Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

cấu trúc tiếng anh cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.84 KB, 5 trang )

[PHÂN BI Ệ
T "MADE
OF" VÀ "MADE
FROM"]
Trong ti ếng anh r ất
d ễ nh ầm l ẫn gi ữ
a 2
c ụm "Made from" và
"Made of" k ể c ả v ớ
i
nh ữ
ng ng ườ
i n ắm
khá ch ắc ng ữ pháp
ti ếng anh. V ậy, hãy
cùng Ad tìm hi ểu s ự
khác nhau gi ữ
a
chúng nhé !
* Ví d ụ v ớ
i “Made of”:
- This shirt is made of
cotton.
- This house is made
of bricks.
- The keyboard I use
on my computer is
made of plastic.
* Ví d ụ v ớ
i "made
from":


- Paper is made from
trees.
- Wine is made from
grapes.
- This cake is made
from all natural
ingredients.
--> V ậy n ếu chúng ta
nhìn vào các ví d ụ
trong nhóm đầ
u sẽ
th ấy là chúng có
chung m ột d ạng.
The cotton - v ải trong
ví d ụ v ề chi ếc áo s ơ
mi thì khi thành chi ếc
áo v ẫn là v ải - still is
cotton. Nó không
thay đổ
i d ạng th ứ
c
hay tr ở thành m ột
ch ất li ệu khác.
C ũng t ươ
ng tự
, the
brick - viên g ạch trong ví d ụ Ngôi nhà
làm b ằng g ạch, c ũng
không thay đổ
i và

v ẫn là g ạch. Và nh ự
a
làm bàn phím máy
tính c ũng v ẫn là
nh ự
a -plastic.
Vì th ế chúng ta nói:

idioms
1. To see eye to
eye: đồng ý, đồng
tình
- I'm glad that we
see eye to eye on
the matter of the
conference location.
Tôi lấy làm vui rằng
chúng ta đồng ý v ề
địa đi ểm của hội
nghị.
2. To keep in mind:
ghi nhớ, đừng quên
- Please keep in
mind that you
promised to do this.
Xin đừng quên là
cậu đã h ứa làm đi ều
đó
3. Day in and day
out: ngày qua ngày,

ngày nào cũng vậy
- During the month
of April, it rains day
in and day out.
Trong suốt tháng t ư,
trời mưa liên miên
hết ngày này sang
ngày kia
CÁC IDIOMS CÓ
ĐÔI CÓ CẶP
1. Safe and sound:
an toàn, bình an
2. Fast and furious:
nhanh chóng và
mãnh liệt
3. Now and then:
thỉnh thoảng
4. Be sick and tired
of: chán ngán, mệt
mỏi
5. Give and take: sự
cho và nhận
6. Do’s and don’ts:
nh ững đi ều nên và
không nên làm

9 C ẤU TRÚC DIỂN
T Ả S Ự KHÔNG
THÍCH ^^
• S + do not like +

O:
Eg: I don't really like
classical music. Tôi
không thích nghe
nh ạc cổ đi ển.
• Sth be not for sb:
Không phải sở thích
của ai.
Eg: This kind of
hamburger is not for
me. Loại hamburger
này không thích hợp
với tôi.
• Sth be not sb’s
style: Không phải
hứng thú của ai.
Eg: Travelling is not
my style. Đi du lịch
không phải hứng thú
của tôi.
• Sth does not do
anything for sb: Cái
gì không khi ến ai
thích thú.
Eg: Eating when
tired doesn't do
anything for me. Ăn
khi đang bị mệt
không giúp ích được
gì cho tôi/ không

khiến tôi thích thú.
• Sth be not very sb:
Làm việc gì đó
không phải thói
quen của tôi.
Eg: Dancing in front
of a large audience
is not very me. Nhảy
tr ước mặt nhiều
người xem không
phải là thói quen
của tôi.
• Sth be not sb’s
thing: Cái gì không
làm ai thích thú.
Eg: Dog meat is not
my thing. Tôi không
thích thịt chó.
• Sb be not into Ving/ sth: Ai không
thích cái gì.
Eg: He is not into

A Khi chúng ta hỏi
về thông tin, chúng
ta thường nói Do
you know…? Could
you tell me…? v.v..
Nếu bạn bắt đầu
câu hỏi của bạn như
vậy, trật tự của từ

trong câu sẽ khác
so với câu hỏi đơn.
Hãy so sánh:
Where has Tom
gone? (câu hỏi đơn
- simple question)
Nhưng
Do you know where
Tom has gone?
(không nói ‘Do you
know where has
Tom gone?’)
Anh có biết Tom đã
đi đâu không?
Khi câu hỏi (Where
has Tom gone?) là
thành phần của m ột
câu dài hơn (
Do you know…/I
don’t know…/Can
you tell me…?v.v…)
nó sẽ mất đi trật t ự
của một câu hỏi
thông thường.

Viết cách hay vi ết
liền? H ẳn bạn cũng
gặp rắc rối không ít
lần với nó đúng
không? ^^

Already/All Ready
• Already là trạng từ
có nghĩa là đã, r ồi.
• All ready có nghĩa
là sẵn sàng tuyệt
đối.
Ex:
At age four, Brigitta
is reading already
(rồi).
We had already (đã)
finished
Are we all ready
(sẵn sàng tuyệt đối )
to go?

Altogether/All
Together
• Altogether là trạng
từ có nghĩa là hoàn
toàn, hết thảy.
• All together có
nghĩa là làm cùng
lúc.
Ex:
These claims are
altogether (hoàn
toàn) false.
The audience
responded all

together (làm cùng
lúc).

Everyday/Every Day
• Everyday là tính từ
có nghĩa là hàng
ngày, thông thường.
• Every day có nghĩa
là mỗi ngày.
Ex:
These are our


- This shirt is made of
cotton.
- This house is made
of bricks.
- The keyboard I use
on my computer is
made of plastic.
+ Còn trong trường
hợp các ví dụ ở
nhóm sau, cây - trees
- trong ví dụ The
paper is made from
trees thì khi đó cây
cối- trees không còn
là cây nữa, mà đã trở
thành giấy.
+ Nếu chúng ta nói

Wine is made from
grapes - trái nho - thì
những quả nho đã
không còn là nho khi
được làm thành rượu
vang, tức nó đã
chuyển từ một th ứ
này sang thành một
chất khác, mà trong
trường hợp này là từ
nho thành rượu
vang.
+ Tương tự bột - flour
và trứng - eggs với
đường - sugar - đã
làm thành bánh ngọt
trong ví dụ: This cake
is made from all
natural ingredients.
* Tóm lại quy tắc
chung là:
- Nếu một chất liệu
nào đó vẫn giữ
nguyên dạng thức
của nó thì chúng ta
dùng made of.
- Nhưng nếu dạng
thức của chất liệu đó
thay đổi trong quá
trình làm ra hay chế

biến, chúng ta dùng
made from.

Viết cách hay vi ết
liền? H ẳn bạn cũng
gặp rắc rối không ít

7. Pros and cons:
những cái lợi và hại
8. Ups and downs:
lúc thăng lúc tr ầm
9. Ins and outs: chi
tiết
10. Flesh and blood:
họ hàng
11. Far and near:
gần xa
12. Odds and ends:
đồ linh tinh
13. Spick and span:
gọn gàng, sạch sẽ

USE SOMEBODY:
LỢI DỤNG AI ĐÓ
Khác với "to use
something" là "sử
dụng cái gì đó". "To
use somebody" có
nghĩa là "lợi dụng ai
đó" hay "đào mỏ" ai

đó để nhận phần lợi
về mình.
Ví dụ:
He doesn't love
Marry, he just uses
her for his own
ends.
(Hắn ta chả yêu gì
Marry đâu, hắn chỉ
lợi dụng cô ta cho
những mục đích
riêng của hắn thôi)
Note: End / end /
còn có nghĩa là
"mục đích".
1. No pain, no gain.
Thất bại là mẹ thành
công.
2. Out of the blue.
Ngoài sự mong đợi.
3. You can count on

talking in the class.
Anh ấy không thích
nói chuyện trong giờ
học.
• Sth suck(s): Cái gì
đó là vớ vẩn/ rác
rưởi.
Eg: Watching TV

sucks my life. Xem
TV đúng là vớ vẩn
với tôi.
• Sb be not (much)
of sth’s fan: Ai
không thích làm gì.
Eg: I am not much
of museum visting’s
fan. Tôi không phải
là người thích thăm
quan bảo tàng.
• Sb never do sth: Ai
không bao giờ làm
gì.
Eg: I never go out
alone at night. Tôi
không bao giờ đi ra
ngoài một mình vào
ban đêm.

everyday (thông
thường) low prices.
The associates sort
the merchandise
every day (mỗi
ngày).

Maybe/May be
• Maybe là trạng từ
có nghĩa là có thể,

có lẽ.
• May be là cụm
động từ có nghĩa là
có thể là.
Ex:
Maybe (có lẽ) the
next batch will be
better than this one.
On the other hand, it
may be (có thể là)
worse.

Luôn luôn viết tách:
[BOTH ... AND NEITHER ... NOR EITHER ... OR NOT ONLY ... BUT
ALSO]
Lưu ý về chia động
từ:
Khi gặp both
...and ... thì động từ
luôn chia số nhiều.
Khi gặp either
...or..., neither
....nor..... , not only...
but also ..., thì động
từ chia theo danh từ
nào đứng gần động
từ nhất ^^
1) BOTH ... AND
( vừa..vừa... , cả ....
lẫn..)

Ví dụ:
Both Mary and Tom
are students ( cả
Mary lẫn Tom đều là
sinh viên)
I like both aranges

• All right. Sẽ không
có từ alright mặc dù
đôi khi bạn có thể
viết nhầm như vậy.
• A lot. Sẽ không có
từ alot, mà chỉ có từ
allot, nhưng từ đó lại
có nghĩa là phân
phối, chia phần.
CHÚ Ý: NHÓM
ĐỘNG TỪ
THƯỜNG, KHÔNG
SỬ DỤNG VỚI CÁC
THÌ TIẾP DIỄN:
1. Want : muốn
2. Like : thích
3. Love : yêu
4. Need : cần
5. Prefer : thích hơn
6. Cosist : bao gồm
7. Contain : chứa
đựng
8. Believe : tin

tưởng
9. Suppose : cho


lần với nó đúng
không? ^^
Already/All Ready
• Already là trạng từ
có nghĩa là đã, rồi.
• All ready có nghĩa
là sẵn sàng tuyệt
đối.
Ex:
At age four, Brigitta
is reading already
(rồi).
We had already (đã)
finished
Are we all ready
(sẵn sàng tuyệt đối )
to go?

Altogether/All
Together
• Altogether là trạng
từ có nghĩa là hoàn
toàn, hết thảy.
• All together có
nghĩa là làm cùng
lúc.

Ex:
These claims are
altogether (hoàn
toàn) false.
The audience
responded all
together (làm cùng
lúc).

Everyday/Every Day
• Everyday là tính từ
có nghĩa là hàng
ngày, thông thường.
• Every day có
nghĩa là mỗi ngày.
Ex:
These are our
everyday (thông
thường) low prices.
The associates sort

it.
Cứ tin như vậy đi.

and apples. ( tôi
thích cả cam và táo)

4. Sense of humor.
Óc hài hước.


2) NOT ONLY ...
BUT ALSO ( không
những ... mà
còn ... )
Công thức giống
như both ..and
Ví dụ:
Not only Mary but
also Tom likes dogs
( không những Mary
mà Tom đều thích
chó )

5. Show your true
colors.
Hiện nguyên hình đi.
6. You bastard!
Đồ mắc dịch!
7. You're so full of
yourself.
Bạn tự kiêu quá.
8. He's just full of
wind.
Hắn chỉ toàn chuyện
khoác lác.

3) NEITHER ... NOR
( không.... cũng
không..., cả 2 đều
không..)

Ví dụ:
Neither Mary nor
Tom likes dogs ( cả
Mary lẫn Tom đều
không thích chó )
4) EITHER ... OR
( hoặc là ....hoặc
là ...)
Ví dụ:
Either Mary or Tom
likes dogs ( hoặc là
Mary hoặc là Tom
thích chó )
** CÁCH NỐI CÂU
VỚI CÁC CẤU
TRÚC TRÊN:
Nguyên tắc cơ bản:
Tất cả các vị trí dấu
3 chấm ( ... ) trong
các cấu trúc trên
đều phải cùng loại
từ với nhau.
Ví dụ:
I like both dogs and
cats ( danh từ danh từ)
I am both tall and fat
( tính từ - tính từ )
I not only drank
some wine but also
eate a cake. ( động

từ - động từ )
Not only did I drink
some wine but also I
ate a cake. ( mệnh

rằng
10. Remember : nhớ
11. Realize : nhìn ra
12. Understand:
hiểu biết
13. Depend: phụ
thuộc
14. Seem : dường
như/ có vẻ như
15. Know : biết
16. Belong : thuộc
về


the merchandise
every day (mỗi
ngày).

Maybe/May be
• Maybe là trạng từ
có nghĩa là có thể,
có lẽ.
• May be là cụm
động từ có nghĩa là
có thể là.

Ex:
Maybe (có lẽ) the
next batch will be
better than this one.
On the other hand, it
may be (có thể là)
worse.

Luôn luôn viết tách:
• All right. Sẽ không
có từ alright mặc dù
đôi khi bạn có thể
viết nhầm như vậy.
• A lot. Sẽ không có
từ alot, mà chỉ có từ
allot, nhưng từ đó lại
có nghĩa là phân
phối, chia phần.

đề - mệnh đề )
Trong câu trên khi
not only đứng đầu
câu thì phải đảo
ngữ.
Riêng trường hợp
not only .... but
also .... có thể có vài
biến thể không tuân
thủ nguyên tắc này,
tuy nhiên khi mem

học thì nên học cái
chuẩn nhất và một
khi đã nắm vững
cách dùng rồi thì
mới học thêm biến
thể, nếu không sẽ
dễ dẫn đến hiểu sai.
Các biến thể có thể
có của not only
...but also là :
Not only clause
( đảo ngữ)...... but
clause .....as well
( as well để ở cuối )
Not only clause
( đảo ngữ)...... but
clause..... ( chỉ dùng
but mà thôi )
Not only clause
( đảo ngữ)...... but S
also V ....( chen chủ
từ vào giữa )
Cách nối 2 câu:
Nhìn 2 câu từ ngoài
vô, nếu gặp những
yếu tố nào giống
nhau thì nhập lại
thành một, khi gặp
các chữ khác nhau
thì tách ra làm hai

cho vào hai vị trí ....
của công thức.
Ví dụ:
I like dogs. I like
cats. ( both ... and...)
Nhìn 2 câu thấy có I
like giống nhau nên
ta gom lại thành
một:
=> I like
Tiếp đến dogs và
cats khác nhau nên
ta chia ra vào 2 chỗ
( ... )


=> I like both dogs
and cats.
- Riêng cấu trúc
neither .. nor... phải
bỏ not
Ví dụ:
I don't buy the book
at that store. I don't
buy the pen at this
shop. ( dùng
neither .. nor ... )
Thấy I don't buy nên
ta gom lại ( bỏ not) :
=> I buy

Hai đoạn sau khác
nhau ta đặt vào 2
chỗ ( ... )
=> I buy neither the
book at that store
nor the pen at this
shop.
Nếu ngay đầu câu
mà đã có sự khác
nhau thì ta cũng
chia ra ngay và đem
đặt vào chỗ ( ... )
đến đoạn nào giống
nhau thì ta mới gom
lại.
Ví dụ:
My father likes dogs.
My mother likes
dogs. ( both ...and ...
)
Thấy từ đầu đã có
sự khác nhau nên ta
dùng ngay cấu trúc
ở đầu câu:
Both my father and
my mother ....
Đoạn sau giống
nhau ta gom lại:
=> Both my father
and my mother like

dogs.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×