Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

KHÓA LUẬN 2016 sửa (1) (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.87 KB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn
Thanh Phương, đã tận tình hướng dẫn trong quá trình viết Khoá luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính Ngân hàng,
Trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em
học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng
cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào
đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn anh chị trong PGD huyện Quỳnh Lưu đã cho phép và
tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Ngân hàng.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý!

1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3


4
5
6
7
8
9
10
11
12

Từ viết tắt
PGD
NH
NHTM
TMCP
TCTD
NHNN
TCKT
CN
KH
TGTK
CNH
HĐH

Diễn giải
Phòng giao dịch
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Tổ chức tín dụng

Ngân hàng nhà nước
Tổ chức kinh tế
Chi nhánh
Khách hàng
Tiền gửi tiết kiệm
Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ,
nhiệm vụ thường xuyên và chủ yêu là huy động vốn, cho vay và cung cấp các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng. Đối với hoạt động ngân hàng, vốn là yếu tố quyết định mọi hoạt động
kinh doanh. Nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Ngân hàng tiến hành các hoạt động huy động vốn, trong đó huy động vốn tiền gửi
chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Trong giai đoạn hiện nay, các ngân hàng nói chung và PGD huyện Quỳnh Lưu nói
riêng luôn phải cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát triển. Trong quá trình huy động vốn
tiền gửi PGD huyện Quỳnh Lưu đã gặp không ít khó khăn. Cạnh tranh với nhiều ngân
hàng lớn và lâu đời như Viettin bank, Vietcombank, Agribank,… .Bên cạnh đó nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư còn rất lớn, song chưa được khai thác triệt để do người dân
còn thiếu lòng tin ở ngân hàng, chưa am hiểu hết về khả năng sinh lời từ những khoản
tiền đang nhàn rỗi trong túi của mỗi người, đội ngũ cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm, cơ
cấu nguồn vốn chưa hợp lý, sản phẩm huy động vốn nhiều nhưng không có sự khác
việt so với ngân hàng khác…Trong đó, việc tiếp cận để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trên
của ngân hàng còn hạn chế chưa phát huy hết tiềm năng vốn đang nằm trong dân
cư.
Dó đó, trong thời gian tới, để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đồng thời đáp

ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân ngân hàng thì
việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chăn sẽ được đặt lên hàng đầu đối
với các NHTM. Để giải quyết vấn đề đó, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – PGD
huyện Quỳnh Lưu nói riêng và ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội nói chung cần phải
có những điều chỉnh thích hợp trong hoạt động vốn tiền gửi của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng đó cùng với những khó khăn mà PGD đang gặp
phải , với những kiến thức được học ở trường cùng những kiến thức thu thập được trong
thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội –
PGD huyện Quỳnh Lưu vừa qua. Đồng thời việc lựa chọn đề tại cũng phù hợp với chuyên
ngành tài chính – ngân hàng và mức độ khóa luận nên em chọn đề tài : ‘ Hoạt động huy

5


động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – Chi nhánh Nghệ An- Phòng
giao dịch huyện Quỳnh Lưu .’
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích chung của đề tài là phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – PGD huyện Quỳnh Lưu. Phân tích những mặt mạnh, mặt
yếu, những yếu tố tác động tích cực, tiêu cực. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở
rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – PGD
huyện Quỳnh Lưu.
- Khóa luận đi sâu nghiên cứu nhằm làm rõ các mục tiêu cụ thể sau :
+ Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi các
điều kiện để mở rộng huy động vốn tiền gửi.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Hà Nội – PGD huyện Quỳnh Lưu trong giai đoạn 2013-2015. Trong đó tập trung giải
quyết các vấn đề về quy mô, kết cấu, chi phí huy động vốn tiền gửi, các điều kiện và năng
lực thực tế về mở rộng huy động vốn tiền gửi của ngân hàng.
+ Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng huy động vốn tiền gửi tại

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – PGD huyện Quỳnh Lưu.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

− Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội – PGD huyện Quỳnh Lưu

− Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian : Tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – PGD huyện Quỳnh Lưu
+ Về mặt thời gian : Trong khoảng 3 năm từ năm 2013 đến 2015.
4.Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ nền tảng cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn, huy động tiền gửi
của NHTM khóa luận nghiên cứu về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH TMCP
Sài Gòn – Hà Nội – PGD huyện Quỳnh Lưu. Căn cứ vào các chỉ tiêu để đánh giá thực
trạng huy động vốn tiền gửi của ngân hàng từ năm 2013-2015.
Phương pháp thu thập dữ liệu :
Thông qua sách báo chuyên ngành, tài liệu nghiên cứu trước đây…

6


+ Thu thập dữ liệu thứ cấp : Báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng, tìm hiểu các thông
tin, số liệu qua sách, báo, mạng về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – PGD huyện
Quỳnh Lưu
5.Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương :
Chương 1: : Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn
tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tiền gửi của ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội chi nhánh Nghệ An – phòng giao dịch huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2013-2015
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn

tiền gửi tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – chi nhánh Nghệ An – phòng giao
dịch huyện Quỳnh Lưu

7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với
sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các chức năng,
vai trò, đối tượng và phạm vi hoạt động kinh doanh của các NHTM ngày càng trở nên đa
dạng và phức tạp, do vậy mà ở các nước có rất nhiều quan niệm khác nhau về NHTM.
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính
họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Tại Việt Nam,theo khoản 3, Điều 4 luật các tổ chức tín dụng 2010 có ghi: “ Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động của ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
1.1.2 Đặc điểm của ngân hàng thương mại
Trước hết, hoạt động ngân hàng thương mại là hình thức kinh doanh kiếm lời, theo
đuổi mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Ngân hàng thực hiện hai hình thức hoạt động là kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ của ngân hàng. Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu
hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau, để cấp tín dụng cho khách
hàng có yêu cầu về vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng
được biểu hiện thông qua các nghiệp vụ có sẵn về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối, chứng

khoán, để cam kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời gian nhất
định nhằm mục đích thu phí dịch vụ hoặc hoa hồng.
Hai là, hoạt động ngân hàng thương mại phải tuân thủ theo quy định của pháp luật,
nghĩa là chỉ khi ngân hàng thương mại thỏa mãn đầy đủ các điều kiện khắt khe do pháp
luật qui định như điều kiện về vốn, phương án kinh doanh…thì mới được phép hoạt động
trên thi trường.

8


Ba là, hoạt động ngân hàng thương mại là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn
nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc tới các ngành
khác và cả nền kinh tế.
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các Ngân hàng thương mại rất phong
phú và đa dạng. Tuy vậy, chúng ta có thể nghiên cứu ba nghiệp vụ cơ bản là huy động vốn,
sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian.
1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng của
NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để NH có thể thực hiện các hoạt động khác
như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ NH cho khách hàng, cụ thể bao gồm các nghiệp
vụ sau:
Nghiệp vụ nhận tiền gửi: là nghiệp vụ phản ánh hoạt động huy động vốn của NHTM
dưới dạng nhận các khoản tiền gửi của doanh nghiệp vào ngân hàng để thanh toán nhằm
mục đích an toàn hay hưởng lãi. Đồng thời ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn
rỗi trong dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi.
Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: là nghiệp vụ nhằm thu hút các khoản vốn có tính
thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ
các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa nghiệp vụ này còn
giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh

doanh.
Nghiệp vụ đi vay: là nghiệp vụ được sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo vốn
kinh doanh bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng
Nhà Nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo…
Nghiệp vụ huy động vốn khác: ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên,
NHTM còn có thể tạo vốn cho kinh doanh của mình thông qua việc nhận làm đại lý hay ủy
thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Nghiệp vụ huy động vốn chủ sở hữu: Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp
luật cho phép) chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng
có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình
thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực
tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.

9


Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức
khác nhau tùy vào điều kiện cụ thể. Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ
ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng
thành vốn đầu tư.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…để mở rộng qui mô
hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng nhu cầu tăng vốn của chủ ngân
hàng theo nhà nước quy định…đặc điểm của hình thức huy này là không thường xuyên,
song giúp cho ngân hàng có được vốn chủ sở hữu lớn hơn vào lúc cần thiết.
1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các hoạt động,
khác nhau nhằm đảm bảo sự an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận.Trong đó, bao gồm các
nghiệp vụ: ngân quỹ, cho vay và đầu tư.
- Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được
dùng với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả

năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng
Nhà nước đề ra. Ngân hàng luôn giữ một lượng tiền mặt như : tiền mặt tại quỹ của ngân
hàng, tiền gửi tại các ngân hàng thương mại khác, tiền gửi tại ngân hàng trung ương, tiền
mặt trong quá trình thu.
Ngoài tiền mặt, ngân hàng còn giữ các chứng khoán ngắn hạn, có tính lỏng cao để có
thể chuyển thành tiền mặt nhanh chóng khi cần như tín phiếu, thương phiếu..
- Nghiệp vụ cho vay: Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách: cho
vay ứng trước là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cung cấp cho người đi vay một
khoản tiền vay nhất định để sử dụng trước, cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho
vay trong đó ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trước số tiền tối đa mà khách hàng được
vay từ ngân hàng trong một khoản thời gian nhất định, cho vay thấu chi, cho vay chiết
khấu, cho vay thuê mua, cho vay bằng chữ ký …
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiêp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số
vốn huy động được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để mua các chứng khoán hoặc
đầu tư theo dự án và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
- Nghiệp vụ khác: bao gồm các hoạt động kinh doanh như kinh doanh ngoại tệ, vàng
bạc và kim khí, đá quý; , dịch vụ ngân quỹ.
1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian khác

10


Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên, ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ khác
như: dịch vụ trong thanh toán, dịch vụ tư vấn, môi giới, và các dịch vụ khác (quản lý hộ tài
sản, giữ hộ vàng, tiền, cho thuê két sắt, bảo mật…).
1.2 Hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại
Khái niệm vốn tiền gửi: Theo khoản 9, Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng 2010 định
nghĩa về tiền gửi như sau: “Tiền gửi là số tiền của tổ chức, có nhận gửi tại tổ chức tín dụng
hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền

gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc
không hưởng lãi và phải được hoàn toàn trả cho người gửi tiền”. Có thể hiểu đơn giản tiền
gửi là tiền mà các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng thương mại nhằm mục đích
phục vụ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm và một số mục đích khác.
Khái niệm huy động vốn tiền gửi của NHTM: Theo khoản 13, Điều 4, Luật các tổ
chức tín dụng 2010 thì huy động vốn tiền gửi hay còn gọi là hoạt động nhận tiền gửi được
định nghĩa như sau: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của các tổ chức, cá nhân dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chi
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”.
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động cổ điển và mang tính đặc
thù riêng có của NHTM. Đây cũng là điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tín dụng
phi NH. NH sẽ mở tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng
cách đó NH huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và dân cư.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Phân loại theo kì hạn
a) Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất kỳ cứ lúc nào và
ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu cầu đó. Mục đích của các khoản tiền
gửi này không phải để hưởng lãi suất mà chủ yếu dùng để thanh toán.
Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (thuần túy): Đây là loại tiền gửi thể hiện khoản tiền tạm
thời nhàn rỗi của khách hàng, họ gửi tiền vào ngân hàng không mang tính chất để thanh
toán mà nhằm mục đích an toàn tài sản, khi cần chi tiêu thì khách hàng rút ra.

11


+ Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền được gửi vào ngân hàng để thực hiện các khoản
chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây là nhóm tiền đang chờ thanh

toán không nhằm mục đích tiết kiệm. Khách hàng có thể rút ra, chuyển nhượng, chuyển
khoản thanh toán bất cứ khi nào họ cần.
b) Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng
có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền, khi gửi tiền vào khách hàng chỉ được rút ra sau một
thời hạn nhất định, từ một vài tháng cho đến một vài năm. Khoản tiền này thường gắn với
các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, ít có sự biến động. Đây là
nguồn vốn có tính ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động trong quá trình sử dụng, vì thế
mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục
đích sử dụng dịch vụ ngân hàng còn vì mục đích sinh lợi.
Ở Việt Nam, hình thức huy động vốn tiền gửi bằng các chứng chỉ tiền gửi với kỳ hạn
3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng...ngày càng phổ biến đã và đang phát huy vai trò tạo
lập vốn cho ngân hàng.
Huy động tiền gửi tiết kiệm:
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm các loại sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền
theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là một sản phẩm mà ngân hàng cung ứng để phục vụ
khách hành có nguồn tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và
sinh lời mà không thiết lập được mục tiêu sử dung trong tương lại, Khi sử dụng dịch vụ
này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào. Các giao dịch này không thường
xuyên, chủ yếu là giao dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp. Do tính chất không ổn định nên
lãi suất của tiền gửi tiết kiệm này rất thấp.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền
sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng.
Đây là khoản tiền tích lũy có tính chất như tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Khách
hàng gửi tiền vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chủ yếu là những cá nhân có thu nhập ổn
định và thường xuyên, thường là công chức, viên chức hoặc những người đã nghỉ hưu. Do


12


vây, lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đối tượng khách hàng này. Khi gửi
tiền tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng được giao giữ một sổ tiết kiệm.
1.2.2.2 Phân loại theo đối tượng huy động vốn
- Huy động từ dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến. Trong
điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm với mục tiêu đảm
bảo an toàn, thanh toán và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm. Nhằm thu hút ngày càng
nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng
và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động
đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.
- Huy động từ của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh nên các đơn vị này
thường gửi một khối lượng lớn tiền vào ngân hàng để hưởng tiện ích trong thanh toán.
NHTM là một trung gian tài chính, nó quan hệ với các đối tượng này thông qua việc mở tài
khoản tiền gửi, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và đáp ứng yêu cầu thanh toán của
họ.Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải thanh toán nên ngân hàng
luôn tồn tại một số dư tiền gửi nhất định, điều này lí giải vì sao ngân hàng huy động được
nhiều nguồn vốn nhất trong lĩnh vực này, có chi phí thấp và được sử dụng cho vay không
chỉ ngắn hạn mà còn cả trung hạn. Tuy nhiên, nguồn này có hạn chế là tính ổn định và độ
lớn phụ thuộc vào quy mô, loại hình của doanh nghiệp
- Huy động từ các tổ chức tín dụng khác: Giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác thường xuyên có mối liên hệ với nhau về nhiều mặt trong hoạt động kinh doanh. Các
ngân hàng đều gửi một lượng tiền ở các ngân hàng khác nhằm mục đích tạo sự thuận tiện
cho việc thanh toán hộ, chuyển khoản hay mua bán, giao dịch khác…Lượng tiền gửi này
thường không lớn, biến động nhỏ nên ít ảnh hưởng tới nguồn vốn của ngân hàng.
1.2.2.3 Phân loại theo loại tiền gửi

-Huy động tiền gửi nội tệ:
Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các Ngân hàng thương mại nhận được, nguồn vốn
nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các Ngân hàng, nó phụ thuộc vào mức thu nhập trong
nước và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại tiền này thường chiếm tỷ trọng cao trong
tổng lượng tiết kiệm.

13


-Huy động tiền gửi ngoại tệ:
Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ, ngân hàng còn nhận tiền gửi dưới dạng ngoại tệ đặc
biệt là các ngoại tệ mạnh như USD, FRF, GBP, DEM…Những ngoại tệ này cũng rất cần
thiết trong hoạt động của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, trong quan hệ tài
trợ xuất nhập khẩu, thanh toan quốc tế…các ngân hàng có xu hướng mở rộng kinh doanh
đối ngoại thường có nguồn vốn ngoại tệ lớn. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là phương thức
đa dạng hóa về phương thức huy động vốn của các Ngân hàng thương mại.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng
thương mại
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
1.3.1.1 Sự hài lòng của khách hàng
Hoạt động của ngân hàng nhằm mục tiêu cơ bản là thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng. Do đó, sự hài lòng của khách hàng cũng là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt
động huy động vốn.
Sự hài lòng của khách hàng được thể hiện trên một số mặt:
- Lãi suất huy động: Lãi suất huy động là công cụ quan trọng trong hoạt động huy
động vốn, đặc biệt là huy động từ các tầng lớp dân cư. Do đó một chính sách lãi suất vừa
có sức cạnh tranh, vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh là rất cần thiết đối với ngân hàng. Bởi
lẽ mục tiêu chủ yếu của người gửi tiền là hưởng lãi. Như vậy nếu ngân hàng đưa ra mức lãi
suất cao thì sẽ thu hút được khách hàng. Tuy nhiên, ngân hàng phải xây dựng mức lãi suất
dựa trên nguyên tắc cơ bản để đảm bảo vừa huy động được vốn, vừa mang lại lợi nhuận

cho ngân hàng. Do vậy khi ngân hàng nào dây dựng được chính sách lãi suất hợp lý thì
ngân hàng đó có chất lượng huy động vốn cao.
- Thái độ phục vụ khách hàng: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là sự kết hợp
của nhiều yếu tố, trong đó thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ nhân viên ngân hàng rất
quan trọng. Nếu ngân hàng nào có được đội ngũ cán bộ có năng lực và có thái độ phục vụ
tốt thì đây là yếu tố quan trọng thu hút khách hàng và nguồn vốn của họ. Như vậy, thái độ
phục vụ khách hàng càng tốt thì chất lượng hoạt động huy động vốn càng cao.
1.3.1.2. Huy động vốn kèm theo phát triển dịch vụ khác
Hoạt động của ngân hàng mang tính hệ thống và có quan hệ mật thiết với nhau.
Do vậy, một ngân hàng có chất lượng huy động vón tốt khi ngân hàng đó phát triển
các dịch vụ đi kèm với hoạt động huy vốn. Ngược lại, khi ngân hàng huy động được một
số vốn tương đối song lại không phát triển được các dịch vụ đi kèm thì hoạt động huy động
vốn đó vẫn chưa đảm bảo chất lượng tối ưu.

14


1.3.1.3. Mức độ đa dạng hóa của các hình thức huy động vốn
Mức độ đa dạng hóa của các hình thức huy động vốn là khả năng mà ngân hàng sử
dụng những cách thức để thu hút nguồn vốn. Hình thức huy động vốn càng đa dạng thì vốn
chảy vào ngân hàng càng nhiều. Vì vậy, độ đa dạng của các hình thức huy động vốn chính
là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của công tác huy động ở các ngân hàng thương mại.
Phần lớn các ngân hàng hiện nay đều huy động vốn theo các hình thức truyền thống:
tiền gửi tiết kiệm, phát hành các công cụ nợ kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu… do vậy các
ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng. Trong thời gian gần đây, một
số ngân hàng đã tích cực đa dạng hóa các hình thức huy động vốn thông qua việc phát
hành chứng chỉ tiền gửi, tiền bảo hiểm, phát hành các loại thư điện tử, thẻ rút tiền tự động
(ATM)…
Việc đa dạng hóa các hình thức huy động là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá công tác
huy động. Hiện nay các ngân hàng đều phấn đấu huy động vốn đảm bảo tăng trưởng nhanh

và vững chắc theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước cả về số lượng và chất lượng.
Cơ cấu nguồn vốn huy động chuyển biến theo chiều hướng tích cực là: tăng cường
nguồn vốn huy động dài hạn bởi hiện nay nguồn vốn huy động của các ngân hàng thì có
đến 80% là ngắn hạn làm cho khả năng cung ứng vốn vay trung – dài hạn bị hạn chế, đồng
thời là nhân tố tiềm ẩn đe dọa sự ổn định và an toàn của hoạt động ngân hàng. Tăng cường
nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ, cố gắng giảm vốn huy động có lãi suất cao, tăng huy
động vốn có lãi suất thấp, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
1.3.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng
1.3.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi
* Quy mô tiền gửi
Việc ước lượng quy mô vốn tiền gửi giúp ngân hàng chủ động và có cơ sở để ra các
quyết định về quy mô cho vay, đầu tư, góp phần tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Quy mô vốn tiền gửi của ngân hàng trong một thời kỳ có thể ước
lượng theo phương pháp sau:
Quy mô tiền gửi ước tính= (Tổng thu nhập dân cư – tiêu dùng ước tính – đầu tư ước
tính – rủi ro tổn thất ước tính) x Tỷ lệ tiết kiệm tại ngân hàng ước tính x Thị phần của ngân
hàng ước tính
Các chỉ tiêu trong công thức trên đều là số liệu theo thời kỳ. Từ công thức trên cho
thấy, để gia tăng quy mô vốn tiền gửi, giải pháp từ phía ngân hàng là cần phải tăng thị

15


phần ước tính của mình thông qua phát triển thương hiệu, nâng cao uy tín và sức cạnh
tranh với các ngân hàng khác và các định chế tài chính khác.
* Tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng vốn huy động qua các năm để đánh giá
khả năng huy động, cho biết tốc độ tăng trưởng vốn năm sau so với năm trước là bao
nhiêu. Tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả huy động vốn tiền gửi càng cao.
1.3.2.2 Mức độ thực hiện kế hoạch huy động vốn tiền gửi

Mức độ thực hiện kế hoạch huy động vốn tiền gửi là chỉ tiêu cho biết ngân hàng có
đạt được mục tiêu, kế hoạch đã đề ra trước đó hay không.
x100%
Tỉ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng thực hiện chỉ tiêu đề ra càng khả thi, hoàn
thành kế hoạch đề ra.
1.3.2.3 Cơ cấu vốn tiền gửi huy động
Cơ cấu vốn tiền gửi là tỉ trọng mỗi loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn tiền gửi huy động.
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ giữa các loại vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn tiền gửi.
Từ đó thấy được sự phù hợp cân đối giữa các loại nguồn vốn tiền gửi hay chưa đề đưa ra
định hướng phù hợp. Ngoài ra, cơ cấu này còn chịu tác động bởi mục đích gửi tiền của
khách hàng, tình hình kinh tế, khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng.

1.3.2.4 Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu cho vay từ nguồn vốn tiền gửi huy động
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vay từ nguồn tiền gửi năm sau cao hơn
hay thấp so với năm trước, trong đó:
Chỉ tiêu này cho biết: 1 đồng vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được sẽ đáp ứng
được bao nhiêu % nhu cầu vay của khách hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vốn tiền gửi
huy động đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng
1.3.2.5 Chi phí huy động vốn tiền gửi bình quân năm sau so với năm trước
Chi phí huy động vốn tiền gửi là những khoản chi phí ngân hàng bỏ ra để thực hiện
việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng. Chi phí huy động vốn tiền gửi bao gồm chi phí
lã và chi phí phi lãi:

16


- Chi phí lãi: là số tiền mà ngân hàng phải trả cho khách hàng dựa trên số tiền mà
khách hàng ký gửi trên tài khoản tại ngân hàng.
Chi phí lãi=
Trong đó:

Ai: Giá trị nguồn vốn thứ i
Vi: Lãi suất nguồn vốn thứ i
Ni: Số ngày thực tế duy trì nguồn vốn thứ i
- Chi phí phi lãi: Bao gồm rất nhiều loại như: chi phí dưới dạng các khoản dự trữ bắt
buộc theo quy định, chi phí nhân viên, chi phí quản lí gián tiếp, chi phí trang thiết bị, chi
phí quảng cáo …Như vậy, tỷ suất sinh lời tối thiểu để bù đắp chi phí huy động vốn được
tính như sau:
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu để
bù đắp chi phí huy động vốn

=

Chi phí huy động vốn tiền gửi bình quân năm sau so với năm trước
Chỉ tiêu này cho biết: Tổng chi phí huy động vốn tiền gửi mà ngân hàng phải bỏ ra để
có được 1 đồng vốn khả dụng năm sau cao hơn hay thấp hơn so với năm trước . Chỉ tiêu
này phản ánh hoạt động huy động vốn là hiệu quả nếu nhỏ hơn 1.
Trong đó:

17


1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng
thương mại
1.4.1 Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1 Chiến lược huy động vốn của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động cho một
ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này phụ thuộc
vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân hàng. Chiến lược
kinh doanh xác định quy mô huy động có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay
đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm, phù hợp với mục tiêu

cụ thể của ngân hàng nhưng nhìn chung luôn bao gồm các nội dung sau :
- Hình thức huy động vốn tiền gửi : Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn
thì trước hết phải đa dạng hoá hình thức huy động. Hình thức huy động càng phong phú thì
ngân hàng càng dễ huy động hơn. Ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức huy động như :
phát hành trái phiếu, kì phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm trong đó đưa ra nhiều thời hạn
và lãi suất khác nhau. Các hình thức huy động vốn được đưa ra phải dựa trên cơ sở nghiên
cứu phân tích thị trường và tâm lí khách hàng một cách kĩ lưỡng thì mới có thể hấp dẫn
khách hàng gửi tiền.
- Lãi suất huy động vốn tiền gửi: Bên cạnh bộ phận tiền gửi không kì hạn thì vốn
huy động của ngân hàng còn bao gồm cả tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và tiền gửi
tiết kiệm của dân cư. Bộ phận tiền gửi này gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi, vì
vậy lãi suất là điều họ quan tâm và bộ phận này rất nhạy cảm với lãi suất. Với việc lãi suất
huy động tăng thì sẽ dẫn đến nguồn vốn vào ngân hàng tăng, rất lớn. Nhưng đồng thời thì
hiệu quả của việc huy động vốn có thể giảm do chi phí huy động tăng. Để tạo được nhiều
vốn thì ngân hàng phải có chính sách lãi suất hợp lí vừa đảm bảo kích thích người gửi tiền
lại vừa phù hợp với lãi suất cho vay của ngân hàng để tránh thua lỗ.
1.4.1.2 Nhân sự và công nghệ thông tin của ngân hàng
- Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng:

• Về phương diện quản lý : Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, về Tài sản Nợ, Có tức
là trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng dự đoán được những rủi ro xảy ra, nắm
bắt được những biến đổi ngoài thị trường một cách nhanh chóng để tư vấn cho khách hàng

18


của mình nên đầu tư vào đâu có hiệu quả cao nhất. Từ đó thu hút được khách hàng làm cho
môi trường đầu tư của ngân hàng ngày càng mở rộng.

• Về trình độ nghiệp vụ: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao thì trong quá trình

hoạt động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng chính xác
và có hiệu quả, từ đó ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh, giảm thấp chi phí hoạt
động và thu hút được nhiều khách hàng.

• Thái độ phục vụ khách hàng : Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến tâm lý cũng như tình
cảm của người gửi tiền. Nếu các nhân viên ngân hàng luôn cởi mở nhiệt tình trong giao
dịch với khách hàng, luôn tạo điều kiện tốt cho khách hàng thì sẽ gây được thiện cảm và uy
tín đối với họ, sẽ ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch, gửi tiền tại ngân hàng hơn.
- Công nghệ thông tin của ngân hàng:
Công nghệ thông tin giữ một vai trò không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với công nghệ thông tin ở hầu hết các
nghiệp vụ từ việc nhận tiền gửi, hay thanh toán qua tài khoản khách hàng đến việc cho vay,
đầu tư trên thị trường tài chính. Hệ thống công nghệ và thông tin càng hiện đại thì càng
phục vụ hữu ích cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giúp ngân hàng tiết kiệm
thời gian, chi phí trong việc tìm kiếm, quản lý thông tin về khách hàng, thị trường cũng
như toàn bộ ngân hàng
1.4.1.3 Mạng lưới hoạt động của ngân hàng
Với những ngân hàng sát địa bàn dân cư hoặc gần với những trung tâm thương mại
thì sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Lẽ tự nhiên, khi dân chúng có tiền nhàn rỗi họ sẽ đến
các chi nhánh ngân hàng gần nhà mình nhất để gửi, như thế vừa tiết kiệm thời gian đi lại
vừa đảm bảo an toàn khi cho số tiền của họ. Ngày nay, các ngân hàng đều cố gắng mở thật
nhiều chi nhánh để thu hút tiền gửi của người dân cũng như đẩy mạnh các hoạt động kinh
doanh khác.
1.4.1.4 Uy tín của ngân hàng
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng đối
với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả một quá
trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa chọn những ngân hàng lâu đời chứ không
phải là những ngân hàng mới thành lập. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn so
với các ngân hàng nhỏ. Hình thức bảo hiểm tiền gửi làm tăng độ an toàn, tăng uy tín của
ngân hàng. Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng quan


19


trọng tới huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng có độ an toàn cao hơn
cho người gửi tiền, uy tín của các ngân hàng thương mại quốc doanh cao hơn so với các
ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của khách hàng là
tiền đề cho việc họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết
kiệm được thời gian.
1.4.1.5 Các dịch vụ ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so với các ngân
hàng có dịch vụ hạn chế. Ngân hàng có giao dịch mặt đường trên các phố chính, có hệ
thống rút tiền tự động làm việc ngày đêm, có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm, tạo
được niềm tin cho khách hàng cũng là lợi thế đáng quan tâm của các NHTM. Khác với
cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng là không giới hạn, do vậy đây
chính là điểm mạnh để các ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh cạnh tranh.
1.4.2 Các nhân tố khách quan
1.4.2.1 Chính sách chỉ đạo của ngân hàng nhà nước
Tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể là
Luật các tổ chức tín dụng (1997), Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính (1990), Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998), các văn bản pháp luật khác như:
chỉ thị, thông tư...Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh
tế, vì vậy các hoạt động của ngân hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn
bản pháp quy. Mỗi văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của Ngân hàng, cụ thể
là hoạt động huy động vốn.
Chính phủ đề ra chính sách tiền tệ quốc gia và hệ thống ngân hàng là công cụ đắc lực
để thực hiện. Chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt
tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó ngân hàng
thương mại huy động vốn dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nước có chính sách khuyến khích
đầu tư, mở rộng sản xuất thì ngân hàng khó huy động vốn hơn vì người có tiền nhàn rỗi họ

bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn gửi ngân hàng
Các quy định của pháp luật đòi hỏi các ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ.
Pháp luật quy định số tiền huy động của ngân hàng không được lớn hơn 20 lần vốn chủ sở
hữu. Hay thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc chính phủ điều chỉnh việc cung ứng tiền cho nền

20


kinh tế. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay lãi suất tái chiết khấu là tuỳ theo định
hướng phát triển của từng thời kỳ. Các chính sách đầu tư, ưu đãi, ưu tiên phát triển mũi
nhọn... cũng ảnh hưởng sâu sắc tới việc huy động vốn của ngân hàng thương mại. Nói
chung bất cứ ngân hàng thương mại nào khi cần huy động vốn đều phải xem xét các quy
định của luật pháp.
1.4.2.2 Trạng thái nền kinh tế- xã hội của đất nước
Hoạt động của các NHTM nằm trong hoạt động kinh tế chung của đất nước nên dĩ
nhiên chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế. Khi nền
kinh tế vào thời kì tăng trưởng, sản xuất phát triển tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó
tạo môi trường thuận lợi cho việc thu hút vốn của ngân hàng. Mặt khác , nó cũng tạo ra
môi trường đầu tư thuận lợi cho ngân hàng, từ đó ngân hàng phải tìm biện pháp để huy
động vốn sao cho có hiệu quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh của mình. Khi nền kinh
tế suy thoái, lạm phát tăng làm thu nhập của người dân giảm khiến cho họ không muốn gửi
tiền vào ngân hàng mà chuyển sang tích luỹ bằng các tài sản khác như : vàng, ngoại tế
mạnh…Lượng tiền gửi của ngân hàng sẽ sụt giảm cùng với việc môi trường đầu tư của
ngân hàng bị thu hẹp do các doanh nghiệp không muốn vay vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh trong điều kiện sản suất thua lỗ.
1.4.2.3 Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường vốn
Trong quá trình thu hút vốn, các ngân hàng luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh
không những của các ngân hàng trong ngành mà còn của các tổ chức tài chính khác. Sản
phẩm tiền gửi của ngân hàng dễ bắt chước đòi hỏi các ngân hàng phải rất cố gắng trong
việc đưa thêm những tiện ích vào sản phẩm cũng như triển khai những chương trình huy

động vốn hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh của các tổ chức tài
chính khác như : Các công ty tài chính, quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, sự phát triển mạnh
mẽ của thị trường chứng khoán lại càng khiến cho thị trường vốn của các ngân hàng thu
hẹp lại, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút vốn …
1.4.2.4 Tâm lí thói quen người tiêu dùng
Tập quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng. Nếu những
vùng dân cư quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ là chính thì việc huy
động vốn sẽ gặp khó khăn. Chẳng hạn vào thời kì vàng còn có giá trị thì người ta dùng tiền
nhàn rỗi đi mua vàng về cất trữ…Còn khi người dân có nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo quản
tài sản thì họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn. Khi đó cơ hội huy động vốn của ngân

21


hàng tăng lên.
Mức thu nhập và chu kì chi tiêu của người dân cũng là những yếu tố trực tiếp tác
động đến lượng tiền gửi vào ngân hàng. Nhìn chung thu nhập của người dân càng cao; nhu
cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng lên.
Chu kì chi tiêu ảnh hưởng tới quy mô và tính ổn định của nguồn tiền. Vào những dịp
nghỉ lễ trong năm, nguồn tiền tiết kiệm cũng như tiền gửi của doanh nghiệp có xu hướng
giảm sút, đặc biệt là trong điều kiện thanh toán bằng tiền mặt còn phổ biến.
Có thể nói lý đây không phải yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới hiệu quả huy
động vốn của ngân hàng những lại có giá trị ở chỗ nó khiến cho gần hết tiền nhàn rỗi trong
dân cư được luân chuyển vào ngân hàng.
1.4.2.5 Môi trường pháp lí
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi trường
pháp lý. Có những Bộ Luật tác động đến hoạt động của NHTM như : Luật các TCTD, Luật
NHNN… Những luật này qui định tỉ lệ huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, qui
định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi. Bên cạnh những bộ luật này thì chính sách
tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của

NHTM. Nó được thể hiện ở mục tiêu chính sách tiền tệ, chẳng hạn khi nền kinh tế lạm
phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu
hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy động vỗn dễ dàng hơn. Như vậy, môi trường
pháp lí là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới quá trình huy động vốn của NHTM.
Mục tiêu hoạt động của NHTM được xây dựng vào các qui định, qui chế của Nhà nước để
đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách hàng.

22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI – CHI NHÁNH NGHỆ AN – PHÒNG GIAO DỊCH
HUYỆN QUỲNH LƯU GIAI ĐOẠN 2013-2015
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – Chi nhánh Nghệ An –
Phòng giao dịch huyện Quỳnh Lưu
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của PGD huyện Quỳnh Lưu
2.1.1.1 Sơ lược về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) được thành lập theo các quyết định số
214/QĐ-NH5 ngày 13/11/1993; Quyết định số 93/ QĐ- NHNN ngày 20/1/2006 và số
1764/QĐ-NHNN ngày 11/9/2006 và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993. Trải
qua gần 23 năm xây dựng và phát triển, SHB tự hào là một trong những ngân hàng thương
mại có tốc độ phát triển mạnh mẽ qua từng năm, gặt hái nhiều thành công rực rỡ nhờ chiến
lược phát triển toàn diện song hành với mục tiêu phát triển vì lợi ích của cộng đồng.
Sau khi sát nhập thành công với Ngân hàng TMCP Nhà Hà nội (Habubank), tính đến
31/12/2014, SHB trở thành định chế tài chính có quy mô lớn của Việt Nam với tổng tài sản
đạt gần 170.000 tỷ đồng, vốn điều lệ gần 9.000 tỷ đồng, hơn 2 triệu khách hàng tổ chức và
cá nhân, trên 5.000 cán nhân viên toàn hệ thống, mạng lưới kinh doanh rộng lớn với gần
400 chi nhánh và phòng giao dịch trải dài trên cả nước và 03 chi

nhánh tại Lào,


Campuchia. Với những nỗ lực không ngừng suốt chặng đường 23 năm qua, SHB đã được
Đảng, Nhà nước và các tổ chức quốc tế trao tặng nhiều bằng khen, giải thưởng cao quý
trong và ngoài nước cho những thành tích xuất sắc của tập thể và cá nhân. Tiêu biểu trong
số đó, nhân kỉ niệm 20 năm thành lập ngân hàng, SHB đã vinh dự đón nhận Huân chương
lao động hạng Nhì của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam trao tặng.
Với những thành tích đã đạt được, SHB vinh dự nằm trong top 5 Ngân hàng thương mại
lớn nhất Việt Nam, phấn đấu trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam,
đến năm 2020 trở thành Tập đoàn tài chính mạnh theo chuẩn quốc tế.
2.1.1.2 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển NH TMCP SHB – chi nhánh Nghệ An
Ngày 24 tháng 12 năm 2008, SHB chính thức khai trương chi nhánh Nghệ An tại 58 Lê
Lợi, Hưng Bình, Thành Phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.
Những ngày đầu thành lập, chi nhánh Nghệ An phải đối mựt với rất nhiều khó khăn như
số lượng khách hàng còn chưa nhiều, đội ngũ cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm, trên địa bàn có

23


rất nhiều tổ chức tín dụng…Nhưng chỉ sau một thời gian đi vào hoạt động , Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội, chi nhánh Nghệ An đã đạt được nhiều kết quả trên các
lĩnh vực với tốc độ tăng trưởng nhanh: Nguồn vốn tự có đạt trên 150 tỷ, dư nợ cho vay các
thành phần kinh tế khoảng 100 tỷ dồng; đã có hơn 2.000 khách hàng đến giao dịch với SHB
Nghệ An. Các dịch vụ và tiện ích của SHB đã được nhiều tổ chức, cá nhân trên địa bàn đánh
giá cao và được sự tín nhiệm của khách hàng, số lượng khách hàng liên tục tăng nhanh.
2.1.1.3 Sơ lược quá trình hành thành và phát triển PGD huyện Quỳnh Lưu
Sáng ngày 27-10-2010 Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) tổ chức khai
trương đi vào hoạt động Phòng giao dịch SHB Quỳnh Lưu. SHB Quỳnh Lưu chính thức đi
vào hoạt động nâng tổng số điểm giao dịch của SHB lên con số 107. Phòng giao dịch cung
cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như: Huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VND
và ngoại tệ; Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dung; Thực hiện cầm cố, thế chấp

các giấy tờ có giá; Thu hộ, chi hộ; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Chuyển tiền nhanh trong
và ngoài nước; Chi trả lương qua thẻ, cho vay thấu chi qua thẻ; Kinh doanh ngoại tệ; Dịch
vụ ngân hàng điện tử (iBanking PhoneBanking, SMSBanking,...).

• Địa chỉ: Khối 1- thi trấn Dát-huyện Quỳnh Lưu-tỉnh Nghệ An

Số điên thoại: (038) 8649234, Fax (038) 8649456
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của phòng giao dịch huyện Quỳnh Lưu

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của SHB- PGD huyện Quỳnh Lưu

Giám đốc

Phó giám đốc

P.kế toán- kho quỹ

Phó giám đốc

P.tín dụng

P.tín dụng cá nhân

P.dịch vụ khách hàng

P.tín dụng doanh nghiệp

Tổ huy động vốn

24


Tổ thanh toán quốc tế và
kinh doanh ngoại tệ

P. kiểm tra - kiểm soát nội
bộ

Tổ dịch vụ thẻ


( Nguồn: Nguồn - phòng hành chính nhân sự ngân hàng SHB- PGD huyện Quỳnh Lưu)
2.1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh Nghệ An giai đoạn 2013-2015
2.1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB-chi nhánh Nghệ An
Trong giai đoạn 2013 – 2015, tổng thu nhập hoạt động của Chi nhánh có sự biến
động. Năm 2014 tổng thu nhập hoạt động là 48.707,1 triệu đồng, tăng 7.071,24 triệu đồng
(tương ứng tăng 16,98%) so với năm 2013. Đến năm 2015 tổng thu nhập hoạt động lúc này
đạt 57.165,71 triệu đồng, tăng 8.458,61 triệu đồng (tương ứng giảm 17,36%) so với năm
2014. Qua đó, ta thấy tốc độ tăng trưởng tổng thu nhập hoạt động năm 2013-2015 tăng
trưởng khá đều. Trong đó:
Thu nhập lãi thuần năm 2014 là 40.686,04 triệu đồng tăng 3.728,45 triệu đồng tương
ứng 10,09% so với năm 2013. Năm 2015 thu nhập lãi thuần đạt 46.563 triệu đồng tăng
14,44% so với năm 2014. Sở dĩ có sự tăng này cũng bởi Ngân hàng có chính sách huy
động vốn và cho vay hợp lý.
Năm 2014 lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đạt được là 5.277,6 triệu đồng, tăng
3.130,33 triệu đồng (tăng 43,45%) so với năm 2013. Năm 2015 đạt 6.943,97 triệu đồng,
tăng 32,14% so với năm 2014. Mức lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của Ngân hàng có sự
tăng dần qua 3 năm là do thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngày càng tăng mạnh, bởi giai
đoạn 2013-2015 nền kinh tế nước ta đang dần được phục hồi, nền kinh tế có chuyển biến
tích cực hơn.Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng giảm qua các năm có sự biến động, năm
2014 giảm 37,47% so với năm 2013, nhưng đến năm 2015 tăng 3.032,27 triệu đồng (tức là

61%) so với năm 2014. Chi phí dự phòng rủi ro biến động như trên chứng tỏ ngân hàng
làm công tác thẩm định trước khi cho vay chưa tốt, năm 2014 đã giảm nhưng 2015 lại tăng
khá cao. Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng tăng qua các năm đặc biệt năm 2015 tăng
31,84% so với năm 2014 tương đương với 4.654,07 triệu đồng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng được minh họa qua bảng 2.1 :

25


×