Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Luận văn động cơ của hiệp hội các chủ trại nuôi cá nheo mỹ khi kiện cá tra và basa của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.27 KB, 30 trang )

1

ỏn mụn hc

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

Lời cam đoan
Em xin cam đoan bài viết này đợc hoàn thành dựa trên sự tự tìm tòi của
bản thân và dới sự hớng dẫn của thầy giáo Tạ Lợi. Nếu có bất kỳ sự sao chép
nào em xin nhận mọi hình thức kỉ luật.
Sinh viên

Nguyễn Quốc Khánh

SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

2

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

Mục lục

Lời cam đoan............................................................................................1
Mục lục 2
Danh mục các thuật ngữ Viết tắt..............................................3
Danh mục các bảng..............................................................................4


Lời nói đầu.................................................................................................5
1.1. Khái quát về nghề nuôi cá ở Mỹ và Việt nam................................6

1.1.1. Nuôi cá tra và cá basa ở đồng bằng sông Cửu Long và chế biến
sản phẩm đông lạnh xuất khẩu.....................................................6
1.1.2. Nghề nuôi cá da trơn và thị trờng cá da trơn ở Mỹ....................6

1.2. Hoạt động xuất khẩu cá tra và cá basa sang thị trờng
Mỹ..............................................................................................................................7
1.3. Vụ kiện cá tra, basa của hiệp hội các chủ trại nuôi cá
nheo Mỹ.................................................................................................................8

1.3.1 Kiện về tên gọi Catfish...................................................................8
1.3.2. Vụ kiện bán phá giá.......................................................................9

1.4. Động cơ của CFA khi kiện sản phẩm cá tra và basa của Việt
nam.........................................................................................................................11

Chơng II Phân tích động cơ vụ kiện cá tra và basa của
Việt nam xuất khẩu sang Mỹ.................................13
2.1. Phân tích động cơ của CFA kiện cá tra và cá basa của Việt
nam.........................................................................................................................13

2.1.1 CFA và tên gọi Catfish..................................................................13
2.1.2. Động cơ của CFA.........................................................................13

2.2. ảnh hởng của vụ kiện cá tra và basa..............................................17

2.2.1. Về phía Việt Nam.........................................................................17
2.2.2. Về phía Mỹ...................................................................................19


2.3. Tồn tại và những nguyên nhân của vụ kiện cá tra và cá
basa Việt Nam...................................................................................................19

Chơng III Những bài học kinh nghiệm và giải pháp đối
với các vụ kiện bán phá giá quốc tế................22
3.1. Những bài học kinh nghiệm...................................................................22
3.2. Kiến nghị và giải pháp................................................................................23

3.2.1. Đối với các doanh nghiệp:...........................................................23
3.2.2. Đối với Nhà nớc............................................................................25
Kết luận 28

SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


3

ỏn mụn hc

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

Danh mục các thuật ngữ Viết tắt
CFA
DOC
USITC
Lobby
VASEP

AFTA
WTO

Hiệp hội các chủ trại nuôi cá nheo Mỹ
Bộ thong mại Mỹ
Uỷ ban thong mại quốc tế Mỹ
Vận động hành lang
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam á
Tổ chức thong mại thế giới

SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


4

ỏn mụn hc

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

Danh mục các bảng
Biểu 01: Sản lợng xuất khẩu cá phi lê đông lạnh sang Mỹ qua các năm....9
Biểu 02: Cơ cấu kinh ngạch xuất khẩu cá phi lê đông lạnh của Việt nam năm
2000 theo doanh nghiệp10
Biểu 03: Thị phần sản phẩm mặt hàng từ Việt Nam tại thị trờng Mỹ...20

SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh


Lp: KDQT 42


5

ỏn mụn hc

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

Lời nói đầu
Trong xu hớng toàn cầu hoá hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp không chỉ
kinh doanh trong quốc gia mình mà còn mở rộng hoạt động kinh doanh quốc
gia mình mà còn mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra các nớc trên thế
giới.
Trong quá vơn ra thị trờng thế giới các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thuộc các nớc đang phát triển gặp nhiều trở ngại từ hàng
rào thơng mại các nớc phát triển. Các rào cản đó bao gồm các biện pháp thuế
quan và phi thuế quan. Để xâm nhập thành công các doanh nghiệp phải vợt
qua hàng rào này.
Thời gian vừa qua các doanh nghiệp Việt Nam liên tiếp bị kiện về các vấn
đề thơng hiệu, bán phá giá tại thị trờng nớc ngoài. Mà điển hình là vụ kiện cá
tra và basa của hiệp hội các chủ trại nuôi cá nheo Mỹ.
Đây là thử thách đầu tiên mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải khi
hiệp định thơng mại Việt- Mỹ có hiệu lực. Nó cung cấp nhiều kinh nghiệm bổ
ích cho các doanh nghiệp khi tham gia vào thơng mại quốc tế.
Xung quanh vụ kiện này có 1 loạt các vấn đề quan trọng nh quy định về
nhãn hiệu, chống trợ giá xuất khẩu, chống bán phá giá, môi trờng lao động .
ở mức độ nào là các rào cản thơng mại ngầm. Động cơ của chính phủ khi can
thiệp vào thơng mại, tầm quan trọng của các yếu tố kinh tế thị trờng trong các
vụ tranh chấp thơng mại về bán phá giá hay trợ giá, bài học từ vụ kiện này đối

với hàng loạt các vụ kiện bán phá giá sắp tới.
Xuất phát từ thực tế và với sự hớng dẫn của thầy giáo Th.S Tạ Lợi em
quyết định chọn đề tài Động cơ của Hiệp hội các chủ trại nuôi cá nheo
Mỹ khi kiện cá tra và basa của Việt Nam
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bài viết của em gồm 3 phần:
Chơng I: Động cơ kiện cá tra, cá Basa của CFA
Chơng II:Phân tích động cơ vụ kiện cá tra và basa của Việt nam xuất khẩu
sang Mỹ
Chơng III:Những bài học kinh nghiệm và giải pháp đối với các vụ kiện
bán phá giá quốc tế
Do thời gian và trình độ có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu
xót. Em rất mong đợc thầy,cô góp ý thêm hoàn thiện đề tài. Em xin chân
thành cản ơn.

SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

6

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

Chơng I
động cơ kiện cá tra, cá Basa của Hiệp hội
các chủ trại nuôi cá nheo Mỹ
1.1. Khái quát về nghề nuôi cá ở Mỹ và Việt nam
1.1.1. Nuôi cá tra và cá basa ở đồng bằng sông Cửu Long và chế biến

sản phẩm đông lạnh xuất khẩu.
Tại Việt nam cá da trơn chủ yếu đợc nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long,
phổ biến là cá tra và cá basa. Trớc năm 1945 cá giống phụ thuộc vào nguồn
vớt tự nhiên. Công nghệ tạo giống đợc đầu t, phát triển từ tháng 5 năm 1995
cá giống sinh sản nhân tạo với số lợng lớn và chi phí thấp đợc cung cấp thờng
xuyên cho nông dân.
Hoạt động nuôi cá tra, cá basa bắt đầu phát triển dới hình thức bè cá và
hầm cá, dọc hai bờ sông Hậu thuộc tỉnh An Giang và Đồng Tháp huyện Châu
Đốc của An Giang là nơi tập trung chủ yếu của các bè cá và cũng là nơi cung
cấp cá giống chính chủ yếu cho cả vùng. Năm 2001, sản lợng cá tra và cá basa
của các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long lên tới 120.000 tấn, tăng gấp 6 lần so
với năm 1997. Từ hai tỉnh đầu nguồn là An Giang, Đồng Tháp, nghề nuôi cá
tra và cá basa đã lan nhanh đến Cần Thơ, Bến Tre, Vĩnh Long và Tiền Giang.
Hầu hết cá tra và cá basa sau khi nuôi đợc chế biến dới dạng đông lạnh trớc khi đi đến tay ngời tiêu dùng cuối cùng. Các tỉnh nuôi cá tra và basa ở
Đồng Bằng sông Cửu Long đều có doanh nghiệp chế biến thủy sản gắn với
các làng bè nuôi cá.
1.1.2. Nghề nuôi cá da trơn và thị trờng cá da trơn ở Mỹ
Trớc năm 1970, cá da trơn hay Catfish theo tên tiếng Anh vẫn chỉ là một
thứ đặc sản của một số vùng ở Mỹ và nhu cầu đối với sản phẩm này rất hạn
chế. Hình ảnh này đã đợc dần dần thay đổi bằng các doanh nghiệp chế biến
thủy sản. Kết quả là nhu cầu nhu cầu đối với các sản phẩm chế biến từ Catfish
tăng lên. Catfish trở thành một món ăn chính ở rất nhiều nhà hàng thuỷ sản và
xuất hiện ở hầu hết các siêu thị. Mức tiêu dùng cá Catfish bình quân đầu ngời
ở Mỹ tăng từ 0,41 pao vào năm 1985 lên 1 pao vào năm 2001.
Sản lợng cá tăng từ 2.580 tấn vào năm 1970 lên 271.000 tấn vào năm
2001 với doanh số trên dới nửa tỷ đôla. Các trại nuôi cá Catfish đợc tập trung
chủ yếu ở đồng bằng sông Missisipi tại các bang Missisipi, Alabama,
Ankansas và Louisiana. Khác với Đồng Bằng sông Cửu Long nơi cá đợc nuôi

SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh


Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

7

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

chủ yếu bằng cách thả bè trên sông, cá Catfish ở các bang miền nam nớc Mỹ
hiện là 76.000 ha, trong đó bang Missisipi đã chiếm tới 58% diện tích.
1.2. Hoạt động xuất khẩu cá tra và cá basa sang thị
trờng Mỹ
Việt nam bắt đầu xuất khẩu cá basa và cá tra sang Mỹ từ năm 1996 sau
khi cấm vận kinh tế đợc bãi bỏ. Cá xuất khẩu vào thị trờng Mỹ là sản phẩm
phi lê đông lạnh. Sản lợng cá da trơn dạng phi lê đông lạnh không xơng nhập
khẩu từ Việt nam vào Mỹ tăng mạnh từ năm 2000. Đến cuối năm 2001, sản lợng cá phi lê đông lạnh xuất khẩu đã tăng lên gần 21.000 tấn gấp hơn 20 lần
sản lợng xuất khẩu năm 1998.

Nguồn: Fulbright economic teaching program, case study cuộc chiến
catfish
Biểu 01: Sản lợng xuất khẩu cá phi lê đông lạnh sang Mỹ qua các năm
Trớc khi Hiệp định Thơng mại song phơng có hiệu lực ( tháng 12 năm
2001), cá da và cá basa phi lê đông lạnh của Việt nam xuất sang chỉ Mỹ phải
chịu thuế suất khoảng 1,3% giá trị sản phẩm (suy ra từ mức thuế đơn vị 4,
4xen/kg và giá nhập khẩu trung bình 3,5 USD/kg). Còn từ tháng 12 năm 2001
sản phẩm cá tra và basa phi lê đông lạnh của Việt nam không còn chịu thuế
khi nhập khẩu vào Mỹ.
An Giang là tỉnh chủ lực sản xuất cá tra, basa, là nơi tập trung những

doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thuỷ sản lớn nh công ty cổ phần xuất
nhập khẩu thủy sản An Giang ( Angifish), công ty nhập khẩu nông sản thực
phẩm An Giang ( Afiex) và công ty trách nhiệm hữu hạn Nam Việt. Các doanh
nghiệp lới với các địa phơng khác gồm công ty Vĩnh Hoàn ( Đồng Tháp),
công ty Catato (Cần Thơ) và công ty Cafatex ( Cần Thơ). Các công ty này hiện

SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

8

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

chiếm tới 95% kim ngạch xuất khẩu cá phi lê đông lạnh của Việt nam với thị
phần của từng công ty đợc trình bày trong biểu 02

Nguồn : Fulbright economic teaching program, case study cuộc chiến
catfish
Biểu 02: Cơ cấu kinh ngạch xuất khẩu cá phi lê đông lạnh của Việt
Nam năm 2000 theo doanh nghiệp
1.3. Vụ kiện cá tra, basa của hiệp hội các chủ trại
nuôi cá nheo Mỹ.
Sau một thời gian hởng sự gia tăng cả về sản lợng và giá cả, các nhà nuôi
cá Catfish bắt đầu phải chấp nhận giảm giá từ năm 2001. Giá bình quân một
pao mà các nhà nuôi cá Catfish nhận đợc giảm từ 75 xen ( 2000) xuống 66
xen năm 2001 và 50 xen ( 2002). Hiệp hội các nhà nuôi cá Catfish Mỹ (CFA)

lập luận rằng giá bán hiện nay thấp hơn chi phí sản xuất tới 15 xen. Tổng
doanh số cá Catfish nội địa bán cho các đơn vị chế biến giảm 20% từ 446 triệu
USD năm 2000 xuống 385 triệu USD năm 2001. CFA coi các sản phẩm gây ra
sự giảm sút này với lập luận rằng sản phẩm của Việt nam đang đợc bán tại Mỹ
với giá thấp hơn 1 USD/pao so với sản phẩm nội địa. Chính vì vậy họ chủ trơng dấy lên cuộc chiến chống lại cá tra và basa của Việt nam và đòn tấn công
đầu tiên là vào tên gọi Catfish.
1.3.1 Kiện về tên gọi Catfish
*Lập luận của CFA
Sự thành công bất ngờ của Việt nam trong xuất khẩu cá tra và basa đã gây
thiệt hại nghiêm trọng cho ngành nuôi cá nội địa của Mỹ. Cá Việt nam thắng
lợi là do thay đổi về chiến lợc tiếp thị. Những đợt cá đầu tiên đợc mang những
thơng hiệu khác nhau xoay quanh chữ basa. Việc tiêu thụ không đợc thành
công lắm. Năm 1996 sản lợng xuất khẩu cá da trơn dạng nh phi lê đông lạnh
của Việt nam vào Mỹ là 59 tấn và đến năm 1998 cũng chỉ đạt 260 tấn. Các
SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

9

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

doanh nghiệp nhập khẩu thủy sản Mỹ sau đó bắt đầu tiêu thụ sản phẩm cá
basa của Việt nam trên thị trờng với nhãn hiệu Catfish. Sản lợng nhập khẩu từ
Việt nam kể từ đó tăng vọt. Từ 3269 tấn năm 1999 lên 8624 tấn năm 2000,
13475 tấn năm 2001 và 20965 tấn năm 2001. Nh vậy sản lợng cá của Việt
Nam xuất khẩu năm 2002 đã gấp hơn 21 lần so với năm1998 .

CFA còn đa thêm bằng chứng cho rằng bao bì đóng gói cũng giống với
các nhà sản xuất trong nớc, nhiều hãng nhập khẩu cá của Mỹ sử dụng nhãn
hiệu Delta Fesh. CFA cho rằng nhãn hiệu này tạo ra sự nhầm lẫn vì ngời
tiêu dùng có thể hiểu rằng cá đợc nuôi từ Đồng bằng sông Missisippi, trong
khi trên thực tế là từ Đồng Bằng sông Cửu Long.
Kết luận của CFA là phía Việt nam đang lợi dụng thành quả tiếp thị của
những ngời nuôi cá Mỹ.
CFA và các nhà vận động hậu trờng cho những chủ trại nuôi cá tìm cách
chứng minh rằng cá tra và basa của Việt nam không phải là Catfish và do vậy
việc sử dụng nhãn hiệu Catfish trên bao bì là không đợc phép.
*Lập luận của phía Việt nam
Catfish là một từ tiếng Anh thông dụng chỉ hàng trăm loại cá. Theo từ
điển Webster định nghĩa thì Catfish là bất kỳ loại cá nớc ngọt nào có da trơn,
có ria gần miệng thuộc Silurifonnes. Nh vậy, thì rõ ràng cá tra và basa của
Việt nam là Catfish
Theo bộ thủy sản Việt nam thì trên tất cả bao bì của sản phẩm thủy sản
xuất khẩu của Việt nam đều ghi rõ dòng chữ tiếng Anh Product of Việt Nam
hay Made in Việt nam và thực hiện việc ghi đầy đủ cả tên khoa học lẫn tên
thơng mại theo đúng quy định của FDA.
1.3.2. Vụ kiện bán phá giá
Mặc dù thắng lợi về quy định về tên gọi Catfish nhng rõ ràng quy định
này không cản trở đợc cá tra và basa của Việt nam nhập vào Mỹ. Và việc các
phơng tiện thông tin đại chúng đa tin về vụ tranh chấp tên gọi đã làm cho cá
tra và basa trở nên nổi tiếng. Với nhãn hiệu và chiến lợc tiếp thị mới giá cá tra
và basa phi lê đông lạnh ở thị trờng tăng lên tới 20- 30% so với trớc khi đổi
tên. Cá tra và basa phi lê đông lạnh của Việt nam xuất sang Mỹ trong 6 tháng
đầu năm 2002. tăng tới 24% cả về lợng và giá trị so với cùng kỳ năm 2001.
Thêm vào đó không chỉ có ngời tiêu dùng Mỹ mà cả ngời tiêu dùng ở nhiều nớc khác cũng biết đến sản phẩm của Việt nam. Đứng trớc lo ngại về thị phần
cá Việt nam ngày càng gia tăng các nhà nuôi cá và chế biến cá của Mỹ đa ra
SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh


Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

10

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

đòn tấn công thứ hai: cáo buộc doanh nghiệp chế biến thủy sản của Việt nam
bán phá giá cá tra và basa phi lê đông lạnh trên thị trờng Mỹ.
Vào ngày 28 tháng 6 năm 2002, Hiệp hội chủ trại nuôi cá da trơn Mỹ
(CFA) đã đệ đơn kiện một số doanh nghiệp chế biến thuỷ sản Việt nam lên bộ
thơng mại Mỹ ( DOC) và Uỷ Ban Thơng mại Quốc tế Mỹ (USITC) là các sản
phẩm cá tra và basa phi lê đông lạnh đợc bán thấp hơn giá trị hợp lý tại thị trờng Mỹ gây thiệt hại về vật chất cho sản xuất nội địa.
Luận điểm của các bên về các cáo buộc bán phá giá cá tra và basa phía
các trại nuôi cá Catfish và các doanh nghiệp chế biến Catfish Mỹ :
- Về khía cạnh thứ nhất- ngày sản xuất nội địa và thiệt hại vật chất
+ Bên nguyên đơn lập luận cho rằng sản phẩm của họ chiếm khoảng 86%
sản lợng sản xuất nội địa. Các trại nuôi cá bán hầu hết cho các đơn vị chế biến
và đơn vị chế biến phụ thuộc hoàn toàn vào các nguyên liệu của nông dân
nuôi cá. Do vậy, cá trại nuôi lẫn cơ sở chế biện cộng lại có thể đại diện cho
phía sản xuất trong ngành để kiện Việt nam.
+ Hàng nhập khẩu của Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng từ năm 1999
và chiếm tới 20% thị phần vào năm 2001. Các sản phẩm cá tra và basa nh phi
lê đông lạnh nhập khẩu luôn có giá trị hơn các sản phẩm Catfish nội địa (mức
chênh lệch 0,8- 1 USD/pao).
- Về khía cạnh thứ hai- bán phá giá:
+ Trong đơn kiện nhằm khởi xớng điều tra bán phá giá, CFA cung cấp các

tính toán về mức độ bán phá giá trên cả cơ sở kinh tế thị trờng và phi thị trờng.
+ Trong trờng hợp kinh tế thị trờng, CFA cho rằng thị trờng cá tra và basa
phi lê đông lạnh ở Việt nam quá nhỏ nên không thể căn cứ vào giá nội địa để
tính giá trị hợp lý. Do CFA cũng không tìm thấy đợc số liệu về giá xuất khẩu
của Việt nam ở một nớc thứ ba nên trong tính toán CFA tự xây dựng chi phí
sản xuất.
+ Trờng hợp kinh tế phi thị trờng, CFA chọn ấn Độ là nớc có khả năng
so sánh. Vì ấn Độ có cùng mức độ phát triển nh Việt Nam và có sản xuất
đáng kể cá trê trắng giống cá tra và basa.
+ Giá cả nguyên liệu chế biến cá phi lê đông lạnh ở ấn độ đợc sử dụng
để tính giá trị hợp lý. Đối với số lợng các nhân tố sản xuất CFA cho rằng
không thu thập đợc thông tin tin cậy của Việt nam. Với lập luận quy trình chế
biến cá phi lê đông lạnh gần nh giống nhau ở mọi nơi trên thế giới, CFA dựa

SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

11

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

vào số liệu về lợng nhân số sản xuất của một số cơ sở chế biến của Mỹ sau khi
đã hiệu chỉnh những khác biệt đợc biết đến ở Việt nam để tính toán.
* Phía các doanh nghiệp chế biến cá tra và basa phi lê đông lạnh của Việt
nam :
- Về khía cạnh thứ nhất ngành sản xuất nội địa và thiệt hại vật chất:

+ Việc quy định về tên gọi vừa qua chứng tỏ rằng không có một sản phẩm
nào ở Mỹ là đồng nhất với cá tra hay basa của Việt nam. Do vậy, vụ kiện phải
dựa vào sản phẩm sản xuất ở Mỹ giống nhất với cá tra hay basa đông lạnh.
+ Ngành kinh tế đợc xem xét là chế biến cá phi lê đông lạnh và do vậy
các chủ trại nuôi cá Catfish đủ t cách đại diện cho các nhà sản xuất sản phẩm
chế biến
Ngành chế biến Catfish phi lê đông lạnh của Mỹ không bị thiệt hại vật
chất do cả sản lợng nội địa lẫn nhập khẩu đều tăng và không cạnh tranh trực
tiếp về giá giữa hai loại.
- Về khía cạnh thứ hai- bán phá giá :
+ Việt nam lập luận mạnh mẽ cho t cách kinh tế thị trờng
+ Với t cách kinh tế thị trờng, giá cả phi lê trong thị trờng nội địa của
Việt nam có thể đợc dùng để tính giá trị hợp lý.
+ Ngay cả khi vẫn coi Việt nam là nớc cha có kinh tế thị trờng thì đề xuất
chọn ấn Độ là nớc thứ ba để so sánh giá thành cá tra, basa Việt nam xuất sang
thị trờng Mỹ vẫn là vô lý. Vì cá trê trắng ấn Độ khác với cá basa, cá tra Việt
nam và kỹ thuật nuôi cá, quy trình chế biến phi lê và chi phí sản xuất của
ngành cá hai nớc cũng hoàn toàn khác biệt.
+ Quy trình chế biến cá là quy trình khép kín từ nuôi cá đến chế biến cá
phi lê đông lạnh.
1.4. Động cơ của CFA khi kiện sản phẩm cá tra và
basa của Việt nam.
Động cơ về lợi nhuận: Kinh tế Mỹ suy thoái, giá năng lợng tăng cầu
giảm, giá giảm trong khi giá thành sản xuất tăng làm cho lợi nhuận giảm. Mặt
khác CFA vừa đổ tội cho các doanh nghiệp Việt Nam bán pháp giá cá tra và
Basa và áp với mức thuế cao vừa cho rằng thiệt hại của họ là do thiên tai gây
ra để xin đợc hởng tiền trợ cấp của chính phủ (ít nhất 80% số tiền thu đợc sẽ
chui vào túi các thành viên CFA).

SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh


Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

12

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

Động cơ về thị trờng : CFA lo ngại cho vị thế độc quyền của cá nheo Mỹ
ngay trên đất Mỹ. Do đó họ đã sử dụng mọi biện pháp để ngăn chặn không
cho cá tra và basa xâm nhập vào thị trờng Mỹ. Mục đích là để bảo vệ mình
khỏi sự cạnh tranh hợp pháp và làm triệt tiêu cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp Hoa Kỳ với doanh nghiệp Việt Nam.
- Động cơ về chính trị:
+ Quan điểm bảo hộ mậu dịch cho rằng xuất khẩu thì tốt hơn nhập khẩu.
Do vậy họ cần phải ủng hộ chính sách bảo hộ về phía mình và lên án chính
sách bảo hộ của phía nớc đối tác.
+ Bảo vệ hàng nghìn ngời nuôi cá trong nớc và bảo vệ ngành công nghiệp
chế biến thuỷ sản.
+ Các quyết định ngoại thơng mang tính chính trị cao, bị ảnh hởng bởi
một nhóm nhỏ những nghị sĩ. Mọi chính sách thơng mại thờng đem lại lợi ích
cho một nhóm ngời, nhng lại gây hại cho nhóm khác. Tự do nhập khẩu cá
basa của Việt Nam làm lợi cho ngời tiêu dùng thu nhập thấp ở Mỹ, nhng lại
gây hại cho các chủ trại trên thị trờng Catfish. Do đó, các chính sách thơng
mại thờng thiên lệch theo hớng bảo vệ những nhóm lợi ích hùng mạnh, thậm
chí đa ra những lý lẽ trái ngợc nhau nh việc coi cá basa giống Catfish nhng
không đợc mang tên Catfish.


SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

13

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

Chơng II
Phân tích động cơ vụ kiện cá tra và basa của
Việt nam xuất khẩu sang Mỹ
2.1. Phân tích động cơ của CFA kiện cá tra và cá
basa của Việt nam
2.1.1 CFA và tên gọi Catfish
Hiệp hội các chủ trại nuôi cá nheo Mỹ ( CFA) đại diện cho giới chủ trại
nuôi cá giàu có có bang Missisipi và một số bang miền nam nớc Mỹ. Là một
ngành sản xuất quan trọng tại các bang này. Các chủ trại nuôi cá nheo thu lợi
rất lớn và họ đã dầy công để đa con cá nheo trở thành một món ăn phổ biến đợc tiêu thụ rộng rãi khắp cả nớc. Quyền lợi của họ gắn chặt với loài cá này.
Cho nên họ rất lo lắng khi thấy những sản phẩm cá da trơn đợc nhập từ nớc
ngoài có phẩm chất tốt hơn, giá bán rẻ hơn đang chiếm lĩnh trên thị trờng Mỹ.
Do đó, họ tiến hành vụ kiện cá basa của Việt nam.
Catfish là tên tiếng Anh chỉ tính có các loài cá da trơn ( không vảy).
Theo cách phân loại tất cả các loài cá đó đều thuộc bộ cá nheo gồm khoảng
2.500 loài cá đến 3000 loài khác nhau phân bố trong các thuỷ vực nớc ngọt,
mặn và nợ trên khắp thế giới.
2.1.2. Động cơ của CFA.
2.1.2.1. Động cơ về lợi nhuận.

Lợi nhuận đợc hiểu là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để
đạt đợc doanh thu đó.
= R- C
: Lợi nhuận
R: Doanh thu
C: Chi phí
Trong nền kinh tế thị trờng một doanh nghiệp, tổ chức có tồn tại và phát
triển đợc hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp hay tổ chức đó
có tạo ra đợc lợi nhuận hay không.
Hiệp hội các chủ trại nuôi cá nheo cuả Mỹ ( CFA) cũng không nằm ngoài
quy luật đó

SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

14

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

Mỹ là một quốc gia có nền kinh tế thị trờng lâu đời. Hoạt động của các
doanh nghiệp luôn dựa trên một mục tiêu duy nhất đó là lợi nhuận. Họ tìm
cách để tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp mình, tổ chức mình kể cả bằng
các biện pháp cạnh tranh lành mạnh lẫn các hình thức cạnh tranh không lành
mạnh. Khi hoạt động trong một môi trờng kinh doanh nh vậy thì bất kỳ sự
cạnh tranh không lành mạnh nào mà ảnh hởng đến lợi nhuận của các bên sẽ bị
trả đũa.

Nh đã nêu ở chơng I, từ năm 1970 cá da trơn hay Catfish đã dần trở nên
quen thuộc đối với ngời tiêu dùng Mỹ. Thông qua hành loạt các chiến dịch
quảng cáo, tiếp thị các nhà sản xuất cá nheo Mỹ đã làm thay đổi hình ảnh của
sản phẩm Catfish. Kết quả là nhu cầu đối với các sản phẩm chế biến từ Catfish
tăng lên. Nó trở thành món ăn chính của rất nhiều nhà hàng thuỷ sản và xuất
hiện ở hầu hết các siêu thị. Mức tiêu dùng cá Catfish bình quân đầu ngời ở Mỹ
tăng từ 0,41pao vào năm 1985 lên 1 pao vào năm 2001. Hầu hết nguyên liệu
cho chế biến các sản phẩm này đều do các trại cá ở các bang Missisippi,
Alabama, Arkansas và Louisana cung cấp. Trong đó bang Missisippi có diện
tích mặt nớc ao hồ lớn nhất chiếm 58% diện tích. Nếu năm 1970 các nhà nuôi
cá nheo Mỹ chỉ sản xuất đợc 2.580 tấn thì vào năm 2001 đã lên tới 270.000
tấn với doanh số trên dới nửa tỷ đô la. Cá Catfish trở thành sản phảm quan
trọng đối với các bang miền nam nớc Mỹ.
Tuy nhiên thị trờng Catfish gia tăng ở Mỹ đã hấp dẫn hàng nhập khẩu từ
nớc ngoài nh Braxin, Guyana, Trung quốc và Việt nam. Sự có mặt của các sản
phẩm cá da trơn từ các nớc này với chất lợng cao giá thấp đã làm cho phí giá
cá trên thị trờng Mỹ giảm. Giá bình quân 1 pao mà các nhà nuôi cá Catfish
nhận đợc giảm từ 75 xen năm 2000. Từ đó dẫn đến doanh số nội địa bán cho
các đơn vị chế biến giảm 20%. Từ 446 triệu USD năm 2000 xuống 385 triệu
USD năm 2001. Điều này ảnh hởng mạnh đến các chủ trại nuôi cá nheo Mỹ.
Nguồn thu nhập chính của họ có nguy cơ bị đe doạ bởi các sản phẩm xuất
khẩu.
Mặt khác kinh tế Mỹ trong giai đoạn này đang suy thoái, giá năng lợng
trên thị trờng thế giới cũng nh tại Mỹ tăng. Nền kinh tế suy thoái làm cho nhu
cầu về các sản phẩm cá Catfish bị giảm họ buộc phải giảm giá bán sản xuất lại
tăng do đó lợi nhuận giảm.
Do nhu cầu của ngời tiêu dùng về thủy sản giải và lại chịu gánh nặng mở
rộng sản xuất, các nhà nuôi cá Catfish Mỹ phải tìm ra lý do giải thích vấn đề
của họ. Họ cho rằng cá tra và basa của Việt nam chính là nguyên nhân gây ra
SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh


Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

15

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

sự giảm sút về lợi nhuận. Họ đổ lỗi cho các nhà nhập khẩu và Việt Nam là
một mục tiêu dễ dàng vì các doanh nghiệp Việt Nam ít có kinh nghiệm ở thị
trờng Mỹ.
2.1.2.2. Động cơ về thị trờng
Thị trờng tiêu thụ cá da trơn của Mỹ là một thị trờng đầy tiềm năng. Với
dân số trên 200 triệu dân và GDP hàng năm đạt trên dới 10.000 tỷ USD, mức
tiêu dùng cá và hải sản các loại bình quân đầu ngời ở Mỹ hiện nay là 15 pao,
sản lợng tiêu thụ cá Catfish mới chỉ chiếm 3- 4% tổng lợng cá và hải sản tiêu
thụ. Chính vì quy mô rộng lớn các thị trờng Mỹ đã thu hút rất nhiều các quốc
gia tham gia xuất khẩu vào thị trờng này.
Trong 10 năm qua các chủ trại nuôi cá nheo Mỹ gần nh độc quyền, không
có đối thủ cạnh tranh. Nhng từ khi các nớc thực hiện xuất khẩu cá da trơn vào
Mỹ đã làm cho CFA dần mất đi vị thế độc quyền. Cá tra và basa của Việt nam
bắt đầu có mặt trên thị trờng năm 1996. Thời gian đầu việc tiêu thụ không
thàmh công. Năm 1996, sản lợng xuất khẩu cá da trơn dạng phi lê đông lạnh
của Việt nam vào Mỹ chỉ đợc 59 tấn và đến năm 1998 cũng chỉ đạt đợc 260
tấn. Nhng sản lợng bắt đầu tăng nhanh ở các năm tiếp theo ( xem Biểu 01).
Đến năm 2002 sản lợng cá da trơn phi lê đông lạnh đã đạt 20.965 tấn. Thị
phần cá tra và cá basa ngày càng tăng.
Bảng 03: Thị phần sản phẩm mặt hàng từ VN tại thị trờng Mỹ

63.96967.05671.278Chỉ tiêu
Sản lợng cá tra, basa phi lê đông lạnh nhập
khẩu từ Việt Nam (tấn)Sản lợng tiêu dùng
cá da trơn
Thị phần của sản phẩm Việt Nam

1999

2000

2001

2.179

5.357

11.078

3.4

8.0

15.5

Nguồn : Fulbright economic teaching program, case study cuộc chiến
catfish
Các sản phẩm nhập khẩu với giá rẻ hơn chất lợng cao hơn, với kim ngạch
tăng 80% trong vòng 2 năm 2000-2002 đã làm điêu đứng nghề cá Catfish trên
sông Missisippi. Do đó, CFA lo ngại thị trờng cá phi lê đông lạnh sẽ bị sụp đổ
bởi các sản phẩm nhập ngoại. Nên họ đã quyết định can thiệp thông qua việc

tác động đến chính phủ Hoa Kỳ.
SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

16

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

2.1.2.3. Động cơ về chính trị
Động cơ chính trị trong vụ kiện này là bảo vệ việc làm cho ngời nông dân
và bảo vệ ngày sản xuất cá Catfish.
Phía nguyên đơn trong vụ kiện bao gồm 500 trại nuôi cá Catfish thuộc
hiệp hội nuôi cá Catfish Mỹ tập trung chủ yếu ở các bang miền Nam. Phần lớn
trong lực lợng 13.000 nhân công hoạt động trong lĩnh vực các Catfish đều trụ
lại ở đây.
Mississippi là một trong những tiểu bang miền Nam nuôi nhiều Catfish
nhất. Có thể coi Mississippi là "Thủ đô của Catfish" - sản xuất hơn 3/4 số cá
da trơn nuôi tại Hoa Kỳ. Đây cũng là một trong những tiểu bang nghèo nhất nớc Mỹ và công nghệ sản xuất Catfish đợc coi là một trong những thế mạnh
duy nhất của họ. Ngời dân chủ yếu sống dựa vào nghề nuôi các Catfish. ở một
số nơi khoảng 1/2 số gia đình sống dới mức nghèo khổ và tỉ lệ thất nghiệp đạt
20%. Khi Catfish Việt Nam với giá thành hạ vào thị trờng Mỹ đã mang lại
một mối lo lớn, đụng chạm sống còn về quyền lợi kinh tế của Mississippi và
một vài tiểu bang lân cận.
Do đó, nếu nghành Catfish mà sụp đổ thì số ngời thất nghiệp ở các bang
miền Nam sẽ tăng không chỉ dừng ở con số 20%. Điều này chắc chắn là
không thể chấp nhận đợc đối với ngời Mỹ. Bên cạnh đó lý do bảo vệ việc làm

chính phủ Mỹ còn thông qua sự can thiệp của mình để bảo vệ ngành sản xuất
cá Catfish nội địa.
Chỉ khi ngành công nghiệp chế biến nội địa tồn tại và phát triển thì mới
đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao động. Nếu chính phủ Mỹ không bảo
vệ cho ngành sản xuất này cho các nhà sản xuất chế biến cá phi lê đông lạnh
thì nghĩa là ngời tiêu dùng Mỹ đợc lợi. Bởi vì họ đợc tiêu dùng những sản
phẩm có chất lợng cao và giá cả lại rẻ hơn từ những sản phẩm nhập khẩu. Nhng ngợc lại thì các nhà sản xuất cá Catfish Mỹ sẽ gặp bất lợi, họ buộc phải hạ
giá để có thể cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Giá giảm sẽ làm cho lợi nhuận
giảm theo. Nhiều nhà sản xuất có thể sẽ bị phá sản. Khi đó hậu quả sẽ lớn hơn
cái lợi bảo vệ ngời tiêu dùng. Mặt khác, thì khi bảo vệ ngời tiêu dùng thì chi
phí Mỹ sẽ mất đi một khoản thu lợi từ thuế.
Mặt khác do sự nghiệp chính trị của những ngời đứng đầu tiểu bang
Mississippi " gắn liền với Catfish". Do vậy nếu không bảo vệ đợc quyền lợi
của những nhà sản xuất và kinh doanh mặt hàng thuỷ sản này thì họ sẽ mất đi
những phiếu bầu quan trọng trong cuộc bầu cử vào nghị viện.

SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

17

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

Một lý do nữa mà chính phủ bảo vệ ngời sản xuất đó là sự vận động hậu
trờng mạnh mẽ từ các nhà sản xuất, chế biến Catfish. Trong vụ kiện này CFA
đã sử dụng vận động hành lang (lobbly ) để giành thắng lợi về phía họ. Ngay

từ đầu CFA đã tiến hành chiến dịch vận động, gây áp lực lôi kéo nghị sĩ của
các bang ở nghề nuôi cá nheo, huy động mọi lực lợng ở các cơ quan lập pháp
và hành pháp để tìm kiếm sự hỗ trợ tấn công lại các sản phẩm cá da trơn Việt
nam nhập khẩu. Và họ đã thành công. Dới sức ép của CFA ngày 9-2-2001, 12
nghị sĩ Mỹ gồm 8 thợng nghị sĩ 4 hạ nghị sĩ đại biểu cho các bang nuôi nhiều
cá nheo đã cùng gửi th cho ông Robert Zoerick đại diện thơng mại Mỹ kêu ca
về việc cá tra và cá basa nhập khẩu từ Việt nam gây thiệt hại cho nghề nuôi cá
nheo Mỹ và yêu cầu chính phủ Mỹ phải có biện pháp xử lý. Sự vận động liên
tục của CFA và các nghị sĩ ở những bang nuôi cá Catfish đã cho kết quả đầu
tiên là đạo luật HR 2964 của Hạ viện Mỹ thông qua vào tháng 10 năm 2001 ra
lệnh cấm tạm thời tất cả các loại cá không thuộc họ da trơn Ictaruridae đợc
mang nhãn hiệu Catfish khi tiêu thụ tại Mỹ. Vào tháng 5-2002 tổng thống Mỹ
phê chuẩn Đạo luật an ninh trang trại về đầu t nông thôn HR.2642 trong đó có
điều khoản 1.806 quy định chỉ đặt tên, dán nhãn mác hoặc quảng cáo
Catfish cho cá loại cá da trơn họ Ictaruridae vào thị trờng Mỹ để áp đặt mức
thuế trừng phạt 64% đối với các sản phẩm cá da trơn (cá basa, cá tra) đông
lạnh của Việt nam nhập vào thị trờng Mỹ.
Với những hành động này phía Mỹ đã thành công trong việc ngăn cản cá
tra và basa Việt nam vào thị trờng Mỹ nhằm bảo vệ nhóm nhỏ những ngời sản
xuất.
2.2. ảnh hởng của vụ kiện cá tra và basa
2.2.1. Về phía Việt Nam
2.2.1.1. Tác động đến các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản
Từ khi xảy ra sự kiện đã ảnh hởng lớn đến các doanh nghiệp chế biến cá
tra và basa phi lê đông lạnh. Trong tháng 3 năm 2002 xuất khẩu cá sang Mỹ
đã giảm 65% so với cùng kỳ năm 2001.
Không những bị thiệt hại trong hoạt động xuất khẩu do sản lợng giảm sút,
các công ty cổ phần có cổ phiếu niêm yết trên thị trờng chứng khoán còn bị
ảnh hởng do giá cổ phiếu giảm. Buổi giao dịch ngày 24-7, ngày công bố quyết
định kết quả vụ kiện cá tra, basa của Uỷ Ban Thơng mại Mỹ số lợng giao dịch

của Angifish chỉ bằng một số nhỏ ( 10 cổ phiếu). Và giá cổ phiếu của
Angifish đã giảm từ 32.000 xuống còn 27.500 đ/CP sau khi vụ kiện xảy ra.
SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

18

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

Mặt khác khi tham gia kiện các doanh nghiệp Việt Nam phải thuê luật s nớc ngoài, do luật s của Việt Nam không có đủ khả năng, làm cho chi phí theo
kiện cao. Chi phí để thuê luật s ở Mỹ khá cao khoảng 300-500 USD/giờ làm
việc.
2.2.1.2. Tác động đến ngời nông dân.
Nghề nuôi cá tra, basa tại các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long là một nghề
truyền thống. Hầu hết ngời dân tại An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh
Long, Bến Tre, Trà Vinh. . . . đều có ngời làm nghề này, và có nhiều hộ làm từ
rất lâu rồi. Đây là nghề đã mong tính chất cha truyền con nối. Hầu hết các hộ
gia đình đã quen sống bằng nghề này.
Nghề nuôi cá tra và basa là một nghề rất đặc thù. Cha kể trong các doanh
nghiệp chế biến và xuất khẩu, nghề này giải quyết công ăn việc làm cho hàng
vạn lao động. Chỉ riêng ở An Giang số lao động trong các nhà máy chế biến
không dới 5000 công nhân, trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản của
Vĩnh Long là trên 2.200 ngời. Hơn 90% lao động trong các nhà máy chế biến
là ngời địa phơng.
Với một lợng ngời lao động đông đảo phụ thuộc vào nghề nuôi cá tra và
basa nh vậy, tác động của vụ kiện đến họ là rất lớn. Hàng vạn ngời dân ở

ĐBSCL có nguy cơ không có nghề sinh nhai do cha có điều kiện làm nghề
khác. Điều này không những đúng với các chủ trại nuôi cá mà còn đúng với
các lao động làm thuê trong các bè và hầm cá. Việc thay đổi nghề không phải
một sớm một chiều mà làm đợc nhất là khi thị trờng đầu ra cho một sản phẩm
mới còn cha đợc định hớng. Nhiều gia đình sẽ trở thành con nợ lâu dài. Cuộc
sống của nhiều ngời dân nghèo phụ thuộc vào nghề sẽ bị ảnh hởng nặng nề.
2.2.1.3. Tác động của Nhà nớc
Việc DOC áp dụng thuế chống bán phá giá với doanh nghiệp Việt Nam
làm cho sản lợng xuất khẩu của Việt Nam giảm. Tác động đầu tiên trực tiếp
đó là Nhà nớc sẽ mất đi một khoản thu đáng kể từ thuế. Lợng cá xuất giảm
làm giảm tìên thu từ thuế cho ngân sách Nhà nớc. Bên cạnh đó là việc giảm
nguồn thu ngoại tệ từ nớc ngoài. Đối với các nớc đang phát triển nh Việt Nam
thì ngoại tệ là nguồn quan trọng để phát triển đất nớc.
Tác động gián tiếp đó là vấn đề xã hội, việc giảm sản lợng xuất khẩu có
thể làm cho lợng ngời thất nghiệp tăng. Và nhà nớc sẽ phải tốn chi phí trong
việc giải quyết vấn nạn này.

SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

19

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

2.2.2. Về phía Mỹ
2.2.2.1. Tác động đến các doanh nghiệp chế biến

Ngời đợc lợi nhất trong vụ kiện này là hiệp hội các chủ trại nuôi cá nheo
Mỹ và các doanh nghiệp chế biến. Việc cản trở cá tra và cá basa của Việt Nam
vào thị trờng Mỹ giúp CFA trở thành gần nh độc quyền về các sản phẩm phi lê
đông lạnh trên thị trờng Mỹ. Do đó họ có thể áp đặt mức giá sao cho có lợi
cho họ nhất.
2.2.2.2. Tác động đến ngời tiêu dùng Mỹ và các doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu
Trong vụ kiện này thì ngời tiêu dùng và các nhà nhập khẩu, phân phối cá
nheo ở Mỹ bị thiệt hại lớn nhất với mức thuế chống bán phá giá bất công với
mục đích bảo hộ một nhóm nhỏ có lựa chọn các nhà sản xuất. Ngời tiêu dùng
và các doanh nghiệp nhập khẩu Mỹ sẽ chịu hậu quả do sự suy giảm cạnh
tranh, tăng giá và ít có hơn cơ hội lựa chọn mặt hàng.
2.2.2.3. Tác động đến chính phủ Mỹ
Với phán quyết mang nặng tính bảo hộ nh vậy đã làm hài lòng một nhóm
nhỏ các nghị sĩ trong quốc hội có lợi ích gắn liền với ngành nuôi cá nheo Mỹ.
Chính phủ Mỹ đã đạt đợc mục tiêu vừa không làm mất lòng các cử tri ở các
bang miền Nam vừa bảo vệ ngành sản xuất trong nớc. Và với quyết định đánh
thuế cao nh vậy họ còn thu đợc một khoản thuế đáng kế từ hàng nhập khẩu.
2.3. Tồn tại và những nguyên nhân của vụ kiện cá
tra và cá basa Việt Nam
Ngày 24/7/2003 ITC ra quyết định xác nhận cá tra cá basa Việt Nam có
khả năng gây thiệt hại cho ngành cá da trơn Mỹ. Do đó quyết định của DOC
về áp dụng thuế chống bán phá giá với doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu mặt
hàng này có hiệu lực. Các công ty tham gia vụ kiện này là Vĩnh Hoàn,
Angifish, Nam Việt, Catacô và 7 công ty nhỏ có mức thuế từ 36,84 đến
53,68%. Các công ty khác không tham gia vụ kiện bị áp mức thuế 63,88%.
Trớc quyết định áp đặt vô lý này hiệp hội thuỷ sản Việt Nam tuyên bố tiếp
tục kiện DOC lên toà án thơng mại quốc tế Hoa Kỳ để nhằm thay đổi quyết
định bất công của DOC. Các thủ tục cho vụ kiện sẽ đợc hoàn thiện trong vòng
một năm. Và trong một năm đó, trớc khi vụ kiện DOC diễn ra thì các doanh

nghiệp Việt Nam phải chịu mức thuế chống bán phá gía nêu trên.

SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

20

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

Vụ kiện này là một bài học cảnh báo cho các doanh nghiệp Việt Nam khi
xuất khẩu ra nớc ngoài để họ nhận thức đợc rằng bớc vào toàn cầu hoá là
những cuộc chiến không khoan nhợng. Vụ kiện này còn rất nhiều những tồn
tại và nguyên nhân cần khắc phục để có thể đối phó với các vụ kiện sắp tới mà
gần nhất là vụ kiện phá giá tôm của Mỹ.
Những tồn tại cần khắc phục đó là:
Việt Nam vẫn cha đợc coi là nớc có nền kinh tế thị trờng. Việc xác định
một nền kinh tế là thị trờng hay phi thị trờng đợc áp dụng cho các nền kinh tế
đang trong quá trình chuyển đổi nh Nga, các nớc cộng hoà thuộc Liên Xô cũ,
Trung Quốc và bây giờ là Việt Nam. Các tiêu chí đợc DOC xem xét để đa ra
quyết định một nớc có nền kinh tế thị trờng hay phi thị trờng là:
Khả năng chuyển đổi của đồng tiền.
Mức độ trong đó lơng bổng đợc mặc cả tự do.
Mức độ mà các công ty liên doanh đợc hoạt động tại nơi đó.
Mức độ sở hữu của chính phủ đối với các phơng tiện sản xuất.
Mức độ chính quyền kiểm soát việc phân phối tài nguyên.
Tháng 12/2002, DOC đã quyết định nền kinh tế Việt Nam là phi thị trờng.

Do đó DOC chỉ yêu cầu Việt Nam cung cấp số liệu về sản lợng sản xuất và lợng các nhân tố sản xuất còn các mức giá của ấn Độ, Bănglađét đợc sử dụng
để tính giá trị hợp lý.
Bên cạnh đó Việt Nam cha gia nhập WTO nên vụ kiện này không thể đa
ra xem xét ở mức độ quốc tế đợc. Việt Nam sẽ không đợc áp dụng các cơ chế
giải quyết tranh chấp khá công bằng của WTO. Quyết định của toà án thơng
mại Mỹ sẽ là quyết định cuối cùng. Đây là một thiệt thòi của Việt Nam.
Về phía các doanh nghiệp Việt Nam thì còn thiếu hiểu biết về thị trờng nớc ngoài không có kiến thức về tổ chức thơng mại thế giới và hiệp định thơng
mại của Mỹ. Do đó không biết đợc các quy định, cơ chế của tổ chức này để
vận dụng vào hoạt động của mình.
Một thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua đó là họ vẫn
cha quan tâm đến phát triển thơng hiệu, các quy định về ghi nhãn mác tạo cơ
sở cho phía nớc ngoài kiện cáo. ở vụ kiện cá tra và basa ban đầu khi mới vào
thị trờng Mỹ các doanh nghiệp dùng thơng hiệu Catfish quen thuộc của thị tr-

SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

21

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

ờng này. Chỉ sau khi bị kiện về tên gọi mới bắt đầu quan tâm tới tên hiệu riêng
cho sản phẩm của mình.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nhiều doanh nghiệp còn cha
nghiêm chỉnh thực hiện những quy định về xuất khẩu. Nh những quy định về
nhãn mác, xuất xứ hàng hoá về vấn đề giá bán.

ở Việt Nam hiện nay còn thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn có hiểu biết
sâu về luật kinh doanh quốc tế. Cha có các luật s giỏi. Nên khi tham gia kiện
các doanh nghiệp phải thuê các luật s của nớc ngoài làm cho chi phí theo kiện
cao.
Các vụ kiện phía nớc ngoài đều yêu cầu ta cung cấp cho họ thông tin cho
tiết về các yếu tố giá thành, giá về một số vấn đề tổng hợp khác chỉ trong
khoảng một tháng. Tổng hợp những thông tin này phải từ nhiều nguồn, trong
khi việc xử lý thông tin gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp cha quan
tâm đến việc lu trữ các thông tin về hoạt động kinh doanh của mình.
Các doanh nghiệp Việt Nam tuy đã tập hợp trong một hiệp hội nhng vẫn
còn tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, không tuân thủ những nghị quyết
các hiệp hội tự ý hoạt động. Hiện nay chúng ta có khoảng 20 đầu mối xuất
khẩu thuỷ sản mặc dù sinh hoạt chung ở hiệp hội Vasep nhng vẫn có tình
trạng tranh mua tranh bán, cạnh tranh không lành mạnh hạ giá sản phẩm một
cách vô tội vạ, không những chỉ gây thiệt hại đối với ngời sản xuất trong nớc
mà còn ảnh huởng trực tiếp đến thị trờng xuất khẩu mặt hàng này. Nh trờng
hợp các doanh nghiệp xuất khẩu ồ ạt vào thị trờng Mỹ cạnh tranh với nhau
thậm chí giá hạ gây thiệt hại cho ngành và tạo lý do cho phía nớc ngoài can
thiệp. Trong vụ kiện này các nguyên đơn đã cáo buộc rằng hoàn cảnh nghiêm
trọng đã tồn tại đối với vấn đề nhập khẩu phi lê cá đông lạnh từ Việt Nam đây
là việc xuất khẩu ồ ạt vào thị trờng trong thời gian điều tra điều này làm phức
tạp quá trình điều tra, tạo sức ép lớn hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam.

SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc


22

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

Chơng III
Những bài học kinh nghiệm và giải pháp đối với
các vụ kiện bán phá giá quốc tế
3.1. Những bài học kinh nghiệm.
Vụ kiện và cá tra và Basa là một bài học quý báu cho các doanh nghiệp
khi tham gia kinh doanh quốc tế. Họ phải học cách vợt qua các rào cản thơng
mại quốc tế nếu muốn kinh doanh thành công ở thị trờng nớc ngoài. Đây
không phải là vụ kiện cuối cùng đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong quá
trình hội nhập quốc tế cho nên các doanh nghiệp cần rút ra các bài học để đối
phó với các vụ kiện sắp tới.
Bài học đầu tiên đó là việc phát huy vai trò của các hiệp hội có vai trò
quan trọng. Các doanh nghiệp khi kinh doanh quốc tế cần tổ chức thành các
hiệp hội ngành hàng xuất nhập khẩu. Vì khi tham gia vào thơng mại quốc tế
thì những vụ kiện tơng tự sẽ luôn tồn tại. Đó là điều không thể tránh khỏi và
xảy ra thờng xuyên hơn, bản thân một doanh nghiệp không thể giải quyết đợc.
Khi xảy ra kiện tụng hiệp hội sẽ đứng ra giải quyết làm các thủ tục theo kiện.
Chỉ có liên kết thang các hiệp hội các doanh nghiệp thuộc cùng ngành nghề
mới. Có thể đoàn kết gắn bó và có đủ tiềm lực tài chính để theo điều kiện các
hiệp hội doanh nghiệp có thể đứng ra mời các luật s đến từ các nớc là thị trờng xuất khẩu để bàn thảo về luật của thi trờng đó. Ngoài ra các hiệp hội còn
thu thập thông tin về hệ thống luật pháp, tìm hiểu về thị trờng, mẫu mã, các
quy định về chất lợng hàng hoá.
Khi xảy ra tranh chấp thơng mại thì vai trò của luật s t vấn. Do đó các
doanh nghiệp nên có luật s t vấn trong hoạt động kinh doanh nhằm tránh
những tranh chấp không đáng có. ở Mỹ có tập quán là giải quyết các tranh
chấp bằng cách đa nhau ra trớc toà. Vì thế mỗi một doanh nghiệp của Mỹ đều
có các luật s t vấn.

Các doanh nghiệp Việt Nam khi hoạt động trên thị trờng Mỹ cũng cần
phải làm quen với tập quán này nếu không muốn bị thua trong các vụ kiện. Từ
vụ kiện này nếu các doanh nghiệp Việt Nam có luật s t vấn tìm hiểu hệ thống
luật pháp nhu cầu thị trờng, đặc biệt là tình hình sản phẩm tại quốc gia nhập
khẩu mặt hàng này tìm hiểu thật kì nguyên nhân sâu xa của vấn đề dẫn đến
tranh chấp thì có thể tránh tình trạng càng kéo dài không cần thiết.
Bài học tiếp theo đó là các doanh nghiệp liên quan đến vụ kiện cần sớm
bắt tay vào hành động để giành thế chủ động. Hiệp hội cần tập hợp tài liệu
SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

23

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

liên quan đến vụ kiện gửi cho các doanh nghiệp. trớc khi khởi kiện các doanh
nghiệp nên tích cực mời các luật s có kinh nghiệm và các chuyên gia kinh tế
đến doanh nghiệp mình hớng dẫn các thức điều tra giúp doanh nghiệp làm tốt
công tác chuẩn bị. Trong thời gian điều tra cần tích cực hợp tác với phía đối
tác, với phái đoàn điều tra để cung cấp thông tin cần thiết. Thực tế vì vụ kiện
cá ba tra, cá basa các doanh nghiệp mà tham gia vụ kiện bị áp mức thuế 63,
88%.
Các doanh nghiệp phải đa dạng hoá thị trờng để tránh rủi ro không chỉ ở
phát triển các thị trờng nớc ngoài mà cả thị trờng trong nớc. Tránh tập trung
quá nhiều có một thị trờng dẫn đến tình trạng phụ thuộc dễ gặp rủi ro khi thị
trờng đó biến động. Bên cạnh đó cũng cần đa dạng hoá các mặt hàng, không

tập trung các một số ít mặt hàng nhằm tránh rủi ro.
Mặt khác trong quá trình theo kiện thì sự ủng hộ chi viện kịp thời của các
bộ ngành là rất quan trọng. Các bộ ngành cần phát huy vai trò về tác dụng của
mình kịp thời. Can thiệp chi viện có hiệu quả trong thời điểm quyết định một
bài học nữa từ vụ kiện việc sử dụng vận động hàng lang (lobby) để bảo vệ lẽ
phải của mình.
Lobby là phơng tiện giành cho mọi tổ chức kinh tế - xã hội để bàn rõ quan
điểm về quyền lợi chính trị kinh tế của mình đối với chính quyền và d luận.
Trong vụ kiện này CFA đã sử dụng lobby để giành thắng lợi trớc các doanh
nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng có thể vận động các cá
nhân tổ chức có chung quyền lợi là các nhà nhập khẩu cá tra và basa góp tiền
cùng thúc các tổ chức lobby chuyên nghiệp. Lobby không chỉ với chính quyền
mà còn hớng tới d luận. những ngời tiêu dùng có lợi ích với hàng nhập khẩu
giá cạnh tranh qua đó tác động gây áp lực với chính quyền và cùng thông qua
lobby có thể thơng thảo với ngời kiện thoả thuận với mức giá bán và sản lợng
xuất khẩu mà hai bên chấp nhận đợc.
3.2. Kiến nghị và giải pháp
Từ những tồn tại, thực trạng và bài học rút ra từ vụ kiện cá tra và basa rút
ra các kiến nghị và giải pháp để đối phó với các vụ kiện tơng tự sắp xảy ra.
3.2.1. Đối với các doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp không nên "bỏ trứng vào một rổ" cần phải đa dạng hoá
thị trờng, đa dạng hoá sản phẩm để tránh rủi ro khi phải phụ thuộc vào một
thị trờng, một mặt hàng nào đó. Ngoài việc phát triển các thị trờng mới ở nớc
ngoài cần tập trung khai thác thị trờng tiềm năng trong nớc. Đây chính là cơ
SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc


24

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

sở để tạo ra sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh
nghiệp không bị phụ thuộc nhiều vào thị trờng nớc ngoài, nơi các yếu tố môi
trờng thờng xuyên biến động và luôn tiềm tàng những rủi ro cho doanh
nghiệp khi kinh doanh ở đó.
Đối với nguồn nguyên liệu đầu vào cho chế biến cần nâng cao chất lợng
thông qua cải tiến thức ăn, quản lý môi trờng. Chỉ có vậy mới nâng cao đợc
tính cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam trên thị trờng thế giới và đảm bảo vợt
qua đợc các rào cản về vệ sinh của các thị trờng khó tính. Châu âu là một thí
dụ điển hình, đây là thị trờng tơng đối ổn định đầy tiềm năng đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Nhng yêu cầu về vệ sinh công nghiệp hết sức khắt
khe. Các sản phẩm từ khâu nuôi trồng đến chế biến phải đảm bảo các tiêu
chuẩn về vệ sinh thì mới đợc phép bán tại đây.
Các doanh nghiệp muốn thâm nhập vào một thị trờng lớn thì phải tìm
những khách hàng mua lớn. Khi mới thâm nhập trên thị trờng các doanh
nghiệp Việt Nam cần chú ý đến những nhà phân phối và bán lẻ trên toàn nớc
Mỹ nh walmant.
Các sản phẩm Việt Nam nếu bán trực tiếp tới khách hàng Mỹ thì có thể
gặp phải cản trở từ phía nhà sản xuất Mỹ. Nhng nếu sản phẩm do chính ngời
Mỹ bán thì sẽ thuận lợi. Những nhà phân phối và bán lẻ này thờng có hệ thống
hàng tiêu thụ rộng khắp cả nớc. Có mối quan hệ rộng rãi với các khách hàng.
Do đó doanh nghiệp Việt Nam cần tranh thủ để đa hàng hoá của mình vào Mỹ
đợc nhanh chóng. Nên mời họ đến Việt Nam xây dựng mối quan hệ với họ.
Sau đó họ sẽ có đơn đặt hàng với loại hàng nào, số lợng bao nhiêu, thời gian
giao hàng, mẫu mã nh thế nào. . . Tuy nhiên về dài hạn các doanh nghiệp Việt
Nam phải tự xây dựng đợc hệ thống phân phối riêng của mình để tránh phụ

thuộc. Những bớc đầu tiên để đột phá vào thị trờng lớn thì phải dùng ngay
những doanh nghiệp đã có chân trên thị trờng đó.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần có thái độ tích cực theo đuổi các vụ kiện
khi bị nớc ngoài phá giá. Khi bị kiện các doanh nghiệp cần chủ động hầu kiện.
Thông qua các hiệp hội các doanh nghiệp cần đồng lòng, hiệp sức chủ động
đứng lên kháng kiện giành quyền lợi hợp pháp cho mình. Tất cả các doanh
nghiệp phải có ý thức về tầm quan trọng của vấn đề cùng thống nhất có thái
độ tích cực tiến hành kháng cáo. Các doanh nghiệp cần đoàn kết thành một tổ
chức nh hiệp hội cùng nhau đa ra chiến lợc giá, sản lợng xuất khẩu vào một
thị trờng một cách hợp lý tránh tình trạng doanh nghiệp trong cùng một tổ
chức lại "đá nhau" ở thị trờng nớc ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam phải
SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42


ỏn mụn hc

25

Giỏo viờn hng dẫn : ThS T Li

đảm bảo cơ cấu giá thành hợp lý để luôn chứng minh đợc không bán dới giá
thành, không nên quá nặng vào yếu tố giá thành thấp trên thị trờng gây nghi
ngờ cho các nớc.
Hệ thống kế toán sổ sách trong doanh nghiệp nên sử dụng hệ thống kế
toán độc lập, thực hiện công khai kế toán tài chính tạo lòng tin trên thị trờng
quốc tế.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm
chỉnh những quy định. Sản phẩm phù hợp với những đòi hỏi và những đặc tính

của từng thị trờng.
Các doanh nghiệp cần tổ chức lu trữ hồ sơ trong sản xuất kinh doanh sẵn
sàng làm chứng cứ để chứng minh sự làm ăn đứng đắn của doanh nghiệp mình
trang có những hành động tạo cớ cho phía đối tác kiện tụng.
Doanh nghiệp khi thâm nhập vào bất cứ thị trờng nào cũng cần tìm hiểu
chi phí sản xuất ở nớc sở tại nh thế nào bán giá bao nhiêu để đa ra đợc mức
giá cho phù hợp. Tránh tình trạng bán thấp hơn giá bán của các sản phẩm cùng
loại tại thị trờng đó tạo cớ cho bên nớc ngoài kiện bán phá giá.
Bên cạnh đó có các doanh nghiệp cũng cần phải nắm vững và thu thập đầy
đủ thông tin và thờng xuyên về thị trờng, cơ chế chính sách, pháp luật của nhà
nớc sở tại, những căn cứ giúp các doanh nghiệp lờng trớc đợc những rắc rối có
thể xảy ra chủ động đối phó
3.2.2. Đối với Nhà nớc
Chính phủ Việt nam cần tích cực triển khai việc đàm phán song phơng, đa
phơng để tranh thủ nhiều nớc thừa nhận Việt Nam là nớc có nền kinh tế thị trờng. Mặc dù Việt Nam đã tạo đợc những thành tựu vợt bậc trong một số cuộc
cải cách nhng Mỹ vẫn không công nhận Việt Nam là nớc có nền kinh tế thị trờng vì vậy phía này đã cho rằng các số liệu mà Việt Nam đa ra là không đáng
tin cậy. Và họ cho đã đa ra tính toán dựa trên số liệu của mình để rồi kết luận
rằng việt Nam bán phá giá cá tra và basa vào thị trờng Mỹ. Đây là cái cớ để
phía Mỹ vin vào nhằm ngăn cản cá tra và basa vào thị trờng Mỹ. Do đó Việt
Nam phải tích cực đàm phán tranh thủ sự ủng hộ của các quốc gia khác công
nhận Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế thị trờng.
Vì Việt Nam cha phải là thành viên của WTO nên các doanh nghiệp Việt
Nam chỉ có thể kháng án tại toà thơng mại quốc tế của Mỹ, chứ không thể
đem ra kiện tại WTO nơi, theo cơ chế giải quyết tranh chấp, một hội đồng
trọng tài sẽ đợc thiết lập bởi các thành viên độc lập cho các nớc thứ ba. Vì vậy
SV thc hin: Nguyn Quc Khỏnh

Lp: KDQT 42



×