Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Chuyen de LS 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 18 trang )

CHUYÊN ĐỀ:
CÁC CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN ĐẦU THỜI CẬN ĐẠI
(Từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỷ XVIII)
(3 tiết)
A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Sau các cuộc phát kiến địa lý, nền sản xuất ở Tây Âu được đẩy mạnh. Bắt
đầu quá trình hình thành mầm mống của CNTB và của giai cấp tư sản. Sự phát
triển kinh tế tư bản chủ nghĩa từ thời hậu kì trung đại dẫn đến bước chuyển sâu
sắc trong lòng xã hội phong kiến, giai cấp tư sản ngày càng phát triển có thế lực
về kinh tế nhưng chưa có địa vị chính trị, vì vậy họ luôn bị chế độ phong kiến tìm
mọi cách để kìm hãm, ngăn cản bước phát triển. Mâu thuẫn giữa quý tộc phong
kiến (đại diện cho quan hệ sản xuất cũ) với tư sản (đại diện cho lực lượng sản xuất
mới đang lên) trở nên sâu sắc. Do đó, cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản đánh đổ
quý tộc phong kiến lạc hậu lỗi thời tất yếu sẽ nổ ra nhằm thiêt lập nền thống trị
của giai cấp mình và thúc đẩy nền sản xuất TBCN phát triển. Đây là cuộc đấu
tranh phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử loài người.
Từ giữa thế kỉ XVI, nhân dân Hà Lan đã đấu tranh lật đổ ách thống trị của
vương triều Tây Ban Nha, thiết lập nền cộng hòa tư sản đầu tiên. Tiếp đó, cách
mạng tư sản Anh giữa thế kỉ XVII là trận tấn công lớn vào thành trì của chế độ cũ,
lật đổ quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu, mở đường cho lực lượng sản xuất tư
bản chủ nghĩa phát triển. Đến cuối thế kỉ XVIII, cách mạng tư sản Pháp là cuộc
cách mạng xã hội sâu rộng. Nó đã xóa bỏ chế độ phong kiến, mở đường cho
CNTB phát triển ở Pháp, góp phần đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống phong kiến ở
Châu Âu.
1. NGUYÊN NHÂN
* Hà Lan: Đây là cuộc cách mạng tư sản đầu tiên trên thế giới.
* Ở Anh: Đến thế kỉ XVII, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Anh đã phát
triển mạnh với nhiều công trường thủ công như luyện kim, làm sứ, len dạ,... Trong
đó, Luân Đôn trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại và tài chính lớn nhất
nước Anh. Tư sản trở thành một giai cấp có thế lực về kinh tế.
Ở nông thôn, nhiều quý tộc phong kiến đã chuyển sang kinh doanh theo con


đường tư bản, bằng cách "rào đất cướp ruộng", biến ruộng đất chiếm được thành
những đồng cỏ, thuê công nhân nuôi cừu để lấy lông cung cấp cho thị trường. Họ
trở thành tầng lớp quý tộc mới, còn nông dân mất đất thì nghèo khổ.
Trong khi đó, chế độ phong kiến tiếp tục kìm hãm giai cấp tư sản và quý
tộc mới, ngăn cản họ phát triển theo con đường tư bản. Vì vậy, giai cấp tư sản và


quý tộc mới đã liên minh lại với nhau nhằm lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế,
xác lập quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
* Ở Bắc Mĩ: Sau khi Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ, người Anh đến Bắc Mĩ
ngày một nhiều. Đến thế kỉ XVIII, họ đã thiết lập 13 thuộc địa và tiến hành chế độ
cai trị, bóc lột nhân dân bản địa (người Indian).
Giữa thế kỉ XVIII, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ở 13 thuộc địa phát triển
mạnh, nhiều công trường thủ công ra đời (công trường sản xuất rượu, dệt, làm đồ
thuỷ tinh…). Nhiều ngành công nghiệp cạnh tranh được với chính quốc như luyện
kim, đóng tàu... Sự phát triển kinh tế của các thuộc địa trở thành nơi cạnh tranh
đối với Anh. Giai cấp tư sản thuộc địa hình thành và trở thành đối thủ cạnh tranh
với tư sản chính quốc. Do đó, Anh tìm mọi biện pháp để cản trở: cấm Bắc Mĩ sản
xuất nhiều hàng công nghiệp, cấm mở doanh nghiệp, cấm việc tự do buôn bán với
các nước khác, tăng thuế… Đặc biệt năm 1763, vua Anh cấm nhân dân thuộc địa
khai hoang các vùng đất phía Tây.
Tất cả chính sách trên đã xâm hại đến quyền lợi của nhân dân thuộc địa.
Mâu thuẫn giữa chính quyền và thuộc địa ngày càng gay gắt, dẫn đến chiến tranh.
* Ở Pháp: Cuối thế kỉ XVIII, Pháp vẫn là nước nông nghiệp, công cụ và
phương thức canh tác rất thô sơ (chủ yếu dùng cày, cuốc) nên năng suất thấp. Nạn
mất mùa, đói kém thường xuyên xảy ra, đời sống nông dân rất khổ cực. Thủ công
nghiệp bị quy chế phường hội phong kiến ràng buộc. Công nghiệp dệt, luyện kim
xuất hiện một số cơ sở công nghiệp sử dụng máy móc nhưng lại bị chế độ phong
kiến cản trở. Ngoại thương phát triển mạnh nhưng nội thương bị kìm hãm, đơn vị
đo lường và tiền tệ chưa có sự thống nhất.

Trước cách mạng, Pháp vẫn là nước quân chủ chuyên chế do vua Lu-i XVI
đứng đầu có quyền lực tuyệt đối nhưng đang lâm vào khủng hoảng sâu sắc. Xã
hội tồn tại 3 đẳng cấp là Tăng lữ, Quý tộc và Đẳng cấp thứ ba, mâu thuẫn với
nhau rất gay gắt. Đẳng cấp Tăng lữ và Quý tộc có trong tay mọi quyền lợi, không
phải đóng thuế. Trong khi đó, Đẳng cấp thứ ba gồm tư sản, nông dân và dân
nghèo thành thị không có quyền lợi chính trị, phải đóng nhiều thứ thuế trong đó
nông dân chiếm 90% dân số, là giai cấp nghèo khổ nhất. Họ không có đặc quyền
và phải chịu mọi thứ thuế và bị lệ thuộc vào những đẳng cấp có đặc quyền. Xã hội
Pháp mâu thuẫn sâu sắc đặc biệt giữa đẳng cấp thứ ba với chế độ chuyên chế và
đòi hỏi được giải quyết. Dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, nông dân Pháp hăng
hái tham gia cách mạng để lật đổ chế độ phong kiến.
Trên lĩnh vực tư tưởng, xuất hiện tư tưởng Triết học Ánh sáng, đại diện tiêu
biểu là Mông-te-xki-ơ, Vôn-te, Rút-xô đã ủng hộ tư tưởng tiến bộ của giai cấp tư
sản, kịch liệt tố cáo và lên án chế độ quân chủ chuyên chế của Lu-i XVI và đòi hỏi
phải thay đổi nó. Cuộc đấu trên lĩnh vực tư tưởng đã thức tỉnh mọi người và là
bước dọn đường cho cách mạng sớm bùng nổ.
Vào cuối thế kỷ XVIII nước Pháp có những điều kiện dẫn đến sự bùng nổ
của Cách mạng.
2. TÓM TẮT TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG


a. Cách mạng tư sản Anh
Cách mạng tư sản Anh được chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (1642 – 1648): Năm 1640, vua Sác-lơ I triệu tập Quốc hội
Anh (Quốc hội gồm phần lớn là quý tộc mới) nhằm đặt ra thuế mới, thực hiện
chính sách cai trị độc đoán của mình. Quốc hội được sự ủng hộ của nhân dân đã
phản đối kịch liệt và Sác-lơ I liền chuẩn bị lực lượng chống lại Quốc hội. Năm
1642, nội chiến bùng nổ, bước đầu thắng lợi nghiêng về phía nhà vua. Nhưng từ
khi Ô-li-vơ Crôm-oen lên làm chỉ huy quân đội Quốc hội, xây dựng đội quân có
kỉ luật đã liên tiếp đánh bại quân đội của nhà vua. Sác-lơ I bị bắt.

- Giai đoạn 2 (1649 – 1688): Ngày 30 – 1 – 1649, trước áp lực của quần
chúng nhân dân, vua Sác-lơ I đã bị xử tử. Nước Anh chuyển sang nền cộng hoà và
cách mạng đạt tới đỉnh cao. Tuy nhiên, chỉ có giai cấp tư sản và quý tộc mới được
hưởng quyền lợi. Vì vậy, nhân dân tiếp tục đấu tranh. Để đối phó với cuộc đấu
tranh của nhân dân, quý tộc mới và tư sản lại thoả hiệp với phong kiến, đưa Vinhem Ô-ran-giơ (Quốc trưởng Hà Lan và là con rể của vua Giêm II) lên ngôi, thiết
lập chế độ quân chủ lập hiến.
Cách mạng tư sản Anh kết thúc.
b. Chiếntranh giành độc lập.
Tháng 12 – 1773, nhân dân cảng Bô-xtơn tấn công 3 tàu chở chè của Anh
để phản đối chế độ thu thuế. Đáp lại, thực dân Anh đã ra lệnh đóng cửa
cảng. Năm 1774, các đại biểu thuộc địa đã họp Hội nghị lục địa Phi-la-đen-phi-a,
yêu cầu vua Anh phải xoá bỏ các luật cấm vô lí, nhưng không đạt kết quả.
Tháng 4 – 1775, cuộc chiến tranh bùng nổ. Nhờ có sự lãnh đạo tài giỏi của
Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn, quân 13 thuộc địa đã giành được nhiều thắng lợi quan
trọng. Ngày 4 – 7 – 1776, bản Tuyên ngôn Độc lập được công bố, xác định quyền
của con người và quyền độc lập của 13 thuộc địa. Nhưng thực dân Anh vẫn không
chấp nhận và cuộc chiến tranh vẫn tiếp diễn. Tháng 10 – 1777, quân thuộc địa
giành thắng lợi lớn ở Xa-ra-tô-ga, làm cho quân Anh suy yếu. Năm 1883, thực
dân Anh phải kí Hiệp ước Véc-xai, công nhận nền độc lập của 13 thuộc địa. Cuộc
chiến tranh kết thúc.
c. Cách mạng tư sản Pháp
Nguyên nhân trực tiếp bùng nổ cách mạng: Ngày 5 – 5 – 1789, Lu-i XVI lại
triệu tập Hội nghị ba đẳng cấp để tăng thuế. Đẳng cấp thứ ba kịch liệt phản đối và
tuyên bố lập Quốc hội lập hiến, tự soạn thảo Hiến pháp, thông qua đạo luật mới về
tài chính. Ngay lập tức, nhà vua và quý tộc dùng quân đội để uy hiếp. Sự kiện này
đã châm ngòi cho cuộc cách mạng nổ ra.
* Cách mạng bùng nổ. Thời kì thống trị của phái đại tư sản tài chính:
Ngày 14 – 7 – 1789, quần chúng nhân dân kéo đến tấn công và chiếm pháo
đài – nhà ngục Ba-xti. Đại tư sản tài chính (phái lập hiến) lên nắm chính quyền,
thông qua Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền (1791). Ban hành Hiến pháp (9 –

1791), xác lập chế độ quân chủ lập hiến. Tháng 4 – 1792, liên minh hai nước Áo –
Phổ (được vua Lu-i XVI cầu viện) cùng bọn phản động ở Pháp chống phá cách


mạng, kéo vào xâm lược. Phái Lập hiến đã không kiên quyết chống lại, đất nước
trở nên lâm nguy.
* Tư sản công thương cầm quyền. Nền cộng hoà được thành lập
Ngày 10 – 8 – 1792, phái Gi-rông-đanh (tầng lớp tư sản công thương) đứng
lên lật đổ phái Lập hiến và lãnh đạo nhân dân tiếp tục làm cách mạng. Chế độ
phong kiến bị lật đổ, phái Gi-rông-đanh bầu ra Quốc hội mới, thiết lập nền cộng
hoà. Ngày 21 1 – 1793, vua Lu-i XVI bị xử tử vì tội phản quốc.
Mùa xuân năm 1793, quân Anh cùng quân đội các nước phong kiến châu
Âu tấn công nước Pháp. Trong khi đó, phái Gi-rông-đanh không lo chống ngoại
xâm và nội phản, chỉ lo củng cố chính quyền. Ngày 2 – 6 – 1793, dưới sự lãnh đạo
của phái Gia-cô-banh, đứng đầu là Rô-be-spie, quần chúng nhân dân đã lật đổ phái
Gi-rông-đanh.
* Nền chuyên chính dân chủ Gia-cô-banh. Đỉnh cao của cách mạng
Phái Gia-cô-banh lên nắm chính quyền, ban hành lệnh tổng động viên, xây
dựng đội quân cách mạng hùng mạnh, nhờ đó đánh bại ngoại xâm và
nội phản. Đây là thời kì cách mạng đạt đến đỉnh cao. Sau đó, nội bộ phái Gia –côbanh lục đục và bị chia rẽ nên phái tư sản phản cách mạng đã tiến hành đảo chính,
bắt Rô-be-spie và tiến hành xử tử vào ngày 27 – 7 – 1794.
* Thời kì thoái trào
Sau cuộc đảo chính ngày 27 − 7 − 1794, nhiều thành quả cách mạng bị thủ
tiêu, cách mạng bước vào thời kì thoái trào. Để bảo vệ quyền lợi của mình, giai
cấp tư sản đã đưa Na-pô-lê-ông lên nắm chính quyền tháng 11 − 1799. Cách mạng
tư sản Pháp kết thúc.
3. TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA.
∗ Cách mạng Anh:
Cuộc cách mạng tư sản Anh do quý tộc mới liên minh với giai cấp tư sản
lãnh đạo, được đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ đã giành được thắng lợi,

đưa nước Anh phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
Tuy nhiên, đây là cuộc cách mạng không triệt để vì vẫn còn
ngôi vua. Cách mạng chỉ đáp ứng được quyền lợi cho giai cấp tư sản và quý tộc
mới, còn nhân dân không được hưởng gì.
∗ Chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ:
Cuộc chiến tranh kết thúc, Anh phải thừa nhận nền độc lập của 13 thuộc địa
và Hợp chúng quốc Mĩ được ra đời. Năm 1787, Mĩ ban hành Hiến pháp, quy định
Mĩ là nước cộng hoà liên bang, đứng đầu là Tổng thống nắm quyền hành pháp,
Quốc hội nắm quyền lập pháp.
Cuộc Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ về thực
chất cuộc cách mạng tư sản, nó đã thực hiện được hai nhiệm vụ cùng một lúc : lật
đổ ách thống trị của thực dân và mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
∗ Cách mạng tư sản Pháp:


Cuộc Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ về thực
chất cuộc cách mạng tư sản, nó đã thực hiện được hai nhiệm vụ cùng một lúc : lật
đổ ách thống trị của thực dân và mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
Tuy nhiên, cũng như Cách mạng tư sản Anh, cuộc cách mạng này không
triệt để vì chỉ có giai cấp tư sản, chủ nô được hưởng quyền lợi, còn nhân dân lao
động nói chung không được hưởng gì.
Cách mạng tư sản Pháp đã lật đổ được chế độ phong kiến, đưa giai cấp tư
sản lên cầm quyền, xoá bỏ nhiều trở ngại trên con đường phát triển của chủ nghĩa
tư bản. Quần chúng nhân dân là lực lượng chủ yếu đưa cách mạng đạt tới đỉnh cao
với nền chuyên chính dân chủ Gia – cô - banh. Tuy Cách mạng tư sản Pháp được
coi là cuộc cách mạng tư sản triệt để nhất, nhưng nó vẫn chưa đáp ứng được đầy
đủ quyền lợi cho nhân dân, vẫn không hoàn toàn xoá bỏ được chế độ phong kiến,
chỉ có giai cấp tư sản là được hưởng lợi.
B. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức
- Khái quát sự chuyển biến kinh tế xã hội dẫn đến các cuộc CMTS đầu tiên.
Nguyên nhân sâu xa, duyên cớ trực tiếp của các cuộc CM.
• Cách mạng tư sản Anh giữa thế kỉ XVII
• Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ
• Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỷ XVIII
- Trình bày tóm tắt diễn biến chính của các cuộc cách mạng, phân tích được ý
nghĩa và rút ra tính chất. Từ đó HS rút ra được thế nào là một cuộc cách mạng tư
sản triệt để.
- Nắm chắc được khái niệm: quý tộc mới, nền quân chủ lập hiến, chế độ đốc
chính, chế độ độc tài quân sự, cách mạng tư sản, cộng hòa liên bang
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, khái quát, tổng hợp, đánh giá sự kiện, so sánh,
tường thuật, rút ra khái niệm, nhận xét kết luận.
3.Thái độ:
- Nhận thức về quy luật phát triển tất yếu của lịch sử
- Nhìn nhận và đánh giá đúng về các cuộc cách mạng tư sản trong buổi đầu thời
cận đại thể hiện mặt tích cực ở việc loại bỏ chế độ phong kiến song chỉ là sự thay
đổi hình thức bóc lột này bằng hình thức bóc lột khác. Một chế độ bóc lột một
mới, tinh vi và tàn bạo đang hình thành.
4. Định hướng các năng lực hình thành.
- Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt:


+ Năng lực tái hiện hiện thực, sự kiện lịch sử về diễn biến của các cuộc
cách mạng tư sản.
+ Năng lực thực hành bộ môn: khai thác, sử dụng tư liệu, tranh ảnh lịch sử,
biểu đồ liên quan đến nội dung chuyên đề.

+ Năng lực giải quyết mối liên hệ giữa các cuộc cách mạng tư sản.
+ So sánh, phân tích những điểm giống và khác nhau giữa các cuộc cách
mạng tư sản.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên:
- Tư liệu tham khảo: Chuẩn kiến thức kĩ năng; Lịch sử thế giới cận đại
- Tranh ảnh, lược đồ liên quan
2. Học sinh:
- Sưu tầm lược đồ và tranh ảnh về các cuộc cách mạng tư sản đầu thời cận
đại.
- Sưu tầm các tư liệu về các cuộc cách mạng tư sản đầu thời cận đại.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
1. Giới thiệu của giáo viên
Giai đoạn hậu kỳ trung đại (thế kỷ XV-XVII), chế độ phong kiến khủng
hoảng suy vong. Giai cấp tư sản tuy mới ra đời nhưng đã nhanh chóng khẳng định
thế lực kinh tế của mình. Cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản chống chế độ phong
kiến trước hết thể hiện ở lĩnh vực tôn giáo, văn hóa tư tưởng, nghệ thuật…Là
bước dọn đường cho các cuộc cách mạng tư sản không thể tránh khỏi ở châu Âu,
đầu tiên là Hà Lan sau đó là Anh, và nhanh chóng tạo thành làn sóng ảnh hưởng,
góp phần thúc đẩy cho cuộc cách mạng tư sản ở Bắc Mĩ bùng nổ. Trong đó đặc
biệt là cuộc cách mạng tư sản Pháp được đánh giá là cuộc cách mạng tư sản điển
hình nhất thời kỳ cận đại.
2. Tổ chức các hoạt động học tập:
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU VỀ NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC CUỘC CÁCH
MẠNG TƯ SẢN ĐẦU THỜI CẬN ĐẠI
- GV cung cấp cho học sinh các đoạn tư liệu kết hợp quan sát lược đồ (đọc và
tìm hiểu ở nhà)
Tư liệu 1:
* Ở Anh: Đến thế kỉ XVII, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Anh đã phát
triển mạnh với nhiều công trường thủ công như luyện kim, làm sứ, len dạ,...

Trong đó, Luân Đôn trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại và tài chính
lớn nhất nước Anh. Tư sản trở thành một giai cấp có thế lực về kinh tế.
Ở nông thôn, nhiều quý tộc phong kiến đã chuyển sang kinh doanh theo con


đường tư bản, bằng cách "rào đất cướp ruộng", biến ruộng đất chiếm được
thành những đồng cỏ, thuê công nhân nuôi cừu để lấy lông cung cấp cho thị
trường. Họ trở thành tầng lớp quý tộc mới, còn nông dân mất đất thì nghèo khổ.
Trong khi đó, chế độ phong kiến tiếp tục kìm hãm giai cấp tư sản và quý
tộc mới, ngăn cản họ phát triển theo con đường tư bản. Vì vậy, giai cấp tư sản
và quý tộc mới đã liên minh lại với nhau nhằm lật đổ chế độ phong kiến chuyên
chế, xác lập quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Lược đồ nước Anh trước cách mạng
Tư liệu 2:
* Ở Bắc Mĩ: Sau khi Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ, người Anh đến Bắc Mĩ
ngày một nhiều. Đến thế kỉ XVIII, họ đã thiết lập 13 thuộc địa và tiến hành
chế độ cai trị, bóc lột nhân dân bản địa (người Indian).
Giữa thế kỉ XVIII, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ở 13 thuộc địa có bước
phát triển, nhiều công trường thủ công ra đời (công trường sản xuất rượu, dệt,
làm đồ thuỷ tinh…). Nhiều ngành công nghiệp cạnh tranh được với chính quốc
như luyện kim, đóng tàu... Sự phát triển kinh tế của các thuộc địa trở hành nơi
cạnh tranh đối với Anh. Giai cấp tư sản thuộc địa hình thành và trở thành đối
thủ cạnh tranh với tư sản chính quốc. Do đó, Anh tìm mọi biện pháp để cản
trở: cấm Bắc Mĩ sản xuất nhiều hàng công nghiệp, cấm mở doanh nghiệp, cấm


việc tự do buôn bán với các nước khác, tăng thuế… Đặc biệt năm 1763, vua
Anh cấm nhân dân thuộc địa khai hoang các vùng đất phía Tây.
Tất cả chính sách trên đã xâm hại đến quyền lợi của nhân dân thuộc địa. Mâu

thuẫn giữa chính quyền và thuộc địa ngày càng gay gắt, dẫn đến chiến tranh.

MA XA
CHU XET

1
2

1.NIU HĂM
XAI

NI 3 2. RỐT AILEN
PEN XIN
3. CON NET TI CUT
VA NIU4
A
4. NIU GIÕ XI
O 5. ĐÕ LA OA
5
6
O
6. MÊ RI LEN
VIẾC GI NI A
C.Tr thủ công
C

CA RÔ LAI NA

BẮC


N.M đóng tàu
CA RÔ LAI NA
NAM

GIOOC GI
A

Đồn điền

Chăn nuôi

Lược đồ Bắc Mĩ trước cách mạng
Tư liệu 3:
* Ở Pháp: Cuối thế kỉ XVIII, Pháp vẫn là nước nông nghiệp, công cụ và
phương thức canh tác rất thô sơ (chủ yếu dùng cày, cuốc) nên năng suất thấp.
Nạn mất mùa, đói kém thường xuyên xảy ra, đời sống nông dân rất khổ cực.
Thủ công nghiệp bị quy chế phường hội phong kiến ràng buộc. Công nghiệp
dệt, luyện kim xuất hiện một số cơ sở công nghiệp sử dụng máy móc nhưng lại
bị chế độ phong kiến cản trở. Ngoại thương phát triển mạnh nhưng nội thương
bị kìm hãm, đơn vị đo lường và tiền tệ chưa có sự thống nhất.
Trước cách mạng, Pháp vẫn là nước quân chủ chuyên chế do vua Lu-i
XVI đứng đầu có quyền lực tuyệt đối nhưng đang lâm vào khủng hoảng sâu
sắc. Xã hội tồn tại 3 đẳng cấp là Tăng lữ, Quý tộc và Đẳng cấp thứ ba, mâu
thuẫn với nhau rất gay gắt. Đẳng cấp Tăng lữ và Quý tộc có trong tay mọi
quyền lợi, không phải đóng thuế. Trong khi đó, Đẳng cấp thứ ba gồm tư sản,
nông dân và dân nghèo thành thị không có quyền lợi chính trị, phải đóng nhiều
thứ thuế trong đó nông dân chiếm 90% dân số, là giai cấp nghèo khổ nhất. Họ
không có đặc quyền và phải chịu mọi thứ thuế và bị lệ thuộc vào những đẳng
cấp có đặc quyền. Xã hội Pháp mâu thuẫn sâu sắc đặc biệt giữa đẳng cấp thứ ba



với chế độ chuyên chế và đòi hỏi được giải quyết. Dưới sự lãnh đạo của giai
cấp tư sản, nông dân Pháp hăng hái tham gia cách mạng để lật đổ chế độ phong
kiến.
Trên lĩnh vực tư tưởng, thời kì này xuất hiện tư tưởng Triết học Ánh
sáng, đại diện tiêu biểu là Mông-te-xki-ơ, Vôn-te, Rút-xô đã ủng hộ tư tưởng
tiến bộ của giai cấp tư sản, kịch liệt tố cáo và lên án chế độ quân chủ chuyên chế
của Lu-i XVI và đòi hỏi phải thay đổi nó. Cuộc đấu trên lĩnh vực tư tưởng đã
thức tỉnh mọi người và là bước dọn đường cho cách mạng sớm bùng nổ.
Vào cuối thế kỷ XVIII nước Pháp có những điều kiện dẫn đến sự bùng nổ của
Cách mạng.
Sau đó giáo viên phân tích ngắn gọn những điểm cần làm sáng tỏ và cho học
sinh trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Qua các tư liệu trên, em hãy cho biết những nét nổi bật về tình hình
kinh tế của các nước Anh, Bắc Mĩ, Pháp trước khi cách mạng bùng nổ? Qua đó
hãy rút ra điểm chung nhất về đặc điểm kinh tế của các nước trong thời kì này.
Câu 2: Nêu những nét nổi bật về tình hình chính trị và xã hội của Anh, Bắc Mĩ
và Pháp trước cách mạng.
Câu 3: Từ những đặc điểm đó, hãy rút ra nguyên nhân sâu xa dẫn đến bùng nổ
các cuộc cách mạng tư sản và chỉ rõ mục tiêu của các cuộc cách mạng này.
Giáo viên sử dụng các lược đồ trên và tranh ảnh để phân tích và chốt ý:
* Ở Hà Lan:
+ Giữa thế kỷ XVI, mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhưng bị thực
dân Tây Ban Nha kìm hãm
=> mâu thuẫn giữa nhân dân Hà Lan với chính quyền TBN ngày càng gay gắt là
nguyên nhân chính bùng nổ cách mạng.
- Ở Anh:
+ Đến thế kỉ XVII, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Anh đã phát triển mạnh trong
công thương nghiệp và thâm nhập cả vào nông nghiệp nhưng bị chế độ phong
kiến kìm hãm

+ Chính trị: chế độ quân chủ chuyên chế đứng đầu là Sac-lơ I đang lâm vào
khủng hoảng, kìm hãm sự phát triển.
+ Xã hội có bước chuyển biến:
• Giai cấp tư sản giàu lên nhanh chóng.
• Xuất hiện tầng lớp Quý tộc mới (Quý tộc tư sản hóa). GV hướng dẫn HS
nắm khái niệm
• Do bị phong kiến kìm hãm, xã hội mâu thuẫn gay gắt, để tự do phát triển
tư sản và quý tộc mới đã lãnh đạo thực hiện một cuộc cách mạng nhằm lật
đổ chế độ phong kiến.


* Ở Bắc Mĩ:
+ Giữa thế kỉ XVIII, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ở 13 thuộc địa có bước phát
triển mạnh, tư sản Bắc Mĩ đã trở thành đối thủ cạnh tranh với tư sản chính quốc
Anh.
=> Anh tìm mọi biện pháp để cản trở. Mâu thuẫn giữa chính quyền và thuộc địa
ngày càng gay gắt => tất yếu sẽ nổ ra cuộc chiến tranh giành độc lập, thống nhất
thị trường.
* Ở Pháp:
+ Cuối thế kỉ XVIII, Pháp vẫn là nước nông nghiệp lạc hậu, mầm mống TBCN
bắt đầu nảy sinh trong công, thương nghiệp nhưng bị chế độ phong kiến kìm hãm
+ Về chính trị: chế độ quân chủ chuyên chế đứng đầu là Lu-i XVI đang lâm vào
khủng hoảng, kìm hãm sự phát triển.
+ Xã hội: mâu thuẫn gay gắt đặc biệt giữa Đẳng cấp Quý tộc, Tăng lữ với Đẳng
cấp thứ ba (gồm tư sản, bình dân, thợ thủ công nông dân...) đòi hỏi cần được giải
quyết => nước Pháp tiến gần tới một cuộc cách mạng lật đổ.
* HOẠT ĐỘNG 2: KHÁI QUÁT NGẮN GỌN VỀ DIỄN BIẾN CÁC CUỘC
CÁCH MẠNG.
- Giáo viên cho học sinh quan sát các lược đồ, hình ảnh kết hợp đọc thông tin qua
các tư liệu sau (đã cho học sinh đọc trước ở nhà).

* Tư liệu 1:
Diễn biến cách mạng tư sản Anh được chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (1642 – 1648: Năm 1640, vua Sác-lơ I triệu tập Quốc hội Anh (Quốc
hội gồm phần lớn là quý tộc mới) nhằm đặt ra thuế mới, thực hiện chính sách cai trị
độc đoán của mình. Quốc hội được sự ủng hộ của nhân dân đã phản đối kịch liệt và
Sác-lơ I liền chuẩn bị lực lượng chống lại Quốc hội. Năm 1642, nội chiến bùng nổ,
bước đầu thắng lợi nghiêng về phía nhà vua. Nhưng từ khi Ô-li-vơ Crôm-oen lên
làm chỉ huy quân đội Quốc hội, xây dựng đội quân có kỉ luật đã liên tiếp đánh bại
quân đội của nhà vua. Sác-lơ I bị bắt.
- Giai đoạn 2 (1649 – 1688): Ngày 30 – 1 – 1649, trước áp lực của quần chúng
nhân dân, vua Sác-lơ I đã bị xử tử. Nước Anh chuyển sang nền cộng hoà và cách
mạng đạt tới đỉnh cao. Tuy nhiên, chỉ có giai cấp tư sản và quý tộc mới được hưởng
quyền lợi. Vì vậy, nhân dân tiếp tục đấu tranh. Để đối phó với cuộc đấu tranh của
nhân dân, quý tộc mới và tư sản lại thoả hiệp với phong kiến, đưa Vin-hem Ô-rangiơ (Quốc trưởng Hà Lan và là con rể của vua Giêm II) lên ngôi, thiết lập chế độ
quân chủ lập hiến. Cách mạng tư sản Anh kết thúc.


Lược đồ cách mạng tư sản Anh
* Tư liệu 2:
Tháng 12 – 1773, nhân dân cảng Bô-xtơn tấn công 3 tàu chở chè của Anh để phản
đối chế độ thu thuế. Đáp lại, thực dân Anh đã ra lệnh đóng cửa cảng. Năm 1774,
các đại biểu thuộc địa đã họp Hội nghị lục địa Phi-la-đen-phi-a, yêu cầu vua Anh
phải xoá bỏ các luật cấm vô lí, nhưng không đạt kết quả.
Tháng 4 – 1775, cuộc chiến tranh bùng nổ. Nhờ có sự lãnh đạo tài giỏi của Gioócgiơ Oa-sinh-tơn, quân 13 thuộc địa đã giành được nhiều thắng lợi quan trọng. Ngày
4 – 7 – 1776, bản Tuyên ngôn Độc lập được công bố, xác định quyền của con người
và quyền độc lập của 13 thuộc địa. Nhưng thực dân Anh vẫn không chấp nhận và
cuộc chiến tranh vẫn tiếp diễn. Tháng 10 – 1777, quân thuộc địa giành thắng lợi lớn
ở Xa-ra-tô-ga, làm cho quân Anh suy yếu. Năm 1883, thực dân Anh phải kí Hiệp
ước Véc-xai, công nhận nền độc lập của 13 thuộc địa. Cuộc chiến tranh kết thúc.



Lược đồ chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ
* Tư liệu 3:
Nguyên nhân trực tiếp bùng nổ cách mạng: Ngày 5 – 5 – 1789, Lu-i XVI lại
triệu tập Hội nghị ba đẳng cấp để tăng thuế. Đẳng cấp thứ ba kịch liệt phản đối và
tuyên bố lập Quốc hội lập hiến, tự soạn thảo Hiến pháp, thông qua đạo luật mới về
tài chính. Ngay lập tức, nhà vua và quý tộc dùng quân đội để uy hiếp. Sự kiện này
đã châm ngòi cho cuộc cách mạng nổ ra.
* Cách mạng bùng nổ. Thời kì thống trị của phái đại tư sản tài chính:
Ngày 14 – 7 – 1789, quần chúng nhân dân kéo đến tấn công và chiếm pháo
đài – nhà ngục Ba-xti. Đại tư sản tài chính (phái lập hiến) lên nắm chính quyền,
thông qua Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền (1791). Ban hành Hiến pháp (9 –
1791), xác lập chế độ quân chủ lập hiến. Tháng 4 – 1792, liên minh hai nước Áo –
Phổ (được vua Lu-i XVI cầu viện) cùng bọn phản động ở Pháp chống phá cách
mạng, kéo vào xâm lược. Phái Lập hiến đã không kiên quyết chống lại, đất nước trở
nên lâm nguy.
* Tư sản công thương cầm quyền. Nền cộng hoà được thành lập
Ngày 10 – 8 – 1792, phái Gi-rông-đanh (tầng lớp tư sản công thương) đứng
lên lật đổ phái Lập hiến và lãnh đạo nhân dân tiếp tục làm cách mạng. Chế độ
phong kiến bị lật đổ, phái Gi-rông-đanh bầu ra Quốc hội mới, thiết lập nền cộng
hoà. Ngày 21 1 – 1793, vua Lu-i XVI bị xử tử vì tội phản quốc.
Mùa xuân năm 1793, quân Anh cùng quân đội các nước phong kiến châu Âu


tấn công nước Pháp. Trong khi đó, phái Gi-rông-đanh không lo chống ngoại xâm
và nội phản, chỉ lo củng cố chính quyền. Ngày 2 – 6 – 1793, dưới sự lãnh đạo của
phái Gia-cô-banh, đứng đầu là Rô-be-spie, quần chúng nhân dân đã lật đổ phái Girông-đanh.
* Nền chuyên chính dân chủ Gia-cô-banh. Đỉnh cao của cách mạng
Phái Gia-cô-banh lên nắm chính quyền, ban hành lệnh tổng động viên, xây
dựng đội quân cách mạng hùng mạnh, nhờ đó đánh bại ngoại xâm và

nội phản. Đây là thời kì cách mạng đạt đến đỉnh cao. Sau đó, nội bộ phái Gia –côbanh lục đục và bị chia rẽ nên phái tư sản phản cách mạng đã tiến hành đảo chính,
bắt Rô-be-spie và tiến hành xử tử vào ngày 27 – 7 – 1794.
* Thời kì thoái trào
Sau cuộc đảo chính ngày 27 − 7 − 1794, nhiều thành quả cách mạng bị thủ tiêu,
cách mạng bước vào thời kì thoái trào. Để bảo vệ quyền lợi của mình, giai cấp tư
sản đã đưa Na-pô-lê-ông lên nắm chính quyền tháng 11 − 1799. Cách mạng tư sản
Pháp kết thúc.


Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ.
* Nhóm 1: Quan sát lược đồ cách mạng tư sản Anh (HS đã chuẩn bị sẵn) và đọc
tư liệu thứ nhất (do giáo viên cung cấp), sau đó tìm hiểu về nguyên nhân trực tiếp
bùng nổ cách mạng tư sản Anh và hoàn thành bảng thống kê diễn biến.
Giai đoạn
Thời gian
Sự kiện chính
Giai đoạn I:
1642 - 1648

Giai đoạn II
1649 - 1688

* Nhóm 2: Quan sát lược đồ diễn biến chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa
Anh ở Bắc Mĩ (HS đã chuẩn bị sẵn) và đọc tư liệu thứ hai (do giáo viên cung cấp),
sau đó tìm hiểu về nguyên nhân trực tiếp bùng nổ chiến tranh và hoàn thành bảng
thống kê diễn biến.
Thời gian
Sự kiện chính
10/1773
9/1774

4/1775
5/1775
4/7/1776
17/10/1777
1781
1783
* Nhóm 3: Đọc tư liệu thứ ba (do giáo viên cung cấp), sau đó tìm hiểu về nguyên
nhân trực tiếp bùng nổ cách mạng và hoàn thành bảng thống kê diễn biến. Biểu thị
diễn biến cuộc cách mạng này bằng sơ đồ.
Thời gian
Sự kiện chủ yếu
Kết quả
5/5/1789
Giai đoạn 1:
14-07-1789
8 – 1789
9 – 1791
Giai đoạn 2:
10-08-1792
21-09-1792


21-01-1793
Giai đoạn 3:
31/0502/06/1793
1793
27/7/1794
- GV sử dụng các bảng biểu đã chuẩn bị sẵn để chốt nhanh diễn biến cho HS
củng cố kiến thức cần đạt
- Câu hỏi chốt: Qua những kiến thức đã học, em hãy cho biết thế nào là cách

mạng tư sản?
* HOẠT ĐỘNG 3: TÌM HIỂU VỀ TÍNH CHẤT VÀ Ý NGHĨA CỦA
CÁC CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN ĐẦU THỜI CẬN ĐẠI
+ Chuẩn bị: GV thực hiện giao nhiệm vụ cho HS về nhà thực hiện từ
cuối tiết hai
GV chia lớp thành 3 nhóm và giao bài tập cho các nhóm về nhà tự tìm hiểu
theo câu hỏi sau:
Câu hỏi: Tìm hiểu về ý nghĩa của cách mạng tư sản Anh; chiến tranh giành
độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ; cách mạng tư sản Pháp từ đó rút ra tính
chất của cuộc cách mạng này. Lập bảng thống kê về cuộc cách mạng này theo các
yêu cầu sau: Mục tiêu; Hình thức; Động lực cách mạng; Thể chế chính trị; Tính
chất cách mạng; Xu hướng phát triển sau CM.
- Yêu cầu mỗi nhóm đều phải thực hiện 3 bài tập trên
- HS các nhóm tự nhận nhóm nhỏ, phân công nhiệm vụ để thực hiện, hoàn
thành và báo cáo ở tiết học sau (Yêu cầu HS làm bài tập trên PP hoặc trên bảng
phụ)
HS báo cáo bài tập. Các nhóm khác góp ý, bổ sung cho nhau. GV hướng
dẫn HS nắm kiến thức cơ bản về ý nghĩa của các cuộc cách mạng và rút ra tính
chất theo bảng hệ thống kiến thức sau:
Nội dung
Cách mạng tư
Cách mạng tư
Cách mạng tư
sản Anh
sản Bắc Mĩ
sản Pháp
Mục tiêu, nhiệm Lật đổ chế độ Lật đổ thực dân Lật đổ chế độ
vụ
phong kiến, tạo Anh thống trị tạo phong kiến tạo
điều kiện cho chủ điều kiện cho chủ điều kiện cho chủ

nghĩa tư bản phát nghĩa tư bản Bắc nghĩa tư bản phát
triển
Mĩ phát triển
triển
Hình thức
Nội chiến
Chiến tranh giành Chống ngoại xâm
độc lập
nội phản
Lãnh đạo
Tư sản và Quý tộc Tư sản, Chủ nô
Tư sản
mới
Lực lượng
Quần chúng nhân Quần chúng nhân Quần chúng nhân


Kết quả

Tính chất

dân
Thiết lập nền
Quân chủ lập
hiến, đưa đất nước
phát triển theo con
đường TBCN

dân
Thành lâp Hợp

Chúng quốc Hoa
Kì, lập thể chế
cộng hòa Liên
bang, đưa đất
nước phát triển
theo con đường
TBCN
CMTS không triệt CMTS không triệt
để vì:
để vì:
- Tàn dư phong - Còn tồn tại chế
kiến vẫn còn.
độ nô lệ.
- Ruộng đất cho
- Quyền lợi nhân
nông dân không
dân chưa được
được giải quyết.
giải quyết.

dân
Đưa đất nước phát
triển theo con
đường TBCN,đưa
đất nước phát
triển theo con
đường TBCN

CMTS triệt để vì
- Đã xóa bỏ hoàn

toàn chế độ phong
kiến và tàn dư của
nó, mở đường cho
CNTB phát triển
- Nhiệm vụ cách
mạng đã hoàn
thành, đặc bệt ở
thời Gia-cô-banh.
Qua đó HS rút ra được thế nào là một cuộc cách mạng tư sản triệt để.
3. Sơ kết bài học
4. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học ở nhà.
IV. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ VÀ BIÊN SOẠN CÁC CÂU HỎI CỦA
CHUYÊN ĐỀ.
1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài tập trong chủ
đề.
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
(Mô tả yêu
cầu cần đạt)
1. Cách mạng -Trình
bày
được
diễn
tư sản Anh
biến
cách
mạng tư sản

Anh

(Mô tả yêu cầu cần
đạt)
- Phân tích được
nguyên nhân bùng nổ,
ý nghĩa cách mạng tư
sản Anh
- Lí giải được tại sao
cách mạng tư sản
Anh là cuộc cách
mạng tư sản không
triệt để.

(Mô tả yêu cầu cần (Mô tả yêu cầu cần
đạt)
Lập được bảng
thống kê diễn biến
chính của cuộc
cách mạng tư sản
Anh

đạt)
Rút ra được mặt
tích cực và hạn chế
của cuộc cách mạng
tư sản Anh.


2. Cách mạng -Trình

bày
được
diễn
tư sản Bắc Mĩ
biến
cuộc
chiến tranh
giành độc lập
ở Bắc Mĩ

3.Cách mạng -Nêu
được
những
nét
tư sản Pháp
chính về tình
hình
nước
Pháp
trước
cách mạng.
-Trình
bày
được
tiến
trình của cách
mạng Pháp.

- Phân tích được
nguyên nhân bùng nổ

và ý nghĩa của cuộc
chiến tranh giành độc
lập ở Bắc Mĩ.
- Giải thích được
cuộc chiến tranh
giành độc lập mang
tính chất là cuộc cách
mạng tư sản.
-Phân
tích
được
nguyên nhân bùng nổ
và ý nghĩa của cuộc
cuộc cách mạng tư
sản Pháp.
- Giải thích được thời
kỳ chuyên chính
Giacobanh là đỉnh
cao của cuộc cách
mạng tư sản Pháp.

-Lập được bảng
thống kê diễn biến
chính của cuộc
chiến tranh giành
độc lập ở Bắc Mĩ.
-So sánh được
cuộc cách mạng tư
sản Bắc Mĩ với
cuộc cách mạng tư

sản Anh
-Lập được bảng
thống kê diễn biến
chính của tiến
trình cách mạng tư
sản Pháp.
-So sánh được
cuộc cách mạng tư
sản
Pháp
vơí
CMTS Bắc Mĩ và
cách mạng tư sản
Anh

Rút ra được mặt
tích cực và hạn chế
của cuộc chiến
tranh giành độc lập
của Bắc Mĩ.

-Đánh giá được
cuộc cách mạng tư
sản Pháp là cuộc
cách mạng tư sản
điển hình nhất thời
kỳ cận đại.
-Rút ra được ảnh
hưởng của cuộc
cách mạng đối với

nước Pháp và thế
giới.

2. Hệ thống câu hỏi/bài tập đánh giá theo các mức đã mô tả.
* Nhận biết
Câu 1: Trình bày diễn biến chính của cuộc cách mạng tư sản Anh.
Câu 2: Trình bày diễn biến chính cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa
Anh ở Bắc Mĩ.
Câu 3: Nêu những nét chính về tình hình nước Pháp trước cách mạng.
Câu 4: Trình bày tiến trình của cách mạng Pháp.
* Thông hiểu
Câu 1: Phân tích nguyên nhân bùng nổ, ý nghĩa cách mạng tư sản Anh.
Câu 2: Tại sao cách mạng tư sản Anh là cuộc cách mạng tư sản không triệt để?
Câu 3: Phân tích nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa của cuộc chiến tranh giành độc
lập ở Bắc Mĩ.
Câu 4: Tại sao cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ mang tính chất là cuộc
cách mạng tư sản?


Câu 5: Phân tích nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa của cuộc cuộc cách mạng tư sản
Pháp cuối thế kỷ XVIII.
Câu 6: Tại sao nói thời kỳ chuyên chính Giacobanh là đỉnh cao của cuộc cách
mạng tư sản Pháp?
* Vận dụng
- Vận dụng cấp độ thấp
Câu 1: Lập bảng thống kê diễn biến chính của cuộc cách mạng tư sản Anh.
Câu 2: Lập bảng thống kê diễn biến chính của cuộc chiến tranh giành độc lập ở
Bắc Mĩ.
Câu 3: So sánh cuộc cách mạng tư sản Bắc Mĩ với cuộc cách mạng tư sản Anh
Câu 4: Lập bảng thống kê diễn biến chính của tiến trình cách mạng tư sản Pháp.

Câu 5: So sánh được cuộc cách mạng tư sản Pháp với CMTS Bắc Mĩ và cách
mạng tư sản Anh theo những nội dung sau: nhiệm vụ, mục tiêu, lãnh đạo, lực
lượng, hình thức, tính chất, kết quả
* Vận dụng cấp độ cao:
Câu 1: Rút ra mặt tích cực và hạn chế của cuộc cách mạng tư sản Anh.
Câu 2: Rút ra mặt tích cực và hạn chế của cuộc chiến tranh giành độc lập của Bắc
Mĩ.
Câu 3: Đánh giá cuộc cách mạng tư sản Pháp là cuộc cách mạng tư sản điển hình
nhất thời kỳ cận đại. Rút ra ảnh hưởng của nó đối với nước Pháp và thế giới.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×