bò lai hướng sữa.......................49
4.1.4. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ.................................................................50
4.1.5. Hệ số phối giống....................................................................................52
4.1.6. Tỷ lệ thụ thai..........................................................................................54
4.2. Hiện tượng rối loạn sinh sản của đàn bò lai hướng sữa ở Ba Vì.............55
4.3. Kết quả ứng dụng kỹ thuật ELISA định lượng FSH và progesterone......57
4.3.1. Kết quả định lượng FSH........................................................................57
* Kết quả định lượng FSH trong các trường hợp bò bị rối loạn sinh sản.......58
4.3.2. Kết quả định lượng Progesterone..........................................................63
4.4. Kết quả ứng dụng một số hormone và chế phẩm hormone sinh dục để
điều trị một vài hiện tượng rối loạn sinh sản ở bò sữa do nguyên nhân buồng
trứng.................................................................................................................71

v


4.4.1. Kết quả ứng dụng chế phẩm prostaglandin (PGF2α) điều trị bò có thể
vàng tồn lưu.....................................................................................................71
4.4.2. Kết quả ứng dụng GnRH kết hợp với PGF2α điều trị bò có buồng trứng
kém phát triển..................................................................................................73
4.4.2. Kết quả ứng dụng GnRH kết hợp với PGF2α điều trị bò có buồng
trứng kém phát triển.....................................................................................73
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................75
5.1. Kết luận....................................................................................................75

5.1.1. Đặc điểm sinh sản của đàn bò...............................................................75
5.1.1. Đặc điểm sinh sản của đàn bò............................................................75
5.1.2. Hiện tượng rối loạn sinh sản do buồng trứng .......................................75
5.1.2. Hiện tượng rối loạn sinh sản do buồng trứng ..................................75
5.1.3. Kết quả định lượng hormone bằng phương pháp ELISA......................75
5.1.3. Kết quả định lượng hormone bằng phương pháp ELISA...............75
5.1.4. Kết quả điều trị bệnh ở buồng trứng......................................................76
5.1.4. Kết quả điều trị bệnh ở buồng trứng.................................................76
5.2. Đề nghị.....................................................................................................76
5.2.1. Công tác quản lý....................................................................................76
5.2.1. Công tác quản lý..................................................................................76
5.2.2. Về kỹ thuật............................................................................................77
5.2.2. Về kỹ thuật...........................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................78
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT .............................................................................78
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH.............................................................................82
MỘT SỐ HÌNH ẢNH....................................................................................84

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ag:

Antigen

Cs:

Cộng sự


ĐVC:

Đơn vị chuột

ELISA:

Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay

FBS:

Fetal Bovine Serum

FSH:

Follicle Stimulating hormone

FRH:

Folliculin Releasing hormone

GnRH:

Gonadotropin Releasing hormone

HCG:

Human Chorionic Gonadotropin

HF :


Holstein Friesian

KN:

Kháng nguyên

KT:

Kháng thể

LH:

Luteinizing hormone

LRH:

Lutein Releasing hormone

LTH:

Luteo Tropic hormone

OD:

Optical Density

PGF2α:

Prostaglandin F2 alpha


PMSG:

Pregnant Mare Serum Gonadotropin

PRH:

Prolactin Releasing hormone

RIA:

Radio Immuno Assay

TMB:

Tetrametyl benzidin

Tr:

Trang

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Các giai đoạn của pha động dục
(trích theo Nguyễn Đức Lâm Nghiệp, 2008 [23]).........................11

Bảng 4.1. Cơ cấu đàn bò sữa của Trung tâm nghiên cứu bò
và đồng cỏ Ba Vì.............................................................................44
Bảng 4.2. Tuổi phối giống lần đầu và khối lượng cơ thể của bò
cái lai hướng sữa nuôi tại Ba Vì
và Nông trường Phù Đổng...............................................................46
Bảng 4.3. Tuổi đẻ lứa đầu và khối lượng cơ thể của bò cái
lai hướng sữa nuôi tại Ba Vì và Nông trường Phù Đổng Hà nội
............................................................................................................48
Bảng 4.4. Thời gian động dục lại sau khi đẻ của bò cái lai
hướng sữa (ngày).............................................................................49
Bảng 4.5. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ của bò cái lai hướng sữa
(ngày).................................................................................................51
Bảng 4.6: Hệ số phối giống và tỷ lệ thụ thai trên đàn bò lai hướng sữa...............................................................................................53
Bảng 4.7. Phân loại nguyên nhân bệnh lý buồng trứng gây hiện
tượng rối loạn sinh sản ở bò cái lai hướng sữa.............................56
Bảng 4.8. Hàm lượng FSH trong một chu kỳ động dục bình
thường
của bò sữa (mlU/ml).........................................................................57
Bảng 4.9. Hàm lượng FSH trong các trường hợp chậm sinh do
bệnh lý buồng trứng ở bò.................................................................60
Bảng 4.10. Kết quả chẩn đoán nguyên nhân gây rối loạn sinh sản
ở bò sữa bằng định lượng FSH kết hợp khám buồng trứng qua
trực tràng...........................................................................................62
Bảng 4.11. Hàm lượng Progesterone trong một chu kỳ động dục
bình thường của bò sữa (ŋg/ml).....................................................64
Bảng 4.12. Hàm lượng Progesterone trong các trường hợp chậm
sinh do bệnh lý buồng trứng ở bò sữa............................................67
Bảng 4.13. Kết quả chẩn đoán nguyên nhân gây rối loạn sinh sản
ở bò sữa bằng định lượng Progesterone kết hợp khám buồng
trứng qua trực tràng..........................................................................70

Bảng 4.14. Kết quả ứng dụng PGF2α gây động dục ở bò lai
hướng sữa có thể vàng tồn lưu.......................................................72
Bảng 4.15. Hiệu quả sử dụng GnRH kết hợp PGF2α
gây động dục ở bò lai hướng sữa thiểu năng buồng trứng.........74

viii


DANH MỤC HÌNH
ơ

STT

Tên hình
Trang
Hình 2.1. Đồ thị sóng nang trong chu kỳ (trích theo Đào Thị
Thúy
Hồng, 2009 [15]).............................................................................9
Hình 2.2. Hypothalamus điều khiển hoạt động hệ nội tiết....13
Hình 2.3. Cơ chế thần kinh thể dịch điều hoà chu kỳ động
dục của bò cái...............................................................................16
(trích theo Nguyễn Đức Lâm Nghiệp, 2008 [23]).....................17
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí mẫu vào các giếng trong phản ứng
ELISA.............................................................................................36
Hình 3.2. Mối tương quan giữa mật độ quang học (OD)
và nồng độ FSH (mlU/ml)..........................................................37
Hình 3.3. Cơ chế trong phản ứng ELISA cạnh tranh
(Henricks R.C, 1986 [45]).............................................................38
Hình 3.4. Trường hợp nồng độ progesterone trong máu cao...39
Hình 3.5. Trường hợp nồng độ progesterone trong máu thấp

(Henricks R.C, 1986 [45]).............................................................40
Hình 3.6. Mối tương quan giữa mật độ quang học (OD)
và nồng độ Progesterone (ηg/ml)..............................................41
Hình 4.1. Động thái FSH trong một chu kỳ động dục
bình thường của bò sữa...............................................................58
Hình 4.2. Hàm lượng FSH trong các trường hợp chậm sinh do
bệnh lý buồng trứng ở bò............................................................60
Hình 4.3. Động thái Progesterone trong một chu kỳ động dục
bình thường của bò sữa...............................................................65
Hình 4.4. Hàm lượng Progesterone trong các trường hợp chậm
sinh do buồng trứng ở bò.............................................................67

ix


1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta có những bước
phát triển đáng kể. Đặc biệt việc ra đời của nhiều nhà máy sản xuất thức ăn
chăn nuôi, nhiều công ty phân phối thuốc thú y, nhiều trang trại chăn nuôi với
quy mô lớn đáp ứng một lượng thực phẩm lớn cho nhu cầu thực phẩm trong
nước và một phần xuất khẩu. Nhiều hình thức chăn nuôi kỹ thuật cao xuất
hiện ở Việt Nam. Đây là những tín hiệu đáng mừng đối với ngành chăn nuôi.
Cùng với sự phát triển đó, một ngành chăn nuôi luôn đòi hỏi kỹ thuật
cao là chăn nuôi bò sữa cũng phát triển đáng kể. Được sự quan tâm của Đảng
và nhà nước cuộc “cách mạng trắng” ở nước ta đã có những thành công ban
đầu. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam có thể nói là non trẻ, các
giống bò sữa cao sản thường không thích nghi với khí hậu nước ta, kỹ thuật
chăn nuôi thấp …đã mang lại không ít khó khăn cho người chăn nuôi. Sự
nóng vội khi nhập bò ngoại cộng với công tác chuẩn bị không tốt đã làm cho

một số dự án về bò sữa của nhà nước mất trắng, còn với người dân không
những không thể xóa đói giảm nghèo nhờ chăn nuôi bò sữa mà còn vỡ nợ từ
những dự án này. Tuy chưa có những báo cáo cụ thể nhưng phần lớn nguyên
nhân dẫn tới những trường hợp thất bại của người dân là do bò mua về mắc
các bệnh sinh sản ở buồng trứng như vô sinh, chậm thành thục về tính, chậm
động dục lại sau đẻ, … ngoài ra bò sữa con mắc phải một số bệnh khác ở cơ
quan sinh sản.
Như chúng ta đã biết quá trình thành thục về tính và sự rụng trứng chủ
yếu do sự điều khiển của các hormone sinh sản như FSH, LH, Oestrogene,
Progesterone, … do vậy việc bò chậm thành thục về tính, hay chậm động dục
lại sau khi đẻ chủ yếu là do rối loạn các hormone này. Ở Việt Nam, những
nghiên cứu về hormone trên gia súc chưa nhiều, chưa có công bố cụ thể và
1


toàn diện nào về bản đồ hormone trong trường hợp sinh lý bình thường và
định lượng hormone trong quá trình bệnh lý buồng trứng ở gia súc.
Vì vậy, để mở đầu trong việc góp phần xây dựng bản đồ hormone, ứng
dụng trong chẩn đoán, phòng và trị một số hiện tượng rối loạn sinh sản ở đàn
bò sữa nuôi tại Việt Nam chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xác định
diễn biến một số hormone sinh sản nhằm ứng dụng trong chẩn đoán,
phòng, trị hiện tượng chậm thành thục tính và chậm động dục lại sau đẻ ở
bò sữa do nguyên nhân bệnh lý buồng trứng”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Xác định diễn biến hormone FSH và Progesterone trên bò sữa có chu
kỳ sinh dục bình thường góp phần xây dựng bản đồ diễn biến hormone dùng
trong chẩn đoán bệnh.
- Xác định diễn biến hormone FSH và Progestrone trên bò sữa bệnh lý,
do yếu tố nội tiết từ nguyên nhân buồng trứng.
- Ứng dụng đưa ra một số phác đồ điều trị bằng hormone

- Đưa ra những khuyến cáo trong điều trị bằng hormone.

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản của bò cái
2.1.1. Đặc điểm cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục cái
Trong chăn nuôi gia súc, biết tác động và đầu tư đúng mức vào sinh sản
thì đó là con đường nhanh nhất, tốt nhất và kinh tế nhất để góp phần nâng cao
năng suất vật nuôi.
Cơ quan sinh dục bò cái gồm những bộ phận chủ yếu: Buồng trứng,
ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo và âm hộ.
* Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của bò gồm một đôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng, gần
mút sừng tử cung và nằm trong xoang chậu, hình dáng buồng trứng rất đa
dạng nhưng phần lớn có hình bầu dục hoặc ô van dẹt, khi mới sinh buồng
trứng có khối lượng khoảng 0,3 gram, khi trưởng thành có khối lượng khoảng
10 – 20 gram, kích thước dài 1 – 2 cm, rộng 1 – 1,5 cm (Nguyễn Tấn Anh,
1995 [2]). Theo Kunitado Sato (1992) [48], kích thước của buồng trứng là: 35
x 25 x 15 mm, kích thước này có biến động giữa các bò cái và buồng trứng có
hoạt động thì lớn hơn bình thường không hoạt động. Buồng trứng của gia súc
có chức năng sinh ra trứng và tiết dịch nội tiết (Lưu Công Khánh, 1995 [15]).
Cấu tạo của buồng trứng gồm lớp trong và lớp vỏ được bao bọc bởi lớp
biểu mô mầm. Lớp trong có nhân mạch máu, tổ chức liên kết. Trên buồng
trứng có từ 70.000 – 100.000 noãn bào ở các giai đoạn phát triển khác nhau.
Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều. Tầng trong là
những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bào chín được nổi lên bề
mặt buồng trứng. Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là tế bào noãn
bào. Tế bào noãn bào lúc đầu hình dẹt, sau hình khối và hình trụ. Noãn bào

thứ cấp do tế bào noãn bào tăng sinh thành nhiều tầng và tiết ra dịch noãn bào

3


ngày càng nhiều và hình thành xoang noãn bào, ép trứng về một phía, khi
noãn bào chín là quá trình sinh trưởng đã hoàn thành, dịch noãn bào nhiều,
noãn bào nổi lên bề mặt buồng trứng. Đến một giai đoạn xác định, noãn bào
vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào đi vào loa kèn và đi vào ống dẫn trứng.
Nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng. Thể vàng được hình thành sau khi
trứng rụng do sự nở to và sự lutein hoá của các tế bào kết hạt được bắt đầu từ
đó (Trần Tiến Dũng, 2002 [7]. Mô lutein lớn lên chủ yếu do sự nở to của các
tế bào lutein gọi là thể vàng: thể vàng là một thể rắn màu vàng.
* Ống dẫn trứng (Ovidustus)
Ống dẫn trứng treo trên màng treo ống dẫn trứng. Có thể chia ống dẫn
trứng thành 4 đoạn chức năng: Đoạn tua diềm - phễu - phồng ống dẫn trứng
và đoạn eo của ống dẫn trứng (Nguyễn Tấn Anh 1995 [2]).
Chức năng của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều
ngược nhau và đồng thời một lúc. Cấu tạo của ống dẫn trứng thích hợp tốt với
chức năng phức tạp đó. Một đầu của ống dẫn trứng thông với xoang bụng gần
sát buồng trứng và có hình loa kèn, loa kèn là màng mỏng tạo thành 1 cái tán
rộng, vàng tán có các tua diềm lô nhô không đều ôm lấy buồng trứng. Đối với bò
diện tích của loa kèn thường rộng 20 - 30 cm2 và phủ toàn bộ buồng trứng
(Hoàng Kim Giao 1997 [13]). Bộ phận nhô tua diềm vận chuyển trứng
rụng từ bề mặt buồng trứng tới phễu. Trứng được chuyển qua lớp nhầy đi đến
phồng ống dẫn trứng (nơi xảy ra sự thụ tinh và phân chia sóm của phôi). Phôi
được lưu lại trong ống dẫn trứng vài ngày trước khi về tử cung. Dịch ống dẫn
trứng cung cấp điều kiện thích hợp cho sự thụ tinh và phân chia của phôi bao
gồm chất dinh dưỡng và bảo vệ cho tinh trùng, noãn bào và hợp tử - phôi sau đó.
* Tử cung (Uterus)

Tử cung của các loài có vú đều gồm 2 sừng, 1 thân và 1 cổ tử cung. Đối
với bò cái tơ thì toàn bộ tử cung nằm trong xoang chậu, khi đã đẻ nhiều lứa
thì tử cung nằm trong xoang bụng. Tử cung dài 35 - 50 cm, tử cung là nơi làm

4


tổ của hợp tử, ở đây hợp tử sau này là thai phát triển được là nhờ chất dinh
dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp nội mạc tử cung cung cấp. Giai đoạn đầu
hợp tử sống được một phần dựa vào noãn hoàng, một phần dựa vào “sữa tử
cung” thông qua cơ chế thẩm thấu, sau này giữa mẹ và con hình thành hệ
thống nhau thai.
Nội mạc tử cung và dịch tử cung giữ một vai trò chủ chốt trong quá
trình sinh sản như vận chuyển tinh trùng và trứng, tham gia điều hoà chức
năng của thể vàng, đảm nhận sự làm tổ, mang thai và đẻ.
Tử cung của bò có 3 phần từ ngoài vào trong là: Cổ tử cung, thân tử
cung và sừng tử cung.
a. Sừng tử cung: ở gia súc cái sừng tử cung gồm 2 sừng trái và phải, độ
dài của sừng 20 - 35 cm, đường kính phần dưới sừng tử cung 3 - 4 cm, phần
ngọn chỉ khoảng 5- 8 mm. Khác với gia súc khác, 2 sừng tử cung ở phần gần
với thân tử cung dính lại với nhau tạo thành một lõm hình lòng máng phía
trên của tử cung gọi là rãnh đầu tử cung 3 - 5 cm ta dễ dàng nhận thấy khi
khám qua trực tràng.
b. Thân tử cung: ở bò thân tử cung rất ngắn, chỉ khoảng 2 – 4 cm, thân
tử cung nối giữa cổ tử cung với sừng tử cung. Cấu tạo bằng những lớp cơ trơn
dày, cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài có khả năng đàn hồi tốt, trong cùng là
các tuyến sinh dục có khả năng tiết ra những chất giúp cho sự vận động của
tinh trùng cũng như sự phát triển của thai.
c. Cổ tử cung: Cổ tử cung là phần cuối cùng của tử cung, cổ tử cung
tròn thông với âm đạo, luôn luôn đóng, chỉ mở khi nào hưng phấn cao độ,

hoặc lúc sinh đẻ hay khi bị bệnh lý. Cổ tử cung dài khoảng 5 - 10 cm, đường
kính 2 - 5 cm (Tăng Xuân Lưu và Cs, 2003 Tr 14 [22]).
Niêm mạc cổ tử cung gấp nhiều lần làm cho thành tử cung không đồng
đều nhau tạo thành những thuỳ, gọi là thuỳ hoa nở. Thuỳ ngoài cùng nhô vào âm
đạo 0,5 - 1,0 cm nhìn bên ngoài tựa như hoa cúc đại. Khám qua trực tràng cầm

5


vào cổ tử cung tựa như cầm vào một đoạn cổ gà. Cổ tử cung có khác biệt ít
nhiều giữa bò già, bò trẻ, giữa bò đẻ nhiều, bò đẻ ít, giữa các giống, giữa bò đẻ
bình thường và bò đẻ không bình thường. Oestrogen làm cho tế bào biểu mô cổ
tử cung tiết niêm dịch, niêm dịch này có đặc điểm kháng khuẩn, do đó bảo vệ
cho tử cung (Trần Tiến Dũng và Cs, 2002 [7]).
* Âm đạo (Vagina)
Âm đạo của bò có dạng hình ống, vách mỏng và rất đàn hồi, dài khoảng
30 – 40 cm (Siphilop R.M, 1967 [50]), âm đạo của bò Việt Nam dài khoảng 22 –
25 cm (Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, 1997 [13]; Trần Tiến Dũng và
Cs, 2002 [7]), âm đạo là cơ quan giao cấu nơi tinh dịch được phóng ra đọng lại ở
đó và chuyển tiếp vào tử cung qua các đại phân tử của các cột nhầy ở cổ tử cung,
tinh thanh không được chuyển tiếp vào cổ tử cung, phần lớn chúng được thải ra
ngoài và hấp thu qua âm đạo. Ngoài ra âm đạo còn là ống thải các chất dịch cổ
tử cung, dịch nội mạc tử cung và là đường cho thai đi qua khi sinh đẻ.
* Âm hộ (Vulva)
Âm hộ là bộ phận sinh dục bên ngoài, gồm phần tiền đình và phần liên
quan của âm môn. Tiền đình là bộ phận của hệ thống đường sinh dục cái, nó
chung cho hệ thống sinh dục và hệ tiết niệu, nó dài 10 - 12 cm. Âm môn gồm
có tiểu âm môn (nếp gấp trong, môi trong của âm hộ) và đại âm môn (nếp gấp
ngoài, môi ngoài của âm hộ). Môi ngoài được phủ một lớp lông mịn cho đến
niêm mạc (Trần Tiến Dũng và Cs, 2002 [7]).

2.1.2. Đặc tính sinh lý sinh sản của bò cái
* Sự thành thục về tính và tuổi phối giống lần đầu
Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển đến mức độ hoàn thiện,
buồng trứng có noãn bào chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử
cung cũng biến đổi theo và đủ điều kiện cho thai phát triển trong tử cung.
Những dấu hiệu động dục xuất hiện đối với gia súc ở tuổi như vậy gọi là thành

6


thục về tính. Trong thực tế, thành thục về tính thường đến sớm hơn thành thục
về thể vóc. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, gia súc, ngoại cảnh và
mức độ nuôi dưỡng quản lý. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt thì sự sinh trưởng
được thúc đẩy và thành thục về tính sẽ đến sớm hơn. Bò sữa thành thục tính
dục khi thể trọng đạt từ 30 – 40 % thể trọng lúc trưởng thành, còn bò thịt thì
mức độ cao hơn 45 – 50 % (Nguyễn Quốc Đạt và Cs, 1998 [11]).
Bò cái nếu nuôi dưỡng tốt thì thành thục lúc 12 tháng tuổi, còn tầm vóc để
bảo đảm cho sự phối giống phải từ 18 tháng tuổi trở lên (Siphilop R.M, 1967
[50]). Đối với bò lang trắng đen Hà Lan cho ăn đầy đủ chăm sóc tốt thì thành
thục lúc 10 – 12 tháng tuổi, chăm sóc kém có thể kéo dài tới 16 – 18 tháng tuổi.
Tuổi phối giống lứa đầu đối với bò sữa theo V.S. Mikhakop (1974) cho rằng vào
độ tuổi 12 - 24 tháng tuổi, còn theo S. Mirnop (1980) lại cho rằng phối giống lần
đầu tốt nhất vào lúc 15 - 18 tháng tuổi (trích theo Tăng Xuân Lưu, 1999 [20]).
Trong điều kiện nước ta do ảnh hưởng của khí hậu và chế độ dinh dưỡng
không thích hợp cho nên tuổi đẻ lứa đầu thường là cao: bò vàng Việt Nam đẻ lứa
đầu từ 33 – 48 tháng tuổi (Nguyễn Văn Thưởng và Cs, 1992 [29]). Bò sữa Hà Ấn
F2 (75 % máu bò Hà Lan) là 46 tháng (Nguyễn Kim Ninh, 1994 [24]).
* Dậy thì (Puberty)
Dậy thì ở bò cái được xác định ở độ tuổi động dục lần đầu có rụng
trứng (dậy thì chưa phải là thành thục về tính (Cexual maturity). Dậy thì của

con vật được kiểm soát bởi nhiều yếu tố và cơ chế nhất định về sinh lý kể cả
các tuyến sinh dục thuỳ trước tuyến yên: ảnh hưởng cả di truyền và ngoại
cảnh (mùa vụ, nhiệt độ, dinh dưỡng, môi trường, yếu tố di truyền.v.v..) tác
động đến các cơ quan này. Trung bình tuổi dậy thì là 8 - 11 tháng, bò Jersey
lúc 8 tháng với thể trọng 160 kg, còn bò HF trung bình là 11 tháng tuổi với
trọng lượng 270 kg. Nếu nuôi kém thì dậy thì ở 20 tháng tuổi. Kunitado
Sato, 1992 [48]).

7


* Chu kỳ động dục
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của bò được diễn ra
liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển lớn dần
đến độ chín nổi cộm lên trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần rụng trứng con vật có
những biểu hiện tính dục bên ngoài gọi là động dục. Trứng rụng có chu kỳ
nên động dục cũng có chu kỳ, 1 chu kỳ động dục của bò và lợn thông thường
là 21 ngày (dao động 17 – 24 ngày), của trâu là 25 ngày (tính trung bình). Quá
trình trứng phát triển chín và rụng đều chịu sự điều hoà chặt chẽ của hormone
(Trần Tiến Dũng, 2002 [7]). Trên cơ sở đó nhiều tác giả đã phân chia chu kỳ
động dục thành 2 pha:
- Pha Folliculin: Gồm toàn bộ biểu hiện trước khi rụng trứng.
- Pha Lutein: Là những biểu hiện sau khi trứng rụng và hình thành thể
vàng.Trong chu kỳ động dục của bò nhiều tác giả đã đề cập đến các đợt sóng
nang (Foliculas Wave).
Sóng nang là sự phát triển đồng loạt của một số bao noãn ở cùng một thời
gian. Các công trình nghiên cứu, theo dõi sự phát triển của buồng trứng Invivo bằng
phương pháp nội soi và siêu âm được nhiều tác giả công bố. Các tác giả cho thấy ở
bò trong một chu kỳ thường có 2 - 3 đợt sóng nang phát triển (một số ít có 4 đợt). Đợt

1 bắt đầu diễn ra sau khi rụng trứng, vào ngày thứ 3 - 9 của chu kỳ. Đợt 2 vào ngày
11 - 17 và đợt 3 vào ngày 18 - 20. Mỗi đợt sóng nang có thể huy động tới 15 nang
kích thước từ 5 - 7mm phát triển. Sau này có 1 số nang phát triển mạnh hơn gọi là
nang trội (nang khống chế), kích thước của nang khống chế ở đợt 1, 2, 3 có thể đạt
tới 12 - 15 mm và các kích thước nang tương ứng quan sát thấy vào các ngày 6,
13, 21 (Salin, 1987; trích theo Nguyễn Đức Lâm Nghiệp, 2008 [23]).

8


Đường kinh nang (mm)

18
16

DF - 1

DF - 1
14

Hình 2.1. Đồ thị sóng nang trong chu kỳ (trích theo Đào Thị Thúy
12
Hồng, 2009 [15])
10 Đặc điểm quan trọng trong các đợt phát triển nang là sự phát triển có tính

Estrus

tự điều khiển và cạnh tranh giữa các nang. Một đợt có 1 - 2 nang trội, vài nang
8
lớn phát triển và sự phát triển của các nang còn lại bị kìm hãm, Tuy vậy khi thể


vàng còn tồn tại, nang khống chế và nang lớn sẽ bị thoái hoá, chỉ có đợt cuối
cùng6khi0thể vàng 3không còn
6 thì nang
9 khống chế
12 mới phát
15 triển tới
18 chín và
21rụng
trứng mới được xẩy ra. Do đặc điểm này các
đợt phát triển nang gọi là sóng phát
Ngày
triển.4 Trong mỗi đợt sóng như vậy sự tồn tại của các nang không phải nang
khống chế dao động 5 - 6 ngày. Riêng nang khống chế có thể phát triển nhanh
sau ngày 18 của chu kỳ, tốc độ phát triển của nang khống chế ở thời điểm này có
thể đạt 1,6 mm/ngày (Fortune và Cs, 1988; Savio và Cs, 1988, trích theo Hoàng
Kim Giao và Cs, 1997 [13]).

9


Ở bò chu kỳ động dục thường kéo dài 21 ngày, thời gian động dục
thường kéo dài 25 – 36 giờ. Theo Siphilop R.M (1967) [50], chu kỳ động dục
của gia súc mang tính đặc trưng theo loài.
Chu kỳ động dục của bò được chia làm 4 giai đoạn (4 pha riêng biệt)
nhưng liên tiếp nhau:
- Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn thời kỳ thoái hoá thể vàng của
chu kỳ trước cho đến giai đoạn động dục kỳ này.
- Giai đoạn động dục: Kéo dài 8 - 30 giờ là giai đoạn trong đó bò chấp
nhận sự phối giống. Trong giai đoạn này xảy ra quá trình cuối cùng của sự

chín muồi tế bào trứng và nang trứng.
- Giai đoạn sau động dục: Đầu giai đoạn sau động dục xảy ra là hiện
tượng nang trứng rách ra và vách của nang trứng rách phát triển thành thể vàng
trong vòng 3 ngày.
- Giai đoạn cân bằng sinh học (An, Di-oestrus): giai đoạn này kéo dài 12 15 ngày và là thể vàng sản sinh mạnh Progesterone (Kunitado Sato, 1992 [48]).
Đặc điểm của từng giai đoạn động dục là những thay đổi về nội tiết,
buồng trứng và cơ quan sinh dục được mô tả chi tiết qua bảng sau:

10


Bảng 2.1. Các giai đoạn của pha động dục
(trích theo Nguyễn Đức Lâm Nghiệp, 2008 [23])
Các biểu
hiện
Biểu hiện
bên ngoài
dáng vẻ
Ăn uống

Âm hộ
Biến đổi
bên trong
buồng trứng

Tử cung
(TC)

Cổ tử cung
Âm đạo


Nội tiết

Trước chịu đực

Chịu đực

Băn khoăn, ngơ ngác
không yên, đi lại, đái rắt
– kêu (không cho con
khác nhảy, bỏ đi rong
Kém ăn, gặm cỏ lơ là

Tìm đực hoặc
đến gần con
khác, chịu cho
nhảy, mê ì.
Ăn ít hoặc
không ăn
Sưng, xung huyết, đỏ, Bớt sưng, hơi
hơi phù, bóng ướt, màng thâm, se dính cỏ
âm hộ hé mở
rác.
Cơ quan trứng phát triển Nang trứng nhô,
căng

Màng nhầy tử cung dày
lên tụ huyết
Hé mở, đỏ hồng, bớt ớt,
niêm dịch lỏng, nhiều,

trong suốt, dễ đứt (kéo
dài 1-2 cm)
Đỏ hồng, ướt bóng
Nang trứng tiết oestradiol
17β với lượng nhiều dần.
Progestetrone giảm thấp
do thể vàng chu kỳ trước
ngừng hoạt động.
LH thấp nhất trong suốt
giai đoạn này.
PGF2∝ tăng dần đạt đỉnh
cao trước chịu đực 5
ngày, kéo dài 3 – 4 ngày
rồi giảm.

Sau chịu đực

Cân bằng

Còn chịu cho Bình thường
nhảy và phối
giống (một thời
gian ngắn).
Ăn ít
Ăn uống bình
thường
Hết sưng
Bình thường

Ở bò rụng trứng Có thể vàng

quãng 12 – 14 nhô lên
giờ sau khi kết
thúc chịu đực
Màng nhầy tử Trương lực bớt Bình thường
cung dày, trương căng
lực tối đa
Mở rộng, niêm Hẹp dần, niêm Khép
kín
dịch đặc dính có dịch đặc, giảm độ bình thường,
màu nửa trong keo dính, màu không

kéo dài 7-10 cm. đục bã đậu dễ đứt niêm dịch
Bớt đỏ
Dần dần trở về Bình thường
bình thường
Oestradiol 17β Oestradiol giảm đột ngột sau đó
tăng dần để tạo một đỉnh thấp vào
đỉnh cao
LH đạt đỉnh cao ngày thứ 5-6 của chu kỳ sau;
- Progesterone tăng dần
ở ngày chịu đực
đến ngày 9-10 đạt đỉnh cao
rồi tụt xuống
quãng 5-6 ngày.
đột ngột.
- LH thấp nhất cho đến
PGF2∝ ở mức
ngày chịu đực của chu kỳ
thấp nhất
sau.

- PGF2∝ bắt đầu tăng. Đến
ngày 14 đạt đỉnh cao trong
3-4 ngày trước khi bắt đầu
chu kỳ mới.

11


2.1.3. Sự điều hoà hoạt động sinh dục của tuyến nội tiết
Hoạt động sinh dục chịu sự điều tiết của hệ thần kinh thể dịch. Hệ
thần kinh thông qua các thụ quan nhậy cảm là nơi tiếp nhận tất cả các
xung động của ngoại cảnh vào cơ thể, đầu tiên là đại não và vỏ não mà
trực tiếp là Hypothalamus tiết ra các chất kích thích (yếu tố giải phóng)
GH-RF kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH, LH, các hormone đó
theo máu tác động tới buồng trứng làm nang trứng phát triển đến mức độ
chín và tiết ra oestrogen.
Trong quá trình sinh lý bình thường, gia súc đến tuổi trưởng thành, buồng
trứng đã có nang trứng phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong cơ thể con vật
đã có sẵn một lượng nhất định về oestrogen, chính oestrogen tác động lên trung
khu vỏ đại não và ảnh hưởng đến Hypothalamus tạo điều kiện cho sự xuất hiện
và lan truyền các xung động thần kinh gây tiết GnRH chu kỳ (Gonadotropin
Realising hormone hay là hormone giải phóng F.RH và L.RH).
F.RH (Folliculin Realeasing hormone) P-RH (Prolactin realeasing
hormone).
L.RH (lutein Realeasing hormone).
(F.RH và L.RH gọi chung là GnRH).
F.RH kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết Follicules simulating
hormone (FSH) kích tố này kích thích sự phát triển noãn nang của buồng
trứng, noãn nang phát triển trứng chín, lượng oestrogen tiết ra nhiều hơn.
Oestrogen tác động vào các bộ phận sinh dục thứ cấp đồng thời tác động lên

trung tâm hypolathamus, vỏ đại não gây nên hiện tượng động dục. LRH kích
thích thuỳ trước tuyến yên tiết ra hormone kích thích sinh hoàng tố (lutein
stumulin hormone) LH, LH tác động vào buồng trứng, làm trứng chín muồi.
Kết hợp với FSH làm noãn bào vỡ ra và gây nên hiện tượng thải trứng, hình
thành thể vàng và LRH kích thích thuỳ trước tuyến yên phân tiết LTH
(luteino trofic hormone) LTH tác động vào buồng trứng duy trì sự tồn tại của

12


thể vàng kích thích thể vàng phân tiết progesterone. Progesterone tác động lên
tuyến yên ức chế phân tiết FSH, LH. Quá trình động dục chấm dứt.
Progesterone tác động vào tử cung làm cho tử cung dày lên tạo cơ sở
tốt cho việc làm tổ của hợp tử - phôi lúc ban đầu (tạo sữa tử cung), nên con
vật có chửa thể vàng tồn tại suốt thời gian mang thai, có nghĩa là lượng
progesterone được duy trì với nồng độ cao trong máu. Nếu không có chửa thể
vàng tồn tại đến ngày thứ 15 - 17 của chu kỳ sau đó teo dần cũng có nghĩa là
hàm lượng progesterone cũng giảm dần, giảm đến một mức độ nhất định nó
lại cùng với một số nhân tố khác kích thích vỏ đại não Hypothalamus tuyến
yên, lúc này tuyến yên ngừng phân tiết LTH, tăng cường phân tiết FSH, LH.
Chu kỳ sinh dục mới lại hình thành.
3
Hypothalamus
RF và IF

2

Tuyến yên
1


FSH, LH, ACTH, GH và
Gonadotropins
Tuyến đích
Hormone tuyến đích
Tổ chức ngoại vi

Hình 2.2. Hypothalamus điều khiển hoạt động hệ nội tiết
(1) sự điều khiển ngược vòng dài (Long feedback)
(2) sự điều khiển ngược vòng ngắn (Short feedback)
(3) sự điều khiển ngược cực ngắn (Ultra-Short feedback)

13


* Vai trò của vùng dưới đồi (Hypolathamus)
Vùng dưới đồi là nơi nhận những xung đột thần kinh rồi chuyển dịch và
phát ra các hormone điều hoà hoạt động nội tiết. Trung khu điều tiết sinh dục
cấp cao của vùng dưới đồi sinh ra các chất kích thích, các chất này đi đến và
kích thích các tế bào trung khu cấp thấp đồng thời chúng trực tiếp đi đến hoạt
hoá tuyến yên, kích thích tuyến yên tiết ra một lượng hormone để duy trì sự
rụng trứng và phát triển thể vàng. Như vậy ta có thể xem trung khu cấp cao là
nơi điều tiết sự rụng trứng ở gia súc cái.
Các tế bào trung khu cấp thấp (nhân bụng giữa và nhân Acruate) tạo ra
những chất thần kinh tiết, đây chính là các yếu tố giải phóng hormone kích
dục tố (Gonadotropin Realeasing hormone - GnRH) bao gồm: Follicule
Realeasing Factors (FRF) - Yếu tố giải phóng hormone Follicule Stimulating
Hormone (FSH) và Lutein Releasing Factors (LRF) - yếu tố giải phóng
hormone Luteine hormone (LH). FRF và LRF về bản chất là các polipeptit có
khối lượng phân tử thấp, sau khi tiết ra, chúng được đổ vào mao quản gò giữa
và đi vào hoạt hoá tuyến yên theo hướng tạo và tiết kích tố.

Theo Xưxoep AA, 1985 [37]) những yếu tố giải phóng hormone sinh
dục của vùng dưới đồi này đều được gọi là yếu tố hoạt hoá chức năng sinh
dục. Để hoạt hoá chức năng kích noãn tố và tiết một ít LH cần yếu tố này với
nồng độ không cao, còn để cho rụng trứng thì phải có số lượng lớn LH và
nồng độ rất cao của yếu tố giải phóng kích dục tố.
* Kích dục tố tuyến yên và vai trò của chúng trong sinh sản
Hai hormone từ tuyến yên có tác dụng kích thích sinh dục: Một
hormone kích thích sự sinh trưởng và phát dục của nang trứng được gọi là
kích noãn tố (FSH). Kích tố kia có tác dụng lutein hoá nang trứng gọi là kích
thể vàng tố (LH). Tác dụng sinh lý của FSH (Foliculostimulating hormone)
gắn liền với chức năng kích thích trứng chín không gây trứng rụng. Muốn gây
được trứng rụng phải có LH (Luteinizing hormone). Để đảm bảo tốt quá trình

14


×