Tải bản đầy đủ (.docx) (180 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sản XUẤT KINH DOANH của hợp tác xã KIỂU mới ở TỈNH VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 180 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG

Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI Ở TỈNH VĨNH LONG

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH:

Học viên thực hiện: ĐOÀN THỊ LIÊN
Mã số sinh Viên: 0131245016
Khóa học: CAO HỌC QTKD KHÓA 1
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON

Vĩnh Long, tháng 03 năm 2015


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Vĩnh Long, ngày.........tháng.......năm 2015
Giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Phú Son


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT

Vĩnh Long, ngày........tháng.......năm 2015


Hội đồng xét duyệt


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương
tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài. Khi tôi thành
lập phiếu phỏng vấn thì được sự hỗ trợ nhiệt tình từ Liên minh HTX tỉnh Vĩnh Long là cơ
quan quản lý tất cả HTX trên địa bàn tỉnh đang hoạt động nên số liệu tôi thu thập cũng khá
chính xác so với tình hình thực tế hiện nay.
Đây là luận văn tương đối mới ở lĩnh vực HTX tỉnh Vĩnh Long, lúc đầu bảo vệ đề
cương Thầy chủ tịch Hội đồng đã gợi ý cho tôi nghiên cứu lĩnh vực HTX kiểu mới ở tỉnh
Vĩnh Long tôi hoàn toàn bở ngỡ và lo sợ không biết làm sau, nhưng qua thời gian nghiên
cứu đã giúp tôi nhận ra rất nhiều bài học kinh nghiệm cho bản thân trong sản xuất kinh
doanh của HTX trên địa bàn tỉnh nhà.

Vĩnh Long, ngày 20 tháng 10 năm 2015
Người thực hiện

Đoàn Thị Liên
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, trước tiên Tôi xin cảm ơn tất cả Quý Thầy Cô
Phòng Sau Đại học khoa Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại học Cửu Long cùng toàn thể
Quý Thầy Cô của Trường Đại học Cửu Long nói chung và Quý Thầy Cô trực tiếp giảng dạy
Tôi nói riêng đã giúp đỡ, cung cấp nhiều kiến thức quý báu giúp Tôi hoàn thành các môn
học của chương trình và nghiên cứu khóa luận văn này.



Đề tài này hoàn thành còn có sự nhiệt tình giúp đỡ của nhiều người. Tác giả xin chân thành
gửi lời cám ơn đến:
PGs.TS Nguyễn Phú Son, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài để tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp của mình.
Xin cảm ơn sự nhiệt tình giúp đở của tất cả thầy cô Khoa sau đại học Quản trị kinh doanh Trường Đại học Cửu Long đã tạo điều kiện cho tôi rất nhiều về thời gian cũng như về điều
kiện để học tập, tôi cảm nhận rằng tất cả thầy cô rất nhiệt tình hướng dẫn giúp tôi và tập thể
lớp cao học QTKD khóa 1 học tập đạt kết quả cao.
Xin cám ơn các đồng chí Nguyễn Văn Cảnh - Phó chủ nhiệm Liên Minh HTX tỉnh Vĩnh
Long, cùng tập thể các đồng chí đang công tác ở Liên minh HTX tỉnh Vĩnh Long, Đồng chí
Nguyễn Thị Ngọc Hiểu - chuyên viên phòng tài chính Kế hoạch Huyện Vũng Liêm đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và xin cảm ơn đến những hợp tác xã của các Huyện,
Thị xã, Thành phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đã giành khoảng thời gian quý báu để trả lời
bảng câu hỏi điều tra số liệu của đề tài.
Cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động viên và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian của
khóa học. Nhất là cảm ơn tất cả các anh chị, em trong lớp cao học QTKD khóa 1 của
trường Đại học Cửu Long. Bên cạnh thành công hôm nay cũng nhờ sự nỗ lực, phấn đấu của
bản thân quyết tâm hết mình để tham gia suốt khóa học, mặc dù trong thời gian học tập gặp
nhiều áp lực từ phía cơ quan, đồng nghiệp và lãnh đạo không muốn cho tôi tham dự khóa
học này nhưng bản thân luôn cố gắng hết sức mình tự sắp xếp thời gian của cơ quan và thời
gian học thật logic không làm ảnh hưởng lẫn nhau, từ sự tự vươn lên của bản thân và sự
giúp đở quý báo từ Nhà trường, quý thầy cô, bạn bè, gia đình, người thân đến thời gian này
tôi đã nhận được kết quả như ngày hôm nay. Tôi luôn ghi nhớ những ông ơn quý báo của tất
cả mọi người, dù sau này tôi ở cương vị nào tôi vẫn nhớ đến những công ơn vô cùng quý
báo đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Xin kính chúc Quý Thầy Cô, gia đình, người thân, bạn bè lời chúc luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc và thành đạt trong công việc.



TÓM TẮT
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định “Phát triển kinh tế
hợp tác và hợp tác xã (HTX) là vấn đề hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội”. Thực tế cho thấy rằng, nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ bao cấp hay đổi mới nói
chung và nền nông nghiệp Việt Nam nói riêng thì HTX vẫn là nền tảng của nền kinh tế bền
vững và phát triển. Tỉnh Vĩnh Long là một tỉnh nông nghiệp. Kể từ khi chuyển sang mô
hình kiểu mới hoạt động theo Luật HTX (2012), cán bộ và xã viên HTX kiểu mới trên địa
bàn tỉnh đã gặt hái được rất nhiều thành tựu, đóng góp rất lớn cho đời sống văn hóa xã hội
của người dân. Tuy nhiên, hoạt động của HTX còn gặp phải rất nhiều những khó khăn,
chưa phát huy hết được vai trò “bà đỡ” của mình đối với các xã viên.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã kiểu mới ở tỉnh Vĩnh Long”. Để bước vào
nghiên cứu thực tế, tôi đã tìm hiểu và góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực
tiễn về những vấn đề có liên quan đến HTX và vai trò của nó đối với các xã viên.
Với việc sử dụng Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu, phương pháp thống
kê mô tả, thống kê so sánh để nhằm mô tả thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTX kiếu mới, những vai trò của HTX đối với xã viên cũng như so sánh kết quả hoạt động
của HTX qua các năm, so sánh lợi ích mà người dân nhận được khi tham gia HTX cũng
như những lợi ích nhận được so với tư nhân như thế nào? Đặc biệt thu thập thông tin với
phương pháp điều tra, phỏng vấn, thảo luận nhóm thông qua bảng câu hỏi với 90 HTX
được chọn ngẫu nhiên đối với các HTX đang hoạt động. Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng
phương pháp SWOT để phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức
trong việc phát huy vai trò của mình đối với các xã viên của HTX, từ đó làm cơ sở cho việc
đề xuất những giải pháp để nâng cao vai trò của HTX kiểu mới đối với xã viên. Kết quả
nghiên cứu cho thấy hoạt động của HTX ở tỉnh Vĩnh Long mang lại cho người dân rất
nhiều lợi ích từ lĩnh vực sản xuất cho đến đời sống văn hóa xã hội. Ngoài ra, tất cả các
HTX ở tỉnh Vĩnh Long không ngừng quan tâm, hỗ trợ đến đời sống văn hóa của họ thông
qua việc tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ thể thao giữa các ấp, khóm, phường xã, thị
trấn, thăm hỏi những trường hợp ốm đau, thai sản, cưới hỏi, hỗ trợ phúc lợi xây dựng xã



nông thôn mới, hiện tại tỉnh đã có 22 xã nông thôn mới cũng được sự giúp đỡ rất nhiều từ
các HTX...trong tỉnh. .
Trên cơ sở phân tích thực trạng, nghiên cứu đã đi tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng
đến việc phát huy vai trò của HTX kiểu mới hiện nay, trong đó bao gồm các yếu tố bên
ngoài cũng như bên trong HTX như: Yếu tố thuộc môi trường tự nhiên; chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước; nguồn vốn; trình độ và năng lực của các cán bộ HTX; quy mô
hoạt động; cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như khả năng nhận thức của bản thân xã viên HTX.
Theo đánh giá của các HTX thì yếu tố vốn có tầm ảnh hưởng quan trọng nhất, theo sau đó
là trình độ và năng lực của các cán bộ HTX. Những phân tích trên là căn cứ đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao vai trò của HTX trong quá trình sản xuất kinh doanh trong giai
đoạn hiện nay.
Muốn đạt được mục tiêu đó, cần phải thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp
sau: Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý HTX và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
HTX, có năng lực và trình độ; tăng cường học tập các HTX điển hình tiên tiến để phát triển
thêm một số loại hình dịch vụ mới; tổ chức tốt các dịch vụ và nâng cao chất lượng, giá cả
hợp lý các hoạt động dịch vụ; tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất của xã viên; huy động
nguồn vốn, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng HTX và có cả những biện pháp tác động
nhằm nâng cao nhận thức của xã viên, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ quản lý HTX,
nên yêu cầu Đảng và Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho HTX sản xuất kinh doanh,
HTX phải tự chủ động giao lưu học hỏi kinh nghiệm từ đơn vị bạn sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, HTX kiến nghị với Nhà nước cần tạo một giao thương thông thoáng giữa 3 nhà:
Nhà nước - Nhà nông - nhà kinh doanh,.. ..Từ đó mới tạo tiền đề cho HTX hoạt động tốt
hơn trong giai đoạn đất nước có nền kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay.
MỤC LỤC
Trang

2.2.1.1
tỉnh


Đánh giá thực trạng phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX ở



3.3.2

Tăng cường liên kết với các thành phần kinh tế khác trong dịch hoạt động

sản xuất
5.1
KIẾN NGHỊ


5.2.1

Đối với Nhà nước và các cơ quan quản lý:

5.2.2
5.2.3.........................................................................................................................................
5.2.1

5.2.3 HT
X
5.2.5 HT
X NN
5.2.7

5.2.2
TẮT


DANH MỤC TỪ VIẾT

5.2.4 : Hợp tác xã
5.2.6 : Hợp tác xã nông nghiệp

5.2.4
5.2.5

HTX TTCN : Hợp tác xã tiêu thủ công

nghiệp HTX CN-TTCN : Hợp tác xã tiêu thủ công
nghiệp HTXXD : Hợp tác xã xây dựng HTX TM-DV:
Hợp tác xã thương mại và dịch vụ HTX TS : HTX
thủy sản HTX GTVT: HTX giao thông vận tải HTX
QTDND: Hợp tác xã quỹ tín dụng nhân dân UBND :
Ủy Ban Nhân dân
5.2.8
W
5.2.10
TT
5.2.12
-KD
5.2.14
SCL
5.2.16

T
5.2.9 : Trung ương
KT 5.2.11 : Kinh tế tập thê


5.2.18
UI
5.2.20
LBĐ
5.2.22
SCL
5.2.24
NT
5.2.26

NC 5.2.19 : Hợp tác xã Quốc gia Ân Độ

SX
ĐB
dl

5.2.15 : Đồng Bằng sông Cửu Long
5.2.17 : Dương lịch

CH

5.2.21 : Cộng Hòa Liên Ban Đức
ĐB 5.2.23 : Đồng bằng sông Cửu Long
PT

5.2.25 : Phát triên nông thôn
NN- PTNT: Nông nghiệp và phát triên nông

thôn
5.2.27

5.2.6

5.2.13 : Sản xuất - kinh doanh


5.2.28
DV5.2.30

MT
5.2.32
KSV
5.2.34
KT
5.2.36
5.2.7

5.2.29 : dịch vụ và thương mại
5.2.31 : Môi trường
5.2.33 : Kiêm soát viên
5.2.35 : kế toán

5.2.8 DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

5.2.9..................................................................................................................................
5.2.10


5.2.11 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
5.2.12................................................................................................................................
5.2.13................................................................................................................................



5.2.14 TỔNG QUAN
1 GIỚI THIỆU GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON

13

HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN

1.1 Đặt vấn đề
5.2.15

Suốt trong chặng đường hình thành và phát triển, các cơ sở kinh tế hợp tác,

HTX luôn nhận được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính
phủ và Bác Hồ; điều đó được thể hiện trong rất nhiều chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, các bản pháp luật và các chương trình, dự án phát triển kinh tế tập thể của Nhà nước,
Chính phủ...
5.2.16

Bước vào cơ chế thị trường trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế nhất là sau

khi gia nhập WTO, các HTX ở Việt Nam phải đối đầu với nhiều đối thủ sản xuất kinh
doanh mạnh. Đó là các hàng hoá nông sản nhập khẩu và cạnh tranh trên thị trường xuất
khẩu của nông dân các nước phát triển hơn, có tổ chức rất tốt về quy dành cho xuất khẩu thì
tình trạng đơn thương độc mã hiện nay không cho phép các hộ tiểu nông cạnh tranh nổi
trong sản xuất, thương thuyết nổi trong mua bán, tranh thủ được về chính sách. Phải nói
rằng, hơn lúc nào hết, người nông dân cần có tổ chức thực sự của mình, được tổ chức tốt từ
trên xuống dưới do họ bầu ra và thực sự quản lý, giúp cho họ vốn, tiêu thụ sản phẩm và kỹ
thuật sản xuất tiên tiến,...Đó là Hợp tác xã đang hoạt động theo hướng kiểu mới hiện nay.

Tuy nhiên, hiện nay ở hầu hết các địa phương đặt biệt là ở địa bàn tỉnh Vĩnh Long, hợp tác
xã vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của nó cũng như chưa đáp ứng được mong
mỏi của các xã viên. Chính vì vậy việc “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của hợp tác xã kiểu mới ở tỉnh Vĩnh Long” là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
5.2.17
Trong thời kỳ Việt Nam hội nhập nền kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh
diễn ra ngày càng gay gắt. Để có thể cạnh tranh được với nông sản của các
nước khác, bản thân những người nông dân phải hợp tác với nhau để sản
suất ra sản phẩm đồng nhất, chất lượng cao, sản lượng lớn, giá thành hạ.
Vì vậy, sự ra đời và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX kiểu
mới là điều tất yếu.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA


5.2.18 Vấn đề lớn nhất hiện nay là làm thế nào để phát triển hình thức tổ chức Kinh
tế hợp tác với nhiều loại hình HTX sản xuất từ kiểu củ sang HTX kiểu mới. Để thực thi
điều này, cần phải có sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo các cấp của địa phương và sự đầu tư
của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, tạo điều kiện xuất khẩu giúp cho HTX kiểu mới
sản xuất có đầu ra ổn định. Thực tế đã có nhiều chính sách mở đường cho sự phát triển này.
Tại cuộc họp Quốc Hội khóa IX, ngày 20 tháng 3 năm 1996 Quốc hội đã ban hành một số
chính sách làm cơ sở pháp lý cho thành phần kinh tế tập thể, mà nồng cốt là HTX đảm bảo
phát triển các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của loại hình kinh tế này.Cho đến
nay Đảng và Nhà nước ta luôn có nhiều cơ chế thoáng, mở cửa để phát triển cho loại hình
kinh tế này luôn quan tâm đến việc sửa đổi và bổ sung Luật HTX ra đời vào ngày 26 tháng
11 năm 2003, tại cuộc họp Quốc Hội khóa XI, và Nghị định số 88/2005/NĐ-CP của Chính
Phủ, ngày 7 tháng 11 năm 2005 quy định về một số chính sách phát triển HTX nhằm tiếp
tục hỗ trợ cho HTX phát triển thể hiện tính cần thiết để phát triển thành công lọai hình này,
luôn khẳng định rằng “Kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh
tế, lợi ích kinh tế làm chính, đồng thời thực hiện nhiệm vụ chính trị nhằm đại diện cho hình

thái kinh tế Xã hội Chủ nghĩa. Tại cuộc họp Quốc Hội nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa
khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012 và căn cứ vào Hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Luật HTX năm 2012 đã quy định rỏ hơn về chức năng
quản lý nhà nước về chuyên ngành và liên minh HTX.
5.2.19 Theo số liệu thống kê của tỉnh Vĩnh Long hiện nay tổng có 118 HTX nhiều
tên gọi như có 21 HTX Nông nghiệp, 23 HTX tiểu thủ công nghiệp, 18 HTX xây dựng, 15
HTX giao thông thủy bộ, 3 HTX thủy sản, 5 HTX thương mại dịch vụ, 4 HTX quỹ tín dụng
nhân dân, 1 HTX môi trường và tuy nhiên hiện nay có 28 HTX không phân loại vì ngừng
hoạt động và mới thành lập (9 HTX TTCN, 02 HTX thương mại, 13 HTX xây dựng, 02
HTX thủy sản). Hiện tại chỉ có 90 HTX hoạt động sản xuất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long với
7.359 thành viên và 8.957 lao động,
5.2.20 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUÂT KINH DOANH CUA HỢP
TÁC XÃ
5.2.21 KIỂU MỚI Ở TỈNH VĨNH LONG


GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON

15

HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN

5.2.22 tổng vốn điều lệ của các HTX là 173,01 tỷ đồng. Tổng số Ban Chấp hành Liên minh
HTX tỉnh Vĩnh Long khóa IV nhiệm kỳ 2011 -2015 có 32 thành viên, Ủy Ban Kiểm Tra có 5
thành viên, riêng HTX tỉnh Vĩnh Long hiện nay có 14 biên chế. Nhưng thực tế phát 90 phiếu
khảo sát HTX và thu về 88 HTX trong địa bàn tỉnh đang hoạt động mạnh.
5.2.23 Nhìn chung, các HTX đã góp phần vào việc phát triển kinh tế, đời sống của người
lao động và xã viên HTX đã được cải thiện những năm trước đó. Theo báo cáo của Liên minh
Hợp tác xã tỉnh và Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn tỉnh cho biết hiện nay đã có nhiều bước

phát triển cả về quy mô và số lượng, chất lượng. Nhưng bên cạnh đó còn có nhiều HTX thành
lập hoạt động không thành công nên phải giải thể hoặc hoạt động nhưng ở mức độ cầm chừng.
Một số hạn chế hiện nay đã biểu hiện cho thấy năng lực nội lại hạn chế, có một vài HTX làm ăn
kém hiệu quả, kinh tế tập thể chiếm tỷ trọng thấp chưa phát huy hết vai trò cùng với kinh tế nhà
nước tạo nền tảng vững chắc cho nền kinh tế nhiều thành phần định hướng đúng đắn cho hoạt
động của mình.
5.2.24 Sự khó khăn để phát triển của loại hình này là xuất phát từ hình thức hợp tác kinh
tế nhỏ lẻ, gắn kết khối công - nông có nền kinh tế thấp hay bị làm chi phối bởi các HTX theo
kiểu củ thậm chí trình độ của lực lượng quản lý còn hạn chế, một số HTX vẫn chưa phát huy hết
tiềm năng của mình. Mặc khác các HTX còn những thiếu sót, khuyết điểm của các cấp ủy Đảng
trong công tác tuyên truyền và hướng dẫn các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước một
cách đồng nhất từ Trung ương đến địa phương, quan trọng tuyên truyền đến các HTX đang hoạt
động, nếu làm tốt những vấn đề trên nhằm góp phần đánh giá và đề xuất tốt nhằm phát triển
thành phần kinh tế hợp tác nói chung và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX kiểu
mới ở tỉnh Vĩnh Long.
5.2.25 Do vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của HTX kiểu mới ở tỉnh Vĩnh Long”. Với đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu
thực trạng về công tác tổ chức quản lý sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX theo
kiểu mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và đặc biệt là sau khi có Luật HTX năm 2012, qua đó thấy
được hiệu quả sản xuất kinh doanh của các HTX trong tỉnh trên cơ sở đó đề ra các giải pháp chủ
yếu nhằm phát huy những thế mạnh, những mặt tích cực, những cái đã làm được và từng bước

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA


GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON

16

HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN


tháo gỡ những khó khăn vướng mắc mà các HTX đang hoạt động sản xuất kinh doanh theo kiểu
mới ở tỉnh Vĩnh Long đã và đang gặp phải, từng bước đẩy nhanh sự phát triển và hội nhập kinh
tế của hệ thống các loại hình HTX kiểu mới của tỉnh nhà.

2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu của đề tài
-

Mục tiêu tổng quát: Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX kiểu mới, từ đó
đề xuất giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
kiểu mới ở tỉnh Vĩnh Long, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh nhà.

-

Mục tiêu cụ thể: Đánh giá hiện trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX kiểu mới ở tỉnh
Vĩnh Long.

-

Đánh giá hiệu quả họat động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã kiểu mới ở tỉnh Vĩnh Long.

-

Xác định các nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTX .

-

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX kiểu mới ở
tỉnh Vĩnh Long.


2.2 Câu hỏi nghiên cứu
-

Mô hình hợp tác xã kiểu mới hiện nay được các tập thể, hộ gia đình thực hiện của như thế nào?

-

Những nhân tố nào có ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của mô hình hợp tác xã kiểu mới trên địa
bàn Vĩnh Long?

2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.2.26

- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung khảo sát, phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất

kinh doanh của HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long từ 2011 đến 2014, từ đó đề xuất
những định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX kiểu mới ở
Vĩnh Long từ 2015 đến 2020.

-

Phạm vi nghiên cứu: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX kiểu mới ở tỉnh Vĩnh
Long.

-

Thời gian thực hiện nghiên cứu vào tháng 3 năm 2015.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA



GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON

17

HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN

2.4 Nội dung nghiên cứu
5.2.27

Do giới hạn về thời gian và hạn chế về kinh phí nên mục tiêu cần nghiên cứu của

đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX kiểu mới ở tỉnh Vĩ nh
Long.
5.2.28

Đề tài nghiên cứu về mặt tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế, hiệu

quả sản xuất kinh doanh của mô hình HTX kiểu mới, không đi sâu vào phân tích hiệu quả xã hội,
môi trường... và các tác động khác từ mô hình HTX.

2.5 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
2.5.1
Phương pháp luận
5.2.29 Dựa vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất của các HTX kiểu mới,
theo luật HTX 2012.
5.2.30 Luận văn sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu chung cụ thể là: Đối với
phần lý luận chung, phương pháp được sử dụng chủ yếu là tổng hợp, phân tích số hiện có qua
từng năm theo báo cáo của Liên Minh HTX tỉnh Vĩnh Long từ năm 2011 - 2014, từ đó rút ra

những nhận định và ý kiến tổng hợp, đưa ra những giải pháp hiệu quả nhất để giúp HTX kiểu
mới hoạt động đem lại lợi ích kinh tế cho tỉnh nhà.

2.5.2

Phương pháp nghiên cứu

5.2.31 Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
2.5.2.1

Phương pháp phân tích thống kê mô tả:
5.2.32 Phương pháp thống kê mô tả : Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá

trình nghiên cứu những vấn đề kinh tê - xã hội can phân tich định lượng trong mối quan hệ chặt
chẽ về mặt định tính của các hiện tượng và quá trình. Một số đại lượng cần tính trong phương
pháp này là:
5.2.33 + Giá trị trung bình: Bằng tổng tất cả các giá trị biến quan sát chia cho số
quan sát.
5.2.34 + Số trung vị: Là giá trị của biến đứng ở giữa của một dãy số đã được sắp
theo thứ tự tăng hoặc giảm dần. Số trung vị chia dãy làm hai phần, mỗi phần có số quan sát bằng
nhau.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA


GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON

18

HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN


5.2.35 + Mode: Là giá trị có tần số xuất hiện cao nhất trong tổng số hay trong
một dãy số phân phối.
5.2.36 + Phương sai: là trung bình giữa bình phương các độ lệch giữa các biến và
giá trị trung bình của các biến đó.
5.2.37 + Độ lệch chuẩn: là cân bậc hai của phương sai.
5.2.38 Ứng dụng phương pháp này vào trong nghiên cứu, tác giả tiến hành tính các chỉ
tiêu như doanh thu bình quân hàng năm, chi phí hàng năm, lợi nhuận hàng nằm, ... của hai loại
HTX từ đó có những nhìn hiện thực hơn.
2.5.2.2

Phương pháp thống kê so sánh
5.2.39 - So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân

tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu nghiên cứu, kết quả so sánh khối lượng quy mô thay đổi của
các hiện tượng nghiên cứu.
5.2.40 - So sánh băng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu nghiên cứu, kết quả thể hiện tỷ lệ thay đổi tương đối của các hiện
tượng nghiên cứu.
5.2.41 T T 1 2 11
5.2.42 T = T1

* 100%

5.2.43 Trong đó :
5.2.44T1: Số liệu năm trước
5.2.45T2: Số liệu năm sau
5.2.46T: Tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm trước (%)
2.5.2.3


Phương pháp phân tích ma trận SWOT
5.2.47 Phương pháp này được thực hiện như sau:
5.2.48 - Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE - Internal factors environment)
5.2.49 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA


GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON

19

HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN

mặt yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng của HTX. Ma trận IFE được phát
triển theo năm bước:
5.2.50 Bước 1: Lập danh mục các yếu tố thành công then chốt như đã xác định trong quá
trình đánh giá nội bộ. Danh mục này bao gồm từ 10 đến 20 yếu tố, bao gồm cả những điểm
mạnh và điểm yếu.
5.2.51 Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương đối của các yếu tố đó đối
với sự thành công của công ty trong ngành. Tổng số các mức độ quan trọng phải bằng 1,0.
5.2.52 Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố, trong đó: 1 đại diện cho điểm yếu
lớn nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 4 là điểm mạnh lớn nhất. Như vậy, sự
phân loại dựa trên cơ sở HTX.
5.2.53 Bước 4: Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó (bằng bước
2 nhân bước 3) để xác định số điểm về tầm quan trọng.
5.2.54 Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố để xác định tổng số
điểm quan trọng cho tổ chức.
5.2.55 Bất kể ma trận các yếu tố bên trong có bao nhiêu yếu tố, tổng số điểm quan trọng

cao nhất mà công ty có thể đạt được là 4,0, thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5.
5.2.56 Tổng số điểm lớn hơn 2,5 cho thấy công ty mạnh về nội bộ, nhỏ hơn 2,5 cho thấy
công ty yếu.
5.2.57 - Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE - External factors environment) Ma
trận đánh giá các yếu tố bên ngoài giúp ta tóm tắt và lượng hóa những ảnh hưởng của các yếu tố
môi trường tới HTX. Việc phát triển một ma trận EFE gồm 5 bước:
5.2.58 Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công như
đã nhận diện trong quá trình đánh giá môi trường vĩ mô. Danh mục này bao gồm từ 10 đến 20
yếu tố, gồm cả những cơ hội và đe dọa ảnh hưởng đến HTX và ngành kinh doanh.
5.2.59 Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại cho thấy tầm quan trọng tương ứng của các yếu tố đó đối với

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA


GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON

20

HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN

sự thành công trong ngành kinh doanh của HTX. Mức phân loại thích hợp có thể được xác định
bằng cách so sánh với những công ty thành công với HTX không thành công trong ngành, hoặc
thảo luận và đạt được sự nhất trí của nhóm xây dựng chiến lược. Tổng số các mức phân loại phải
bằng 1,0. Như vậy, sự phân loại dựa trên cơ sở ngành.
5.2.60 Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để cho
thấycách thức mà chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với yếu tố này. Trong đó: 4 là phản
ứng tốt, 3 là trên trung bình, 2 là trung bình và 1 là yếu. Các mức này dựa trên hiệu quả chiến
lược của HTX.
5.2.61 Bước 4: Nhân tầm quan trọng cho mỗi biến số với mức phân loại của nó (bằng

bước 2 nhân bước 3) để xác định số điểm về tầm quan trọng.
5.2.62 Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng
số điểm quan trọng cho tổ chức. Bất kể số lượng các yếu tố trong ma trận, tổng số điểm quan
trọng cao nhất mà một HTX có thể có là 4,0, thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5. Tổng số điểm
quan trọng là 4,0 cho thấy chiến lược của HTX tận dụng tốt cơ hội bên ngoài và tối thiểu hóa ảnh
hưởng tiêu cực của môi trường bên ngoài lên công ty.

-

Ma trận hình ảnh cạnh tranh Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những đối thủ cạnh tranh
chủ yếu cùng những ưu điểm và nhược điểm đặc biệt của họ. Ma trận này gồm cả yếu tố bên
trong và bên ngoài có tầm quan trọng quyết định đến sự thành công của HTX. Ngoài ra trong ma
trận hình ảnh cạnh tranh, các đối thủ cũng được xem xét và tính tổng số điểm quan trọng. Tổng
số điểm được đánh giá của các HTX cạnh tranh được so sánh với HTX đang nghiên cứu. Việc so
sánh cung cấp cho ta nhiều thông tin chiến lược quan trọng. Cách xây dựng ma trận hình ảnh
cạnh tranh giống như cách xây dựng các yếu tố bên ngoài.

-

Ma trận SWOT
5.2.63 SWOT là viết tắt của 4 chữ: Strength = điểm mạnh, Weaknesses = điểm yếu,
Opportunities = cơ hội, Threatens = đe doạ. Ma trận SWOT là ma trận cho phép ta đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu của công ty và ước lượng những cơ hội, nguy cơ của môi trường kinh doanh bên
ngoài, để từ đó có sự phối hợp giữa khả năng của công ty với tình hình môi trường. Ma trận
SWOT có tác dụng giúp ta phát triển 4 loại chiến lược:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA


GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON


-

21

HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN

Các chiến lược điểm mạnh - cơ hội (S - O): Sử dụng những điểm mạnh bên trong để tận dụng cơ
hội bên ngoài.

-

Các chiến lược điểm yếu - cơ hội (W - O): Cải thiện những điểm yếu bên trong để tận dụng cơ
hội bên ngoài.

-

Các chiến lược điểm mạnh - đe dọa (S - T): Sử dụng các điểm mạnh để tránh khỏi hay giảm bớt
ảnh hưởng của mối đe dọa bên ngoài.
5.2.64 - Các chiến lược điểm yếu - nguy cơ (W - T): Cải thiện điểm yếu bên trong
để tránh hay giảm bớt ảnh hưởng của mối đe dọa bên ngoài.
5.2.65 Sau đây là mô hình ma trận SWOT:
5.2.37

5.2.38 Cơ hội (O)

5.2.41 Điểm mạnh (S)

5.2.46 Điểm yếu (W)


5.2.53

5.2.42 s + o

5.2.39
c doạ (T)

Đ

5.2.40

5.2.44 S + T

5.2.43 Sứ dụng diêm 5.2.45 Sử dụng diêm mạnh
mạnh đê tận dụng nhừng đê hạn chế/ né tránh đe dọa
cơ hội
5.2.50 W + T
5.2.47 w + 0
phục
5.2.48 Khai thác cơ hội để 5.2.51 Khẳc
điểm yếu giám bớt 5.2.52
lấp chồ yểu kém
nguy cơ.
để
5.2.49 Khắc phục điểm
yếu để tận dụng được cơ
hội

5.2.66
5.2.67 Từ đó, đánh giá được đầu vào của ma trận SWOT và những thuận lợi khó

khăn của HTX kiểu mới. Đồng thời sử dụng phương pháp này đưa ra giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX kiểu mới hiện nay.
2.5.2.4

Phương pháp thu thập thông tin
5.2.68 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các văn bản Luật, các văn bản có

liên quan các sở, Ban ngành địa phương và tài liệu tham khảo; Báo cáo thường niên của
các HTX, Chi cục Phát triển Nông thôn, Chi cục HTX, Sở Nông nghiệp v.v...
5.2.69 Phương pháp điều tra khảo sát thông tin qua bảng câu hỏi: Thực hiện điều

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA


GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON

22

HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN

tra trực tiếp tại các HTX thuộc phạm vi nghiên cứu nhằm đảm bảo tính đầy đủ của kết quả
khảo sát. Nội dung khảo sát, phỏng vấn được mô tả chi tiết trong bảng câu hỏi, thu thập số
liệu chính sát để phân tích, đánh giá, so sánh tình hình hoạt động sản xuất của HTX kiểu củ
và HTX kiểu mới.
5.2.70 Phương pháp thảo luận nhóm (Focus group discussion - FGD). Đối tượng cung cấp
thông tin là những người am tường và có trải nghiệm trong lĩnh vực phát
5.2.71 triển HTX trong tỉnh. Cách thức thu thập thông tin là tổ chức các buổi thảo luận tại
các huyện trên địa bàn nghiên cứu (chọn ra 4 hoặc 5 huyện).

3. TỔNG QUAN VỀ LĨNH Vực NGHIÊN CỨU

5.2.72 Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Tiến Quang, Lưu Văn Sùng (2011, đã hệ thống
quá trình hình thành, phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, HTX ở trên thế giới và ở Việt
Nam với những thành công và tồn tại, từ đó nêu lên định hướng và phát triển phù hợp với
đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
5.2.73 Ngô Thị Cẩm Linh (2008) đã thực hiện đề tài. Kết quả nghiên cứu đã cho
thấy rằng Hợp tác hoá trong nông nghiệp là con đường tất yếu, khách quan trong quá trình
sản xuất của nông dân, nhất là từ khi tiến lên sản xuất nông sản phẩm hàng hoá theo hướng
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Thông qua quá trình khăn cũng như phân tích để chỉ ra
những mặt mạnh, điểm yếu của hệ thống HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đề tài đã đưa
ra một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần thức đẩy sự phát triển của hệ thống HTXNN
như: đổi mới tư duy về nhận thức trong phát triển HTXNN, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển,
đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác cán bộ HTXNN, lựa chọn mô hình HTXNN phù hợp
cho từng huyện... Việc đổi mới và phát triển của HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
thành công sẽ góp phần to lớn vào sự nghiệp CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn Vĩnh
Phúc và góp phần đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 như
Đại hội Đảng khoá IX đề ra và đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước và các liên minh
hợp tác xã, Đài phát thanh truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc, Báo Vĩnh phúc xây dựng chuyên
mục về kinh tế tập thể trên đài, báo để tuyên truyền những cá nhân, tập thể sản xuất kinh
doanh giỏi và có hướng dẫn cho bà con các cách làm ăn mới có hiệu quả để bà con xã viên

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA


GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON

23

HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN

học tập.

5.2.74 Diệp Thanh Tùng (2007), đã thực hiện nghiên cứu. Tác giả đã nghiên cứu
đưa ra được những giải pháp giúp cho cấp Lãnh đạo tỉnh Trà Vinh về việc hoạch định chiến
lược phát triền HTX nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở trong tình.
5.2.75 Đồng thời qua nghiên cứu này đã đưa ra những đề xuất kiến nghị đối với Nhà nước và
các cơ quan quản lý, đối với HTX, xã viên và lao động.
5.2.76

Đỗ Xuân Luận (2009)- đã thực hiện nghiên cứu. Tác giả đã đưa ra

các giải pháp cơ bản để giúp nơi tác giả nghiên cứu có được những lý luận cơ bản áp dụng
vào thực tiền và hoạch định chiến lược phát triển tiểu thủ công nghiệp giai đoạn hiện nay.
5.2.77

Phan Trung Nghĩa (2007) đã thực hiện nghiên cứu. Tác giả đã

nghiên cứu sẽ giúp. Liên minh HTX, các cơ quan ban ngành liên quan có thông tin cụ thể
hơn về nhận thức của nông dân về vấn đề hợp tác xã. Những thông tin của tác giả đã làm
căn cứ cho việc đề ra những chủ trương, chính sách nâng cao nhận thức của nông dân phù
hợp tình hình thực tế hơn. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra một số phương pháp để Liên
Minh HTX tham khảo trong quá trình đề ra chủ trương, chính sách cho phù hợp trong quá
trình hoạt động sản xuất của HTX.
5.2.78 Nhìn chung, các công trình đã nghiên cứu trên khía cạnh của Kinh tế HTX
nông nghiệp. Trong đó, các công trình nghiên cứu trước chủ yếu đi vào làm rõ những yếu
kém của mô hình HTX kiểu củ, luận giải sự cần thiết, thực trạng chuyển đổi mô hình HTX
theo luật HTX (2012); các công trình nghiên cứu trước chủ yếu nói về sự phát triển của
kinh tế tập thể nói chung theo nghị quyết của Địa hội Đảng toàn quốc khóa XI. Cho đến
nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả muốn kế thừa thành quả nghiên cứu của các công
trình trên, vận dụng vào Nghị quyết của Địa hội Đảng toàn quốc (XI) và nghị quyết Đảng
bộ tỉnh Vĩnh Long (2010-2015) và cập nhật những điểm mới của Luật HTX năm 2012 vào

nghiên cứu, đánh giá hoạt động của các HTX kiểu mới (theo Luật HTX 2012) ở tỉnh Vĩnh
Long, để từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục xây dựng, phát triển HTX kiểu
mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA


GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON

5.2.79

24

HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ VIỆC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HTX
1.1.1

Khái niệm về HTX
5.2.80 * Khái niệm HTX ở một số nước:
5.2.81 HTX là một loại hình kinh tế hợp tác, là một tổ chức kinh tế cĩ đặc thù riêng.

Ở nhiều nước trên thế giới, hợp tác xã đã hình thành và phát triển hơn 100 năm. Trong Luật
hợp tác xã của các nước đều đưa ra định nghĩa về hợp tác xã.
5.2.82 Luật Hợp tác xã của Cộng Hòa Liên Ban Đức định nghĩa: “Hợp tác xã đăng
ký là những tập thể với đa số thành viên khơng hạn chế nhằm khuyến khích việc sản xuất,
kinh doanh của các thành viên, thơng qua các cơ sở sản xuất, kinh doanh chung”.

5.2.83 Luật Hợp tác xã của Inđônêxia định nghĩa: “Hợp tác xã Inđônêxia là tổ
chức kinh tế của nhân dân mang tính xã hội, gồm những người hoặc những tổ chức ở địa
phương và thành viên lập nên một hệ thống kinh tế như là nỗ lực chung đặt trên cơ sở
nguyên tắc của tình anh em”.
5.2.84 Luật Hơp tác xã của Philippin định nghĩa: “Hợp tác xã là sự hiểu biết của
những người cĩ cam kết chung và tập hợp nhau lại một cách tự nguyện để đạt được mục
đích xã hội hoặc kinh tế chung, có sự góp công bằng vào vốn và chấp nhận phần đĩng hợp
lý vào các cơng việc và phần lợi ích của việc kinh doanh theo nguyên tắc hợp tác xã đã
được chấp nhận chung".
5.2.85 Các nước: Thụy Điển, Canađa quan niệm HTX là một tập hợp gồm những
người có nhu cầu chung về kinh tế và xã hội để thành lập một doanh nghiệp phù hợp với
các nguyên tắc hoạt động của HTX, nhằm đáp ứng nhu cầu của họ.
5.2.86 Như vậy, HTX là một tổ chức doanh nghiệp khác về cơ bản với công ty cổ
phần. Đặc trưng của HTX là thông qua hoạt động kinh doanh để liên kết các thành viên với
nhau và hạn chế phân chia lợi nhuận theo cổ phần.
5.2.87 Từ những định nghĩa Hợp tác xã nêu trên, có thể hiểu Hợp tác xã là một tổ
chức kinh tế của những cá nhân, tập thể tự nguyện liên kết với nhau nhằm mục đích chung,

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA


GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON

25

HVTH: ĐOÀN THỊ LIÊN

thoả mãn nhu cầu chung, nhằm hổ trợ, giúp đỡ lẫn nhau tiến hành công việc kinh doanh có
hiệu quả nhất theo nguyên tắc liên kết tự nguyện.
5.2.88 * Khái niệm HTX ở Việt Nam

5.2.89 - Hợp tác:
5.2.90 Hợp tác là sự kết hợp sức lực của các cá nhân hoặc đơn vị để tạo nên sức
mạnh lớn hơn, nhằm thực hiện những công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động riêng lẽ
sẽ gặp khó khăn, thậm chí không thể thực hiện được, hoặc thực hiện kém hiệu quả so với
hợp tác [16, tr. 11].
5.2.91 Hợp tác là hình thức tất yếu trong lao động sản xuất và hoạt động kinh tế của
con người. Hợp tác bắt nguồn từ tính chất xã hội của hoạt động nói chung, của lao động sản
xuất và hoạt động kinh tế nói riêng của con người. Do vậy, sự phát triển của hợp tác gắn
liền và bị quy định bởi tiến trình nâng cao trình độ xã hội hóa sản xuất và hoạt động kinh tế.
Trong lao động sản xuất, hợp tác có tác dụng làm tăng năng suất lao động. Sự phát triển của
các hình thức và tính chất thích hợp của hợp tác có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế.
5.2.92 Hợp tác lao động được thực hiện từ khi loài người xuất hiện và ngày càng
phát triển. Cùng với tiến trình phát triển xã hội, phân công lao động xã hội và chuyên môn
hóa sản xuất ngày càng phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Do đó, nhu cầu về hợp tác lao
động ngày càng tăng, mối quan hệ hợp tác ngày càng chặt chẽ và mở rộng. Nó không bị
giới hạn trong phạm vi từng đơn vị, từng ngành, từng địa phương, trong một nước, mà còn
mở rộng trên phạm vi quốc tế.
5.2.93 Hợp tác có nhiều hình thức với đặc điểm, tính chất, trình độ khác nhau: hợp
tác ngẫu nhiên, nhất thời; hợp tác thường xuyên, ổn định; hợp tác lao động như Mác đã
phân tích về ba giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản trong công nghiệp; hợp tác giữa
các đơn vị, các ngành v.v...
5.2.94 - Kinh tế hợp tác
5.2.95 Kinh tế hợp tác là phạm trù hẹp của hợp tác, phản ánh một phạm vi hợp tác hợp tác trong lĩnh vực kinh tế.
5.2.96 Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế, hợp tác tự nguyện, phối

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA


×