Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sản XUẤT KINH DOANH tại CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn một THÀNH VIÊN ĐÓNG và sửa CHỮA tàu hải LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.33 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN THÀNH LONG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐÓNG VÀ
SỬA CHỮA TÀU HẢI LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HẢI PHÒNG - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN THÀNH LONG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐÓNG VÀ
SỬA CHỮA TÀU HẢI LONG


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Vương Toàn Thuyên

HẢI PHÒNG - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội
dung và lời cam đoan này.
Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Long


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tham gia lớp học Thạc sỹ Quản trị kinh doanh tại

Trường Đại học Hải Phòng, tôi đã được học các môn học thuộc chương trình
đào tạo thạc sỹ Quản trị kinh doanh do các giảng viên của Trường Đại học
Hải Phòng giảng dạy. Các thầy cô đã rất tận tình và truyền đạt cho chúng tôi
khối lượng kiến thức rất lớn, giúp cho tôi có thêm lượng vốn tri thức để phục
vụ tốt hơn cho công việc nơi công tác, có được khả năng nghiên cứu độc lập
và có năng lực để tham gia vào công tác quản lý trong tương lai.
Xuất phát từ kinh nghiệm trong quá trình công tác tại công ty TNHH
MTV Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long, với vốn kiến thức được học và qua tìm
hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản qui định của pháp luật, Nhà nước, các
bài báo, bài viết trên các tạp chí chuyên ngành về lĩnh vực Quản trị kinh
doanh, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ tiêu đề “Một số biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành
viên Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long”.
Được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ bảo
tận tình của thầy giáo GS.TS. Vương Toàn Thuyên, nhưng do thời gian
nghiên cứu có hạn, sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế, chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót, nên rất mong nhận được sự góp ý chia sẻ của các
thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm đến lĩnh vực Quản trị kinh doanh
để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà trường, các giảng
viên hướng dẫn và cán bộ công nhân viên công ty TNHH MTV Đóng và Sửa
chữa tàu Hải Long đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn


Nguyễn Thành Long


ii
MỤC LỤC
- Hệ thống nhà xưởng: được xây dựng, bố trí theo quá trình công nghệ đóng
và sửa chữa tàu, gồm đồng bộ các phân xưởng đảm bảo thi công đóng mới và
sửa chữa tàu; trong các nhà xưởng trang bị hệ thống cẩu dầm có sức nâng từ
1÷10 tấn, điện chiếu sáng, thông gió, hệ thống cứu hỏa, máy móc thiết bị
chuyên dụng theo từng ngành nghề.................................................................30
2.2.1. Chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp.....................................................38
2.2.3. Chỉ tiêu chi phí.....................................................................................47
2.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận ................................................................................49
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD tại Công ty TNHH MTV
Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long.....................................................................74
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình cung ứng vật tư và quản lý tài
chính công ty. Hiện tại công ty đang sử dụng phần mềm Effect trong quản lý
tài chính - vật tư. Tuy nhiên về phần vật tư mới chỉ áp dụng cho việc quản lý
hàng tồn kho và nhập - xuất vật tư. Việc kiểm tra hàng tồn kho, lập đơn hàng
vẫn phải làm thủ công nên mất nhiều thời gian và nhân lực, tốn chi phí văn
phòng phẩm và dễ bị nhầm lẫn trong quá trình tác nghiệp. Để giải quyết vấn
đề này nên nâng cấp phần mềm Effect, bổ sung thêm module quản lý cung
ứng vật tư. .......................................................................................................84
3.2.7. Biện pháp đầu tư nâng cấp các cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường làm
việc..................................................................................................................86


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

Cơ cấu lao động của Công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm
2010 - 2014
Giá trị sản xuất công nghiệp của công ty trong những năm qua
(2010 - 2014)
Tình hình doanh thu của Công ty trong các năm (2010 2014)
So sánh kết quả doanh thu của một số lĩnh vực hoạt động của
Công ty.
Các khoản mục chi phí của Công ty trong qua các năm 2010
- 2014
Chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty qua các năm 2010 - 2014
Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận của công ty qua các năm
2010- 2014

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
2010- 2014
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
2010- 2014
Tình hình thực hiện chỉ tiêu năng suất lao động của Công ty
qua các năm 2010 - 2014

Trang
30
36
37
40
43
46
48
50
53
54
62


iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên hình

Trang


2.1

Sơ đồ tổ chức của công ty

32

3.1

Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ

79

3.2

Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và TSLĐ

81

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
2.1
2.2
2.3

Tên hình
Tình hình thực hiện giá trị sản xuât công nghiệp của công ty
qua các năm (2010 - 2014)
Tình hình thực hiện doanh thu của công ty qua các năm (2010 2014)
Cơ cấu doanh thu của công ty thực hiện được trong các năm

2010 - 2014

Trang
38
41
45

2.4

Mức tổng chi phí của công ty qua các năm 2010 - 2014

47

2.5

Chỉ tiêu lợi nhuận của công ty từ năm 2010 - 2014

49

2.6

51

2.8

Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận của công ty từ 2010 - 2014
Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ từ năm 2010 - 2014 của công
ty
Chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ của công ty từ năm 2010 - 2014


2.9

Chỉ tiêu sức sản xuất của TSLĐ của công ty từ năm 2010- 2014

57

2.10

Chỉ tiêu sức sinh lời của TSLĐ của công ty từ năm 2010 - 2014

58

2.11

Thời gian một vòng quay vốn lưu động

60

2.7

55
56


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt
CBCNV


Giải thích
Cán bộ công nhân viên

DT

Doanh thu

DN

Doanh nghiệp

MTV

Một thành viên

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động


VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

MỞ ĐẦU


vi
1. Tính cấp thiết của đề tài
Làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra
cho mọi nhà quản lý cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn đối với mỗi doanh nghiệp.
Không nhà kinh doanh nào lại muốn doanh nghiệp của mình tồn tại trong tình
trạng thua lỗ, để bị phá sản.
Để tránh trình trạng thua lỗ, và thu được nhiều lợi nhuận trong kinh
doanh, đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh tức là phải xem xét, đánh giá, phân tích rõ ràng
kết quả đạt được nhằm tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có
những biện pháp hữu hiệu để điều chỉnh kịp thời, và lựa chọn đưa ra quyết
định tối ưu nhất nhằm đạt được mục tiêu mong muốn.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong hoàn cảnh

cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay cần phải
không ngừng cải tiến, hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm của mình sao
cho có thể đáp ứng cho khách hàng về các yếu tố chất lượng, tiến độ, giá
thành, dịch vụ sau bán hàng,...
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp tàu thủy
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay đang đối mặt với thử thách
trong việc dư thừa nguồn cung và sụt giảm giá thành, thì vấn đề của các
doanh nghiệp công nghiệp tàu thủy là phải nhanh chóng tiếp thu công nghệ
mới, cải tiến và hoàn thiện trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học các vấn
đề thực tiễn để chỉ ra những yếu tố, những trọng tâm cơ bản cần phát huy, cần
khắc phục trong từng thời điểm cụ thể để đảm bảo sản xuất kinh doanh có
hiệu quả và bền vững.


1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ vấn đề trên, đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Đóng và Sửa chữa
tàu Hải Long” nhằm đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và nâng cao năng lực cạnh
tranh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh, tiến hành
phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Một
thành viên Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài phân tích hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh của Công
ty TNHH Một thành viên Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long. Các số liệu trong
đề tài chủ yếu là của giai đoạn năm 2010 đến năm 2014 với nguồn trích dẫn

từ các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của từng năm, báo cáo tài chính kế
toán, các báo cáo của Ban Giám đốc và các tài liệu có liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua việc sử dụng các phương pháp khoa học như tổng hợp, phân
tích, so sánh những kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
thời gian qua nhằm đánh giá toàn diện cả về lượng và chất để từ đó đề xuất
những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học & ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Việc đề xuất “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Công ty TNHH Một thành viên Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long” là một
nhiệm vụ mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, giúp doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả hơn, khắc phục những tồn tại yếu kém, phát huy những tiềm lực sẵn
có.


2
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 3 nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH Một thành viên Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Công ty TNHH Một thành viên Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long


3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị

trường
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh” [19]
Đặc trưng quan trọng nhất của doanh nghiệp như nói ở trên được thể
hiện ở hai khía cạnh:
Một là doanh nghiệp là đơn vị tài chính, có quyền tự quyết định, tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh với mục tiêu
nhằm đạt tới lợi nhuận cao nhất.
Hai là doanh nghiệp là đơn vị pháp lý, có tư cách pháp nhân độc lập,
chịu sự điều tiết của luật định.
Tuy nhiên, trong kinh tế thị trường, một số doanh nghiệp có những mục
tiêu khác nhau theo điều lệ của họ (ví dụ như các doanh nghiệp công ích).
1.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ
chức và quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các
hoạt động này chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá
trình phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế đòi hỏi các hoạt
động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ theo các quy luật kinh tế của sản xuất
hàng hoá như quy luật cung cầu, giá trị, cạnh tranh.


4
Đồng thời các hoạt động này còn chịu tác động của các nhân tố bên
trong, đó là tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất, tình hình sản xuất, tiêu thụ,
giá cả các chính sách tiếp thị, khuyến mãi.v.v,. . và các yếu tố bên ngoài

doanh nghiệp như sự thay đổi về cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ,
chính sách ưu đãi đầu tư, v.v.
Hoạt động SXKD trong cơ chế thị trường có đặc điểm:
- Khác với hoạt động tự túc tự cấp phi kinh doanh, động cơ và mục đích
của hoạt động SXKD là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ không phải
để tự tiêu dùng mà để phục vụ cho nhu cầu của người khác nhằm thu lợi
nhuận.
- Hoạt động SXKD phải hạch toán được chi phí sản xuất, kết quả sản
xuất và hạch toán được lãi (lỗ) trong SXKD.
- Sản phẩm của hoạt động SXKD có thể cân, đong, đo đếm được, đó là
sản phẩm hàng hoá để trao đổi trên thị trường. Người chủ sản xuất phải chịu
trách nhiệm đối với sản phẩm của mình sản xuất ra.
- Hoạt động SXKD phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường như các thông tin về số lượng, chất lượng,
giá cả sản phẩm, thông tin về xu hướng tiêu dùng của khách hàng, thông tin
về kỹ thuật công nghệ để chế biến sản phẩm, về chính sách kinh tế tài chính,
pháp luật Nhà nước có liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp.
- Hoạt động SXKD luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội,
tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội,
phát triển khoa học kỹ thuật, mở rộng quan hệ giao lưu hàng hoá, tạo ra sự
phân công lao động xã hội và cân bằng cơ cấu sản xuất trong nền kinh tế.
Để SXKD có hiệu quả các doanh nghiệp phải xây dựng được chiến
lược kinh doanh đúng đắn, nắm vững môi trường kinh doanh, và có cách ứng
xử phù hợp với từng hình thái thị trường. Qua đó giải quyết được ba vấn đề
cơ bản: sản xuất kinh doanh cái gì? Như thế nào ? Và cho ai?


5
1.2. Khái niệm, bản chất, phân loại và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả SXKD của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
Tính đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả SXKD của DN. Do vậy chúng ta phải phân tích và lựa chọn một
quan điểm chung (một khái niệm chung) về hiệu quả SXKD.
Một số khái niệm về hiệu quả SXKD của DN:
- Hiệu quả SXKD là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả kinh
tế. Quan điểm này coi hiệu quả SXKD là mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết
quả kinh tế, đây là một quan điểm đúng đắn về bản chất nhưng chưa phải là
một định nghĩa hoàn chỉnh [4].
- Hiệu quả SXKD là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết
quả và chi phí. Quan điểm này coi hiệu quả SXKD là tỷ lệ so sánh giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra, đây là một quan điểm đúng đắn về bản chất
nhưng nó vẫn chưa đầy đủ nội hàm [4].
- Hiệu quả SXKD là mức tăng của kết quả SXKD trên mỗi lao động
hay mức doanh lợi của vốn SXKD. Quan điểm này không tổng hợp hiệu quả
SXKD mà muốn đưa khái niệm hiệu quả SXKD về một chỉ tiêu cụ thể nào đó
[4].
- Hiệu quả SXKD là hiệu quả tài chính của DN. Quan điểm này coi
hiệu quả SXKD là hiệu quả tài chính của DN, tức là muốn đề cập đến mối
quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà DN nhận được và chi phí mà DN bỏ ra để có
được lợi ích kinh tế đó. Quan điểm này cũng đúng với các nhà đầu tư khi xét
tới hiệu quả của các dự án đầu tư (tương ứng với khái niệm đánh giá tài chính,
đánh giá kinh tế của dự án). Nhưng quan điểm không đúng với các DN đang
SXKD, bởi vì hiệu quả tài chính chỉ liên quan đến những thu chi có quan hệ
trực tiếp. Các nhà đầu tư, trong chi phí khai thác hàng năm không xét đến yếu


6
tố khấu hao tài sản vì giá trị của nó được biểu hiện ở chi phí đầu tư, còn đối
với các DN SXKD thì khấu hao là một yếu tố chi phí [9].

- Hiệu quả SXKD là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực của DN để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình
kinh doanh với chi phí thấp nhất. Đây là một khái niệm tổng quát, là khái
niệm đúng thể hiện bản chất của hiệu quả SXKD và được sử dụng để phổ cập
kiến thức kinh tế [9].
- Hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và
chi phí cho các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục
tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng
trưởng và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
DN trong từng thời kỳ. Với quan điểm này coi hiệu quả SXKD là một phạm
trù kinh tế thể hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh
trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí cho các nguồn lực trong
quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh [8].
Khái niệm này gắn quan điểm hiệu quả với cơ sở lý luận kinh tế của
Đảng và Nhà nước ta. Trong đường lối phát triển kinh tế ở giai đoạn hiện nay,
nền kinh tế của mỗi quốc gia được phát triển đồng thời theo chiều rộng và
theo chiều sâu. Phát triển kinh tế theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực
vào sản xuất, tăng thêm vốn, bổ sung lao động và kỹ thuật, mở mang ngành
nghề, xây dựng thêm nhiều xí nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới. Phát triển
kinh tế theo chiều sâu là đẩy mạnh cách mạng khoa học và công nghệ trong
sản xuất để tiến nhanh lên hiện đại hóa, tăng cường độ sử dụng các nguồn lực,
chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ; phát triển kinh tế theo chiều sâu
nhằm tăng hiệu quả kinh tế [18].


7
Ngày nay, hiệu quả SXKD chính là thước đo ngày càng quan trọng của
sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục
tiêu kinh tế của DN trong từng thời kỳ.

Như vậy có thể hiểu "Hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế, nó phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của DN để hoạt động sản xuất,
kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất" [9]. Hiệu quả phải gắn
liền với việc thực hiện những mục tiêu của DN và được thể hiện thông qua
công thức sau:
Mục tiêu hoàn thành
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Nguồn lực sử dụng
Với quan niệm này, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa
chi phí cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được
hiểu trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì
không thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn
lực như thế nào? Điều này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào
để đạt hiệu quả cũng là giảm chi phí, mà là sử dụng những chi phí đó như thế
nào, có những chi phí không cần thiết ta phải giảm đi, nhưng lại có những chi
phí ta cần phải tăng lên vì chính việc tăng việc chi phí này sẽ giúp cho DN
hoàn thành mục tiêu tốt hơn, giúp cho DN ngày càng giữ được vị thế trên thị
trường. Muốn đạt được hiệu quả kinh doanh, DN không những chỉ có những
biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải thường xuyên
phân tích sự biến động của môi trường kinh doanh của DN, qua đó tìm kiếm
các cơ hội mới trong SXKD của mình [11].
1.2.2. Bản chất hiệu quả SXKD
Các nhà kinh tế đã khẳng định rằng bản chất của hiệu quả SXKD là tốc
độ tăng năng suất lao động và tiết kiệm xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền


8
sản xuất hàng hóa là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm
thời gian. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính

chất cạnh tranh, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu
cầu phải khai thác triệt để và tiết kiệm các nguồn lực, để đạt được mục tiêu
kinh doanh các DN buộc phải chú trọng đến các điều kiện nội tại, phát huy
năng lực, tiềm năng của các nhân tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy yêu cầu của việc tăng hiệu quả SXKD ở các DN là các DN phải
đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả
tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại là đạt được kết quả nhất định với
chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, đó là: Chi phí tạo
ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm khoản chi
phí để tìm kiếm cơ hội [4], [11], [14].
1.2.3. Phân loại của hiệu quả SXKD
Hiệu quả được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, vì vậy nội hàm hiệu
quả được chia thành nhiều loại khác nhau.
1.2.3.1 Hiệu quả tổng hợp
Là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu mà chủ thể
đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có được
những kết quả mong muốn. Đối với một Quốc gia thì hiệu quả tổng hợp chính
là hiệu quả kinh tế xã hội, mà hiệu quả kinh tế xã hội thì bao gồm:
- Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả chỉ xét trên khía cạnh kinh tế của vấn
đề, hiệu quả kinh tế mô tả mối quan hệ kinh tế giữa những lợi ích kinh tế mà
chủ thể nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó. - Hiệu quả
chính trị xã hội: Là hiệu quả mà chủ thể nhận được trong việc thực hiện mục
tiêu chính trị xã hội [8].
1.2.3.2 Hiệu quả gián tiếp và hiệu quả trực tiếp
- Hiệu quả gián tiếp: Là hiệu quả mà một đối tượng nào đó tạo ra cho
một đối tượng khác.


9
- Hiệu quả trực tiếp: Là hiệu quả do chủ thể thực hiện có tác động trực

tiếp ngay đến kết quả khi thực hiện mục tiêu của hai chủ thể [8].
1.2.3.3 Hiệu quả tương đối và hiệu quả tuyệt đối
- Hiệu quả tương đối: Là hiệu quả đo bằng thương số giữa kết quả và
chi phí.
- Hiệu quả tuyệt đối: Là hiệu quả đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi
phí.
1.2.3.4 Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân
- Hiệu quả tài chính: Hiệu quả tài chính hay hiệu quả DN là hiệu quả
kinh tế xét trong phạm vi một DN. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ
giữa lợi ích kinh tế mà DN nhận được và chi phí mà DN đó bỏ ra để có được
lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các DN
kinh tế và của các nhà đầu tư.
- Hiệu quả kinh tế quốc dân: Là hiệu quả tổng hợp được xét trong phạm
vi toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả kinh tế quốc dân còn được gọi là hiệu quả
kinh tế xã hội. Chủ thể của hiệu quả kinh tế quốc dân là toàn bộ xã hội mà
người đại diện cho nó là Nhà nước, vì vậy những lợi ích mà chi phí được xem
xét trong hiệu quả kinh tế xã hội xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Do đó nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh
tế xét trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế [4], [9].
1.2.3.5 Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Căn cứ vào lợi nhuận thu được trong khoảng thời gian dài hay ngắn mà
ta có hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài [4], [9].
- Hiệu quả trước mắt: Là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian
ngắn nhất. Lợi ích xem xét trong hiệu quả này là lợi ích trước mắt.
- Hiệu quả lâu dài: Là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian
dài.


10

1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái
gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung
cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra
chiến lược kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình,
lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất
quyết định. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu
quả hoạt động SXKD là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh
nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển được, phương
châm của các doanh nghiệp luôn phải là không ngừng nâng cao chất lượng và
năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là điều tất yếu.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp công nghiệp
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động SXKD
1.3.1.1 Giá trị sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá
trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh
nghiệp làm ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Chỉ tiêu giá trị
sản xuất công nghiệp được tính theo giá cố định và được xác định theo 2
phương pháp
Phương pháp1: GO = YT1 +YT2 + YT3 + YT4 + YT5

(1.1)

Trong đó: GO là giá trị sản xuất công nghiệp, YT1 là giá trị thành
phẩm, YT2 là giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài
(hay còn gọi giá trị hoạt động dịch vụ công nghiệp), YT3 là giá trị phụ phẩm,
thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp, YT4 là giá trị hoạt động cho thuê tài sản cố định, máy móc thiết bị
trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp, YT5 là giá trị chênh lệch cuối

kỳ so với đầu kỳ của bán thành phẩm, sản phẩm dở dang.


11
Phương pháp2:
GO = ∑ Px Q

(1.2)

Trong đó: P là đơn giá cố định từng loại sản phẩm, Q là khối lượng sản
phẩm sản xuất từng loại.
1.3.1.2 Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được khi tiến hành
bán hàng hóa, dịch vụ. Doanh thu gồm các doanh thu từ hoạt động kinh
doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.
- Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng
hóa cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã khấu trừ các khoản chiết khấu
bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có) và đã được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Trong ngành công nghiệp, đây là
doanh thu về việc bán những sản phẩm do hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công thức tính:
TR = Px Q

(1.3)

Trong đó: TR tổng doanh thu, P là giá cả của hàng hóa, Q là số lượng
hàng hóa.
- Doanh thu khác bao gồm doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu
bất thường.
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn với toàn bộ hoạt động

của doanh nghiệp. Trước hết, doanh thu là nguồn quan trọng đảm bảo trang
trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có
thể tái sản xuất đơn giản cũng như tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước như nộp thuế theo quy định, là nguồn có thể tham gia góp
vốn cổ phần, tham gia liên doanh liên kết, liên kết với đơn vị khác.
1.3.1.3 Chi phí
Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí cho hoạt động
kinh doanh, cho các hoạt động khác và các khoản thuế gián thu mà doanh


12
nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định.
TC = VC +FC

(1.4)

Trong đó: TC là tổng chi phí, VC là chi phí biến đổi, FC là chi phí cố
định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản
phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất
thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm.
Nội dung chi phí của doanh nghiệp:
- Chi phí hoạt động kinh doanh, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, nhiên
liệu động lực; tiền lương; các khoản trích nộp theo quy định; khấu hao tài sản
cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí các hoạt động khác của doanh nghiệp: chi phí hoạt động tài
chính và chi phí bất thường.
1.3.1.4 Lợi nhuận

Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đưa lại.
Công thức tính lợi nhuận từ hoạt động SNKD (LN)
LN = TR - TC

(1.5)

Trong đó: LN là lợi nhuận từ hoạt động SXKD, TR là tổng doanh thu,
TC là tổng chi phí.
Nội dung lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Các khoản chênh lệch giữa doanh
thu hoạt động kinh doanh trừ đi chi chi hoạt động kinh doanh bao gồm giá
thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo
quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).


13
- Lợi nhuận của các hoạt động khác: Là khoản chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí của các hoạt động khác và thuế phải nộp theo quy định (trừ
thuế thu nhập doanh nghiệp). Các hoạt động khác là các hoạt động tài chính
và hoạt động bất thường.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động SXKD
1.3.2.1 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận của DN
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
LNST
ROS

=


(1.6)

DTT
Trong đó: ROS là lợi nhuận trên doanh thu; LNST là lợi nhuận sau
thuế; DTT là doanh thu thuần.
Tỷ suất này cho biết trong một đồng doanh thu thu về có bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
b) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Tỷ suất này được tính theo công thức sau:
LNST
Tv

=

(1.7)
V kdbq

Trong đó: Tv là tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh; LNST là lợi
nhuận sau thuế; Vkdbq là Vốn kinh doanh bình quân.
Tỷ suất này cho biết một đồng vốn kinh doanh trong kỳ làm ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
c) Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Tỷ suất này được tính theo công thức sau:


14

LNST
B/C


=

(1.8)
C

Trong đó: B/C là tỷ suất lợi nhuận trên chi phí; LNST là lợi nhuận sau
thuế; C là chi phí của doanh nghiệp
Tỷ suất này cho biết một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
d) Tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất này được tính theo công thức sau:
LNST
ROE

=

(1.9)
V cshbq

Trong đó: ROE là Tỷ lệ sinh lời của vốn chủ sở hữu; LNST là lợi nhuận
sau thuế; V cshbq là vốn chủ sở hữu bình quân
Vốn chủ sở hữu bình quân được tính theo công thức sau:
VCSHđầu kỳ + VCSHcuối kỳ
V cshbq

=
2

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ khi tham gia
vào hoạt động SXKD cho ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
a) Sức sản xuất của TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá hoặc giá trị còn lại của
TSCĐ trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu.


15

DTT
Stscd

=

(1.10)
Ng (GTCL)

Trong đó: Stscd là sức sản xuất của TSCĐ; DTT là doanh thu thuần; Ng
là nguyên giá bình quân tài sản cố định; GTCL: giá trị còn lại của tài sản
b) Sức sinh lợi của TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá hoặc giá trị còn lại của
TSCĐ trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ càng có hiệu quả.
LN
Ltscd

=

(1.11)
Ng (GTCL)


Trong đó: Ltscd là sức sinh lợi của TSCĐ; LN là lợi nhuận; Ng là nguyên
giá bình quân tài sản cố định; GTCL (Giá trị còn lại của TSCĐ)
1.3.2.3 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn (TSLĐ) của mỗi DN,
như: vật tư, nhiên liệu, nguyên vật liệu....
a) Sức sản xuất của TSLĐ
DTT
Stsld

=

(1.12)
TSNH

Trong đó: Stsld là sức sản xuất của tài sản lưu động; DTT là doanh thu
thuần; TSNH là tài sản ngắn hạn bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ VLĐ
sử dụng ngày càng có hiệu quả.


16
b) Sức sinh lợi của TSLĐ
Ltsld

LN
=

(1.13)
TSNH


Trong đó: Ltsld là sức sinh lợi của tài sản lưu động; LN là lợi nhuận;
TSNH là tài sản ngắn hạn bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
c) Thời gian của một vòng quay VKĐ
Ta có công thức tính như sau: t = 360 /V
Số vòng quay của vốn được tính bằng công thức:
V=

(1.14)

Trong đó:
V: Số vòng quay của vốn kinh doanh
DTT: Doanh thu thuần
VKD: Vốn kinh doanh
t là thời gian của một vòng quay VKĐ, thời gian của một vòng quay
càng ngắn thì số lần luân chuyển càng lớn.
1.3.2.4. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
a) Thu nhập bình quân, tiền lương bình quân của một lao động trong
kỳ
Thu nhập bình quân và tiền lương bình quân thể hiện chất lượng của lao
động, thường được gắn chặt với năng suất lao động của mỗi người lao động.


×