Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giáo trình phòng, trị bệnh cá mđ05 nuôi cá bống tượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 102 trang )

0

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN

PHÒNG, TRỊ BỆNH CÁ
MÃ SỐ: MĐ05
NGHỀ: NUÔI CÁ BỐNG TƢỢNG
Trình độ: Sơ cấp nghề


1

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ05



1

LỜI GIỚI THIỆU
Nuôi cá bống tượng là nghề được nhiều nông, ngư dân ở các tỉnh ĐBSCL
như Tiền Giang, Bến Tre, An Giang, Đồng Tháp thực hiện để phát triển kinh
tế gia đình. Hiện nay, cá bống tượng được nuôi trong các ao đất, bể lót bạt hay
lồng, bè trên sông, hồ. Cá bống tượng cũng đang được nuôi ở một số địa


phương phía Bắc. Tuy nhiên, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá bống tượng
không nhiều nên không ít bà con còn nuôi theo kinh nghiệm và học hỏi nhau
nên cá lớn không đều, nhiễm bệnh và hao hụt nhiều, hiệu quả nuôi không cao.
Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Nuôi cá bống tượng
trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020” để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy
nghề dưới 3 tháng cho người làm nghề nuôi bống tượng và bà con lao động
nông thôn, giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi cá bống tượng phát triển
bền vững.
Chương trình, giáo trình dạy nghề Nuôi cá bống tượng trình độ sơ cấp
gồm 06 mô đun do Trường Trung học Thủy sản chủ trì xây dựng, biên soạn từ
tháng 08/2012 đến tháng 12/2012 theo quy trình được hướng dẫn tại Thông tư
số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo
trình dạy nghề trình độ sơ cấp.
Mô đun 01. Chuẩn bị ao nuôi cá
Mô đun 02. Chuẩn bị lồng, bè nuôi cá
Mô đun 03. Thả và chăm sóc cá
Mô đun 04. Kiểm tra hệ thống nuôi
Mô đun 05. Phòng, trị bệnh cá
Mô đun 06. Thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ cá thương phẩm
Giáo trình “Phòng, trị bệnh cá” được biên soạn tích hợp những kiến
thức, kỹ năng cần có trên cơ sở sơ đồ phân tích nghề và bộ phiếu phân tích
công việc giới thiệu những hiểu biết chung về bệnh cá, cách phòng bệnh, nhận
biết bệnh thông qua các triệu chứng, dấu hiệu bệnh và biện pháp xử lý một số
bệnh thường gặp. Giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để
giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Nuôi cá
bống tượng”. Nội dung giảng dạy được phân bổ trong thời gian 80 giờ và gồm
6 bài:
Bài 1: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi


Bài 2: Phòng bệnh
Bài 3: Chẩn đoán bệnh
Bài 4: Trị bệnh do ký sinh trùng


2

Bài 5: Trị bệnh do vi khuẩn
Bài 6: Trị bệnh do nấm
Tập thể tác giả trân trọng cảm ơn Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tổng cục Dạy nghề, các Viện, Trường, các cơ sở sản
xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã đóng góp
nhiều ý kiến quý báu để giáo trình này được hoàn thành. Tuy nhiên, giáo trình
cũng không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp bổ sung để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: Nguyễn Thị Phương Thanh
2. Lê tiến Dũng


3

MỤC LỤC
Bài 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH CÁ VÀ SỬ DỤNG
THUỐC TRONG NUÔI CÁ ........................................................................... 7
1. Khái niệm bệnh .......................................................................................... 7
2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cá ........................................ 7
3. Phân loại bệnh cá........................................................................................ 9
4. Các con đường lây truyền bệnh ................................................................ 10
5. Các con đường xâm nhập của tác nhân gây bệnh .................................... 11

6. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp .............................................................. 11
7. Sử dụng thuốc trong nuôi cá .................................................................... 14
8. Phương pháp dùng thuốc .......................................................................... 16
9. Một số loại thuốc dùng cho nuôi cá ......................................................... 18
Bài 2: PHÒNG BỆNH CHO CÁ .................................................................. 23
1. Kiểm tra, xử lý môi trường nước ............................................................. 23
2. Phòng bệnh bằng chế phẩm vi sinh .......................................................... 34
3. Phòng bệnh bằng dinh dưỡng ................................................................... 39
Bài 3: CHẨN ĐOÁN BỆNH ......................................................................... 44
1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư .......................................................................... 45
2. Điều tra tình hình thời tiết ........................................................................ 45
3. Điều tra sự biến đổi về các yếu tố môi trường ......................................... 45
4. Điều tra tình hình quản lý chăm sóc......................................................... 46
5. Quan sát cá ............................................................................................... 46
6. Kiểm tra cá ............................................................................................... 48
7. Gửi mẫu cá bệnh đến cơ sở chẩn đoán bệnh ............................................ 52
8. Kết luận .................................................................................................... 53
Bài 4. TRỊ BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG ................................................... 58
1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư .......................................................................... 59
2. Xác định bệnh thường gặp do ký sinh trùng ............................................ 59
3. Xác định biện pháp trị bệnh ký sinh trùng ............................................... 65
4. Xác định lượng thuốc ............................................................................... 66
5. Thực hiện trị bệnh cho cá ......................................................................... 67
Bài 5. TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN ............................................................... 71


4

1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư ...........................................................................72
2. Xác định bệnh thường gặp do vi khuẩn ....................................................72

3. Xác định biện pháp trị bệnh vi khuẩn .......................................................75
4. Xác định lượng thuốc cần dùng ................................................................78
5. Thực hiện trị bệnh cho cá .........................................................................78
Bài 6: TRỊ BỆNH DO NẤM GÂY RA .........................................................82
1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư ...........................................................................82
2. Xác định bệnh thường gặp do nấm ...........................................................83
3. Xác định biện pháp trị bệnh ......................................................................84
4. Xác định lượng hóa chất cần dùng ...........................................................86
5. Thực hiện trị bệnh cho cá .........................................................................86
HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN .......................................................89


5

CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN
Chẩn đoán: Xác định bản chất của một bệnh.
Ký sinh trùng: Là động vật (vật ký sinh) sống nhờ hoặc trong một sinh vật
sống khác (vật chủ). Vật ký sinh lấy chất dinh dưỡng và gây bệnh cho ký chủ.
Vật chủ: Một cá thể sinh vật bị sinh vật khác gây bệnh.
Mầm bệnh: Một tác nhân có khả năng gây bệnh.
Tác nhân gây bệnh: Mọi sinh vật gây ra hoặc góp phần vào việc hình thành
bệnh.
Cảm nhiễm: Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể sinh vật.


6

MÔ ĐUN PHÒNG TRỊ BỆNH CÁ
Mã số mô đun: MĐ05
Giới thiệu mô đun

Mô đun 05: ”Phòng, trị bệnh cá” trong chương trình dạy nghề trình độ
sơ cấp có thời gian học tập là 80 giờ, trong đó có 16 giờ lý thuyết, 56 giờ thực
hành và 8 giờ kiểm tra. Mô đun này trang bị cho học viên các kiến thức và kỹ
năng nghề để thực hiện các công việc: phòng bệnh, chẩn đoán và trị một số
bệnh cho cá đúng yêu cầu kỹ thuật, an toàn đạt chất lượng và hiệu quả cao.
Mô đun bao gồm 6 bài học, mỗi bài học được kết cấu theo trình tự giới
thiệu kiến thức lý thuyết, các bước thực hiện công việc, phần câu hỏi bài tập
và ghi nhớ. Ngoài ra giáo trình có phần hướng dẫn giảng dạy mô đun nêu chi
tiết về nguồn lực cần thiết gồm trang thiết bị và vật tư thực hành, cách thức
tiến hành, thời gian, tiêu chuẩn sản phẩm mà học viên phải đạt được qua mỗi
bài tập.
Kết quả học tập được đánh giá bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm, sử
dụng bộ câu hỏi những hiểu biết chung về bệnh cá, chẩn đoán và phòng trị
bệnh thường gặp ở cá bống tượng nhằm kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức
của người học; Kết hợp đánh giá dựa trên năng lực thực hành, thao tác chuẩn
xác của người học bằng các bài thực hành về phòng bệnh, xác định bệnh và
xử lý bệnh thường gặp ở cá bống tượng.


7

Bài 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH CÁ VÀ SỬ DỤNG
THUỐC TRONG NUÔI CÁ
Mã bài: MĐ 05-1
Nuôi cá bống tượng là một trong những nghề đã đem lại nhiều lợi ích
cho kinh tế hộ gia đình. Tuy nhiên, vấn đề dịch bệnh đã gây ra thiệt hại không
nhỏ cho người nuôi cá.
Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá sẽ
giúp người nuôi hiểu được tầm quan trọng của việc phòng bệnh và sử dụng
thuốc đúng nguyên tắc trong nuôi cá góp phần nâng cao năng suất cũng như

chất lượng cá nuôi.
Mục tiêu:
- Trình bày được nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh cá;
- Nêu được các loại bệnh ở cá;
- Nêu được biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho cá;
- Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc;
- Nêu được nguyên tắc dùng thuốc trong nuôi cá.
A. Nội dung
1. Khái niệm bệnh
Bệnh là quá trình suy yếu nhất định của cơ thể biểu hiện bằng các triệu
chứng gây ảnh hưởng cục bộ hoặc toàn bộ cơ thể
Hay nói khác bệnh là kết quả của một tổ hợp giữa ký chủ, các tác nhân
gây bệnh và môi trường
Ví dụ: cá giảm ăn, bỏ ăn, hoạt động chậm chạp...là dấu hiệu cá bị bệnh
2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cá
Bất kỳ loại bệnh nào xảy ra và gây tác hại đến cá đều có nguyên nhân
và điều kiện phát sinh của bệnh. Hiểu rõ nguyên nhân và điều kiện phát sinh
bệnh, người nuôi mới có biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
2.1. Nguyên nhân gây bệnh ở cá
Có 3 loại nguyên nhân gây ra bệnh ở cá nuôi:
- Do các sinh vật gây ra bệnh: Tác nhân gây bệnh là vi rút, vi khuẩn,
nấm... chúng có trong môi trường ao nuôi tấn công, xâm nhập lên trên hay vào
trong cơ thể cá và gây ra bệnh hay giết chết cá.
- Do các yếu tố môi trường gây ra bệnh: Khi nhiệt độ, pH, hàm lượng
ôxy… trong ao nuôi xấu, nằm ngoài mức chịu đựng của cá sẽ gây chết hàng
loạt rất nhanh hoặc gây sốc làm suy yếu sức khoẻ cá, tạo cơ hội cho vi rút, vi
khuẩn, nấm gây bệnh tấn công.


8


- Do dinh dưỡng: cho cá ăn không đủ hay thiếu chất dinh dưỡng cần
thiết làm cơ thể cá suy yếu, khả năng đề kháng với mầm bệnh và các thay đổi
của môi trường kém làm cá dễ bị bệnh.
2.2. Điều kiện để phát sinh bệnh
Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, nhưng bệnh có xảy ra hay không còn
phụ thuộc vào các điều kiện nhất định: sức đề kháng của cá nuôi và các yếu tố
môi trường.
- Sức đề kháng của cá:
+ Sức đề kháng của cá là khả năng tự bảo vệ của cá trước sự tác động
hoặc tấn công của tác nhân gây bệnh.
+ Nếu sức đề kháng của cá cao thì bệnh có thể không xảy ra, ngược lại
nếu sức đề kháng yếu hay đã suy giảm thì đó là cơ hội để tác nhân gây bệnh
phát triển và gây ra bệnh.
+ Giai đoạn cá còn nhỏ thường có sức đề kháng kém hơn cá trưởng
thành nên dễ bị bệnh hơn.
+ Cá bị thiếu chất dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin, chất khoáng thì sức
đề kháng giảm, bệnh dễ phát sinh.
+ Cá được sống trong môi trường có các yếu tố môi trường thích hợp
thì sẽ có sức đề kháng cao hơn ít bị bệnh. Cá sống trong môi trường có các
yếu tố nhiệt độ, oxy... không thích hợp thì dễ bị bệnh.
Ví dụ: Hàm lượng ôxy hòa tan trong nước thấp sẽ làm cá yếu, sức đề
kháng giảm dễ bị vi khuẩn gây bệnh xâm nhập và phát sinh bệnh.
- Các yếu tố môi trường:
+ Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của tác nhân gây
bệnh. Trong môi trường thích hợp với vi rút, vi khuẩn, nấm, chúng sinh sản
rất nhanh, tăng cường độc tố, tăng khả năng gây bệnh.
Ví dụ: Môi trường nước bị ô nhiễm sẽ là điều kiện cho vi khuẩn phát
triển hay nhiệt độ thấp sẽ tạo điều kiện cho nấm thủy mi phát triển...
+ Các yếu tố môi trường biến động lớn hoặc vượt quá ngưỡng thích hợp

của cá cũng có thể trở thành nguyên nhân gây ra bệnh, gây sốc (tress) làm suy
giảm sức để kháng của cá hoặc gây chết hàng loạt.
Ví dụ: Hàm lượng khí độc trong nước ao nuôi quá cao cá sẽ bị chết.
2.3. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh
Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh: mầm bệnh, môi trường và vật
chủ (cá nuôi) được biểu diễn ở hình 1-1.


9

Hình 5.1.1. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh
bệnh và điều kiện môi trường
Qua hình 5.1.1. cho thấy:
1+ 2 = Bệnh không xảy ra
2 + 3 = Bệnh không xảy ra
1 + 3 = Có thể xảy ra bệnh do môi trường
1 + 2 + 3 = Bệnh sẽ xảy ra
- Bệnh cá xuất hiện khi có đầy đủ cả 3 nhân tố: môi trường xấu - mầm
bệnh phát triển (virus, vi khuẩn...) - vật chủ yếu (cá yếu).
- Do vậy, khi xem xét nguyên nhân gây bệnh cho cá, phải xem xét cả 3
yếu tố môi trường, mầm bệnh và cá nuôi, không nên kiểm tra một yếu tố đơn
độc.
- Khi thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh phải chú ý đến cả 3 nhân
tố trên, nhân tố nào dễ xử lý trước, nhân tố nào khó xử lý sau.
3. Phân loại bệnh cá
3.1. Căn cứ vào tác nhân gây bệnh
- Bệnh do sinh vật gây ra: vi rút, vi khuẩn, nấm, tảo đơn bào gây ra các
bệnh truyền nhiễm hay nguyên sinh động vật gây ra các bệnh ký sinh trùng.
Ví dụ: bệnh nấm thủy mi ở cá
- Bệnh do các yếu tố môi trường gây ra: Nhiệt độ, ôxy, pH… khi nằm

ngoài giới hạn thích hợp gây sốc hoặc làm chết cá.
Ví dụ: cá nổi đầu hay chết do hàm lượng ôxy quá thấp.


10

- Bệnh do dinh dưỡng gây ra: cho cá ăn không đủ, chất đạm, đường,
chất béo, vitamin và khoáng trong thức ăn thừa hay thiếu đều có thể gây bệnh
cho cá.
Ví dụ: bệnh thiếu vitamin C, thiếu đạm... ở cá
3.2. Căn cứ vào tính chất cảm nhiễm của bệnh
- Bệnh cảm nhiễm đơn thuần: Chỉ có một tác nhân gây bệnh xâm nhập
vào cơ thể cá và gây bệnh. Loại bệnh này ít xảy ra với cá.
- Bệnh cảm nhiễm kết hợp: Cùng một lúc đồng thời 2 hay nhiều tác
nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể cá làm phát sinh bệnh. Đây là loại bệnh
thường xảy ra nhất với cá.
- Bệnh cảm nhiễm đầu tiên: Tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cá khoẻ
mạnh và làm phát sinh ra bệnh.
- Bệnh cảm nhiễm tiếp tục: Tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cá trên cơ
sở đã cảm nhiễm đầu tiên.
Ví dụ: cá bị cảm nhiễm vi khuẩn sau khi cá bị tổn thương do trùng bánh
xe ký sinh.
- Bệnh cũ tái phát: cá đã khỏi bệnh nhưng tác nhân gây bệnh chưa bị
tiêu diệt hoàn toàn, bệnh tái phát trở lại khi gặp điều kiện như: sức khỏe cá
suy yếu, chất lượng môi trường xấu, khí hậu thay đổi.
3.3. Căn cứ vào mức độ nặng nhẹ và diễn biến của bệnh
- Bệnh cấp tính: Bệnh xảy ra đột ngột, các diễn biến bệnh lý phát triển
rất nhanh chỉ trong vòng vài ngày đến 1-2 tuần. Tỷ lệ nhiễm bệnh trong quần
đàn rất cao, có thể gây ra tỷ lệ chết cao. Tác nhân gây bệnh thường là vi rút, vi
khuẩn, nấm hay các yếu tố môi trường.

- Bệnh mãn tính: Bệnh xảy ra từ từ, các dấu hiệu về bệnh lý tiến triển
chậm, có thể kéo dài hàng tháng, hàng năm. Tỷ lệ nhiễm bệnh trong quần đàn
thấp, ít gây chết, chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cá.
Thực tế, ranh giới giữa 3 loài này không rõ ràng, tùy theo điều kiện
thay đổi mà bệnh có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác.
4. Các con đƣờng lây truyền bệnh
- Do tiếp xúc trực tiếp: mầm bệnh lây truyền từ cá bị bệnh sang cá khỏe
do sống chung trong môi trường nước.
- Từ con giống mang mầm bệnh thả vào ao nuôi.
- Từ nguồn nước: mang theo mầm bệnh vào ao nuôi lây truyền cho cá
nuôi nếu không xử lý hoặc xử lý không kỹ.
- Từ dụng cụ sản xuất: lưới, chài, thau... dùng chung, không xử lý.
- Thức ăn bị ươn thối, mốc sử dụng cho cá ăn.


11

- Từ đáy ao: Mầm bệnh có sẵn trong đáy ao hoặc được tích tụ trong quá
trình nuôi, nếu xử lý không kỹ sẽ tấn công cá và gây bệnh khi có điều kiện.
- Từ các sinh vật là ký chủ trung gian: ốc, đỉa cá hoặc các sinh vật khác
như chim ăn cá có mang mầm bệnh.

Hình 5.1.2. Các con đường lan truyền mầm bệnh
5. Các con đƣờng xâm nhập của tác nhân gây bệnh
- Xâm nhập qua cơ quan tiêu hóa: là đường xâm nhập chủ yếu của vi
khuẩn, vi rút gây bệnh, chúng theo thức ăn vào miệng, ruột gây bệnh hoặc
chui qua ruột vào máu đến các cơ quan của cá gây bệnh.
- Xâm nhập qua đường hô hấp: vi khuẩn, vi rút xâm nhập vào cơ thể cá
qua mang.
- Xâm nhập qua da: vi khuẩn xâm nhập qua da sau đó theo hệ thống

tuần hoàn đến các cơ quan gây bệnh.
6. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp
Dựa trên nguyên lý và cơ chế phát sinh bệnh cá nói chung, người nuôi
có thể giảm thiểu sự xuất hiện bệnh trong ao nuôi bằng các biện pháp phòng
bệnh tổng hợp.
6.1. Cải tạo môi trường nuôi
- Tẩy dọn ao thật kỹ trước khi ương nuôi: nạo vét kỹ bùn dưới đáy ao,
dọn sạch cỏ rác, phơi đáy ao, bón vôi để tiêu diệt địch hại và sinh vật là ký
chủ trung gian, cá dữ, cá tạp; diệt các sinh vật gây bệnh cho cá như: vi khuẩn,
nấm, nấm và các loại ký sinh trùng.


12

Hình 5.1.3. Nạo vét bùn đáy
- Dùng vôi để sát khuẩn: vôi sống, vôi bột hoặc vôi tôi rài xuống nền
đáy, liều lượng: 10-15kg/100m2; định kỳ có thể rắc vôi 2 tuần/lần: 1020g/m3 nước trong quá trình nuôi; treo túi vôi ở bè nuôi: 2-4kg/10m3 bè.

Hình 5.1.4. Bón vôi xuống nền đáy


13

6.2. Tiêu diệt nguồn gốc gây bệnh
- Kiểm dịch giống trước khi vận chuyển, dùng các biện pháp xử lý để
tránh mang mầm bệnh từ nơi này sang nơi khác .
- Sát trùng cơ thể cá: mặc dù ao đã tẩy dọn kỹ, nhưng cá giống có thể
mang mầm bệnh vào ao, nên sau khi kiểm dịch, tùy theo kết quả mà chọn:
Tắm cá: CuSO4 5H2O (phèn xanh) 2-5g/m3 trong 5-15 phút; Muối ăn NaCl 35% trong 3-5 phút; Formol 200-300 ml/m3 trong 15-20 phút. Hoặc phun
xuống ao một trong các loại hóa chất trên, nồng độ giảm đi 10 lần.

- Sát trùng nơi cá đến ăn: nơi cho cá ăn thường có nhiều thức ăn bị thừa,
thối rửa gây nhiễm bẩn tạo điều kiện cho sinh vật gây bệnh phát triển. Do
đó, nên vớt bỏ thức ăn thừa, khử trùng địa điểm cho ăn. Tốt nhất dùng vôi
nung hoặc clorua vôi treo 2-3 túi xung quanh chỗ ăn, bè nuôi để tẩy trùng.
Liều lượng: 2-4kg/túi vôi nung, 100-200g/ túi Clorua vôi.
- Sát trùng dụng cụ: dùng dung dịch Ca(OCl)2 200 g/m3 để ngâm ít nhất
1 giờ và rửa sạch mới dùng. Nên dùng dụng cụ riêng biệt từng ao, nếu thiếu
sau khi sử dụng phải có biện pháp khử trùng trước khi dùng cho ao khác.
6.3. Tăng sức đề kháng của cơ thể động vật thủy sản nuôi
- Mua con giống có nguồn gốc bố mẹ rõ ràng, từ các cơ sở sản xuất
giống có uy tín.
- Dùng thuốc phòng ngừa trước mùa phát triển bệnh: định kỳ trộn
vitamin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh vào thức ăn của cá để tăng sức đề
kháng, chống sốc để phòng bệnh, nhất là vào thời điểm giao mùa.

Hình 5.1.5. Trộn thuốc vào thức ăn để phòng bệnh


14

- Không nuôi mật độ quá dày
- Cho cá ăn đảm bảo chất và số lượng theo giai đoạn phát triển
- Quản lý chất lượng nước trong ao nuôi thật tốt, tránh để xảy ra hiện
tượng các yếu tố môi trường như nhiệt độ, oxy hòa tan pH biến động lớn và ao
nhiễm bẩn trong quá trình sản xuất;
- Tăng cường sử dụng các chế phẩm sinh học và các loại thuốc có
nguồn gốc thảo dược để cải thiện chất lượng nước, nâng cao sức đề kháng vật
nuôi, gia tăng sự chuyển hóa hấp thu thức ăn của vật nuôi sẽ góp phần giảm
thiểu dịch bệnh.
7. Sử dụng thuốc trong nuôi cá

7.1. Tác dụng của thuốc
Hiểu được tác dụng của thuốc sẽ giúp người nuôi sử dụng thuốc hợp lý,
đúng cách, có hiệu quả, tiết kiệm, đồng thời tránh lạm dụng thuốc gây ra
những tác hại không mong muốn.
7.1.1. Tác dụng hai mặt cuả thuốc
Bất cứ loại thuốc nào cũng có tác dụng 2 mặt: Tác dụng chính là tiêu
diệt tác nhân gây bệnh và tác dụng phụ là tác hại đến cá nuôi và môi trường
nuôi.
Do đó, không nên lạm dụng thuốc, khi sử dụng thuốc phòng trị bệnh cá,
cần tăng cường công tác quản lý chăm sóc và có biện pháp làm gảm tác dụng
phụ của thuốc.
Ví dụ: cho cá ăn thuốc kháng sinh để trị bệnh vi khuẩn nhưng đồng thời
tiêu diệt vi khuẩn trong ruột cá nên khả năng tiêu hóa thức ăn giảm.
7.1.2. Tác dụng hợp đồng và tác dụng đối kháng
- Tác dụng hợp đồng: là những loại thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì
tác dụng trị bệnh cao hơn nhiều so với dùng đơn độc.
Ví dụ: Penicilin kết hợp với steptomycin hoặc sunfamid kết hợp với
oxytetracylin, erythromycin thì làm tăng tác dụng của thuốc.
- Tác dụng đối kháng: là những loại thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì
tác dụng trị bệnh thấp hơn so với dùng đơn. Do đó, không nên tùy tiện dùng
kết hợp các loại thuốc.
Ví dụ: Penicilin kết hợp với ocytetracylin hay erythromycin sẽ làm
giảm tác dụng của từng thuốc. Hoặc dùng vôi kết hợp với chlorin sẽ làm mất
tác dụng diệt trùng cuả Clo.
7.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc
7.2.1. Giai đoạn phát triển và sức khỏe của cá


15


- Giai đoạn cá nhỏ thì khả năng chịu đựng với tác dụng của thuốc thấp
hơn giai đoạn cá lớn, nên liều dùng thuốc với cá nhỏ thấp hơn cá lớn.
- Cá bị bệnh hay bệnh nặng có sức chịu đựng với liều lượng thuốc thấp
hơn so với cá không bị bệnh hay bênh nhẹ. Do vậy, phát hiện bệnh ở thời kỳ
sớm sẽ cho phép dùng thuốc với nồng độ cao và hiệu quả hơn.
7.2.2. Liều lượng thuốc dùng
- Về nguyên tắc chung: liều lượng dùng thuốc tăng thì tác dụng diệt
trùng của thuốc cũng tăng, nhưng tác dụng phụ của thuốc đối với cá cũng tăng
lên. Dùng thuốc với liều quá thấp thì không phát sinh tác dụng.
- Liều lượng thuốc dùng trong phòng trị bệnh cá thường chọn giữa 2
mức: liều lượng thuốc thấp nhất phát sinh tác dụng tiêu diệt mầm bệnh và liều
thuốc cao nhất mà cá chịu đựng được. Liều lượng thuốc vuợt quá ngưỡng này
sẽ dẫn đến cá bị ngộ độc hoặc làm cá chết.
- Liều lượng thuốc cho vào nước để phòng trị bệnh cá thường được tính
theo thể tích nước. Liều lượng thuốc cho cá ăn thường tính theo khối lượng cá
hay khối lượng thức ăn.
- Khi lựa chọn liều lượng dùng thuốc cần phải đạt 3 mục đích: Tiêu diệt
được mầm bệnh, đảm bảo được sức khoẻ cá nuôi và hiệu quả kinh tế cao nhất.
7.2.3. Điều kiện môi trường
Tác dụng của thuốc cũng như hiệu quả của việc phòng trị bệnh chịu ảnh
hưởng rất lớn của các yếu tố môi trường như: Nhiệt độ, ôxy, pH...Do đó, khi
sử dụng thuốc tắm cho cá hay cho xuống ao cần lựa chọn thời gian, liều dùng
thích hợp với điều kiện cụ thể.
- Khi nhiệt độ tăng (trong phạm vi nhất định) thì tác dụng của thuốc sẽ
mạnh hơn, khi nhiệt độ giảm thì tác dụng của thuốc giảm. Do đó, cùng một
loại thuốc nhưng khi nhiệt độ cao dùng nồng độ thấp hơn khi nhiệt độ thấp.
Ví dụ: Tắm phèn xanh cho cá với liều lượng: 3-7g/m3 trong 5-15 phút.
Ở nhiệt độ cao nên tắm cho cá với liều lượng 3g/m3, ở nhiệt độ thấp nên tắm
7g/m3.
- Trong môi trường pH cao thì tác dụng diệt khuẩn của các hợp chất

chứa Cl (Chlorin) giảm, ngược lại pH thấp thì tác dụng diệt khuẩn tăng. Do
đó, không nên sử dụng các sản phẩm này trong môi trường pH cao.
Ví dụ: Chlorin trong môi trường nước có pH thấp thì tác dụng diệt
khuẩn cao hơn trong môi trường pH cao
- Hàm lượng ôxy hòa tan trong nước thấp thì sức chịu đựng cuả cá đối
với thuốc giảm, phạm vi an toàn của thuốc giảm. Do đó, cần cải thiện hàm
lượng ôxy trước khi cho thuốc xuống ao để không gây nguy hiểm cho cá.
- Hàm lượng NH3, H2S, chất hữu cơ trong nước cao thì tác dụng của
thuốc giảm vì một lượng thuốc nhất định bị tiêu tốn vào qúa trình ôxy hoá.


16

Mặt khác, trong môi trường có hàm lượng khí độc cao, sức chịu đựng của cá
với thuốc giảm, gây ảnh hưởng xấu đến cá. Vì vậy, cần cải thiện môi trường
trước khi cho thuốc xuống ao để phòng trị bệnh.
8. Phƣơng pháp dùng thuốc
Phương pháp dùng thuốc khác nhau sẽ có tác dụng khác nhau. Tùy theo
từng loại bệnh, mức độ cảm nhiễm của bệnh, giai đoạn phát triển của cá và
điều kiện sản xuất của cơ sở mà người nuôi lựa chọn phương pháp dùng thuốc
cho phù hợp để có hiệu quả phòng trị bệnh cao nhất.
8.1. Phương pháp tắm cho cá
- Tập trung cá trong một bể nhỏ, pha thuốc với nồng độ tương đối cao,
tắm cho cá trong thời gian ngắn để tiêu diệt các sinh vật gây bệnh bên ngoài
cơ thể cá.
Ưu điểm: tốn ít thuốc, không ảnh hưởng đến môi trường và thức ăn tự
nhiên trong ao.
Nhược điểm: muốn tắm cho cá thì phải kéo lưới đánh bắt, cá dễ bị xây
xát, không tiêu diệt được mầm bệnh bên trong cơ thể cá và ngoài môi trường
nước.

Phương pháp tắm thường thích hợp khi vận chuyển cá đi xa, từ ao này
sang ao kia; con giống trước khi thả nuôi; cá bố mẹ trước khi cho đẻ.
8.2. Phương pháp cho thuốc xuống ao
- Là dùng thuốc phun xuống ao nuôi tạo môi trường cá sống với nồng
độ thuốc thấp song thời gian tác dụng của thuốc dài.

Hình 5.1.6. Tạt thuốc xuống ao


17

Ưu điểm: Tiện lợi, dễ tiến hành, trị bệnh kịp thời, ít tốn nhân công.
Tiêu diệt được mầm bệnh ký sinh bên ngoài cá và trong môi trường nước
tương đối triệt để.
Nhược điểm: tốn thuốc, khó tính được liều lượng thuốc dùng chính
xác. Trong các trường hợp sử chất sát khuẩn như Chlorin, formol...còn ảnh
hưởng tới sức khoẻ cá nuôi và điều kiện môi trường nước. Tiêu diệt các sinh
vật có lợi.. Những loại thuốc có phạm vi an toàn nhỏ, không có kinh nghiệm
sử dụng có thể ảnh hưởng đến cá nuôi.
Do vậy, khi cho các chất sát khuẩn xuống ao phòng trị bệnh cho cá cần
có các giải pháp hạn chế tác dụng phụ tới môi trường và sức khoẻ cá nuôi:
- Thay nước mới sau một khoảng thời gian dùng thuốc.
- Sau 2-3 ngày cho chất sát khuẩn xuống ao nên sử dụng chế phẩm sinh
học để phục hồi hệ vi khuẩn có lợi trong môi trường ao nuôi.
8.3. Phương pháp trộn thuốc vào thức ăn
- Dùng thuốc trộn vào thức ăn với liều lượng thích hợp, để phòng trị
bệnh bên trong cơ thể cá.
- Là phương pháp dùng phổ biến trong nuôi cá đối với các loại thuốc là
kháng sinh, chế phẩm sinh học, vaccine, vitmin, khoáng chất.
Ưu điểm: thao tác đơn giản, dễ làm. Tiêu diệt được mầm bệnh bên

trong vật nuôi. Tác dụng nhanh, không ảnh hưởng đến điều kiện môi trường.
Nhược điểm: một phần thuốc bị phân tán ra ngoài môi trường nước.
Những con cá bị bệnh nặng, yếu, đã bỏ ăn thì không sử dụng được thuốc,
ngược lại những con cá khoẻ thì ăn nhiều hơn yêu cầu, gây ngộ độc.

Hình 5.1.7. Trộn thuốc vào thức ăn


18

Lưu ý:
- Phương pháp trộn thuốc vào thức ăn chỉ có hiệu quả cao khi phát hiện
bệnh ở thời kỳ sớm, cá còn bắt mồi.
- Nên trộn thuốc vào thức ăn ưa thích nhất, sau đó bao thức ăn có thuốc
bằng vật liệu ít tan trong nước như dầu mực, dầu đậu nành…
- Khẩu phần thức ăn trộn thuốc ít hơn khẩu phần ăn bình thường để cá
nhanh chóng ăn hết thức ăn.
8.4. Phương pháp treo thuốc
- Sử dụng một lượng thuốc nhất định đựng trong một tuí, thuốc sau khi
đã hoà tan có thể đi qua túi vào môi trường nước.
- Phương pháp này thường dùng với các loại thuốc sát trùng có khả
năng hoà tan trong nước, treo ở những nơi ô nhiễm có nhiều mầm bệnh hay
lồng, bè nuôi cá (treo túi vôi CaO: 2-4kg/túi)
Ưu điểm: Dễ làm, tiết kiệm thuốc. Ít ảnh hưởng đến cá.
Nhược điểm: Chỉ tiêu diệt được mầm bệnh xung quanh khu vực treo tuí
thuốc. Chỉ có hiệu quả với phòng bệnh, ít hiệu quả với chữa bệnh
9. Một số loại thuốc dùng cho nuôi cá bống tƣợng
Thuốc dùng cho nuôi cá có thể chia thành các loại sau:
- Chất sát trùng
- Thuốc kháng sinh

- Chế phẩm vi sinh
- Chất bổ dưỡng
- Thuốc có nguồn gốc từ thực vật
9.1. Chất sát trùng
- Là những hóa chất có khả năng diệt được nhiều tác nhân gây bệnh
như: vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng. Được dùng để xử lý nước, sát trùng ao, bể,
lồng bè, dụng cụ sản xuất, phòng trị bệnh bên ngoài cơ thể cá.
- Một số chất sát trùng thường được sử dụng trong nuôi cá là: vôi,
chlorin, formol, sunphát đồng, thuốc tím, vikon...
* Khi sử dụng chất sát trùng trong nuôi cá cần chú ý:
- Chất sát trùng chỉ phát huy tác dụng khi chúng hoà tan trong môi
trường nước. Do đó, phương pháp dùng thuốc sát trùng thường là: tắm, ngâm,
phun xuống ao, bể và treo túi thuốc.
- Phải xác định nồng độ và thời gian dùng thích hợp với từng loại tác
nhân gây bệnh và sức chịu đựng của cá với thuốc, tránh trường hợp làm cá
chết do thuốc.


19

- Thận trọng khi dùng thuốc sát trùng vì phần lớn thuốc sát trùng có
tính độc cao với động vật thủy sản và sức khoẻ con người.
- Công nhân khi tiếp xúc với thuốc phải có dụng cụ bảo hộ lao động để
tránh ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ.
9.2. Thuốc kháng sinh
- Thuốc kháng sinh thường được dùng để trị các bệnh nhiễm khuẩn và
đã đem lại hiệu quả cao nếu dùng đúng thuốc, đúng liều và đúng thời điểm.
- Tuy vậy, thuốc kháng sinh cũng là con dao 2 lưỡi, có thể ảnh hưởng
xấu tới sức khỏe của động vật thủy sản sử dụng nó và cũng có tác động không
nhỏ đến môi trường sinh thái. Nếu dùng kháng sinh tùy tiện và thiếu hiểu biết

có khả năng làm giảm sức đề kháng của cá với mầm bệnh.
- Một số kháng sinh thường dùng trong nuôi cá là: oxytetracyclin
(tetramycin), erythromycin, rifamyxin, steptomycin những loại kháng sinh này
có thể thay thế các loại kháng sinh cấm ở Việt Nam như: chloramphenicol,
nitrofuran, furazolidon, furazon, metrodidazole.
* Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản:
Khi sử dụng kháng sinh trong nuôi cá phải thận trọng và tuân theo
những nguyên tắc dưới đây:
- Chỉ dùng kháng sinh để trị các bệnh do vi khuẩn gây ra và chỉ dùng
trong trường hợp cần thiết (khi bệnh đã bùng phát).
- Không nên dùng kháng sinh để phòng bệnh, chỉ nên dùng để trị bệnh.
Khi dùng kháng sinh với liều thấp, kéo dài liên tục sẽ ảnh hưởng xấu tới sức
khoẻ cá nuôi và gây hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh làm cho
việc trị bệnh khó khăn và tốn kém. Thuốc phải được luật pháp của các nước
cho phép sử dụng.
- Không nên dùng kháng sinh của người để trị bệnh cho cá vì sẽ không
có hướng dẫn về nồng độ, cách dùng đối với cá.
- Chỉ dùng kháng sinh có nguồn gốc rõ ràng, chuyên dùng trong nuôi
thủy sản, có chỉ rõ liều lượng, cách dùng của nhà sản xuất.
- Dùng phải đúng nồng độ, đúng thời gian, ít nhất 3 ngày nhiều nhất 7
ngày, trung bình là 5 ngày. Nên dùng kết hợp kháng sinh để có tác dụng hợp
đồng và giảm nguy cơ kháng thuốc.
- Dùng đúng thời điểm khi cá mới chớm bệnh còn khả năng bắt mồi
mới có hiệu quả. Cá đã bệnh nặng bỏ ăn thì hiệu quả rất thấp.
- Ngừng dùng kháng sinh trước khi thu hoạch 14 ngày để giảm lượng
kháng sinh tồn đọng trong cá.


20


- Chọn lựa và sử dụng đúng loại thuốc kháng sinh nằm trong danh mục
cho phép sử dụng Không dùng các loại thuốc kháng sinh đã bị cấm trong nuôi
trồng thủy sản. Ví dụ như Chloramphenicol, Green Malachite…
9.3. Chế phẩm vi sinh
- Thành phần của chế phẩm vi sinh gồm vi sinh vật có lợi và men, có
khả năng phân giải chất hữu cơ, hấp thu khí độc, ngăn ngừa sự phát triển của
các vi sinh vật gây bệnh.
- Chế phẩm vi sinh được sử dụng cho xuống ao để quản lý chất thải
trong ao nuôi hoặc cho cá ăn để phòng bệnh đường ruột và giúp cá ăn nhiều
hơn.
- Sử dụng chế phẩm vi sinh sẽ hạn chế sử dụng thuốc sát khuẩn, thuốc
kháng sinh cho cá nuôi
- Các loại chế phẩm vi sinh dùng trong nuôi cá như: Zymetin, SuperVS, Hi-Pro....
9.4. Nhóm chất bổ dưỡng
- Các sản phẩm được dùng phổ biến là vitamin C, vitamin tổng hợp như
Stay-C, Aqua C Fish, Grow Fish, Antistress Fish…
- Vitamin, khoáng chất thường được bổ sung vào thức ăn của cá giúp cá
có sức đề kháng cao, tiêu hóa thức ăn tốt, ít bị bệnh, lớn nhanh.
9.5. Thuốc có nguồn gốc từ thực vật
- Lá xoan: Được dùng để trị bệnh do giáp xác gây ra, kìm hãm sự phát
triển của Trichodina.
- Liều lượng:
+ Phòng bệnh: dùng 0,1-0,3kg lá xoan/m3 nước
+ Trị bệnh: dùng 0,3-0,5/m3, cách dùng giống như phòng bệnh.

Hình 5.1.8. Lá xoan


21


* Cây tỏi: Dùng phòng và trị một
số bệnh do vi khuẩn gây ra như bệnh
viêm ruột ở cá.
- Cách dùng: Trộn tỏi vào thức ăn
của cá với hàm lượng 50g tỏi/10kg
thức ăn/ngày. Tỏi có mùi nên cá ít ăn
do vậy cần để cá đói 1-2 trước khi cho
ăn thức ăn có tỏi.

Hình 5.1. 9. Tỏi
 Lỗi thƣờng gặp:
- Khi bệnh xảy ra thường quan tâm đến nguyên nhân gây bệnh mà bỏ
qua điều kiện phát sinh bệnh
- Sử dụng kháng sinh trong trị bệnh cá sai nguyên tắc
- Sử dụng hóa chất và kháng sinh cấm trong nuôi cá
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Các câu hỏi
Câu hỏi 1. Có những nguyên nhân nào gây ra bệnh ở cá ?
Câu hỏi 2. Bệnh cá thường phát sinh trong điều kiện như thế nào?
Câu hỏi 3. Bệnh cá lây truyền bằng những con đường nào?
Câu hỏi 4. Hãy nêu các nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi cá?
Câu hỏi 5. Có nên sử dụng kết hợp thuốc kháng sinh với vi sinh để trị bệnh
cho cá không? Tại sao?
Câu hỏi 6. Dùng kháng sinh với liều thấp trộn vào thức ăn để phòng bệnh thì
rất hiệu quả là đúng hay sai? Tại sao?
Câu hỏi 7. Liều lượng thuốc phòng trị bệnh cá phụ thuộc vào cỡ cá có đúng
không? Tại sao?
Câu hỏi 8. Việc trị bệnh cho cá đạt hiệu quả cao khi nào?
a. Khi tăng liều lượng thuốc để trị bệnh
b. Khi phát hiện bệnh sớm

c. Cả 2 ý trên đều đúng
Câu hỏi 9. Thuốc kháng sinh có thể sử dụng để trị tất cả các loại bệnh ở ấu
trùng tôm là đúng hay sai?


22

a) Đúng

b) Sai

Câu hỏi 10. Khi ấu trùng tôm bị bệnh nặng thì tăng liều lượng thuốc để trị
bệnh là đúng hay sai?
a. Đúng

b) Sai

C. Ghi nhớ
 Bệnh xuất hiện khi có đầy đủ 3 yếu tố: Mầm bệnh phát triển
– Môi trường xấu – sức khỏe cá yếu.
 Sử dụng kháng sinh đúng nguyên tắc.
 Không sử dụng hóa chất, thuốc kháng sinh cấm để phòng trị
bệnh cá.


×