Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH DÂY VÀ CÁP ĐIỆN NGỌC KHÁNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 59 trang )

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1 Định nghĩa về vốn trong doanh nghiệp
Để tiến hành một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì đều cần có vốn. Vốn không
chỉ là một yếu tố đầu vào quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập
tới sự tham gia của vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh
liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Theo luật tài chính Việt Nam năm 2000 có đề cập, dưới các giác độ khác nhau
thì khái niệm vốn cũng khác nhau. Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ
đưa vào lưu thông nhằm mục đích sinh lời. Còn trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất
cả tài sản bỏ ra lúc đầu, thường biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích lợi nhuận.
Xét theo nghĩa hẹp thì vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia. Theo nghĩa rộng thì vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế
được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các
kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ
quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng
trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên,
việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nước ta trình
độ quản lý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn có thể được coi là một loại hàng hoá. Nó
giống các hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì
người sở hữu có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn
hay còn gọi là lãi suất chính là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ sự
tách dời về quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu
tư kinh doanh và sinh lời.


Trong phạm vi doanh nghiệp, Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là
số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời. Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp phải nhằm mục đích kinh doanh và phải đạt tới mục tiêu sinh lời. Vốn luôn
thường xuyên vận động và chuyển hóa hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái
tiền tệ, vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần
hoàn phải lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Đó chính là sự tuần hoàn của vốn. Quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng.
Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng luôn diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại mang
tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn
1

Thang Long University Library


kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh
nghiệp kinh doanh. Ngành nghề mà doanh nghiệp theo đuổi khác nhau thì vòng tuần
hoàn của vốn và sự chu chuyển của vốn cũng khác nhau.
Như vậy, về cơ bản khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể được
hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động và sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2 Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Để đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả người ta phân loại vốn
thành nhiều loại tùy theo tiêu chí, mục đích quản lý và sử dụng, cụ thể khác nhau.
1.1.2.1 Phân loại vốn căn cứ theo nguồn hình thành vốn.
Vốn của doanh nghiệp được chia làm hai loại là vốn chủ sở hữu và vốn đi vay.
a) Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp, thặng
dư vốn và lợi nhuận tích lũy. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp
không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy vậy, lợi nhuận thu được do

kinh doanh có lãi của doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn
góp cho mình. Tuỳ vào loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu sẽ được hình thành
theo các cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi
chưa phân phối.
b) Vốn vay:
Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thanh toán. Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định
được hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau
một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc.
Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời
gian sử dụng, lãi suất, thế chấp...) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
1.1.2.2 Phân loại vốn căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
a) Vốn thường xuyên
Đây là nguồn vốn mang tính chất ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử
dụng. Đây là vốn mà doanh nghiệp có thể đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ
phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vốn thường xuyên này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của
doanh nghiệp.

2


b) Vốn tạm thời
Vốn tạm thời là vốn có tính chất ngắn hạn, tùy theo ngành nghề kinh doanh và
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, thường là dưới 1 năm. Nguồn vốn này được
doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn này bao gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác, các khoản chiếm
dụng vốn từ đối tác kinh doanh.

1.1.2.3 Phân loại vốn căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn.
Đây là hình thức phân loại vốn doanh nghiệp phổ biến, thể hiện rõ ràng, chính
xác và thuận tiện nhất mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều đang áp dụng. Luận
văn này cũng sẽ phân loại vốn sử dụng căn cứ là công dụng kinh tế của vốn.
a) Vốn cố định.
Ban đầu là số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định. Đặc
điểm của vốn cố định là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh
doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt
giá trị.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vốn cố định
một mặt giảm dần do trích khấu hao theo thời gian hoặc thanh lý tài sản cố định, mặt
khác lại tăng thêm giá trị do đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Như vậy giá trị
của vốn cố định sẽ không cố định mà có thay đổi, cụ thể là giảm giá trị tài sản cố định
sản xuất đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành và tăng thêm các chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản và sửa chữa lớn. Việc đổi mới tài sản cố định và tăng thêm vốn cố định
trong các doanh nghiệp có tác dụng rất lớn đối với việc nâng cao năng suất lao động,
cải thiện điều kiện làm việc của người lao động.
Như vậy, có thể thấy tài sản cố định chính là biểu hiện của vốn cố định. Do vậy,
khi sử dụng vốn cố định cũng có nghĩa là đang sử dụng tài sản cố định. Tài sản cố định
cũng là một loại hàng hóa như những hàng hóa thông thường khác, gồm có giá trị và
cả giá trị sử dụng. Tài sản cố định ngoài việc được mua bán trên thị trường cũng còn
có thể thuê, mượn, cầm cố, thế chấp tùy mục đích của chủ doanh nghiệp. Quy mô của
vốn cố định của doanh nghiệp quyết định quy mô của tài sản cố định. Mặt khác các
đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý vốn cố
định. Vì thế muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì doanh nghiệp cũng phải
tìm ra cách quản lý sử dụng tài sản cố định một cách hữu hiệu.
b) Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài
sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên liên tục. Khác với vốn cố định, vốn lưu động chỉ tham gia vào một

3

Thang Long University Library


chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp và không còn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,
giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị hàng hóa, thành phẩm.
Vốn này được thu hồi sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiếp tục được đưa vào
chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo một cách liên tục.
Giống như tài sản cố định và vốn cố định, tài sản lưu động chính là biểu hiện
của vốn lưu động. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân
chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất
(các loại nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ...), sản phẩm đang trong
quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt trong
giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động
chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao,
các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Đặc điểm vận động của vốn lưu động là cũng
luôn chịu sự chi phối của sự vận động tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, các tài sản lưu động sản xuất và lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển
hóa lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Giống như vốn cố định, việc quản lý, sử dụng vốn lưu động đóng có vai trò
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó bao gồm
cả công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.1.3 Đặc trưng & vai trò của vốn trong doanh nghiệp
a) Đăc trưng cơ bản của vốn
Vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là
dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được đưa vào hoạt
động kinh doanh nhằm sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi
hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải
là giá trị, tức là tiền. Đồng vốn phải quay về xuất phát với giá trị lớn hơn - là nguyên lý

đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không
được sử dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến và phát sinh các khoản
nợ khó đòi. Nghĩa là đồng vốn “chết”. Mặt khác, tiền có vận động nhưng bị phân tán
quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không được đảm bảo, chu
kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
Phải có một lượng nhất định thì vốn mới có thể phát huy được tác dụng. Vốn
của doanh nghiệp phải được tập trung, tích tụ thành một lượng tiền đủ lớn mới có thể
đầu tư vào sản xuất kinh doanh được. Để kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp cần
phải cân nhắc để lựa chọn nguồn vốn sao cho có chi phí thấp nhất mà mang lại hiệu
quả cao nhất. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của mình mà còn có
thể thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp khác.

4


Vốn không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó còn
biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng
chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh..
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem xét
yếu tố thời gian vì ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị của đồng
tiền ở mỗi thời kỳ là khác nhau.
Vốn cũng được quan niệm như là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường. Người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có nghĩa là
mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Khi đó quyền sở hữu vốn
không di chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất (hay
chính là giá của quyền sử dụng vốn) vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ
mất đi quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua này diễn ra trên thị
trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường.
b) Vai trò của vốn

Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn. Nguồn
vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh đóng vai trò quyết định cho việc
ra đời, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Trong thời đại hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau gay gắt. Bắt
buộc mỗi doanh nghiệp phải phải đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ, dây chuyền
sản xuất, đầu tư thu hút nhân tài, chất xám cho mình. Muốn đạt được những điều trên
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn và nhất định. Do đó vốn là một
yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh cũng như xác lập vị thế
của của doanh nghiệp trên thương trường, quyết định sự thành công và đi lên của
doanh nghiệp.
Vốn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và
tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát triển thị trường,
mở rộng lưu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực hiện các chiến
lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp và dính kết các quá trình và quan
hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho doanh nghiệp hoạt động. Việc đảm bảo đủ nguồn vốn sẽ
giúp cho doanh nghiệp được vận hành một cách trơn chu, lien tục. Giúp doanh nghiệp
thêm lợi thế cạnh tranh và tăng khả năng nắm bắt được cơ hội khi cơ hội đến.
Tựu chung lại, vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một việc cần thiết của
doanh nghiệp. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần phải có chính sách, biện
pháp sử dụng tài sản của mình tốt hơn.

5

Thang Long University Library


1.2 Quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.2.1 Quản lý vốn cố định

Quản lý vốn cố định là một nội dung cơ bản trong công tác quản trị nói chung và
công tác quản trị tài chính doanh nghiệp nói riêng. Quản lý vốn cố định được thực hiện
trên hai phương diện đó là: Quản lý hao mòn và quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định.
a) Quản lý hao mòn
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định có thể bị hao mòn dưới hai hình thức:
Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất tức là tổn thất dần về mặt
chất lượng và tính năng kỹ thuật của tài sản cố định cuối cùng tài sản cố định đó không
sử dụng được nữa và phải thanh lý. Thực chất về mặt kinh tế của hao mòn hữu hình là
giá trị của tài sản cố định giảm dần và giá trị của nó được chuyển dần vào sản phẩm
được sản xuất ra. Trường hợp tài sản cố định không sử dụng được, hao mòn hữu hình
biểu hiện ở chỗ tài sản cố định mất dần thuộc tính do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
hay quá trình hoá học xảy ra bên trong cũng như việc trông nom, bảo quản tài sản cố
định không được chu đáo. Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ
nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan
trọng hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa
là trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát tài
sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng nhằm duy trì và nâng cao
năng lực hoạt động của tài sản cố định, không để hư hỏng trước thời hạn quy định.
Hao mòn vô hình có 3 hình thức. Thứ nhất, tài sản cố định bị giảm giá trị do
năng suất lao động xã hội tăng lên, người ta sản xuất ra các loại tài sản cố định mới
sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng như cũ nhưng có giá thành hạ hơn. Thứ hai,
tài sản cố định bị giảm giá trị do sản xuất được loại tài sản cố định khác hoàn thiện
hơn về mặt kỹ thuật. Và cuối cùng là do tài sản cố định bị giảm giá trị do sản phẩm
của nó làm ra bị lỗi thời. Như vậy hao mòn vô hình là do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây
ra, tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật càng nhanh bao nhiêu thì quá trình hao mòn
vô hình xảy ra sẽ càng nhanh bấy nhiêu.
b) Quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định được đưa vào sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tất nhiên sẽ bị hao mòn theo thời gian. Đây là một vấn đề

mang tính tất yếu khách quan. Do vậy, trong quá trình sử dụng để tái tạo tài sản cố
định, doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố
định chính là sự tính toán số tiền biểu hiện mức hao mòn tài sản cố định. Yếu tố hao
mòn này của chi phí kinh doanh sẽ được bù đắp khi doanh nghiệp có thu nhập. Số tiền
khấu hao được doanh nghiệp trích lại để hình thành quỹ khấu hao nhằm tái tạo tài sản
6


cố định. Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư hình thành tài sản cố định mà doanh nghiệp có
kế hoạch phân phối và sử dụng quỹ khấu hao sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất.
Nguồn vốn hình thành tài sản cố định chủ yếu là nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn
này xuất phát từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp hoặc vay dài hạn. Vì thế thời gian
thu hồi vốn cố định là rất dài, khó tránh khỏi những rủi ro bất thường. Đó là lý do
doanh nghiệp phải xác định tỷ trọng của từng nguồn vốn đầu tư để phân phối và sử
dụng tiền trích khấu hao cho hợp lý. Đồng thời cần phải thường xuyên xem xét, kiểm
tra để đảm bảo tính bền vững và có lợi nhất của nguồn vốn cố định này.
Đối với tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp được
sử dụng toàn bộ quỹ khấu hao để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định của mình. Khi
chưa có nhu cầu đầu tư, đổi mới tài sản cố định, doanh nghiệp được toàn quyền sử
dụng quỹ khấu hao để phục vụ cho mục đích kinh doanh khác.
Đối với tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay, doanh nghiệp phải sử
dụng số tiền trích khấu hao thu được để trả gốc. Nhưng nếu chưa đến kỳ trả nợ, doanh
nghiệp vẫn có thể tạm thời sử dụng quỹ khấu hao này vào mục đích khác nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay.
1.2.2 Quản lý vốn lưu động
Quản lý vốn lưu động liên quan đến các hoạt động tài chính hàng ngày của
doanh nghiệp, do trong chu kỳ sản xuất, hình thái của vốn lưu động luôn thay đổi liên
tục. Công tác quản lý vốn lưu động của một doanh nghiệp thường bao gồm các vấn đề
về: Quản lý vốn bằng tiền, quản lý các khoản phải thu và quản lý hàng tồn kho.
a) Quản lý vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền mặt của các doanh nghiệp thường là tiền gửi trong ngân hàng,
trong các quỹ hoặc tiền đang chuyển. Mặc dù, đa phần kể cả khi gửi tiền trong các quỹ
và ngân hàng thì lãi từ các khoản này rất thấp và các doanh nghiệp luôn tìm cách tối
thiểu lượng tiền mặt của mìn khi quản lý tiền mặt. Nhưng doanh nghiệp vẫn phải duy
trì một khối lượng tiền mặt nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đảm bảo
giao dịch kinh doanh hàng ngày như mua nguyên vật liệu, thanh toán các chi phí cho
hoạt động của doanh nghiệp. Dự phòng khoản tiền mặt để có thể ứng phó với biến
động không lường trước về nhu cầu vốn, cũng như sẵn sàng sử dụng đầu tư vào các cơ
hội kinh doanh khác có cơ hội mang lại tỷ suất lợi nhuận cao. Hoặc doanh nghiệp có
thể dùng vốn bằng tiền mặt để thanh toán cho nhà cung cấp nhằm được hưởng các
chính sách chiết khấu thanh toán do thanh toán sớm hoặc đúng hạn.
Vốn bằng tiền được sử dụng để mua nguyên vật liệu, hàng hóa vậy nên doanh
nghiệp cũng cần phải có kế hoạch rõ rang để xác định nhu cầu vốn bằng tiền mặt phục
vụ kinh doanh, đồng thời tối ưu hóa số ngân quỹ hiện có, tăng tốc độ thu hồi, giảm tốc
độ chi tiêu, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất,..
7

Thang Long University Library


Việc quản lý vốn tiền mặt bao gồm nội dung sau:
- Xác định mức tồn quỹ tối thiểu: Nhằm tránh rủi ro không có khả năng thanh toán
ngay, mất khả năng được hưởng chính sách tín dụng thương mại của nhà cung cấp,
mất cơ hội kinh doanh tốt…
- Hoạch định ngân sách tiền mặt: Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắn hạn
dùng để xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền mặt. Yếu tố quan trọng nhất để
thiết lập được một ngân sách tiền mặt có ý nghĩa là dựa trên tính xác thực của những
dự báo về doanh thu bán hàng. Từ doanh thu có thể ước tính ra các khoản thu tiền bán
hàng và các khoản chi tiêu liên quan đến sản xuất, nguyên vật liệu, tiền lương… Trên
cơ sở so sánh các nguồn thu chi tiền mặt doanh nghiệp có thể thấy được mức dư hay

thâm hụt ngân sách tiền mặt để có biện pháp cân bằng thu chi ngân quỹ như tăng tốc
độ thu hồi, giảm tốc độ chi tiêu hoặc có thể huy động các khoản vay thanh toán ngân
hàng.
b) Quản lý các khoản phải thu
Khoản phải thu thực chất là vốn của doanh nghiệp nhưng bị các đơn vị khác
chiếm dụng. Doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng và đối tác để tạo điều kiện cho
khách hàng và thúc đẩy doanh thu. Mặc dù vậy điều này vẫn làm ảnh hưởng tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Chính sách tín dụng thương mại (bán chịu) của doanh
nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các khoản phải thu. Thế nên việc xác định
chính sách tín dụng thương mại hợp lý là nội dung cơ bản và cần thiết của công tác
quản lý các khoản phải thu nhằm thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng làm tăng
doanh thu, tăng hiệu suất sử dụng tài sản, đồng thời hạn chế được rủi ro do phát sinh
gia tăng của chi phí đòi nợ và chi phí phải trả cho các nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu
hụt của ngân quỹ. Bốn tiêu chí cần phải quan tâm trong chính sách tín dụng thương
mại là tiêu chuẩn tín dụng, mức chiết khấu, thời hạn và chính sách thu tiền. Trong đó:
- Tiêu chuẩn tín dụng: Là các nguyên tắc chỉ rõ yêu cầu nào về mặt tài chính tối
thiểu để có thể chấp nhận được quyền mua chịu của khách hàng.
- Chiết khấu: Là những khoản ưu đãi cho khách hàng và đối tác, tác dụng tạo ra
những khuyến khích thanh toán sớm khi mua hàng.
- Thời hạn bán chịu: Là độ dài thời gian khoản tín dụng được phép kéo dài.
- Chính sách thu tiền: Là cách thức xử lý những khoản tín dụng thương mại quá
hạn.
Chính sách tín dụng thương mại hợp lý cần xây dựng đưa ra các tiêu chuẩn vừa
phải và hợp lý sao cho các tiêu chuẩn không quá cao và cũng không được quá thấp.
Nếu các tiêu chuẩn đặt ra quá cao sẽ làm mất đi nhiều khách hàng tiềm năng dẫn đến
giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu đặt tiêu chuẩn quá thấp có thể thúc đẩy doanh thu tăng
8


thế nhưng kéo theo đó là rủi ro tín dụng cũng tăng theo, có thể dẫn đến các khoản nợ

khó đòi và làm gia tăng chi phí thu tiền. Các khoản nợ khó đòi, không đòi được và các
chi phí thu tiền đến một mức nào đó có thể làm tiêu tan toàn bộ lợi nhuận do hoạt động
khác mang lại. Để đánh giá rủi ro tín dụng hay độ uy tín của khách hàng, ta căn cứ vào
các đặc tính sau:
- Tư cách tín dụng của khách hàng: Đây là đặc tính được đặt lên hàng đầu nhằm
đánh giá tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ, có uy tín hay
không uy tín.
-

Khả năng thanh toán nhanh của khách hàng: Đặc tính này được xác định dựa

vào khả năng thanh toán nhanh và dòng lưu kim dự kiến liên quan đến số nợ cũng
như thời điểm phải trả chúng.
- Vốn: Được đo lường bởi tình trạng tài chính tổng quát của khách hàng qua các
chỉ số tài chính nhằm đánh giá tiềm năng tài chính dài hạn của khách hàng.
-

Tài sản đẩm bảo: Là những tài sản mà khách hàng có thể dùng để đảm bảo cho

các khoản nợ của họ.
-

Tiềm năng của khách hàng: Đề cập đến điều kiện kinh tế của khách hàng tức

khả năng phát triển của khách hàng cũng như xu hướng phát triển ngành nghề kinh
doanh của khách hàng.
Bên cạnh việc có được một chính sách tín dụng thương mại hợp lý, doanh
nghiệp cần phải quản lý và theo dõi sát sao các khoản phải thu của mình. Kịp thời có
biện pháp điều chỉnh chính sách thương mại cho phù hợp, tránh tình trạng tồn đọng,
chậm lấy lại được các khoản nợ phải thu. Để theo dõi các khoản phải thu, doanh

nghiệp cần làm tốt công tác sắp xếp các khoản phải thu theo thứ tự thời gian, theo dõi
thường xuyên và lên kế hoạch thu nợ khi đến hạn. Cũng như phải luôn luôn theo sát,
xác định số dư các khoản phải thu, từ đó xác định được số nợ tồn đọng trên tổng số tín
dụng thương mại đã cấp để có biện pháp điều chỉnh chính sách thương mại cho phù
hợp.
c) Quản lý hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết cho
hoạt động của doanh nghiệp. Ba dạng của tài sản dự trữ của doanh nghiệp gồm có
nguyên nhiên vật liệu dự trữ, sản phẩm dở dang và thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy theo
từng loại ngành nghề kinh doanh và thời điểm khác nhau mà tỷ trọng của các tài sản
dự trữ là khác nhau. Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ nguyên nhiên vật liệu
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất, còn đối với doanh nghiệp thương mại thì hàng hóa
chờ tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn hơn.
9

Thang Long University Library


Việc quản lý tồn kho dự trữ có tác dụng để giữ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp không bị gián đoạn. Song vấn đề đặt ra là dự trữ bao nhiêu là đúng
mức và hợp lý.
Nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất kinh doanh không trực tiếp tạo ra lợi
nhuận nhưng lại có vai trò rất lớn để quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình
thường, không bị ngưng trệ. Nhưng nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn.
Còn ngược lại, nếu dự trữ không đủ sẽ có thể gây ra gián đoạn quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trên góc độ quản lý tài chính, việc dự trữ hàng tồn kho cũng là một quyết định
chi tiêu tiền. Để xác định mức độ đầu tư vào hàng tồn kho tối ưu cần so sánh lợi ích
đạt được từ dự trữ hàng tồn kho với chi phí phát sinh do dự trữ hàng tồn kho để có

phương thức quyết định tồn kho. Vì vậy cần xem xét các chi phí liên quan đến dự trữ
hàng tồn kho như: chi phí đặt hàng, chi phí lưu trữ và chi phí thiệt hại do không có
hàng dự trữ trong kho.
1.3 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
Trước khi nói về khái niệm hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, ta cần
phải làm rõ khái niệm về hiệu quả. Vậy hiệu quả là gì? Sự hiệu quả được định nghĩa là
đạt được một kết quả, mục tiêu nào đó giống nhau nhưng sử dụng ít thời gian, công
sức và nguồn lực nhất. Một công việc được coi là có hiệu quả khi mà nó đạt được kết
quả như hoặc ngoài dự kiến, hoặc tạo ra được sự ấn tượng trong quá trình thực hiện.
Vậy thì hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thực chất là thực hiện sản
xuất kinh doanh tiết kiệm thời gian, nguồn lực nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu xác định.
Và thực hiện đánh giá hiệu quả kinh doanh rõ nhất bằng cách sử dụng thước đo tiền tệ
để lượng hóa đầu ra và đầu vào và đánh giá quan hệ giữa chúng. Với một lượng vốn
nhất định doanh nghiệp mong muốn tạo ra được nhiều sản phẩm nhất, bán được với
doanh thu cao nhất, chi phí thấp nhất cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp muốn sử
dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đó là tối đa hóa giá trị tài sản
chủ sở hữu, tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải
chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mức lợi nhuận cao
nhất có thể.
Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng
nguồn lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực thể hiện qua kết quả kinh doanh của
mỗi kỳ hạch toán. Doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả thì nguồn vốn được bảo toàn và
phát triển nhiều thêm, giúp doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhưng nếu doanh nghiệp sử dụng vốn
10



kém hiệu quả, quy mô vốn của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp so với đầu kỳ hoặc
thậm chí doanh nghiệp sẽ bị phá sản nếu tình trạng này diễn ra trong một thời gian dài
và trầm trọng.
Việc sử dụng vốn một cách hiệu quả mang lại nhiều lợi ích lớn cho doanh
nghiệp. Thế nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều mà các doanh nghiệp luôn
quan tâm hàng đầu. nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là việc nâng
cao năng lực khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tối hiểu hóa chi phí.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Việc sử dụng vốn và hiệu quả của sử dụng vốn của các doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng của rất nhiều các yếu tố khác nhau, nên việc nhìn nhận và đánh giá đúng các
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
a) Nhân tố chủ quan
-

Tính chất, đặc thù ngành nghề kinh doanh

Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Sự ảnh hưởng này thể hiện trong việc bố trí cơ cấu vốn
của doanh nghiệp, bố trí vốn khác nhau vào tài sản của doanh nghiệp, tùy thuộc vào
từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của chúng cũng khác nhau. Cụ thể như
trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu vì không
cần nhiều vốn cố định đầu tư cho máy móc thiết bị sản xuất như các doanh nghiệp sản
xuất, do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn.
Sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp là hàng hóa tiêu dùng có vòng đời
ngắn, tiêu thụ nhanh thì sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh hơn, từ đó làm
tăng vòng quay của vốn. Ngược lại đối với những sản phẩm có vòng đời dài, giá trị lớn
sẽ làm cho vòng quay của vốn chậm hơn.

-

Trình độ quản lý doanh nghiệp

Đối với doanh nghiệp, việc có vốn để đầu tư đã là một vấn đề, nhưng sử dụng
nó như thế nào, quản lý tài sản hiện có ra sao để mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao
nhất là bài toán của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Doanh nghiệp sẽ đề ra giải pháp nhằm đối phó với tình hình thực tế. Những giải pháp
này có tính khả thi hay không, phần lớn phụ thuộc vào trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có được một đội ngũ lãnh đạo có năng lực chuyên môn, có
năng lực tổ chức, có phương pháp tư duy khoa học để quan sát phân tích và giải quyết
các vấn đề, có đạo đức công tác là những nhân tố cơ bản nhất quyết định đến sự thành

11

Thang Long University Library


công của doanh nghiệp. Trường hợp ngược lại thì không chỉ có hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp bị ảnh hưởng tiêu cực mà còn có thể dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
-

Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có hiệu quả hay không
phụ thuộc rất lớn vào cách thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu phương thức tổ chức hoạt động phù hợp thì sẽ thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, tiết kiệm được chi phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Phương thức tiêu thụ sản
phẩm của công ty cũng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

-

Thẩm định dự án và quyết định đầu tư của doanh nghiệp

Công tác thẩm định dự án của doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong
sự thành công của doanh nghiệp. Nếu quá trình thẩm định được tiến hành một cách
chặt chẽ, chính xác, đưa ra được những phương án tốt nhất, giúp cho doanh nghiệp lựa
chọn được dự án đầu tư khả thi dẫn đến quyết định đầu tư đúng đắn, hiệu quả kinh
doanh cao từ đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngược lại nếu
công tác thẩm định dự án đầu tư không được tốt có thể dẫn tới quyết định đầu tư sai
lầm của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
-

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động có tác động đáng kể đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản
xuất thì chất lượng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc nhiều vào trình độ tay nghề của
người công nhân sản xuất. Họ chính là các nhân tố trực tiếp thực hiện và chính họ tạo
ra kết quả kinh doanh. Vì vậy để có được kết quả kinh doanh tốt đòi hỏi người lao
động phải có trách nhiệm cao và trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi. Từ đó doanh
nghiệp có thể nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm vật liệu, hạ giá thành sản xuất từ
đó nâng cao khả năng cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm, đạt kết quả kinh doanh cao và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
b) Nhân tố khách quan
-

Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước

Nhà nước điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách thuế, giá cả và lãi suất.

Chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán và các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đang áp dụng. Chính sách giá cả thay đổi sẽ làm thay đổi
giá thành sản phẩm cũng như giá bán của sản phẩm đó, vì thế sản lượng tiêu thụ,
doanh thu bán hàng cũng sẽ chịu ảnh hưởng. Chính sách về lãi suất thay đổi sẽ ảnh
hưởng đến thu nhập tài chính của khoản tiền gửi ngân hàng, mức độ thuận lợi hay khó
khăn của việc vay vốn, số lượng tiền được vay nhiều hay ít, và chi phí tài chính của
đơn vị đi vay.
12


Nói tóm lại khi các chính sách kinh tế kể trên thay đổi sẽ có tác động tích cực
hoặc tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng thấp thì nhà nước có thể kích thích
tăng trưởng bằng cách hạ lãi suất cho vay, tiền gửi, giảm thuế nhằm khuyến khích các
tổ chức cá nhân tham gia mạnh mẽ hơn vào hoạt động kinh tế của đất nước. Như vậy
nền kinh tế sẽ có mức tăng trưởng cao hơn. Với một chính sách nới lỏng như vậy nếu
doanh nghiệp nào có những dự án đầu tư tốt, có tính khả thi cao mà số vốn cần thiết để
thực hiện dự án chưa đủ thì có thể bổ sung thêm bằng cách huy động số vốn còn thiếu
thông qua hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Nhờ vậy, các doanh nghiệp sẽ
hạn chế được những cơ hội kinh doanh tốt bị bỏ qua và có thời cơ kiếm lợi nhuận, tăng
quy mô vốn, nâng cao hơn hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời giảm dần sự phụ thuộc về
vốn của các tổ chức tài chính. Ngược lại, với những chính sách thắt chặt sẽ hạn chế
những doanh nghiệp thành lập mới, đồng thời ảnh hưởng tới kế hoạch đầu tư phát triển
của các doanh nghiệp đang hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của từng doanh
nghiệp. Vì thế trong bất kỳ hoàn cảnh nào các doanh nghiệp luôn mong muốn có sự ổn
định trong chính sách kinh tế của nhà nước. Trên cơ sở đó để thiết lập chiến lược kinh
doanh phù hợp. Có như vậy mới tạo tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư. Bởi vì chỉ một
thay đổi nhỏ trong chính sách kinh tế sẽ có tác động lớn đến chỉ tiêu chi phí, lợi nhuận
và hiệu quả sử dụng vốn.
-


Pháp luật

Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế phải tuân theo những quy
định pháp luật do nhà nước ban hành, qua đó có tác dụng hướng hoạt động kinh tế của
họ tuân theo ý muốn chủ quan của nhà nước. Tuy nhiên mục tiêu này không phải lúc
nào cũng đạt được kết quả mong muốn bởi vì hệ thống luật pháp ở nhiều quốc gia còn
chưa được kiện toàn. Chính vì vậy đã tạo ra các kẽ hở trong luật và bị các cá nhân, tổ
chức lợi dụng để hoạt động kinh doanh bất hợp pháp hay dựa vào các điều luật còn
chồng chéo, thiếu tính cụ thể nghiêm minh nên dẫn tới việc coi thường luật pháp trong
hoạt động kinh tế mà hậu quả có thể là đơn phương phá ngang hợp đồng kinh tế đã ký
kết hoặc chiếm dụng vốn mà không thanh toán gây thiệt hại về kinh tế cũng như hiệu
quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp là nạn nhân. Vì thế, để chấm dứt được tình trạng
này thì biện pháp tối ưu là phải khắc phục những mặt hạn chế trong hệ thống luật
pháp, xử lý thật nghiêm minh những tội phạm kinh tế để làm gương răn đe, giáo dục.
Có như vậy mới tạo được sự ổn định trong hoạt động kinh tế và mục tiêu của nhà nước
mới thực hiện được triệt để.
-

Nhân tố thị trường

Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, mọi hoạt động sử dụng vốn
của doanh nghiệp từ việc huy động vốn, sử dụng vốn mua sắm các yếu tố đầu vào đến
việc bán sản phẩm thu hồi vốn đều diễn ra trên thị trường. Do vậy thị trường là một
nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
13

Thang Long University Library



Thị trường gắn liền với quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng hàng hóa, là
nơi quyết định trả lời ba câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất
cho ai? Việc đưa ra câu trả lời cho ba câu hỏi này ảnh hưởng đến các yếu tố đầu vào
(các yếu tố sản xuất) và đầu ra (khách hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp). Trong nền
kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều chịu chi phối của các quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ thông qua sự vận động của giá cả. Đó là nơi cuối
cùng kiểm tra chủng loại các hàng hóa, sản lượng và chất lượng sản phẩm, là trung
tâm của toàn bộ các quá trình sản xuất. Hay nói một cách bao trùm nhất nó ảnh hưởng
tới toàn bộ cuộc đời của doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy
vong của mỗi doanh nghiệp và sự tác động của nó tới hiệu quả sử dụng vốn được thể
hiện qua các điểm sau:
Để sản xuất cần có các yếu tố sản xuất. Thị trường chính là nơi cung cấp các
yếu tố đó đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường. Tuy nhiên nếu
chi phí trả cho các yếu tố sản xuất đó cao sẽ ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ sản
phẩm, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, để bán. Thị trường là nơi tiêu thụ
hàng hóa cho doanh nghiệp. Thông qua thị trường giá trị hàng hóa được thực hiện và
các doanh nghiệp thu hồi được vốn. Do đó, khi hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ
được sẽ làm cho vốn lưu động không luân chuyển được, bị ứ đọng, không sinh lời thì
đó là một hiện trạng của sử dụng vốn không hiệu quả.
Sự biến động của nền kinh tế cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Sự biến động này kéo theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu
cực, thể hiện ở cả đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
Khi có sự biến động của các yếu tố đầu vào dẫn đến dự trữ lớn, ảnh hưởng tới
chi phí sản xuất tức là ảnh hưởng tới giá bán của sản phẩm và khả năng tiêu thụ. Điều
đó có nghĩa là ảnh hưởng tới giá trị của đồng tiền vốn làm cho vốn chậm luân chuyển
đồng thời cũng làm giảm tốc độ luân chuyển của hàng hóa. Sự biến động của thị
trường đầu ra (sự biến động của khâu tiêu thụ sản phẩm): như thay đổi nhu cầu của
người tiêu dung, thu nhập cá nhân giảm,… dẫn đến hàng hóa không tiêu thụ được gây
ứ đọng làm lãng phí vốn, tăng chi phí hàng tồn kho, từ đó tác động tới hiệu quả sử

dụng vốn của doanh nghiệp.
-

Nhân tố công nghệ

Sự thay đổi của công nghệ sẽ ảnh hưởng đến chu kỳ sản phẩm, phương pháp
sản xuất, nguyên vật liệu,… Vì vậy với sự tiến bộ của công nghệ khoa học kỹ thuật
hiện nay, nếu như doanh nghiệp không chú trọng đầu tư, đổi mới công nghệ hợp lý thì
tất yếu sẽ dẫn đến tụt hậu, không có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
-

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
14


Những yếu tố này tác động tới sự hình thành, phát triển và tốc độ phát triển của
mỗi doanh nghiệp và do đó tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bởi
vì nó ảnh hưởng tới chi phí đầu tư và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Các nhân tố khác
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chịu tác động của rất
nhiều nhân tố khách quan bắt nguồn từ môi trường bên ngoài. Các nhân tố khách quan
như thiên tai, hỏa hoản, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế, chiến tranh… đều có tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy cũng ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy cũng ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ảnh hưởng của các nhân tố này khi chúng xảy ra
là rất lớn. Nhiều khi chúng có thể phá hoại cả một nền kinh tế chứ không riêng gì một
doanh nghiệp.
Xác suất xảy ra rủi ro bởi các nhân tố khách quan là rất thấp nhưng không phải
là không thể xảy ra. Đặc biệt việc dự đoán tác động của chúng đối với doanh nghiệp là
rất khó vì vậy chỉ có thể phòng ngừa nhằm giảm tác hại khi chúng xảy ra. Để có thể

hạn chế rủi ro của tác nhân này doanh nghiệp cần phải chú ý tới các biện pháp phòng
ngừa rủi ro đồng thời trích lập các quỹ dự phòng rủi ro để có thể hạn chế tổn thất cũng
như có thể duy trì được kinh doanh khi rủi ro xảy ra.
Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải đánh giá xem xét mức độ ảnh hưởng của
tất cả các nhân tố trên kể cả nhân tố chủ quan cũng như nhân tố khách quan để tìm ra
những biện pháp hữu hiệu trong cơ cấu quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy những tác động
tích cực mà các nhân tố tạo nên, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
1.3.3 Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Các phương pháp thường được sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn bao
gồm: phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp so sánh: Khi sử dụng phương pháp này, người phân tích cần đảm
bảo các điều kiện so sánh của các chỉ tiêu tài chính, giá trị so sánh có thể được lựa
chọn bằng số tuyệt đối hoặc số tương đối, số bình quân. Nội dung so sánh có thể là so
sánh giữa số thực hiện năm nay và năm trước, so sánh giữa số thực hiện và số kế
hoạch, so sánh số thực hiện của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành..
Phương pháp tỷ lệ: các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng
phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là các
nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ
về năng lực hoạt động kinh doanh và nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
15

Thang Long University Library


1.3.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
a) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được xem xét và phân tích dưới giác độ chủ
sở hữu về khả năng sinh lời của vốn dựa vào tỷ số về khả năng sinh lãi, tỷ số này phản ánh

tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cụ thể là chỉ tiêu
này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sau quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kì đã kinh ra được bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này rất được các nhà đầu tư quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Duy trì
và làm cho chỉ tiêu này ngày càng tăng là một mục tiêu quan trọng nhất của các nhà
quản trị doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đơn vị vốn đầu tư. Cụ thể, chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp đã
được đầu tư vào thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế sau một kì kinh doanh.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản của mình càng hiệu quả.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn được đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp
trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tương tự như chỉ tiêu ROA, chỉ tiêu
này càng lớn thì càng chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử
dụng tài sản nói riêng của doanh nghiệp càng cao.
b) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ
rằng hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao.
16


Trong đó vốn cố định sử dụng bình quân trong một kỳ là bình quân số học của

vốn cố định có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
- Hàm lượng vốn cố định

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu doanh nghiệp thu về trong kỳ
cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn cố định càng cao.
- Tỷ suất sinh lời vốn cố định

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế ở đây là phần lợi nhuận
được tạo ra từ việc trực tiếp sử dụng tài sản cố định, không tính các khoản lãi do các
hoạt động khác tạo ra như: lãi từ hoạt động tài chính, góp vốn liên doanh...
c) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một
thời kỳ nhất định của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này, nhà quản trị tài chính xác
định được mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.

17

Thang Long University Library


Trong đó, hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của hàng tồn kho đầu và cuối
kỳ.
- Kỳ thu tiền bình quân

Mặt khác:


Số dư bình quân các khoản phải thu trong kỳ được tính bằng cách lấy trung bình
của số dư đầu kỳ các khoản phải thu của tháng đầu tiên, số dư cuối kỳ các khoản phải
thu của tháng đầu tiên và số dư cuối kỳ các khoản phải thu của các tháng tiếp theo
trong kỳ. Nếu không có số liệu về số dư các khoản phải thu hàng tháng, có thể thay số
dư bình quân các khoản phải thu bằng số dư cuối kỳ các khoản phải thu.
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (vòng quay vốn lưu động)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp càng cao.

Vốn lưu động bình quân trong kỳ là bình quân số học của vốn lưu động ở đầu và
cuối kỳ.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân chuyển
VLĐ. Kỳ luân chuyển càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh, hàng hóa,
sản phẩm ít bị ứ đọng, doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Công thức tính như sau:

- Tỷ suất sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động. Nó cho biết mỗi đồng
vốn lưu động có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
18


Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đồng doanh thu, doanh nghiệp phải sử
dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh tế từ việc sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.

Nhìn vào những chỉ tiêu này các nhà phân tích sẽ đánh giá được mức tăng tỷ suất

lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đến từ đâu. Nếu nó chủ yếu đến từ các khoản lợi
nhuận khác như thanh lý tài sản hay đến từ việc doanh nghiệp được miễn giảm thuế
tạm thời thì các nhà phân tích cần lưu ý đánh giá lại hiệu quả hoạt động thật sự của
doanh nghiệp.
Cũng như vậy, đối với nhân tố vòng quay toàn bộ vốn có thể đánh giá thông qua
chính sách đầu tư tài sản cũng như tốc độ quay vòng của các loại tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp. Nếu số vòng quay toàn bộ vốn tăng lên là do tốc độ quay vòng
của các loại tài sản ngắn hạn như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho tăng lên thì
hoàn toàn hợp lý. Nhưng nếu số vòng quay tổng vốn tăng lên là do thay đổi cơ cấu đầu
tư tài sản, thì điều này phải đảm bảo phù hợp với lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và
các điều kiện cụ thể khác của doanh nghiệp cũng như môi trường kinh doanh.
Như vậy, trên cơ sở nhận diện các nhân tố, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ xác
định và tìm biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu, góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

19

Thang Long University Library


Tóm tắt chƣơng 1
Qua chương đầu tiên đã nếu ra cơ sở lý luận khoa học, định nghĩa, phân loại, đặc
trưng của vốn trong doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn, các yếu tố ảnh hưởng và các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Qua đó, ta thấy được tầm quan trọng của vốn
trong doanh nghiệp. Dựa trên những lý thuyết cơ sở từ chương một, chương 2 sẽ đi sâu
phân tích, đánh giá thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH dây
và cáp điện Ngọc Khánh.

20



CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY TNHH DÂY VÀ CÁP ĐIỆN NGỌC KHÁNH

2.1 Khái quát về công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc
Khánh
Tên Công ty

: Công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh.

Trụ sở chính
Yên.

: Thôn An Lạc, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng

Mã số thuế

: 0900237594

Giấy phép đăng ký kinh doanh : 0900237594 thay đổi lần thứ 5 ngày 17-01-2012.
Vốn điều lệ

: 160.000.000.000 đồng (Một trăm sáu mươi tỷ đồng chẵn).

Lĩnh vực kinh doanh chính

: Sản xuất dây và cáp điện.


Trên cơ sở một Tổ hợp tác nhỏ, thành lập năm 1989, chuyên sản xuất các mặt
hàng cơ khí nhẹ phục vụ tiêu dùng, đến năm 1994 Công ty TNHH Ngọc Khánh được
thành lập, với trụ sở đồng thời là xưởng sản xuất có tổng diện tích mặt bằng hơn 1.200
m2 tại địa chỉ số 37 phố Nguyễn Sơn, thị trấn Gia Lâm, huyện Gia Lâm, nay là
phường Ngọc Lâm, quận Long Biên, Hà Nội.
Được thành lập tại thời điểm nền kinh tế đang chuyển đổi, nhu cầu về phát triển
cơ sở hạ tầng rất lớn, cộng với điều kiện mặt bằng sản xuất, nhân lực sẵn có nên
phương hướng hoạt động và ngành nghề chính của công ty được xác định là sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm dây và cáp điện lực hạ thế phục vụ phát triển cơ sở hạ
tầng, xây dựng, cải tạo mạng lưới điện sinh hoạt.
Là một đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, khi mới
thành lập công ty TNHH Ngọc Khánh gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất
- kinh doanh: Mặt bằng sản xuất chật hẹp, kinh nghiệm quản lý sản xuất thiếu, trình độ
kỹ thuật non kém, vốn đầu tư cho sản xuất nhỏ trong khi nguồn vốn từ tín dụng rất khó
tiếp cận.
Ban đầu, với công nghệ sản xuất rất lạc hậu, các sản phẩm của công ty chỉ là
các loại dây điện nhỏ, dùng cho dân sinh, chất lượng chưa cao, sản lượng thấp. Kết
quả sản xuất - kinh doanh của công ty chỉ ở mức duy trì hoạt động, tích luỹ thấp, các
mặt hoạt động chung khác hầu như không có.
Tuy trải qua nhiều thăng trầm, nhưng với những cố gắng của các cán bộ nhân
viên trong Công ty, nên hiện nay Công ty đang từng bước vượt qua thời kỳ khủng
21

Thang Long University Library


hoảng kinh tế nói chung và khủng hoảng lĩnh vực bất động sản nói riêng một trong
những lĩnh vực mang lại nhiều doanh thu cho Công ty.
Ngày nay công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh đã trở thành một nhà sản
xuất dây và cáp điện chuyên nghiệp với 3 nhà máy được chuyên môn hóa sản xuất các

dòng sản phẩm chủ lực là: Dây điện ôtô; Dây điện & Cáp điện hạ thế; Cáp hàn & Cáp
cao su.
Trong vài năm trở lại đây, với chiến lược phát triển doanh nghiệp đúng đắn,
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, kết hợp với việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả
các nguồn lực của đơn vị như sự nhạy bén, năng động trong quản lý của lãnh đạo, sự
đầu tư phát triển hợp lý và nỗ lực làm việc có hiệu quả cao của toàn Công ty, đã đem
đến những kết quả tốt trong sản xuất - kinh doanh. Từ năm 2001 đến nay, sản phẩm
dây và cáp điện lực hạ thế các loại mang nhãn hiệu GOLDCUP do công ty TNHH
Ngọc Khánh sản xuất bắt đầu có uy tín và đáp ứng được một phần thị trường, chủ yếu
là Hà nội, các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh miền Trung từ Đà Nẵng trở ra, cung cấp
cho nhiều công trình phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng như các nghành công nghiệp,
xây dựng dân dụng hay phục vụ xây dựng, cải tạo mạng lưới điện sinh hoạt v.v... Tốc
độ tăng trưởng doanh thu mỗi năm trung bình từ 15-20%.
Một số cột mốc lịch sử đáng nhớ của công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh
Năm
1994

- Thành lập Công ty dây & cáp điện Ngọc Khánh

Năm
1997

- Lần đầu tiên nhập khẩu, lắp đặt và vận hành Dây chuyền sản xuất từ Hàn
Quốc

Năm
2000

- Thành lập Nhà máy sản xuất Dây điện và Cáp điện hạ thế (15.000m2)


Năm
2001

- Nhận Chứng chỉ chứng nhận hợp chuẩn cho các sản phẩm dây và cáp điện
(TCVN 2103:1994/ TCVN 5064:19/ 94TCVN 5935:1995/ TCVN
6447:1998)
-Nhận Chứng chỉ chứng nhận ISO 9001:2000

Năm
2002

- Vận hành Nhà máy sản xuất Dây điện và Cáp điện hạ thế

Năm

- Nhập khẩu, lắp đặt và vận hành hàng loạt các Dây chuyền sản xuất từ
22

- Bắt đầu sản xuất dây và cáp điện hạ thế tại số 37, phố Nguyễn Sơn,
phường Ngọc lâm, quận Long Biên, thành phố Hà nội. (1.200m2)

tại Khu công nghiệp Phố Nối A, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng
Yên.


2003

nước ngoài

Năm

2004

- Thành lập và xây dựng Nhà máy sản xuất Cáp hàn và Cáp cao su
(12.000m2)
tại thôn An Lạc, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.

Năm
2005

- Vận hành Nhà máy sản xuất Cáp hàn và Cáp cao su (Tiêu chuẩn IEC
60254 / GB5013)

Năm
2006

- Nghiên cứu về quy trình và công nghệ sản xuất dây điện cao cấp dùng
trong ôtô

Năm
2007

- Ký thỏa thuận hợp tác với Tập đoàn YAZAKI – Nhật Bản
- Thành lập và xây dựng Nhà máy sản xuất Dây điện cao cấp trong ôtô
(20.000m2) tại thôn An Lạc, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng
Yên.
- Vận hành Nhà máy sản xuất Dây điện cao cấp dùng trong ôtô
(Tiêu chuẩn JASO D611-94 / JIS C 3406)

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

Nhận Chứng chỉ chất lượng do YAZAKI – Nhật Bản cấp
- Khởi công xây dựng Tòa nhà văn phòng Công ty dây & cáp điện Ngọc
Khánh
tại Số 37, phố Nguyễn Sơn, phường Ngọc lâm, quận Long Biên, thành phố
Hà nội.
- Khởi công xây dựng mở rộng Nhà máy dây điện ôtô (43.000m2)
tại thôn An Lạc, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Triển khai Dự án mở rộng nhà máy Dây điện và Cáp điện hạ thế
(46.000m2)
- Triển khai Dự án hợp tác với Nhật Bản sản xuất giắc cắm dây điện ôtô và
thiết bị điện dân dụng (53.000m2)

23

Thang Long University Library


2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh
a) Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh
TỔNG GIÁM ĐỐC


General Director

GIÁM ĐỐC NHÀ
MÁY

GIÁM ĐỐC KỸ
THUẬT

GIÁM ĐÓC KINH
DOANH

Mnf. Director

Tech. Director

Sale Director

KỸ THUẬT

VẬT TƢ

KẾ TOÁN

KINH DOANH

Technical

Material


Accountant

Sales

XUẤT
NHẬP
KHẨU

Im-Ex

KÉO RÚT

BỆN XOẮN

BỌC

BAO/KHO

KCS

Drawing

Stranding/Bunching/
Twisting

Sheathing
Insulated/Proteciive
layer

Packing/Store


QC

(Nguồn: Phòng kế toán)

Bộ máy tổ chức của công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh được phân chia
thành các phòng ban, bộ phận với các chức năng riêng biệt. Đứng đầu là tổng giám
đốc người cao nhất trong bộ máy quản lý của Công ty, có thẩm quyền quyết định và
chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ hoạt động kinh doanh trong Công ty. Phía dưới tổng
giám đốc là 3 giám đốc phụ trách về 3 mảng lớn của công ty. Ba giám đốc này có
nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc để đưa ra các quyết định và điều hành, giải
quyết các công việc liên quan. Bộ máy của Công ty có độ chuyên môn hóa khá cao,
các phòng ban hoạt động gắn kết chặt chẽ với nhau, yêu cầu sự phối hợp nhịp nhàng
giữa phòng kỹ thuật, bộ phận nhà xưởng cũng như phòng vật tư, xuất nhập khẩu và
phòng kinh doanh.

24


2.1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh
Trong giấy phép kinh doanh của công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh
đăng ký 15 ngành nghề kinh doanh khác nhau, bao gồm:
Bảng 2.1 Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh

STT
1

Tên ngành
Sản xuất dây, cáp điện và điện tử khác


2

Sản xuất thiết bị dây dẫn điện các loại

3

Bán buôn thiết bị linh kiện điện tử viễn thông

4

Dịch vụ lưu trú ngắn ngày

5

Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm

6

Đại lý, môi giới đấu giá

7

Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

8

Sản xuất kim loại màu và kim loại quý

9


Sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh

10

Sản xuất dây cáp, sợi cáp quang học

11

Sản xuất sản phẩm từ plastic

12

Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

13

Cho thuê xe có động cơ

14

Kinh doanh bất động sản

15

Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được
phép kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
(Nguồn: Giấy phép kinh doanh công ty TNHH dây và cáp điện Ngọc Khánh)

Mặc dù đăng ký 15 ngành nghề kinh doanh nhưng ngành nghề chính của công
ty chính là Sản xuất dây cáp điện và thiết bị dây dẫn điện. Hầu hết tất cả các khoản về

doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận đều từ ngành nghề kinh doanh chính này.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dây và cáp diện Ngọc
Khánh từ năm 2012 đến 2014
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH dây và cáp điện
Ngọc Khánh năm 2013 đạt 1.353.886.036.421 đồng, tăng 23.886.438.380 đồng, tương
đương với mức tăng tương đối 1,80% so với năm 2012. Sang năm 2014, chỉ tiêu này
tiếp tục tăng lên tới 1.699.479.607.860 đồng, tức tăng thêm 345.593.571.439 đồng,
tương đương tăng 25,53% so với năm 2013. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của công ty TNHH Ngọc Khánh cho thấy sự hiệu quả của việc không ngừng tuyển
dụng và nâng cao chất lượng nhân viên của phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh của
công ty trong 2 năm 2013 và 2014 đã mang về nhiều hợp đồng lớn cho công ty, giúp
25

Thang Long University Library


×