Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng ngô quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.97 KB, 99 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành bởi sự nỗ lực
của bản thân với những kiến thức đã được học và tích lũy được trong quá
trình học tập và công tác cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm
Văn Cương, sự giúp đỡ của Ban giám đốc, các phòng ban Công ty Cổ phần
Xây dựng Ngô Quyền - nơi tôi đã thực tập đã giúp tôi hoàn thành luận văn
này. Các nội dung nghiên cứu và và kết quả thể hiện trong luận văn này là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam kết của mình.
Hải Phòng, ngày 26 tháng 2 năm 2016.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Tú


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Văn Cương đã chỉ bảo, giúp đỡ cho tôi trong
suốt quá trình viết và hoàn thành bài luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh, các cán bộ phòng Đào tạo sau đại học và Hội đồng khoa
học trường Đại Học Hải Phòng đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích
để tôi hoàn thành bài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Xây dựng
Ngô Quyền, cùng các phòng ban, các xí nghiệp thuộc Công ty... đã giúp đỡ
cho tôi tiếp cận với các số liệu và cung cấp cho tôi các tài liệu liên quan đến
đề tài để tôi có cơ sở nghiên cứu luận văn của mình.
Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp, các


bạn học viên trong lớp QTKD K7A Trường Đại học Hải Phòng cùng toàn thể
các thành viên trong gia đình tôi đã đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình
tôi theo học tại trường. Họ luôn là những người động viên, chia sẻ với tôi, tạo
điều kiện về thời gian và tinh thần giúp đỡ cho tôi hoàn thành được hết khóa
học của mình
Hải Phòng, ngày 26 tháng 2 năm 2016.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Tú


iii

MỤC LỤC
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1. Doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp 4
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương
tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản
xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi
ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu,
đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội [11]. 4
1.1.2. Phân loại và đặc điểm của doanh nghiệp 5

1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 8
1.2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 8
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp 11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp 16
1.3. Phương hướng chung nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp [8],[10]. 21
1.3.1. Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh 22
1.3.2. Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả 24
1.3.3. Phát triển và tạo động lực cho đội ngũ lao động 25
1.3.4. Hoàn thiện hoạt động quản trị 26
1.3.5. Phát triển công nghệ kỹ thuật 26


iv
1.3.6. Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp và xã
hội 28
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NGÔ QUYỀN GIAI ĐOẠN 20112015 29
2.1. Tổng quan về Công ty 29
2.1.1. Khái quát về Công ty 29
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 29
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty 31
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty 32
2.1.5. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 35
2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật cơ bản 36
2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm 36
2.2.2.Tình hình máy móc, thiết bị 37

2.2.3 Tình hình vật tư, lao động 40
2.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 43
2.3.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu đầu vào[2] 43
2.3.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu kết quả thông qua hai chỉ tiêu doanh thu
và lợi nhuận [2] 51
2.2.3. Phân tích Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong 5 năm 2011-2015 53
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xây dựng Ngô Quyền 67
2.4.1 Những kết quả đạt được 67
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NGÔ
QUYỀN GIAI ĐOẠN 2016-2020 73
3.1. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai
đoạn 2016-2020 73
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Xây dựng Ngô Quyền giai đoạn 2016-2020 74


v
3.2.1. Các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận Công ty. 74
3.2.2. Biện pháp về hiện đại hoá trang thiết bị 81
3.2.3. Biện pháp về quản trị chiến lược Marketing. 82
3.2.4. Biện pháp về nguồn nhân lực. 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
2.Kiến nghị 90
2.1.Kiến nghị với Nhà nước 90
2.2.Kiến nghị với Sở Xây dựng 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
Các website: 92



vi

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Giải thích

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

NSLĐ

Năng suất lao động

NSLĐBQ

Năng suất lao động bình quân

SP


Sản phẩm

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

USD

Đô la Mỹ

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động


VKD

Vốn kinh doanh.

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

XDCB

Xây dựng cơ bản

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3

Tên bảng
Thiết bị máy móc
Cơ cấu lao động của Công ty trong 5 năm
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong 5 năm

Trang
37
42
46



vii
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

Tốc độ tăng giảm nguồn vốn của Công ty trong 5 năm
Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong 5 năm
Tốc độ tăng giảm nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong 5 năm
Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty trong 5 năm
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 5 năm
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động SKD của Công ty
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong 5 năm
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty trong 5 năm
Tổng hợp tình hình thực hiện chi phí của Công ty trong 5 năm

46
47
47
50
54
57
60
62

66

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình
2.1
2.2
2.3

Tên hình
Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Xây dựng Ngô Quyền
Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp
Sơ đồ tổ chức thi công

Trang
33
35
36


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho
các doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe dọa
cho các doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước quy luật
cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải
vận động, tìm tòi hướng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ có
thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi

nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh
chính là quá trình so sánh giữa chi phí bán ra và kết quả thu về với mục đích đã
được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế: Sản
xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và
xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với
mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần
phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén,
linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần Xây dựng Ngô
Quyền, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự giúp đỡ tận tình của
PGS.TS Phạm Văn Cương nên em đã chọn đề tài "Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Ngô Quyền "
làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó hoàn thiện và bổ sung một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp.


Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Ngô Quyền, thuận lợi và khó khăn để từ đó đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng
Ngô Quyền.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Xây dựng Ngô Quyền
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Ngô Quyền giai đoạn 2011 - 2015 và những đề xuất nâng cao hiệu

quả đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: Luận văn đã đi sâu nghiên cứu có tính hệ thống lý luận
về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên
nhân ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng
Ngô Quyền trong giai đoạn 2011-2015. Từ kết quả đánh giá, luận văn đã đề xuất
được một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty đến năm
2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: thống kê,
phân tích kinh tế, so sánh, suy luận logic, dự báo, tổng hợp...trên cơ sở gắn chặt
lý luận với thực tiễn. Luận văn cũng tiếp thu có chọn lọc những công trình có
liên quan đến đề tài đã được công bố.
6/ Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.


Chương 2: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Xây dựng Ngô Quyền.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Xây dựng Ngô Quyền.


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương
tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người
tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một
cách hợp lý các mục tiêu xã hội [11].
Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân:
Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự
tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng
định và xác định. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư
cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó được Nhà nước bảo hộ với các hoạt
động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu
dùng, nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi
doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán
những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc
dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ một
ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá trình
phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác
thụn tính. Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng
quản lý của những người tạo ra nó.
- Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một
địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến
địa phương đó.


1.1.2. Phân loại và đặc điểm của doanh nghiệp
1.1.2.1. Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp
Theo tiêu thức này doanh nghiệp được phân thành các loại: Doanh nghiệp

Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty, hợp tác xã (HTX) [ 11, tr.42-50].
Doanh nghiệp Nhà nước :
- Khái niệm: Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu
tư vốn thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công
ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội Nhà nước quy định. Doanh nghiệp
có tư cách hợp pháp có cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh
- Đặc điểm: Quyền của các doanh nghiệp Nhà nước sử dụng và quản lý tài
sản được Nhà nước cấp phát là một vấn đề lý luận và thực tiễn hết sức phức tạp,
liên quan đến các quyền năng xuất phát từ sở hữu Nhà nước trong chế độ xã hội
chủ nghĩa, có khả năng hưởng các quyền và chịu các nghĩa vụ dân sự, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động kinh doanh của mình giới hạn phạm vi tài
sản do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp Nhà nước có quyền năng nhất định
đối với tài sản thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Doanh nghiệp có nghĩa vụ
sử dụng có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn dó Nhà nước giao.
* Doanh nghiệp tư nhân:
- Khái niệm: Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là đơn vị kinh doanh có mức
vốn không thấp hơn vốn đăng ký, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Đặc điểm: DNTN là một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra
thành lập và làm chủ. Cá nhân vừa là chủ sở hữu, vừa là người sử dụng tài sản,
đồng thời cũng là người quản lý hoạt động doanh nghiệp. Thông thường, chủ
doanh nghiệp là giám đốc trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng cũng có trường hợp vì lý do cần thiết, chủ doanh nghiệp không
trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh mà thuê người khác làm giám đốc.
Nhưng dù trực tiếp hay gián tiếp điều hành hoạt động sản suất kinh doanh của


doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động đó.
Do tính chất một chủ doanh nghiệp tư nhân quản lý và chịu trách nhiệm không

có sự phân chia rủi ro với ai.
Đặc điểm này cho phép phân biệt doanh nghiệp tư nhân với Công ty cổ
phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn là những loại hình doanh nghiệp do nhiều
người cùng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty tương ứng với phần
góp vốn của mình. DNTN phải có mức vốn không thấp hơn mức vốn đăng ký.
Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu tránh nhiệm vụ hạn về các khoản nợ trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là điểm khác nhau giữa DNTN với Công ty
TNHH và Công ty cổ phần là những cơ sở kinh doanh mà những người chủ chỉ
phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi phần vốn góp
của mình.
* Công ty:
- Khái niệm: Một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư do các thành viên
tham gia góp vào và được gọi là Công ty. Họ cùng chia lời và cùng chịu lỗ
tương ứng với phần vốn đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có
những đặc trưng khác nhau. Theo Luật doanh nghiệp, loại hình Công ty có các
loại: Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần.
- Đặc điểm:
+ Công ty phải do hai người trở lên góp vốn để thành lập, những người
này phải độc lập với nhau về mặt tài sản.
+ Những người tham gia Công ty phải góp tài sản như tiền, vàng, ngoại
tệ, máy móc thiết bị, trụ sở, bản quyền sở hữu công nghiệp. Tất cả các thứ do
các thành viên đóng góp trở thành tài sản chung của Công ty nhưng mỗi thành
viên vẫn có quyền sở hữu đối với phần vốn góp. Họ có quyền bán tặng, cho
phần sở hữu của mình.
Mục đích việc thành lập Công ty là để kiếm lời chia nhau. Lợi nhuận
của Công ty được chia cho những người có vốn trong Công ty.


*Hợp tác xã:
- Khái niệm: HTX là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và

các tổ chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo
quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên
nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội
- Đặc điểm: HTX vừa là tổ chức kinh tế vừa là tổ chức xã hội:
+ Là một tổ chức kinh tế , HTX là một doanh nghiệp được thành lập
nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm lợi ích của người lao
động của tập thể và của xã hội.
+ Là một tổ chức xã hội, HTX là nơi người lao động nương tựa và giúp
đỡ lẫn nhau trong sản suất cũng như trong đời sống vật chất và tinh thần.
1.1.2.2. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp được phân thành các loại:
- Doanh nghiệp nông nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, hướng vào việc sản xuất ra những sản phẩm là cây, con. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên.
- Doanh nghiệp công nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm bằng cách sử dụng những thiết bị
máy móc để khai thác hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm. Trong
công nghiệp có thể chia ra: công nghiệp xây dựng, công nghiệp chế tạo, công
nghiệp điện tử v.v...
- Doanh nghiệp thương mại: Là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thương mại, hướng vào việc khai thác các dịch vụ trong khâu phân phối
hàng hóa cho người tiêu dùng tức là thực hiện những dịch vụ mua vào và bán ra
để kiếm lời. Doanh nghiệp thương mại có thể tổ chức dưới hình thức buôn bán sỉ
hoặc buôn bán lẻ và hoạt động của nó có thể hướng vào xuất nhập khẩu.


- Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,

lĩnh vực dịch vụ càng được phát triển đa dạng, những doanh nghiệp trong ngành
dịch vụ đã không ngừng phát triển nhanh chóng về mặt số lượng và doanh thu
mà còn ở tính đa dạng và phong phú của lĩnh vực này như: Ngân hàng, tài chính,
bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, khách sạn, y tế v.v... .
1.1.2.3.Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp:
Theo tiêu thức quy mô, các doanh nghiệp đước phân làm ba loại:
- Doanh nghiệp quy mô lớn.
- Doanh nghiệp quy mô vừa.
- Doanh nghiệp quy mô nhỏ.
Để phân biệt các doanh nghiệp theo quy mô như trên, hầu hết ở các nước
người ta dựa vào những tiêu chuẩn như:
- Tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp.
- Số lượng lao động trong doanh nghiệp.
- Doanh thu của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận hàng năm.
Trong đó tiêu chuẩn tổng số vốn và số lao động được chú trong nhiều hơn,
còn doanh thu và lợi nhuận được dùng kết hợp để phân loại. Tuy nhiên, khi
lượng hóa những tiêu chuẩn nói trên thì tùy thuộc vào trình độ phát triển sản
xuất ở mỗi quốc gia, tùy thuộc từng ngành cụ thể, ở các thời kỳ khác nhau mà số
lượng được lượng hóa theo từng tiêu chuẩn giữa các quốc gia không giống nhau
1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
"Hiệu quả sản xuất kinh doanh" là một phạm trù khoa học của kinh tế vi
mô cũng như nền kinh tế vĩ mô nói chung. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh
tế đều hướng tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở rộng


được doanh nghiệp, sẽ chiếm lĩnh được thị trường và muốn nâng cao uy tín của

mình trên thương trường [1],[5].
Nhưng để hiểu được cụ thể về hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh thì chúng ta cần phải hiểu. Vậy hiệu quả kinh tế nói chung cũng như
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào? Về mặt này có
rất nhiều quan điểm khác nhau của các nhà kinh tế cụ thể như một vài quan điểm
mang tính chất hiện đại. Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh
diễn ra khi xã hội không tăng sản lượng một loại hàng hoá mà cũng không cắt
giảm một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới
hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất quan điểm này muốn đề cập đến vấn
đề phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên phương diện
này, việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao cho việc sử dụng mọi
nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế
có hiệu quả [6, tr.23-24].
Một số tác giả khác lại cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện
ngay tại hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết
luận doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ hơn chi phí
tức là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ" quan điểm này đánh giá một cách chung
chung hoạt động của doanh nghiệp, giả dụ như: Doanh thu lớn hơn chi phí,
nhưng do khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp do vậy tiền chi lại lớn
hơn doanh thu thực tế, khi đó doanh nghiệp bị thâm hôt vốn, khả năng chi trả
kém cũng có thể dẫn đến khủng hoảng mà cao hơn nữa là có thể bị phá sản.
Cũng có tác giả cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi quan
hệ tỉ lệ Doanh thu/Vốn hay lợi nhuận/vốn..." quan điểm này nhằm đánh giá khả
năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra cao
hay thấp, đây cũng chỉ là những quan điểm riêng lẻ chưa mang tính khái quát
thực tế. Nhiều tác giả khác lại đề cập đến hiệu quả kinh tế ở dạng khái quát, họ
coi: "hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và chi phí
bán ra để đạt được kết quả đó". Quan điểm này đánh giá được tốt nhất trình độ



lợi dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện "động" của hoạt động kinh tế. Theo quan
điểm này thì hoàn toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế cùng sự biến động
và vận động không ngừng của các hoạt động kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy
mô và tốc độ biến động khác nhau.
Qua các định nghĩa cơ bản về hiệu quả kinh tế đã trình bày trên. Chúng ta
cũng hiểu được rằng hiệu quả kinh tế hay hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao
động, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và vốn) nhằm đạt được mục tiêu
mong đợi mà doanh nghiệp đã đặt ra.
Từ khái niệm về hiệu quả kinh tế nói chung cũng như hiệu quả kinh tế hoạt
động sản xuất kinh doanh nói riêng đã phản ánh hiệu quả kinh tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh,
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, khoa học
công nghệ và vốn), để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp - đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để hiểu rõ được bản chất thực sự của hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh thì chúng ta phải phân biết được ranh giới giữa hai khái niệm
đó là hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai khái niệm này
nhiều khi người ta hiểu như là một, thực ra chúng có điểm riêng biệt khá lớn. Ta
có thể hiểu kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
những gì doanh nghiệp đã đạt được sau một quá trình hoạt động mà họ bỏ công
sức, tiền, của vào. Kết quả đạt được hay không đạt được nó phản ánh đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mục tiêu của doanh nghiệp đề ra
chính là kết quả mà họ cần đạt được. Kết quả đạt được có thể là đại lượng cân
đo đong đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, khối lượng sản xuất ra,
doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Và cũng có thể là những đại lượng chỉ
phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của hãng,
chất lượng sản phẩm. Còn khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
thì sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào)



để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Chi phí đầu vào càng nhỏ, đầu ra càng lớn,
chất lượng thì chứng tá hiệu quả kinh tế cao. Cả 2 chỉ tiêu kết quả và chi phí để
có thể đo bằng thước đo hiện vật và thước đo giá trị. Trong thực tế vấn đề đặt ra
là hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh
doanh nói riêng chính là mục tiêu hay phương tiện kinh doanh.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp [5],[9], bao gồm:
a) Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố vốn
của doanh nghiệp.
L
Dvkd:

Trong đó:

=

(1.1)

Vkd

Dvkd: : Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh
L

: Lợi nhuận trong kỳ


Vkd : Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
b) Doanh lợi của vốn tự có
(1.2)

L
Dtc:

=

VCSH

Trong đó:
Dtc

: Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn tự có

VCSH: Vốn chủ sở hữu
c) Doanh lợi của doanh thu bán hàng
L
Ddtt

=

(1.3)
Dt


Trong đó:
Ddtt: Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần.
Dt : doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp
tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ
tăng chi phí.
d) Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh
DT

Sức sản xuất của vốn =

∑Vkd

(1.4)

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó
có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
e) Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh
DTcp
DTcp =

(1.5)

∑Vcp

Trong đó:
DTcp : Doanh thu trên một đồng chi phí
DT : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
∑Vcp:Tổng chi phí SX và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao

nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý
nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh.


1.2.2.2. Một số chỉ tiêu hiệu quả từng lĩnh vực
a) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp

NSlđ

Trong đó:
NSlđ

∑tk

=

(1.6)

∑lbq

: Chỉ tiêu năng suất lao động của DN

∑tk: Tổng giá trị KD tạo ra trong kỳ của DN
∑lbq: Tổng số LĐ bình quân trong kỳ của DN
- Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương của doanh
nghiệp.

DT

KQtl =

(1.7)

∑lg

Trong đó:
KQtl: Chỉ tiêu KQKD trên 1 đồng chi phí tiền lương của DN.

DT: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
∑lg: Tổng chi phí tiền lương của DN
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh nghiệp
L
Lbq =

∑lđbq

Trong đó:
L

(1.8)

: Tổng lợi nhuận trong kỳ của DN

Lbq : Chỉ tiêu LNBQ tính cho một LĐ của DN
∑lđbq: Tổng số LĐBQ trong kỳ của DN
- Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp
∑lđ
H


=

∑lđhc

(1.9)


Trong đó: H: Hệ số sử dụng lao động của DN
∑lđ: Tổng số LĐ được sử dụng của DN
∑lđhc: Tổng số LĐ hiện có của DN
b) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
- Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp
DT
Svcđ =

(1.10)

Vcđbp

Trong đó:
Svcđ: Sức sản xuất vốn cố định của DN

Vcđbp: Vốn cố định bình quân trong kỳ của DN
- Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp
L
Slvcđ =

(1.11)

Vcđbp


Trong đó:
L

: Tổng lợi nhuận trong kỳ của DN

Slvcđ: Sức sinh lợi vốn cố định của DN
Vcđbp: Vốn cố định bình quân trong kỳ của DN
- Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
∑tscđ
Htscđ =

∑tshc

Trong đó:
Htscđ: Hệ số sử dụng lao động của DN
∑tscđ : Tổng số TSCĐ được huy động của DN
∑lđhc: Tổng số TCSĐ hiện có của DN

c) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Sức sản xuất vốn lưu động của doanh nghiệp

(1.12)


DT
Svlđ =

Vlđbp


(1.13)

Trong đó:
Slcđ: Sức sản xuất vốn lưu động của DN
Vlđbp: Vốn lưu động bình quân trong kỳ của DN
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp
Vlđbp
H vlđ

=

(1.14)

DTT

Trong đó:
Vlđbp: Vốn lưu động bình quân trong kỳ của DN
Hvlđ : Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của DN

DTT: Doanh thu thuần của doanh nghiệp
- Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp
DTT
Nlđ =

(1.15)

Vlđbp

Trong đó:
Vlđbp: Vốn lưu động bình quân trong kỳ của DN

Nlđ : Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp
Vlđbp: Vốn lưu động bình quân trong kỳ của DN
d) Các chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế – xã hội
* Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có
nhiệm vụ nộp ngân sách cho Nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế
doanh thu, thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu (với các đơn vị xuất nhập khẩu),
thuế tiêu thụ đặc biệt... Nhà nước sẽ sử dụng những khoản thu này cho sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân và ở các lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân
phối lại thu nhập quốc dân.


* Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động
Khi hoạt động có hiệu quả, hầu hết các doanh nghiệp muốn mở rộng sản
xuất kinh doanh bằng cách tuyển thêm lao động hoặc tổ chức cho công nhân làm
việc ngoài giờ. Điều này đặc biệt quan trọng đối với nước ta ngày nay khi mà
mức thu nhập chung của người lao động còn rất thấp và tỷ lệ thất nghiệp còn rất
cao như hiện nay.
* Nâng cao mức sống của người lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao
động. Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được
thể hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập quốc dân bình quân trên đầu
người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội . . .
* Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng lãnh thổ
trong một quốc gia được xem là hiện tượng khá phổ biến, đặc biệt là đối với các
nước đang phát triển như nước ta. Để từng bước xóa bỏ sự cách biệt này, góp
phần tái phân phối lợi tức giữa các vùng, đòi hỏi cần có những chính sách
khuyến khích đầu tư phát triển vào các vùng kinh tế kém phát triển.

Theo quan điểm hiện nay của các nhà kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội còn
thể hiện qua các chỉ tiêu như: Bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây ô
nhiễm môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế...
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là mối quan hệ so sánh
giữa kết quả đạt được trong qúa trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó. Nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đầu vào để đạt
được các mục tiêu của doanh nghiệp. Các đại lượng kết quả đạt được và chi phí
bỏ ra cũng như trình độ lợi dụng các nguồn lực nó chịu tác động trực tiếp của rất
nhiều các nhân tố khác nhau với các mức độ khác nhau, do đó nó ảnh hưởng


trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, có thể chia
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau :
1.2.3.1. Các nhân tố bên trong
a) Lực lượng lao động
`Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào
mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động
trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác
động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tác động tới tốc độ tiêu thụ
sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngoài ra công tác tổ chức lao động phải hợp lý giữa các bộ phận
sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng người đúng việc sao cho
phát huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không
thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Như vậy nếu ta coi chất
lượng lao động (con người phù hợp trong kinh doanh) là điều kiện cần để tiến
hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để

doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức bố trí
sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, …đã đề ra.
[1, 56-60]
Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc,
quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất
các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của
người lao động có như vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng
ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền


lương là một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời nó còn tác động tới tâm lý người lao động trong doanh nghiệp.
Nếu tiền lương cao thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu
quả sản xuất kinh doanh, nhưng lại tác động tới tính thần và trách nhiệm người
lao động cao hơn do đó làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp nên làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu mà mức lương thấp
thì ngược lại. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương,
chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài
hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
b) Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật [9]
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước
ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công
nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức
là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình

quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm
nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở
vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời
của tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của
doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh
doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà
xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi… Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bấy
nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho
tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ dân cư
lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của người dân cao…và thuận lợi về giao thông
sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vụ hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao [9, 42-44].


×