ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề..............................................................................................................
1
MA DUY BA
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài...................................................................................3
Chương 1...................................................................................................................4
Tên đề tài:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................................................4
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI CÂY GỖ TRAI
(Garcinia fragraeoides) TẠI KHU BẢO TỒN NA HANG TUYÊN
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây....................................................................4
QUANG
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học..........................................................................5
1.1. Trên thế giới.......................................................................................................4
1.1.3. Nghiên cứu về cây trai..............................................................................................8
1.2. Ở Việt Nam.........................................................................................................9
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây....................................................................9
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài cây.................................................................10
1.3. Nhận xét, đánh
chung.................................................................................11
ĐỀgiáCƯƠNG
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu........................................................................12
1.4.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................................12
1.4.2. Nhận xét, đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội tới
bảo tồn loài cây Trai.........................................................................................................13
Chương 2.................................................................................................................14
Hệ đào tạo
: Chính quy
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................14
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
2.1. Đối tượng nghiênKhoa
cứu........................................................................................14
: Lâm nghiệp
2.2. Nội dung nghiênKhóa
cứu.........................................................................................14
học
: 2011 - 2015
2.2.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của cây Trai...........................................................14
2.2.2. Đặc điểm sinh thái
của loài
Trai......................................................................14
Giảng
viêncây
hướng
dẫn: TS. Hồ Ngọc Sơn
2.2.3. Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi loài cây Trai phân bố..........14
2.2.4. Đề xuất giải pháp bảo vệ và giải pháp bảo tồn loài cây.........................................14
2.3. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................15
2.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................15
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung.............................................................................15
2.4.2. Phương pháp điều tra cụ thể...................................................................................15
2.4.2.1. Điều tra sơ thám..............................................................................................15
2.4.2.2. Điều tra chi tiết................................................................................................15
Thái nguyên, năm 2015
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp.........................................................................................19
2.4.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng................19
Chương 3.................................................................................................................21
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................................21
3.1. Đặc điểm hình thái loài cây Trai.......................................................................21
3.1.1. Đặc điểm hình thái thân, cành, lá, tán lá, hoa, quả, hạt:.........................................21
3.1.2. Vật hậu...................................................................................................................21
3.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố loài cây Trai tại khu bảo tồn Na Hang.............21
3.2.1. Đặc điểm hoàn cảnh rừng nơi có loài cây Trai phân bố tự nhiên...........................21
3.2.2. Đặc điểm phân bố của loài cây Trai theo đai cao, trạng thái rừng.........................21
3.2.3. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài cây Trai phân bố tự nhiên tại
khu bảo tồn Na Hang........................................................................................................21
3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây Trai tại khu bảo tồn Na
Hang........................................................................................................................ 21
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ..............................................................23
1. Kết luận...............................................................................................................23
2. Tồn tại..................................................................................................................23
3. Khuyến nghị........................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................24
I. Tài liệu tiếng Việt.................................................................................................24
II. Website...............................................................................................................25
BIỂU MẪU ĐIỀU TRA...........................................................................................1
Mẫu bảng 02: Điều tra phân bố của loài theo tuyến.................................................1
Mẫu bảng 03: Điều tra tầng cây cao..........................................................................2
Mẫu bảng 05: Điều tra cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng.........................................2
Mẫu bảng 06: Điều tra ô hình tròn 6 cây..................................................................2
Phụ lục 1: BIỂU MẪU ĐIỀU TRA...........................................................................6
Mẫu bảng 01: Điều tra phân bố của loài theo tuyến.................................................6
Mẫu bảng 02: Điều tra tầng cây cao..........................................................................6
Mẫu bảng 05: Điều tra cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng.........................................6
Mẫu bảng 06: Điều tra ô hình tròn 6 cây..................................................................7
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Con người và thiên nhiên luôn có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại
lẫn nhau. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên hay tài nguyên rừng nói riêng đối với
cuộc sống con người đã được nhiều tài liệu đề cập đến và không phải bàn cãi nhiều.
Tuy nhiên, dưới nhiều nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp khác nhau đã và đang làm
ảnh hưởng xấu đến nguồn tài nguyên này và làm cho tính đa dạng sinh học bị suy
giảm trầm trọng. Bên cạnh việc nhiều loài, nhiều taxon được phát hiện và mô tả mới
cho khoa học thì rất có thể nhiều loài khác - loài chưa từng được biết đến đã đối
diện với nguy cơ bị đe dọa và tuyệt chủng, và trong số đó có thể có những loài có
giá trị đặc biệt đối với khoa học và cuộc sống của con người.
Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang thuộc huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang ;
là một khu bảo tồn thiên nhiên được thành lập theo Quyết định 274/UB-QĐ ngày 9
tháng 5 năm 1994 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang. Nằm trên địa bàn các
xã Khâu Tinh, Côn Lôn, Sơn Phú, Thanh Tương của huyện Na Hang tỉnh Tuyên
Quang. Tọa độ: 22°16’ - 22°31’ vĩ độ Bắc; 105°22’ - 105°29’ kinh độ Đông Diện
tích: 22.401,5 ha. Là khu có hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi, hệ sinh thái điển hình
của miền Bắc Việt Nam với kiểu rừng nhiệt đới và á nhiệt đới còn tồn tại khá nhiều
loài động, thực vật quý hiếm đặc trưng cho vùng núi Bắc bộ, rất có giá trị nghiên
cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen và giáo dục môi trường. Khu bảo tồn thiên nhiên
Na Hang còn được coi là “lá phổi xanh” là điểm du lịch hấp dẫn, có tác dụng to lớn
trong việc điều hòa khí hậu, hấp thụ các bon và các khí thải công nghiệp. Đây còn là
nơi phòng hộ đầu nguồn, nơi cung cấp nước cho thủy điện Na Hang, nước sản xuất,
sinh hoạt của người dân sinh sống quanh khu vực.
Từ khi được công nhận là khu bảo tồn thiên nhiên của quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên Na Hang đã trở thành khu giao lưu,tiêu điểm nghiên cứu khoa học cuả
tổ chức trong nước và quốc tế.là điểm đến lý tưởng của nhiều du khách trong và
ngoài nước. Tuy nhiên công tác bảo tồn và phát triển bền vững của tài nguyên khu
2
bảo tồn thiên nhiên đang gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến đa dạng sinh học
tại khu bảo tồn. Đặc biệt là trong đó là việc khai thác trái phép các loài thực vật và
cây lâm sản ngoài gỗ. Sự đa dạng thực vật ở mức độ nào đó chính là sự đa dạng về
sinh học,các loài thực vật là bộ phận quan trọng cấu thành nên tổ thành rừng, bở
vậy nguồn thực vật luôn có nguy cơ bị tác động có nghĩa là nguồn tài nguyên đa
dạng sinh học cũng sẽ bị tác động bởi áp lực của người dân trong vùng. Nếu không
có những biện pháp hữu hiệu, cần thiết,can thiệp kịp thời nguồn tài nguyên sẽ bị cạn
kiệt trong tương lai là khó tránh khỏi.
Cây Trai là một trong số những loài mang nhiều đặc điểm quan trọng cho
khoa học và là loài cây sinh sống phát triển trên núi đá có thể nghiên cứu và ứng
dụng trong công nghệ khoa học, nhưng từ khi phát hiện đến nay, ngoài việc mô tả
và công bố mới cho khoa học thì loài cây Trai này chưa được mở rộng điều tra về
phân bố của loài, cũng chưa có những nghiên cứu tiếp theo về các đặc điểm vật hậu,
sinh thái, tái sinh loài. Từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: Nghiên cứu một số
đặc điểm lâm học loài cây trai (Garcinia fragraeoides) tại khu bảo tồn Na Hang
Tuyên Quang” Đề tài được thực hiện thành công đồng nghĩa với việc thực vật được
bảo tồn và phát triển, tạo công ăn việc làm cho người dân trong vùng, qua đó sẽ
từng bước nâng cao đời sống và hiểu biết cho người dân giản áp lực cho tài nguyên
thiên nhiên, đề xuất những hướng bảo tồn đa dạng sinh học loài cây có triển vọng
và quý hiếm này tại Vườn Quốc gia Na Hang.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nhằm cung cấp thông tin về một số đặc điểm lâm học cơ bản của loài cây
Trai tại vườn quốc gia Na Hang, tỉnh Tuyên Quang làm cơ sở đề xuất các giải pháp
bảo tồn đa dạng sinh học loài cây này ở tỉnh Tuyên Quang và Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định được những đặc điểm cơ bản về hình thái và vật hậu của loài cây
Trai.
3
- Xác định được một số đặc điểm sinh thái và phân bố, đặc điểm tái sinh của
loài cây Trai tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài cây này ở tỉnh Tuyên Quang và Việt Nam.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Về mặt khoa học: Bổ sung các thông tin khoa học và là cơ sở khoa học cho
các nhà quản lý bảo tồn.
Về mặt thực tiến: Nghiên cứu loài cây trai (Garcinia fragraeoides ) làm cơ sở
để đề suất hướng bảo tồn loài và giám sát bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn
thiên nhiên Na Hang Tuyên Quang.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Việc nghiên cứu sinh học loài cây trong đó có các đặc điểm hình thái và vật
hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm tiền đề cho các
môn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu công trình liên quan đến hình thái và
phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu tiên tập trung vào mô tả và phân
loại các loài, nhóm loài, ...Có thể kể đến một vài công trình rất quen thuộc liên quan
đến các nước lân cận như: Thực vật chí Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia
(1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ
7 tập (1872 - 1897), Thực vật chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia (1892 1925), Thực vật chí Hải Nam (1972 - 1977), Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực
vật chí Quảng Đông, Trung Quốc (9 tập). Sự ra đời của các bộ thực vật chí đã góp
phần làm tiền đề cho công tác nghiên cứu về hình thái, phân loại cũng như đánh giá
tính đa dạng của các vùng miền khác nhau.
Ở Nga, từ 1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ nghiên
cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I. cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một diện
tích đủ lớn để có thể bao chùm được sự phong phú của nơi sống nhưng không có sự
phân hoá mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop đã đưa ra một
nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường là 1500
- 2000 loài.
Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ quan sinh
dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố ở các vùng sinh
thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa cần thiết trong nghiên
cứu sinh thái cá thể loài và công các chọn tạo giống. Các công trình như nêu trên
cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ hoa, quả và các đặc trưng vật hậu
của từng loài, nhóm loài.
5
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất biện
pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh
rừng rất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó, các lý thuyết về hệ
sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để trong nghiên cứu đặc điểm
của 1 loài cụ thể nào đó.
Odum E.P (1971) [1] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Ông đã phân chia ra
sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng
cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kỳ sống, tập tính cũng như khả năng
thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý.
Lacher. W (1978) [2] đã chỉ rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong sinh thái
thực vật như: Sự thích nghi với các điều kiện dinh dưỡng khoáng, ánh sáng, độ
nhiệt, độ ẩm, nhịp điệu khí hậu (Dẫn theo Nguyễn Thị Hương Giang, 2009) [10].
Tái sinh là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng, đó là
sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh
rừng. Hiệu quả của tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc
tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố.
Vansteenis (1956) [3] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng
nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt.
Baur G.N (1962) [4] cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng đã
làm ảnh hưởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm thì ảnh hưởng
đó thường không rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài cây trên một đơn vị
diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Vì vậy, khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên
cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng và có những biện pháp tác động
phù hợp.
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ qua
lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống.
6
Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh thái bên trong của quần
xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp.
Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc hình
thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phương pháp vẽ
biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W Risa (1933- 1934) đề sướng và sử
dụng lần đầu tiên ở Guyan, đến nay phương pháp đó vẫn được sử dụng nhưng
nhược điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng trong một
diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số dải kề nhau và
đưa lại một hình tượng về không gian 3 chiều.
Sampion Gripfit (1948) [5] khi nghiên cứu rừng tự nhiên ở Ấn Độ và rừng
ẩm nhiệt đới ở Tây Phi, đã kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp. Richards P.W
(1952) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng, tương ứng với chiều cao là 6- 12 m, 1218 m, 18- 24 m, 24- 30 m, 30- 36 m, 36- 42 m, nhưng thực chất đây chỉ là các lớp
chiều cao. Odum E. P (1971) nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới
600 m ở Puecto Rico và cho rằng không có sự tập trung khối tán ở một tầng riêng
biệt nào cả.
Richards P.W (1968) [6] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về
mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ
phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thường có nhiều tầng. Ông nhận định: "Rừng
mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong
phú nhất về mặt loài cây".
Như vậy, nghiên cứu về tầng thứ theo chiều cao còn mang tính cơ giới, nên
chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và đang được chuyển từ mô tả định tính sang
định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học. Rollet B.L (1971) đã biểu
diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố
đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng các dạng phân bố xác suất.
Balley (1972) [7] sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính
thân cây loài Thông,... Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm toán học không thể phản ánh
7
hết được những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau và giữa chúng với
hoàn cảnh xung quanh, nên các phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng này
không được vận dụng trong đề tài.
Từ việc vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên, nhiều nhà
khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cho
từng loài cây. Một vài công trình nghiên cứu có thể kể tới như:
Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre, 2006), Anon
(1996), Keble và Sidiyasa (1994) đã nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài Vối thuốc
(Schima wallichii) và đã mô tả tương đối chi tiết về đặc điểm hình thái thân, lá, hoa,
quả, hạt của loài cây này, góp phần cung cấp cơ sở cho việc gây trồng và nhân rộng
loài Vối thuốc trong các dự án trồng rừng (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009).
Tian - XiaoRui (..) trong công trình nghiên cứu về khả năng chịu lửa của một số
loài cây trồng rừng đã rút ra kết luận, Vối thuốc (S. wallichii), Castanopsis hystrix và
Myrica rubra có sức chống lửa tốt nhất trong tổng số 12 loài cây nghiên cứu.
Vối thuốc là loài cây tiên phong ưa sáng, biên độ sinh thái rộng, phân bố rải
rác ở các khu vực phía Đông Nam Châu Á. Vối thuốc xuất hiện ở nhiều vùng rừng
thấp (phía Nam Thái Lan) và cả ở các vùng cao hơn (Nepal) cũng như tại các vùng
có khí hậu lạnh. Là cây bản địa của Brunei, Trung Quốc, ấn Độ, Lào, Myanmar,
Nepal, Papua New Guinea, Phillipines, Thailand và Việt Nam (World Agroforestry
Centre, 2006). Vối thuốc thường mọc thành quần thụ từ nơi đất thấp đến núi cao,
phân bố ở rừng thứ sinh, nơi đồng cỏ, cây bụi và ngay cả nơi ngập nước có độ mặn
nhẹ. Vối thuốc có thể mọc trên nhiều loại đất với thành phần cơ giới và độ phì khác
nhau, từ đất cằn cỗi xương xẩu khô cằn đến đất phì nhiêu, tươi tốt, có thể thấy Vối
thuốc xuất hiện nơi đầm lầy. Vối thuốc là loài cây tiên phong sau nương rẫy (Laos
tree seed project, 2006) (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009) [8].
Theo Khamleck (2004) , Họ Dẻ có phân bố khá rộng, với khoảng 900 loài
chúng được tìm thấy ở vùng ôn đới Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và nhiệt đới, song
chưa có tài liệu nào công bố chúng có ở vùng nhiệt đới Châu Phi. Hầu hết các loài
8
phân bố tập trung ở Châu Á, đặc biệt ở Việt Nam có tới 216 loài và ít nhất là Châu
Phi và vùng Địa Trung Hải chỉ có 2 loài (dẫn theo Trần Hợp, 2002) [19].
Như vậy, với các công trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái sinh, cấu
trúc rừng tự nhiên cũng như nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái đối với một
số loài cây như trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc điểm cấu trúc, tái sinh của
rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để lựa chọn cho hướng nghiên cứu trong
luận văn.
1.1.3. Nghiên cứu về cây trai
* Tên gọi, phân loại
Cây Trai có tên khoa học là Garcinia fragraeoides là cây gỗ lớn thuộc họ
Măng Cụt (clusiaceae lindl). Đặc điểm chung của họ Măng Cụt (clusiaceae lindl )
là cây gỗ nhỡ hay nhỏ tán thường hình tháp hoặc hình chuông,vết đẽo có nhựa
vàng. Cành thường nằm ngang, đầu hơi thõng. Chồi ẩn trong đôi cuống lá đầu
cành.Lá đơn mọc đối không có là kèm, phiến lá dầy, gân lông chim, gân bên nhỏ
nhiều song song có vị chua. Hoa mọc lẻ hay mọc cụm xim viên chùy, hoa thường
đơn tính ít khi tạp tính hoặc lưỡng tính. Đài 2-6 cánh xếp lợp hay vặn. Nhịp nhiều
rời hay tập hợp thành bó. Bầu 1 ô hoặc nhiều ô, dính noãn trong trụ, đầu nhụy hơi
rời.quả mập, quả hạch hoặc nang.
* Đặc điểm
Cây Trai là cây gỗ lớn cao trên 20m.cây ròn thẳng, gốc có bạnh lớn vỏ xám nâu
hoặc nâu đen, nứt dọc, vết vỏ đẽo trắng, chảy nhựa vàng. Phân cành ngang, cành non
hơi vuông cạnh, xanh lục. Lá đơn mọc đối không có lá kèm, phiến lá hình trái xoan đầu
có mũi nhọn dài 10-17 cm, rộng 5-6 cm, lá dây, 2 mặt đều nhãn, gaanbeen 6-8 đôi nổi
rõ, gân nhỏ thẳng góc với gân chính, mặt giữa lá chằng chịt các đường ranh nứt, lá non
màu đỏ thấm, quả mập hình trái xoan thuôn. Cây trai là loài sinh trưởng chậm, ưa sáng
thường mọc trên vùng núi đá vôi rễ phát triển ăn sâu vào các ke và hốc đá, mùa ra hoa
là tháng 3-4, quả chín tháng 8-9. Tái sinh hạt khó khăn.
9
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Ngoài những tác phẩm cổ điển về thực vật như “Flora Cochinchinensis“ của
Loureiro (1790) và “Flore Forestière de la Cochinchine” của Pierre (1879-1907), thì từ
đầu những năm đầu thế kỷ 20 đã xuất hiện một công trình nổi tiếng, là nền tảng cho việc
nghiên cứu về hình thái phân loại thực vật, đó là Bộ thực vật chí Đông Dương do H.
Lecomte chủ biên (1907-1952). Trong công trình này, các tác giả người pháp đã thu
mẫu, định tên và lập khóa mô tả các loài thực vật bậc cao có mạch trên toàn bộ lãnh
thổ Đông Dương, trong đó hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài, 1850 chi và 289 họ.
Đối với mỗi miền có những tác phẩm lớn khác nhau như ở miền Nam Việt
Nam có công trình thảm thực vật Nam Trung Bộ của Schmid (1974), trong đó tác
giả đã chỉ rõ những tiêu chuẩn để phân biệt các quần xã khác nhau là sự phân hóa
khí hậu, chế độ thoát nước khác nhau. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật đã xuất bản
bộ sách “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” gồm 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên và ở
miền Nam Phạm Hoàng Hộ (1970-1972) cũng cho ra đời công trình đồ sộ 2 tập về
“Cây cỏ miền Nam Việt Nam”, trong đó giới thiệu 5326 loài, trong đó có 60 loài
thực vật bậc thấp và 20 loài rêu, còn lại là 5246 loài thực vật có mạch, và sau này là
“Cây cỏ Việt Nam”.
Ngoài ra, còn rất nhiều các bộ sách chuyên khảo khác, tuy không tách riêng
cho vùng Tây Nam Bộ nhưng cũng đã góp phần vào việc nghiên cứu đa dạng sinh
học thực vật chung, như các bộ về Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra qui hoạch,
1971-1988), Cây thuốc Việt Nam (Viện dược liệu, 1990), Cây tài nguyên (Trần
Đình lý và cs, 1993), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Trần Hợp & Nguyễn Bội Quỳnh,
1993), 100 loài cây bản địa (Trần Hợp & Hoàng Quảng Hà, 1997), Cây cỏ có ích ở
Việt Nam (Võ Văn chi và Trần Hợp, 1999), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần
Hợp, 2002) [11], v.v...Gần đây Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật cũng đã xây
dựng và biên soạn được 11 tập chuyên khảo đến họ riêng biệt. Đây là những tài liệu
vô cùng quý giá góp phần vào việc nghiên cứu về thực vật của Việt Nam.
10
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài cây
Ở nước ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của các loài cây bản địa
chưa nhiều, tản mạn, có thể tổng hợp một số thông tin có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu như sau:
Nguyễn Bá Chất (1996) [1] đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp
gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa, ngoài những kết quả nghiên cứu về các đặc điểm
phân bố, sinh thái, tái sinh,... tác giả cũng đã đưa ra một số biện pháp kỹ thuật gieo
ươm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa.
Trần Minh Tuấn (1997) [2] đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học loài
Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà
Tây (cũ), ngoài những kết quả về các đặc điểm hình thái, tái sinh tự nhiên, sinh
trưởng và phân bố của loài, tác giả còn đưa ra một số định hướng về kỹ thuật lâm
sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với loài cây này.
Vũ Văn Cần (1997) [3] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vườn Quốc
gia Cúc Phương, ngoài những kết luận về các đặc điểm phân bố, hình thái, vật
hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chò đãi phân bố,... tác giả cũng đã
đưa ra những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với loài cây Chò đãi.
Nguyễn Thanh Bình (2003) [4] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của
loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với những kết quả nghiên cứu đạt
được, tác giả đã đưa ra nhiều kết luận, ngoài những đặc điểm về hình thái, vật hậu,
phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài, tác giả còn cho rằng phân bố N-H và
N-D đều có một đỉnh; tương quan giữa Hvn và D1,3 có dạng phương trình Logarit.
Lê Phương Triều (2003) [5] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của
loài Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số kết quả nghiên
cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài, ngoài ra tác giả còn kết luận
là: có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố N-D1.3, N-Hvn, các mối quan
hệ H-D1,3, Dt-D1,3.
Vương Hữu Nhị (2003) [6] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ
11
thuật tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc - Tây Nguyên, từ
kết quả nghiên cứu với những kết luận về đặc điểm hình thái, phân bố, cấu trúc, tái
sinh tự nhiên,... tác giả còn đưa ra những kỹ thuật gây trồng đối với loài cây này.
Ly Meng Seang (2008) [7] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của rừng
Tếch trồng ở Kampong Cham Campuchia, đã kết luận: ở các độ tuổi khác nhau:
Phân bố N-D1,3 ở các tuổi đều có dạng một đỉnh lệch trái và nhọn, phân bố N-H
thường có đỉnh lệch phải và nhọn, phân bố N-Dt đều có đỉnh lệch trái và tù. Giữa
D1,3 hoặc Hvn so với tuổi cây hay lâm phần luôn tồn tại mối quan hệ chặt chẽ theo
mô hình Schumacher. Ngoài ra, tác giả cũng đề nghị trong khoảng 18 năm đầu sau
khi trồng rừng Tếch nên chặt nuôi dưỡng 3 lần theo phương pháp cơ giới, với kỳ
dãn cách là 6 năm 1 lần.
Nguyễn Toàn Thắng (2008) [8] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của
loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã có những kết luận rõ
ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử dụng, về tổ thành tầng cây
gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 đến 41 loài, với các loài ưu thế là Dẻ anh, Vối thuốc
răng cưa, Du sam,....
Hoàng Văn Chúc (2009) [9] trong công trình “Nghiên cứu một số đặc điểm
tái sinh tự nhiên loài Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) trong các trạng thái
rừng tự nhiên phục hồi ở tỉnh Bắc Giang” đã mô tả một cách chi tiết về đặc điểm
hình thái, vật hậu, tái sinh, phân bố,… của loài cây này ở khu vực tỉnh Bắc Giang.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nhân rộng loài cây bản địa có giá trị này.
Tóm lại, với những kết quả của những công trình nghiên cứu như trên, là cơ
sở để đề tài lựa chọn những nội dung thích hợp để tham khảo vận dụng trong đề tài
nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài cây Trai.
1.3. Nhận xét, đánh giá chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu ở cả trên thế giới và ở Việt Nam, đề tài
rút ra một số nhật xét sau:
Các nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng, tái sinh rừng, hình thái, sinh thái,
… của rừng mưa nhiệt đới đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên
12
cứu từ rất lâu. Những kết quả đạt được cung cấp đầy đủ cơ sở lý luận cũng như thực
tiễn cho việc thực hiện định hướng nghiên cứu của đề tài. Tuy nhiên, tài nguyên thực
vật rừng nhiệt đới là rất đa dạng, phong phú. Do đó, các công trình nghiên cứu
chuyên sâu về mô tả đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng loài cây cụ thể, đặc biệt là
những loài cây quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên để có biện pháp
bảo tồn vẫn đang là hướng nghiên cứu hết sức cần thiết và cấp bách.
Ở Việt Nam, mặc dù các nghiên cứu về cấu trúc, tái sinh rừng, nghiên cứu về
đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng loài cây cụ thể,… được thực hiện tương đối chậm
so với thế giới nhưng cũng đạt được những thành tựu đáng kể. Chúng ta đã có nhiều
công trình nghiên cứu cung cấp những hiểu biết về vấn đề diễn thế, tái sinh, cấu trúc
của hầu hết các hệ sinh thái rừng trong cả nước. Các công trình nghiên cứu về đặc điểm
sinh học, sinh thái cho từng loài cây cụ thể cũng rất được quan tâm nghiên cứu, góp
phần cung cấp cơ sở cho việc gây trồng, bảo tồn nhiều loài cây gỗ quý như Lim xanh,
Lát hoa, Pơ mu,… Tuy nhiên hiện nay, tài nguyên rừng đang bị đe dọa nghiêm trọng
bởi sự khai thác quá mức của con người dẫn tới nhiều loài cây gỗ quý hiếm đang có
nguy cơ tuyệt chủng, số lượng loài bổ sung vào sách đỏ Việt Nam ngày càng nhiều. Do
đó, nếu chúng ta không có biện pháp bảo tồn cấp bách thì tương lai không xa nguồn
gen quý hiếm của các loài cây này sẽ biến mất ngoài tự nhiên.
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý: Nằm trên địa bàn các xã Khâu Tinh, Côn Lôn, Sơn
Phú, Thanh Tương của huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang. Tọa độ: 22°16’ - 22°31’
vĩ độ Bắc; 105°22’ - 105°29’ kinh độ Đông.
* Địa hình: Địa hình dưới 300m chiếm 30%; 300m đến 800m chiếm 60%;
trên 900m chiếm 10%.
* Diện tích: 22.401,5 ha.
* Khí hậu: Ở Na Hang mang tính chất của khí hậu vùng núi cao. Nhiệt độ
dao động lớn giữa mùa hè và mùa đông. Mùa đông nhiệt độ trung bình 15 - 20 0C,
mùa hè nhiệt độ lên đến 280C hoặc có thể hơn.
13
* Thủy văn: Hệ thống sông ngòi chỉ ở mức trung bình, có hai con sông lớn chảy
qua là sông Gâm (phía Tây Tát Kẻ) và sông Năng (phía đông Na Hang). Mạng lưới
sông ngòi nhỏ khá dày song chế độ nước lại không đều giữa các mùa trong năm.
1.4.2. Nhận xét, đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên kinh tế- xã
hội tới bảo tồn loài cây Trai.
* Thuận lợi:
- Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang là nơi phân bố tự nhiên của loài cây Trai
với đặc điểm là rừng núi đá vôi, khí hậu phù hợp cho sự phát triển của loài cây này.
- Cây Trai tại Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, là một trong những loài cây
quý hiếm, mặt khác tài nguyên rừng của Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang rất
phong phú, đa dạng, nhiều loài động thực vật quý hiếm có giá trị bảo tồn cao nên
thu hút được sự quan tâm của các cấp các ngành, chính quyền địa phương cũng như
các nhà khoa học.
* Khó khăn:
- Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang của tỉnh Tuyên Quang tập trung chủ yếu
là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Do đó, rừng là nguồn sống quan trọng đối
với người dân nên tình trạng xâm lấn, khai thác trái phép rừng vẫn xảy ra không
những ở phân khu phục hồi sinh thái mà cả phân khu bảo vệ nghiêm ngặt khai thác
và lợi dụng vẫn còn diễn ra.
- Phong tục tập quán thả rông gia súc của người dân vẫn còn là tình trạng
phổ biến ở các thôn bản, xã thuộc khu bảo tồn.
- Khu vực có địa bàn rộng, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn; nằm
trong địa bàn dân cư kinh tế, văn hóa còn nhiều hạn chế.
- Trong địa bàn quản lý nhiều nguồn tài nguyên có giá trị cao (gỗ quý, động
vật quý hiếm, khoáng sản,...) là đối tượng của các hoạt động bất hợp pháp.
- Thiếu thông tin chi tiết về sự phân bố của các loài và sinh cảnh quan trọng
- Nguồn nhân lực hiện tại thiếu và hạn chế cả về mặt năng lực, trang thiết bị
và ngân sách để thực hiện hiệu quả công tác quản lý bảo tồn và đáp ứng các mục
tiêu quản lý khu bảo tồn.
14
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài cây Trai ( Garcinia fragraeoides) phát triển tự nhiên tại khu bảo tồn
thiên nhiên Na Hang Tuyên Quang.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu và đối tượng nghiên cứu, nội dung của đề tài được xác
định như sau:
2.2.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của cây Trai
- Đặc điểm hình thái cây.
- Đặc điểm vật hậu.
2.2.2. Đặc điểm sinh thái của loài cây Trai
- Đặc điểm địa hình nơi có cây Trai phân bố.
- Đặc điểm khí hậu nơi có cây Trai phân bố.
- Đặc điểm đất đai nơi có cây Trai phân bố.
2.2.3. Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi
loài cây Trai phân bố
- Cấu trúc tổ thành tầng cây cao
- Cấu trúc tầng thứ
- Cấu trúc mật độ tầng cây cao của lâm phần và cây Trai
- Thành phần loài cây đi kèm với cây Trai
- Đặc điểm phân bố số cây theo đường kính và chiều cao của lâm phần
- Cấu trúc độ tàn che tầng cây cao
2.2.4. Đề xuất giải pháp bảo vệ và giải pháp bảo tồn loài cây
- Đề xuất giải pháp kỹ thuật trong bảo tồn và bảo vệ loài cây này.
- Đánh giá sự tác động của con người tới hệ thực vật khu vực nghiên cứu.
15
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu tiến hành nghiên cứu tại khu bảo tồn Na Hang do điều
kiện thời gian hạn chế đề tài chỉ nghiên cứu chủ yếu từ độ cao từ 1000m trở xuống.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung
- Sử dụng phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có về
điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu, về lược sử phân loại của họ họ Măng Cụt
(clusiaceae lindl) hay một số các nghiên cứu tương tự về đặc điểm sinh học và sinh
thái học loài.
- Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát ngoài thực địa: Khảo sát theo các
tuyến điều tra, lập các OTC điển hình tạm thời, thu thập các số liệu/tài liệu liên
quan đến các nội dung của luận văn.
- Ứng dụng các phần mềm xử lý thống kê chuyên dụng EXCEL, SPSS,... để
tổng hợp và đánh giá kết quả điều tra.
2.4.2. Phương pháp điều tra cụ thể
2.4.2.1. Điều tra sơ thám
Tiến hành xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra, điều tra sơ thám nhằm:
- Xác định được khu vực nghiên cứu nơi có loài cây Trai phân bố.
- Xác định sơ bộ và mở rộng tuyến điều tra sao cho đảm bảo đi qua các loại
rừng đại diện, nơi có loài cây nghiên cứu phân bố.
2.4.2.2. Điều tra chi tiết
a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái:
Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại diện
kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là phương
pháp thông dụng được dùng trong nghiên cứu thực vật học (Nguyễn Nghĩa Thìn,
2007). Cụ thể như sau:
+ Quan sát, mô tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận: thân
cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa, quả của cây cây Trai (cây được quan sát phải đạt
16
độ trưởng thành nhất định, hiện đang tồn tại trong rừng tự nhiên). Kết quả ghi vào
mẫu bảng 01.
+ Lấy mẫu tiêu bản, so sánh với các tiêu bản trước đây hoặc những loài cây có
hình thái tương tự nhằm xác định tính chính xác của loài (Thìn 1997, 2007).
+ Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ: máy ảnh, thước dây, thước kẹp (palme), GPS,
kẹp tiêu bản,…
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn, nên quan điểm kế thừa các nghiên cứu
đã có và chỉ tiến hành điều tra bổ sung các thông tin còn thiếu được quán triệt sử
dụng. Tiếp cận đa chiều theo nhiều hướng khác nhau để thu được kết quả là tốt nhất
và có độ tin cậy cao.
b) Điều tra vật hậu
- Phương pháp quan sát, mô tả, theo dõi trực tiếp tại hiện trường: Bằng mắt
thường quan sát trực tiếp vật hậu trong quá trình điều tra thực địa. Chú ý sự biến đổi
các bộ phận (cành, chồi, hoa, quả) của loài. Phương pháp nghiên cứu vật hậu học
được thực hiện theo giáo trình “Cây rừng Việt Nam” của Trường Đại học Lâm
nghiệp (1966) và của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) (mẫu biểu 04).
- Phương pháp kế thừa: Do thời gian tiến hành làm đề tài giới hạn nên không
thể theo dõi hết được chu kỳ sinh sản của các loài, vì vậy cần phải kế thừa các kết
quả nghiên cứu về vật hậu trước đó cùng với kết quả quan sát ngoài thực tế để kết
quả điều tra vật hậu được chính xác nhất.
Các vấn đề quan sát vật hậu như trình bày phần nội dung.
Ngoài việc ghi các ký hiệu như trên vào cột, cần ghi các mô tả như mùi vị,
màu sắc,...
c) Phương pháp nghiên cứu phân bố của loài
* Điều tra theo tuyến
Tại mỗi khu vực, nắm bắt thông tin chung thông qua tài liệu của khu bảo tồn
và thông qua phỏng vấn cán bộ và người dân địa phương... Kế thừa tài liệu đã có
kết hợp với điều tra bổ sung theo tuyến ngoài thực địa nhằm xác định vùng phân bố
của loài cây Trai. Tại khu vực nghiên cứu lập ít nhất 03 tuyến điều tra đi qua khu
vực có loài cây Trai phân bố và đi qua những độ cao, loại rừng khác nhau. Trên các
17
tuyến điều tra, tiến hành điều tra phát hiện loài bằng cách quan sát, nhận dạng qua
đặc điểm hình thái. Kết quả điều tra được trên tuyến ghi vào mẫu bảng 02.
* Điều tra trên các OTC điển hình tạm thời
Tại mỗi vị trí độ cao khác nhau (100m) lập ít nhất 01 OTC điển hình tạm
thời có diện tích 1.000 (40 x 25 m). Điều tra các thông tin trong OTC theo phương
pháp điều tra lâm học (Hoàng Kim Ngũ và Phùng Ngọc Lan, 2005). Số liệu thu
thập được ở các ô tiêu chuẩn trên tuyến điều tra, trên các vị trí khác nhau
được ghi chép theo các mẫu biểu lập sẵn. Các chỉ tiêu cần xác định là: tần số
bắt gặp, đặc điểm cấu trúc trạng thái rừng hoặc lâm phần nơi có cây Trai phân
bố; loài cây đi kèm, loài cây chiếm ưu thế tầng cây cao, tầng cây bụi và tình
hình tái sinh của loài… Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ: máy ảnh, thước kẹp, thước
dây, thước đo cao, bảng biểu lập sẵn.
Tại các OTC tiến hành mô tả các chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho các nội dung
nghiên cứu của đề tài như độ dốc mặt đất, hướng phơi, độ cao…, sau đó xác định
tên loài và các chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao:
- Đường kính thân cây (D1,3 cm) được đo bằng thước kẹp kính hai chiều, hoặc
dùng thước dây đo chu vi.
- Chiều cao vút ngọn (HVN, m) và chiều cao dưới cành (H DC, m) được đo
bằng thước đo cao với độ chính xác đến dm. H VN của cây rừng được xác định từ gốc
cây đến đỉnh sinh trưởng của cây, H DC được xác định từ gốc cây đến cành cây đầu
tiên tham gia vào tán của cây rừng.
- Đường kính tán lá (D T, m) được đo bằng thước dây, đo hình chiếu tán lá trên
mặt phẳng ngang theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc, sau đó tính trị số bình quân.
Kết quả đo được thống kê vào phiếu điều tra tầng cây cao (mẫu bảng 03).
d) Phương pháp điều tra tầng cây bụi, thảm tươi
Lập 5 ODB có diện tích 25m2 (5m x 5m): 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa OTC.
+ Điều tra cây bụi theo các chỉ tiêu: tên loài chủ yếu, số lượng khóm (bụi),
chiều cao bình quân, độ che phủ trung bình của từng loài trên ODB, kết quả ghi vào
phiếu điều tra cây bụi (mẫu bảng 05).
18
+ Điều tra thảm tươi theo các chỉ tiêu: loài chủ yếu, chiều cao bình quân, độ
che phủ bình quân của loài và tình hình sinh trưởng của thảm tươi trên ODB, kết
quả ghi vào phiếu điều tra thảm tươi (mẫu bảng 05).
e) Phương pháp điều tra nhóm loài cây đi kèm
Để tiến hành điều tra nhóm loài cây đi kèm đề tài sử dụng phương pháp OTC
6 cây. Lấy loài cây nghiên cứu làm tâm, xác định tên của 6 cây xung quanh có
khoảng cách gần nhất với cây trung tâm. Điều tra xác định tên từng loài, kích
thước, khoảnh cách và tình hình sinh trưởng của từng cây trong ô 6 cây. Kết
quả điều tra được ghi vào phiếu điều tra ô hình tròn 6 cây (mẫu biểu 06).
f) Lập tuyến để tiến hành đánh giá tác động của con người đến hệ thực vật
khu vực nghiên cứu
Con người là tác nhân ảnh hưởng không nhỏ tới sự sinh trưởng, phát triển của
động thực vật rừng nói riêng cũng như hệ sinh thái (HST) rừng nói chung. Sự tác
động đó ít nhiều đã làm ảnh hưởng xấu đến cảnh quan rừng cũng như mức độ đa
dạng các thành phần loài trong HST rừng. Để đánh giá sự tác động đó như thế nào
và mức độ nào đối với hệ thực vật khu vực nghiên cứu, ta cần tiến hành các bước cơ
bản sau:
- Lập tuyến điều tra kết hợp với tuyến điều tra các loài thực vật, liệt kê các tác
động của con người và vật nuôi lên hệ thực vật trong khu vực nghiên cứu. Trong
phạm vi tuyến đã lập, tiến hành lập các ô để điều tra. Các ô được lập với diện tích
400m2, cứ khoảng 500m lại lập thêm 01 ô. Sau đó tiến hành quan sát, đo đếm, đánh
giá sơ bộ các biểu hiện thể hiện các tác động của con người và vật nuôi đến hệ thực
vật khu vực nghiên cứu. Cụ thể là:
- Tác động của con người: Các hoạt động cưa, xẻ, chặt cây, phát, đốt rừng,
khai thác các loại gỗ và LSNG khác...
- Tác động của vật nuôi: Dấu vết của vật nuôi ăn lá cây, giẫm đạp, nằm hoặc
cọ sát làm hư hỏng hoặc làm chết cây...
Trong mỗi một trường hợp tác động, cần đánh giá mức độ tác động đó đến hệ
thực vật trong khu vực nghiên cứu. Mức độ đánh giá theo thang điểm sau:
19
Mức độ tác động
Điểm
- Không tác động
0
- Tác động rất ít/ít
1
- Tác động ở mức trung bình
2
- Tác động nhiều/mạnh/thường xuyên
3
Quá trình điều tra thu thập số liệu để đánh giá mức độ tác động của con
người và vật nuôi đến hệ thực vật trong khu vực được ghi theo mẫu bảng trong phụ
biểu 07.
Dựa trên các số liệu từ các tuyến đã điều tra được, đưa ra các nhận xét chung
về tác động của con người và vật nuôi lên hệ thực vật nơi đây. Qua đó cần có các
giải pháp để hạn chế sự tác động đó để bảo vệ và phát triển hệ thực vật hiện nay
trong khu vực.
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp
2.4.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng
a. Tổ thành tầng cây gỗ
Hệ số tổ thành của các loài cây thường được xác định theo số cây hoặc theo
tiết diện ngang. Trên quan điểm sinh thái người ta thường xác định tổ thành tầng
cây cao theo số cây còn trên quan điểm sản lượng, người ta lại xác định tổ thành
thực vật theo tiết diện ngang hoặc theo trữ lượng.
Để xác định tổ thành tầng cây cao, đề tài sử dụng phương pháp xác định giá
trị (độ) quan trọng (Important Value - IV %) của Daniel Marmillod:
IVi % =
N i % +Gi %
(1)
2
Trong đó:
IVi% là tỷ lệ tổ thành (độ quan trọng) của loài i
Ni% là % theo số cây của loài i trong QXTV rừng
Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng
Theo Thái Văn Trừng loài cây có IV% ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa về mặt
sinh thái trong QXTV rừng. Những loài cây xuất hiện trong công thức tổ thành là
loài có IV% ≥ giá trị bình quân của tất cả các loài tham gia trong QXTV rừng.
20
Trong một quần xã nếu một nhóm dưới 10 loài cây có tổng IV% ≥ 40%, chúng
được coi là nhóm loài ưu thế và tên của QXTV rừng được xác định theo các loài đó.
b. Mật độ
Cấu trúc mật độ là chỉ tiêu biểu thị số lượng cá thể của từng loài hoặc của
tất cả các loài tham gia trên một đơn vị diện tích (thường là 1 ha), phản ánh
mức độ tận dụng không gian dinh dưỡng và vài trò của loài trong QXTV rừng.
Công thức xác định mật độ như sau:
N
ha
=
n
× 10.000
So
(2)
Trong đó:
n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong OTC
Sô: Diện tích OTC (m2)
c. Xác định mức độ thường gặp (Mtg)
Công thức xác định mức độ thường gặp của một loài như sau:
Mtg(%) =
r
× 100
R
(3)
Trong đó:
r là số cá thể của loài i trong QXTV rừng
R là tổng số cá thể điều tra của QXTV rừng.
NếuMtg > 50%: Rất hay gặpMtg = 25 - 50%: Thường gặp
Mtg < 25%: ít gặp
d. Mức độ thân thuộc
Mức độ thân thuộc thể hiện mức độ gắn bó của các loài với nhau trong
QXTV rừng. Để xác định mức độ thân thuộc của hai loài, đề tài sử dụng chỉ số thân
thuộc q của Sorensen (1948):
q=
2c
2c + a + b
(4)
Trong đó: a là số lần lấy mẫu chỉ gặp loài A
b là số lần mẫu chỉ gặp loài B
c là số lần lấy mẫu gặp cả loài A và B.
21
Nếu: q = 0 hoặc gần bằng 0, A và B không có quan hệ thân thuộc
q = 1, A và B có quan hệ thân thuộc và sự chung sống của chúng
trong QXTV rừng là thực chất chứ không phải do ngẫu nhiên.
0 < q < 1, A và B do ngẫu nhiên mà cùng cư trú ở một nơi.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái loài cây Trai
3.1.1. Đặc điểm hình thái thân, cành, lá, tán lá, hoa, quả, hạt:
3.1.2. Vật hậu
3.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố loài cây Trai tại khu bảo tồn Na Hang
3.2.1. Đặc điểm hoàn cảnh rừng nơi có loài cây Trai phân bố tự nhiên
3.2.2. Đặc điểm phân bố của loài cây Trai theo đai cao, trạng thái rừng
3.2.3. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài cây Trai phân bố tự
nhiên tại khu bảo tồn Na Hang
a. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao
b. Cấu trúc mật độ
c. Cấu trúc tầng thứ, độ tàn che
d. Mức độ thường gặp, mức độ thân thuộc và đặc điểm đi kèm của cây Trai.
3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây Trai tại khu bảo
tồn Na Hang
* Nhóm các giải pháp về kỹ thuật
* Đánh giá tác sự tác động của con người tới hệ thực vật khu vực nghiên
cứu
22
23
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
(1) Các đặc điểm về hình thái loài cây Trai:
(2) Về vật hậu học:
(3) Đặc điểm hoàn cảnh rừng nơi có cây Trai phân bố:
- Kiểu địa hình núi cao; độ cao trên:
- Loài có phân bố trên nhóm đất:
(4) Điểm phân bố của loài theo đai cao, trạng thái rừng:
(5) Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài cây Trai phân bố
2. Tồn tại
3. Khuyến nghị