Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tài liệu tác giả nguyễn trãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.03 KB, 22 trang )

Tác giả Nguyễn Trãi
Biên tập bởi:
Lã Nhâm Thìn


Tác giả Nguyễn Trãi
Biên tập bởi:
Lã Nhâm Thìn
Các tác giả:
Lã Nhâm Thìn

Phiên bản trực tuyến:
/>

MỤC LỤC
1. Thời đại và gia đình Nguyễn Trãi
2. Cuộc đời Nguyễn Trãi
3. Văn học của Nguyễn Trãi
4. Văn học của Nguyễn Trãi
5. Nguyễn Trãi - nhà văn chính luận kiệt xuất
6. Nguyễn Trãi – nhà thơ trữ tình sâu sắc
7. Tổng kết về tác giả Nguyễn Trãi
Tham gia đóng góp

1/20


Thời đại và gia đình Nguyễn Trãi
Đôi nét về quê hương Nguyễn Trãi.

Thời đại và gia đình là hai môi trường thuận lợi cho sự hình thành, phát triển nhân cách


và tài năng của Nguyễn Trãi.

Thời đại
Nét chủ yếu của thời đại Nguyễn Trãi là tiếp tục khẳng định dân tộc và khẳng định chế
độ phong kiến Việt Nam. Dân tộc được khẳng định qua những bi thương, thử thách và
càng được khẳng định trong những kì tích chống ngoại xâm.
- Bi thương: Nhân dân Đại Việt sau bốn thế kỉ độc lập tự chủ, năm 1407 lại rơi vào thảm
hoạ mất nước, mà lần này là rơi vào tay giặc Minh - kẻ xâm lược tàn bạo nhất trong lịch
sử trung đại Việt Nam.
- Kì tích: Truyền thống yêu nước anh hùng được phát huy với sức mạnh chưa từng thấy,
mà đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Lam Sơn - một cuộc khởi nghĩa gian khổ bậc nhất và
thắng lợi cũng huy hoàng bậc nhất trong lịch sử Việt Nam thời Trung đại.
Thời đại là môi trường thuận lợi để những người có nhiệt tâm và chí lớn như Nguyễn
Trãi bộc lộ cao độ tài năng và nhân cách.

Gia đình
Nguyễn Trãi sinh ra trong một gia đình, bên nội cũng như bên ngoại đều mang hai truyền
thống lớn: truyền thống yêu nước và truyền thống văn hoá, văn học.
- Truyền thống yêu nước:
+ Dòng họ nội, từ cụ tổ Nguyễn Bặc thời Đinh đến thân phụ là Nguyễn Phi Khanh đã có
nhiểu người xả thân vì đại nghiã.
+ Dòng họ ngoại từ cụ tổ Trần Quang Khải đến ông ngoại là Trần Nguyên Đán đã từng
có những đóng góp lớn đối với nền độc lập và thống nhất đất nước.
- Truyền thống văn hoá, văn học:
+ Về bên nội, Nguyễn Thuyên (tức Hàn Thuyên) là một trong những người đầu tiên có
công dùng chữ Nôm trong sáng tác, vận dụng luật thơ Đường vào thơ quốc âm, làm

2/20



thành thơ Hàn luật (luật thơ do Hàn Thuyên đặt ra). Nguyễn Phi Khanh là một nhà thơ
lớn thời cuối Trần.
+ Về bên ngoại, Trần Quang Khải không những là vị chiến tướng đảm lựơc, một anh
hùng dân tộc mà còn là thi sĩ tài hoa. Trần Nguyên Đán không những là vị quan Tư đồ
uyên thâm, liêm chính mà còn là nhà thơ nổi tiếng đương thời.
Truyền thống gia đình cũng là một cái nôi nuôi dưỡng nhân cách và thiên tài ức Trai.

3/20


Cuộc đời Nguyễn Trãi

Gắn liền với một giai đoạn lịch sử sôi động với những biến cố có tầm vóc lớn lao mà
trung tâm là cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, cuộc đời Nguyễn Trãi có thể chia làm ba giai
đoạn.

- Nguyễn Trãi trước khởi nghĩa Lam Sơn (từ 1380 đến khoảng 1418).
Đây là giai đoạn “nợ nước thù nhà”, đã hun đúc lòng yêu nước và chí lớn của người anh
hùng dân tộc.
+ Gia đình có nhiều thuận lợi cả về điều kiện vật chất và môi trường giáo dục.
+ Mất mát đau thương: tang mẹ khi Nguyễn Trãi mới năm tuổi, sau đó là ông ngoại qua
đời khi Nguyễn Trãi mới vừa mười tuổi.
+ Những biến cố của lịch sử và sự lựa chọn con đường để vượt qua những thử thách:
thi đỗ Thái học sinh ra làm quan với nhà Hồ, dự hàng quan to trong triều đình với chức
Ngự sử đài chính chưởng; đất nước bị tàn phá, cha bị bắt giải sang Trung Quốc, “nợ
nước, thù nhà”; không tham gia các cuộc khởi nghĩa thời cuối Trần mà tìm đến cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn.

4/20



- Nguyễn Trãi trong thời gian khởi nghĩa Lam Sơn (khoảng từ 1418 đến
1428).
Đây là giai đoạn “nhà thơ - chiến sĩ” trong cuộc đời Nguyễn Trãi.
Mười năm tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là mười năm gian khổ nhưng cũng là
mười năm hạnh phúc nhất, có nghĩa nhất đối với Nguyễn Trãi.
+ Dâng “Bình Ngô sách” với phương châm cơ bản “không nói đánh thành mà giỏi bàn
về cách đánh vào lòng người” (Ngô Thế Vinh - Tựa ức Trai thi văn tập). Đường lối
chiến lược của Nguyễn Trãi là “tâm công” (đánh bằng lòng người, tức đánh bằng nhân
nghĩa) .
+ Giúp Lê Lợi trù hoạch quân mưu ( chức Thừa chỉ học sĩ, ở bên Lê Lợi, dự thảo các
văn kiện chính trị, ngoại giao).
+ Viết thư luận chiến với giặc, vào thành giặc làm con tin hoặc thuyết phục giặc ra hàng
...
+ Viết Bình Ngô đại cáo

- Nguyễn Trãi sau khởi nghĩa Lam Sơn ( khoảng từ 1428 đến 1442).
Đây là giai đoạn “tùng bách kiên trinh” và “thơ kêu xé lòng” trong cuộc đời nhà thơ .
+ Triều đình sát hại những công thần như Trần Nguyên Hãn (1429), Phạm Văn Xảo
(1430).
+ Nguyễn Trãi bị bỏ tù (1430).
+ Trong thời Lê Thái Tông, Nguyễn Trãi có được khôi phục chức cũ nhưng vẫn là cảnh
"danh suông vạ thực". Cuối năm 1437, Nguyễn Trãi đã xin về trí sĩ ở Côn Sơn.
+ Oan án Lệ Chi viên, giết cả ba họ (chu di tam tộc).

5/20


Văn học của Nguyễn Trãi
Sự nghiệp văn học

Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc trên nhiều loại hình văn học, xuất sắc cả trong sáng tác
chữ Hán và sáng tác chữ Nôm.
- Việc sưu tầm di sản văn học của Nguyễn Trãi.
+ Năm 1464 Lê Thánh Tông rửa oan cho Nguyễn Trãi.
+ Năm 1467: bắt đầu sưu tầm di cảo thơ văn Nguyễn Trãi.
+ Năm 1480 hoàn thành ức Trai di tập do Trần Khắc Kiệm biên tập và đề tựa. Sau đó
ức Trai di tập cũng bị thất lạc.
+ Thế kỉ XIX, Nguyễn Năng Tĩnh, Dương Bá Cung, Ngô Thế Vinh lại cùng nhau sưu
tập các tác phẩm của Nguyễn Trãi và cho xuất bản vào năm 1868 dưới cái tên ức Trai
di tập.
Di sản văn học Nguyễn Trãi còn đến ngày nay chắc chắn chưa phản ánh được đầy đủ sự
nghiệp văn học vĩ đại của ông.
Những tác phẩm chính bằng chữ Hán:
- Quân trung từ mệnh tập gồm khoảng trên dưới 70 bài văn từ lệnh viết trong thời gian
kháng chiến, phần lớn là thư từ giao thiệp với các tướng Minh. Ngoài ra còn biểu, tấu
cầu phong gửi vua Minh, văn tấu cáo các vua Trần, lệnh dụ các tướng hiệu quân nhân,
chiếu khuyến dụ hào kiệt v..v..
- Bình Ngô đại cáo do Nguyễn Trãi phụng chỉ Lê Lợi soạn thảo, công bố ngày 17 tháng
Chạp năm Đinh Mùi ( đầu năm 1428), sau khi cuộc kháng chiến chống Minh thắng lợi.
- Ức Trai thi tập hiện còn 105 bài thơ chữ Hán viết theo thể thơ luật Đường ngũ ngôn
và thất ngôn.
- Văn chữ Hán: Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục ( Chuyện cũ về tướng công Băng
Hồ, tức Trần Nguyên Đán ), Nguyễn Phi Khanh truyện, Văn bia Vĩnh Lăng (Văn bia
Lê Thái Tổ), Lam Sơn thực lục, Văn loại...

6/20


Những tác phẩm bằng chữ Nôm:
- Quốc âm thi tập hiện còn 254 bài chia làm bốn môn loại: Vô đề, Thời lệnh môn,

Hoa mộc môn, Cầm thú môn. Phần Vô đề chia thành nhiều mục: Thủ vĩ ngâm (1 bài),
Ngôn chí (21 bài), Mạn thuật (14 bài), Thuật hứng (25 bài), Tự thán (41 bài), Tự
thuật (11bài), Tức sự (4 bài), Bảo kính cảnh giới (61 bài) v.v...
Ngoài sáng tác văn học, nhiều người cho rằng Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí.
Sách viết khoảng năm 1435, phỏng theo lối văn của thiên Vũ cống trong Kinh thư nên
Dư địa chí còn được gọi là Đại Nam Vũ cống. Đây là bộ sách địa lí cổ nhất của nước
ta hiện còn.

7/20


Văn học của Nguyễn Trãi
Quan điểm văn học của Nguyễn Trãi
Khác với nhiều tác giả văn học giai đoạn trước, thậm chí hơn cả nhiều tác giả văn học
giai đoạn sau, trong sáng tác Nguyễn Trãi đã có một quan niệm văn học tiến bộ và nhất
quán.
Mối quan hệ giữa văn học và những yêu cầu của cuộc sống, trách nhiện của nhà
văn.
- Văn học gắn liền với sự nghiệp cứu nước cứu dân.
- Văn học có nguồn gốc từ đời sống.
- Nhà văn - chiến sĩ.
Khả năng to lớn của văn học.
- Văn học có tác dụng như vũ khí chiến đấu.
- Văn học có tác dụng mở rộng tầm nhìn và tâm hồn con người.
Bản chất thẩm mĩ của văn học.
- Văn học hướng tới cái đẹp.
- Văn học mang bản chất thẩm mĩ.

8/20



Nguyễn Trãi - nhà văn chính luận kiệt xuất
Quân trung từ mệnh tập
Vị trí của tác phẩm
- Kết tinh thành tựu văn chương chính luận của các thế kỉ trước,
- Đạt tới đỉnh cao “vô tiền khoáng hậu” trong loại hình văn chính luận Việt Nam thời
trung đại.
- Tập văn chiến đấu “có sức mạnh của mười vạn quân” (Bùi Huy Bích).
Giá trị nội dung
Lập trường chủ đạo: lập trường nhân nghĩa, yêu nước
- Thế đứng chính nghĩa, cao hơn hẳn kẻ thù, tạo nên một sức mạnh áp đảo luận chiến.
- Sự kết hợp tài tình tư tưởng nhân giả vô địch của Nho giáo với sức mạnh của lòng yêu
nước.
- Thể hiện truyền thống yêu nươc, truyền thống nhân nghĩa của nhân dân Việt Nam.
Giá trị nghệ thuật
- Phân loại đối tượng, xác định mục đích và vận dụng bút pháp thích hợp
+ Viết cho loại hung hăng, hiếu chiến, "hữu dũng vô mưu" như Phương Chính, các bức
thư thường ít nhằm thuyết phục mà nhằm khiêu khích để lôi chúng vào cái "thòng lọng"
trận địa của ta mà tiêu diệt. Vì vậy cách xưng hô rất coi thường, lời văn mang tính đả
kích, khiêu khích.
+ Đối với loại có học thức, lại giữ vai trò quan trọng như Tổng binh Vương Thông thì
mục đích là nhằm thuyết phục. Vì vậy cách xưng hô tỏ ra tôn trọng, thường trích dẫn
nhiều sách vở, kinh điển Nho gia, thường dùng lí lẽ của đối phương đập lại luận điệu
của đối phương làm cho đối phương "há miệng mắc quai".
+ Với những người Việt Nam còn chút lương tâm nhưng trót lầm đường theo giặc thì
mục đích là tác động vào tình cảm, khơi gợi lương tâm và danh dự, vạch rõ đúng sai,
khuyến khích họ lập công, chuộc tội, lời văn tình cảm thiết tha, bộc bạch, chân tình mà
vẫn nghiêm khắc.
9/20



- Lập luận chặt chẽ, sắc bén
+ Cách lập luận thay đổi, biến hoá linh hoạt nhưng nhìn chung trình tự lập luận thường
theo ba phần:
Phần mở đầu nêu nguyên lí làm chỗ dựa cho lập luận (tiền đề tiên nghiệm hay tiền đề
duy lí, hoặc kết hợp cả hai).
Phần tiếp theo lí giải, chứng minh bằng thực tiễn.
Phần cuối nêu giải pháp trên cơ sở thừa nhận nguyên lí hoặc thực tiễn.
+ Lấy dẫn chứng từ thực tiễn để làm rõ lí lẽ.

Bình ngô đại cáo
Vị trí tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác
- Vị trí tác phẩm
+ Một trong những tác phẩm lớn nhất của văn học Việt Nam thời trung đại, từng được
gọi là "Thiên cổ hùng văn" (áng văn hùng tráng của muôn đời).
+ Áng văn yêu nước lớn của dân tộc, áng văn chói ngời tư tưởng nhân văn. Trong lịch
sử, tiếp theo bài thơ Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo được xem là bản tuyên ngôn
độc lập lần thứ hai của dân tộc.
+ Có sự kết hợp tuyệt diệu giữa mục đích chính trị và nghệ thuật văn chương trong loại
hình văn chính luận.
Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo dưới hai nguồn cảm hứng: cảm hứng chính trị và
cảm hứng sáng tác. Cảm hứng chính trị đem đến cho lịch sử dân tộc bản Tuyên ngôn
độc lập đầy ý nghĩa. Cảm hứng sáng tác đưa tới lịch sử văn học nước nhà một kiệt tác
văn chương. Hoà quyện cả hai nguồn cảm hứng, dân tộc Việt Nam có Bình Ngô đại cáo
- áng "thiên cổ hùng văn".
- Hoàn cánh sáng tác
Sau khi quân ta đại thắng ở trận Chi Lăng tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của
giặc, Vương Thông buộc phải giảng hoà, chấp nhận rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa
lệnh Lê Thái Tổ viết Bình Ngô đại cáo.
Bình Ngô đại cáo được công bố ngày 17 tháng Chạp năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428).


10/20


Đặc trưng thể cáo và những sáng tạo của Nguyễn Trãi
Đặc trưng thể cáo:
+ Mục đích chức năng:
Do vua chúa hoặc thủ lĩnh trình bày một chủ chương, một sự nghiệp hay tuyên ngôn một
sự kiện để mọi người cùng biết.
Trong thể cáo có hai loại: văn cáo thường ngày (như chiếu sách của vua truyền xuống
về một vấn đề nào đó); văn đại cáo (mang ý nghĩa một sự kiện trọng đại, có tính chất
quốc gia).
+ Đặc điểm nghệ thuật:
Thể văn hùng biện, lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén. Viết theo lối văn biền ngẫu
Kết cấu chặt chẽ, nhìn chung thường gồm bốn phần; Nêu luận đề chính nghĩa; Vạch rõ
tội ác kẻ thù; Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng; Tuyên bố chiến quả, nêu
cao chính nghĩa.

Phân tích bài Bình Ngô đại cáo
Bình ngô đại cáo đã thể hiện:
• Mối quan hệ giữa lịch sử và văn học.
Trong mối quan hệ giữa lịch sử và văn học dân tộc, chúng ta thường gặp những hiện
tượng thời điểm lịch sử đồng thời là thời điểm văn học (trường hợp Nam quốc sơn hà
với chiến thắng sông Như Nguyệt, Hịch tướng sĩ văn với cuộc kháng chiến chống quân
Nguyên lần hai, Bình ngô đại cáo với cuộc đại phá quân Minh toàn thắng).
Nói riêng của Bình ngô đại cáo:
Với những thời điểm lịch sử trong quá khứ, các thế hệ sau có thể tạo ra những mốc son
ngang tầm hoặc cao hơn thế hệ trước. Nhưng với Bình ngô đại cáo, cho đến nay đó vẫn
là áng “thiên cổ hùng văn” không tiền khoáng hậu. Làm nên hiện tượng độc đáo phi
thường này phải chăng thì Bình ngô đại cáo có sự kết hợp hài hòa giữa căm hứng chính

trị và cảm hứng nghệ thuật đến mức kì diệu mà chưa một tác phẩm chính luận nào đạt
tới.a

11/20


Nguyễn Trãi – nhà thơ trữ tình sâu sắc
Vị trí của thơ trữ tình Nguyễn Trãi
- Hơn nhiều tác giả trước đó và những tác giả cùng thời, khi sáng tác Nguyễn Trãi bước
đầu tự giác ý thức mình là một nhà thơ.
+ Trước Nguyễn Trãi, văn học Việt Nam dường như chỉ mới có kiểu tác giả - tăng lữ, tác
giả - nhà nho, tác giả - vua quan, tướng lĩnh...Con người chức năng chi phối con người
nghệ sĩ.
+ Đến Nguyễn Trãi, văn học dân tộc xuất hiện một kiểu tác giả mới, trước đó hầu như
chưa thấy: kiểu tác giả - nghệ sĩ. Đây là bước tiến lớn của văn học dân tộc. Khi sáng tác,
một mặt Nguyễn Trãi vẫn xuất hiện với tư cách tác giả - nhà nho, mặt khác ông còn xuất
hiện với tư cách tác giả - nghệ sĩ. Con người nghệ sĩ chi phối tác giả trong sáng tác.
+ Ức Trai bước đầu tự giác được hai điều cực kì quan trọng:
* Nhà thơ khác mọi người nói chung.
* Cái làm cho nhà thơ khác mọi người chính là sự giàu có, phong phú của tâm hồn để
có thể phát hiện ra những vẻ đẹp mà người đời nhiều khi chưa nhận thấy.
Việc tác giả ý thức được mình là nhà thơ đã tạo ra một bước phát triển mới thay đổi về
chất trong sáng tác.
- Ở những tác phẩm thơ trữ tình, con người công dân và con người cá nhân Nguyễn Trãi
hài hoà với nhau tạo nên sự thống nhất sâu sắc giữa nhà thơ - chiến sĩ, nhà thơ của những
biến cố lịch sử và nhà thơ - nhân tình, nhà thơ của đời thường với con người "trần thế
nhất trần gian" (trong những tác phẩm mang tính chính luận chủ yếu là con người công
dân Nguyễn Trãi cất lên tiếng nói của nhân dân, của thời đại).

Ức trai thi tập

Về lý tưởng
Nguyến Trãi nhắc nhiều đến lí tưởng "ái quốc ưu dân" - một nội dung quan trọng của
học thuyết Nho giáo. Tuy nhiên thơ ông không phải sự lặp lại một cách khô cứng những
lí thuyết có sẵn mà thể hiện chiều sâu những suy tư trăn trở. "Ái ưu" ở đây không chỉ là
vấn đề nhận thức mà đã trở thành tâm trạng

12/20


"Tiên ưu niệm", "tiên ưu chí" ở Ức Trai cao hơn nhiều so với lí tưởng "tiên ưu hậu lạc"
thông thường. Nhà Nho đề cao quan niệm "tiên ưu hậu lạc" của Phạm Trọng Yêm, một
danh thần đời Tống: "Tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc" (Lo thì
lo trước thiên hạ, vui thì vui sau thiên hạ). Nguyễn Trãi thường chỉ nói tới tiên ưu mà
không nói tới hậu lạc. Nguyễn Trãi không dành cho mình sự "hậu lạc", dù đó chỉ là niềm
vui sau mọi người.
Côn Sơn trong thơ Nguyễn Trãi

Quốc âm thi tập
- Tác phẩm đầu tiên viết bằng ngôn ngữ dân tộc hiện còn, là tập đại thành của thơ ca
tiếng Việt (“tác phẩm mở đầu nền văn học cổ điển Việt Nam”- Xuân Diệu).
- Sáng tạo thể loại: thơ Nôm Đường luật.
- Phát triển ngôn ngữ: khẳng định vai trò và khả năng to lớn của ngôn ngữ tiếng Việt
trong chức năng thẩm mĩ, trong việc phản ánh đời sống xã hội và tâm trạng con người
(đưa tiếng việt thành ngôn ngữ văn học).
- Khẳng định sự tồn tại trong thực tế dòng văn học tiếng Việt (phát triển song song cùng
văn học chữ Hán, làm cho văn học dân tộc phát triển toàn diện và mạnh mẽ hơn).
Chân dung người anh hùng yêu nước vĩ đại
Hình ảnh Nguyễn Trãi hiện lên qua Quốc âm thi tập trước hết là con người hết lòng vì
dân vì nước – người anh hùng yêu nước vĩ đại. Hình ảnh này được thể hiện với nhiều
sắc thái khác nhau:

• Thể hiện trực tiếp, mạnh mẽ thôi thúc mãnh liệt (Tự thán – bài 2)
• Quyện hòa giữa yêu nước, nhân nghĩa, anh hùng ( Bảo kính cảnh giới – bài 5).
Trong hoàn cảnh hòa bình xây dựng đất nước thì yêu nước, nhân nghĩa anh
hùng là chống bọn gian thần, quyền thần, chiến đấu cho công lí, lẽ phải ( Tự
thán – bài 40)
• Tất cả đều vì nước, vi dân ( Tùng)

Con người “trần thế nhất trần gian”
Chân dung con người đời thường của Nguyễn Trãi

Quốc âm thi tập đã thể hiện thành công và rất sâu sắc chân dung Nguyễn Trãi - người
nghệ sĩ "yêu tình yêu con người". Nó được thể hiện trên những phương diện sau:

13/20


- Tình yêu thiên nhiên: Tập thơ thường phản ánh vẻ đẹp của thiên nhiên kì thú và bình
dị ( Bảo kính cảnh giới - bài 26 ), ( Tự thuật - bài 31), thiên nhiên là những bức kí hoạ
tự nhiên, mộc mạc (Ngôn chí - bài 8), (Ngôn chí - bài 11)
Thơ thiên nhiên bình dị trong Quốc âm thi tập thể hiện sự thay đổi cảm hứng sáng tạo,
cảm hứng thẩm mĩ của nhà thơ: cái bình dị, đời thường cũng trở thành đối tượng của cái
đẹp. Sự thay đổi này mang ý nghĩa cách tân theo hướng dân chủ, tiến bộ.
Đặc điểm cảm xúc về thiên nhiên: nồng nàn và tinh tế (Ngôn chí - bài 10), thiên nhiên
trở thành môi trường sống thnh tao, con người chan hoà với thiên nhiên, tạo vật (Ngôn
chí - bài 20)
- Tình yêu giữa người với người : Tình cha con ( Ngôn chí - bài 7), tình bạn (Bảo kính
cảnh giới - bài 34), Tình yêu đôi lứa (Bảo kính cảnh giới - bài 26) ( Cây chuối)…
Khía cạnh “con người” trong người anh hùng Nguyễn Trãi chính là vẻ đẹp nhân bản đã
nâng người anh hùng dân tộc lên tầm cao nhân loại.


Giá trị nghệ thuật
Thành tựu giá trị ngôn ngữ
+ Sử dụng từ Việt: tiếng Việt không chỉ làm tốt chức năng biểu đạt mà còn mang chức
năng thẩm mĩ. Nhà thơ đã hoặc giữ nguyên vẻ đẹp thô sơ, mộc mạc của từ Việt hoặc
bằng cách kết hợp từ, cấp cho từ Việt những nghĩa bóng, những nét nghĩa “tinh thần”
thoát khỏi tính cụ thể, đơn nghĩa. ( Bảo kính cảnh giới - bài 7 )
Sử dụng từ Việt một cách thanh thoát, nghệ thuật ( Thuật hoài - bài 3 )
+ Sử dụng ngôn ngữ đời sống, ngôn ngữ văn học dân gian:
Lớp từ vựng khẩu ngữ: ( Mạn thuật - bài 6 )Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ văn học dân
gian: sử dụng thành ngữ tục ngữ. (Bảo kính cảnh giới - bài 15)
+ Sử dụng từ Hán Việt, điển cố thi liệu Hán học (Tự thán - bài 37 )
Nguyễn Trãi dùng điển không cầu kì
Cách dùng điển có kèm nội dung giải thích ( Mạn thuật - bài 4), dùng điển nhiều người
quen thuộc, chỉ cần nhắc đến là có thể hiểu ( Tự thán - bài 4 )

14/20


Thành tựu về nghệ thuật thể loại
Sử dụng câu thơ sáu chữ trong bài thơ thất ngôn Đường luật, tạo ra cấu trúc mới có phân
tự do hơn.
Câu thơ sáu chữ thường dồn nén cảm xúc, thường cô đọng ý tính của bài thơ
Cách bắt vần trong câu thơ lục ngôn có những dấu hiệu ảnh hưởng qua lại với tục ngữ
Sử dụng khá nhiều vần lưng ở những vị trí khác nhau, phổ biến nhất là vần ở chữ thứ
tư và chữ thứ năm – vần cuối ở câu thơ trên hiệp vần với chữ thứ tư hoặc chữ thứ năm
trong câu thơ dưới ( Tự thán – bài 2; Thuật hứng – bài 10)
Trong thơ lục bát, cách bắt nhịp chữ cuối câu sáu với chữ thứ tư câu tám là hình thức
cổ hơn cách bắt nhịp xuống chữ thứ sáu câu tám. Cách gieo vần lưng của Nguyễn Trãi
trong Quốc âm thi tập rõ ràng là có hơn cách gieo vần của lục bát và song thất lục bát.
Vì vậy, phải chăng với câu lục ngôn của Nguyễn Trãi đã hình thành quá trình tạo vần

lưng của thơ ca dân tộc một cách không ngừng để đi đến ổn định ở thơ lục bát?
Sử dụng cách ngắt nhịp 3/4 ( lẻ trước chẵn sau), khác thơ Đường ngắt nhịp 3/4 (chẵn
trước lẻ sau)

15/20


Tổng kết về tác giả Nguyễn Trãi
Nguyễn Trãi là tác gia vĩ đại trong lịch sử văn học dân tộc. Với hệ thống sáng tác đa
dạng về mặt thể loại ( thơ ca trữ tình, văn xuôi chính luận), phong phú về nội dung, sâu
sắc trong tư tưởng tình cảm, ông đã mang đến cho văn học Việt Nam những đóng góp
to lớn . Tìm hiểu sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi, chúng ta có thể khẳng định

Tác phẩm của Nguyễn Trãi đã tiếp thu được nhiều truyền thống, thành tựu
của văn học Lý Trần.
• Kết tinh đầy đủ nhất hai khuynh hướng cảm hứng lớn của văn học dân tộc
trong năm thế kỉ trước đó:
+ Cảm hứng yêu nước
+ Cảm hứng nhân văn

Mở đường cho giai đoạn phát triển mới
Về nội dung
• Cảm hứng yêu nước trong văn chương Nguyễn Trãi qua Bình ngô đạo cáo, toàn
diện và sâu sắc hơn giai đoạn trước ( yếu tố văn hiến, yếu tố truyền thống lịch
sử là hạt nhân cơ bản để xác định dân tộc, đưa chữ “dân” vào phạm trù “ái
quốc”)
• Cảm hứng nhân văn qua Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập mở rộng và phong
phú hơn.
Nhân nghĩa của nho giáo, đạo lý của dân tộc, nhân bản của con người
+ Một trong những tác giả văn học viết đầu tiên nói lên hai tiếng “ơn dân” – ơn những

người lao động chân lấm tay bùn : “ Ăn lộc đền ơn kẻ cấy cày”
+ Một trong những tác giả đầu tiên của văn học trung đại Việt Nam đem “con người trần
thế” vào sáng tác văn học như một đối tượng thẩm mỹ. Như vậy, về mặt nội dung cảm
hứng, Nguyễn Trãi là người mở cánh cửa văn học thời đại mới, người mở cánh cửa văn
học vào tương lai.

16/20


Về nghệ thuật
Văn chương Nguyễn Trãi có sự kết tinh thành tựu ở hai bình diện cơ bản nhất là thể loại
và ngôn ngữ
• Về thể loại:
+ Có đầy đủ những thể văn ngoại nhập như cáo, chiếu, biểu , thơ phú Đường luật ( kiệt
tác văn chương như Bình ngô đại cáo)
+ Sáng tạo thể loại văn học mới: thơ Nôm Đường luật ( Quốc âm thi tập)
• Về ngôn ngữ:
+ Sáng tác bằng cả chữ Hán và chữ Nôm ( đều có thành tựu lớn)
+ Người có công đầu đưa ngôn ngữ tiếng Việt trở thành ngôn ngữ văn học

17/20


Tham gia đóng góp
Tài liệu: Tác giả Nguyễn Trãi
Biên tập bởi: Lã Nhâm Thìn
URL: />Giấy phép: />Module: Thời đại và gia đình Nguyễn Trãi
Các tác giả: Lã Nhâm Thìn
URL: />Giấy phép: />Module: Cuộc đời Nguyễn Trãi
Các tác giả: Lã Nhâm Thìn

URL: />Giấy phép: />Module: Văn học của Nguyễn Trãi
Các tác giả: Lã Nhâm Thìn
URL: />Giấy phép: />Module: Văn học của Nguyễn Trãi
Các tác giả: Lã Nhâm Thìn
URL: />Giấy phép: />Module: Nguyễn Trãi - nhà văn chính luận kiệt xuất
Các tác giả: Lã Nhâm Thìn
URL: />Giấy phép: />Module: Nguyễn Trãi – nhà thơ trữ tình sâu sắc
Các tác giả: Lã Nhâm Thìn
URL: />
18/20


Giấy phép: />Module: Tổng kết về tác giả Nguyễn Trãi
Các tác giả: Lã Nhâm Thìn
URL: />Giấy phép: />
19/20


Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources
– VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho
Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong
phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0
do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước
hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội.
Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành
một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi
ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học
tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn
tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu

khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của
độc giả.
Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các
tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như
đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring.
Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ
dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng
dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái
niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong
bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong
trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được
chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới.

20/20



×