Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.06 KB, 67 trang )

www.luanvan.online

LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước bằng phát luật, theo định hướng XHCN. Trong nền kinh tế thị trường, doanh
nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc
trưng khác nhau xuất phát từ quan hệ sở hữu và mục đích kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nếu coi nền kinh tế là một cơ thể sống thì mỗi doanh nghiệp chính là
một tế bào sống của cơ thể đó. Các tế bào này là nơi sản xuất và cung ứng hầu hết các sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nền kinh tế xã
hội. Do đó, sự phát triển, hưng thịnh, suy thoái hay tụt hậu của nền kinh tế phụ thuộc rất
nhiều vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhưng đây chỉ
là một chiều trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nền kinh tế. Ở một chiều khác,
trình độ phát triển của nền kinh tế với những đặc điểm riêng về môi trường kinh doanh
cũng có tác dụng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng để
đứng vứng trong cơ chế cạnh tranh gay gắt này thì điều kiện đòi hỏi đầu tiên đối với các
doanh nghiệp đó là phải có vốn kinh doanh. Bởi vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng đồng vốn
sao cho có hiệu quả nhất, nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Do vậy,
việc tổ chức và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều
kiện tiêu quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình, tìm chỗ đứng vững
chắc trong cơ chế mới.
Trong cơ chế bao cấp trước đây, vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước hầu
hết được nhà nước tài trợ thông qua cấp phát vốn, đồng thời nhà nước quản lý về giá cả
và quản lý sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch, lãi nhà nước thu, lỗ nhà nước bù, do vậy các
doanh nghiệp hầu như không quan tâm đến hiệu qủa sử dụng đồng vốn. Nhiều doanh
nghiệp đã không phát triển và bảo toàn được vốn, hiệu qủa sử dụng vốn thấp, tình trạng
lãi giả lỗ thật ăn vào vốn xảy ra phổ biến trong các doanh nghiệp nhà nước. Bước sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý điều tiết vĩ mô của nhà nước, nhiều thành phần kinh
tế song song cùng tồn tạ, cạnh tranh lẫn nhau gay gắt. Bên cạnh những doanh nghiệp sản


xuất kinh doanh có hiệu quả, đứng vững trong cơ chế mới thì lại có một số doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu qủa dẫn đến phá sản hàng loạt. Bởi trong cơ chế
thị trường không chỉ riêng doanh nghiệp nhà nước mà còn nhiều doanh nghiệp khác cũng
hoạt động sản xuất kinh doanh đêù phải tuân thủ theo các qui luật kinh tế vốn có: giá trị,
cung cầu, cạnh tranh... và khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải trả lời 3 câu hỏi
lớn: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? đồng thời dể trả lới với điều

luanvan.online

Page 1


www.luanvan.online
kiện ràng buộc đầu tiên bao giờ cũng phải là vốn kinh doanh. Qua đó, ta thấy được việc
bảo toàn vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa và tầm
quan trọng rất lớn đối với các doanh nghiệp nhà nước nói riêng và toàn bộ các doanh
nghiệp trong nền kinh tế nói chung.
Sau thời gian học tập tại trường, qua gần 3 tháng thực tập ở công ty Dệt Minh Khai,
được sự hướng dẫn của thầy giáo bộ môn và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo ở công ty. Em
đã vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn của công ty, đông thời từ thực tiến đã
làm sáng tỏ những lý luận đã học. Vì vậy, em đã đi sâu nghiên cứu chuyên đề: “Vốn
kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh”, từ đó
thấy rõ được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác tổ chức và quản lý tài chính trong
công ty.
Do trình độ lý luận và nhận thức còn nhiều hạn chế, thời gian thực tập của em không
trách khỏi những hạn chế. Em rất mong sự góp ý của các thầy cô và ban lãnh đạo công ty
để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

luanvan.online


Page 2


www.luanvan.online
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH.

I.1: VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP.

I.1.1: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
I.1.1.1: Khái niệm vốn kinh doanh:
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cân phải
có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Theo giáo trình tài chính học của trường Đại học tài chính kế toán Hà Nội: “ vốn kinh
doanh là một loại quĩ tiền tệ đặc biệt”. Tiền được gọi là vốn khi đồng thời thoả mãn các
điều kiện sau:
Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay nói cách khác, tiền
phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
Hai là: Tiền phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định.
Ba là: Khi có đủ lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Trong đó: điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc để tiền trở thành vốn; điều
kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn- nếu tiền không vận động thì đó là đồng tiền
“chết”, còn nếu vận động không vì sinh lời thì cũng không phải là vốn.
Cách vận động và phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh
quyết định. Trên thực tế có 3 phương thức vận động của vốn.
T-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển trung gian và

các hoạt động đầu tư cổ phiêú, trái phiếu.
T-H-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp thương mại, dịch
vụ.
T-H-SX-H’-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất.
Ở đây, chúng ta đi sâu nghiên cứu phương thức vận động của vốn trong các doanh
nghiệp sản xuất. Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh

luanvan.online

Page 3


www.luanvan.online
doanh nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình
thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Sự vận động liên tục không ngừng
của vốn tạo ra qúa trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, trong chu trình vận động ấy tiến
ứng ra đầu tư (T) rồi trở về điểm xuất phát của nó với giá trị lớn hơn (T’), đó cũng chính
là nguyên lý đầu tư, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Từ những phân tích trên đây, ta
có thể đi đến định nghĩa tổng quát về vốn:
“ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
I.1.1.2:Đặc trưng của vốn kinh doanh trong cơ chế thị trường:
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp có quyền sử dụng đồng vốn một cách linh hoạt
nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý tốt và không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhà quản lý cần nhận thức rõ những đặc trưng cơ
bản của vốn:
Một là: Vốn phải được đại diện bằng 1 lượng giá trị thực và sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Hai là: Vốn phải được vận động sinh lời
Ba là: Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định

Bốn là: Vốn phải được quan niệm là một loại: “Hàng hoá đặc biệt”.
Năm là:Vốn không chỉ được biểu hiện ở dạng hữu hình mà còn biểu hiện ở dạng vô
hình. Vì thế, các loại tài sản này cần phải được lượng hoá bằng tiền, qui về giá trị.
Trong nền kinh tế thị trường, phạm trù vốn cần phải được nhận thức một cách phù
hợp. Việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn những đặc trưng của vốn trong điều kiện nền
kinh tế vận động theo cơ chế thị trường sẽ góp phần giúp doanh nghiệp quản lý và sử
dụng vốn có hiệu quả hơn.
I.1.1.3: Các bộ phận cấu thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi loại
hình doanh nghiệp, có thể lựa chọn những căn cứ phân loại vốn khác nhau. Tuy nhiên,
xét một cách tổng thể, để phân tích hiệu qủa sử dụng vốn thì cần căn cứ vào vai trò và
đặc điểm chu chuyển vốn trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Dựa vào tiêu chí này, toàn

luanvan.online

Page 4


www.luanvan.online
bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận: vốn cố định và vốn
lưu động.
A.Vốn cố định:
Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài
sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
* Đặc điểm:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
- Vốn cố định dịch chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất, sau
thời gian dài vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển vốn.
- Vốn cố định là một bộ phận quan trọng thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ

vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm của nó lại tuân theo tính qui luật riêng, do
đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
B.Vốn lưu động:
Khái niệm: Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Đặc điểm: Vốn lưu động của doanh nghiệp có những đặc điêm cơ bản sau:
- Vốn tiền tệ ứng ra luôn vận động
- Do vận động vốn luôn thay đổi hình thái vận động
- Đồng thời tồn tại dưới mọi hình thái
- Hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu trình sản xuất.
Phân loại tài sản cố định:
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định hiện có của doanh
nghiệp theo tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.

luanvan.online

Page 5


www.luanvan.online
- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: theo tiêu thức này tài sản cố định
được phân làm 2 loại:
+ Tài sản cố định có hình thái vật chất: là những tài sản cố định hữu hình được biểu
hiện bằng tiền với giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như: nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc thiết bị....
+ Tài sản cố định không có hình thái vật chất: là những tài sản cố định vô hình được

thể hiện bằng một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp như: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát
minh sáng chế, bản quyền tác giả, chi phí sử dụng đất...
- Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế:
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản: là những tài sản cố định
hữu hình và vô hình tham gia trực tiếp vào qúa trình sản xuất kinh doanh như: nhà
cửa( xưởng sản xuất, nơi làm việc...) vật kiến trúc, thiết bị động lực, truyền dẫn... máy
móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ thí nghiệm sản xuất, giá trị
canh tác và những tài sản cố định không có hình thái vật chất có liên quan đến qúa trình
sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất: là những tài sản cố định sử dụng trong các
hoạt động phụ trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản này
không mang tính sản xuất trực tiếp như:máy móc, nhà cửa, thiết bị kèm theo phục vụ tiếp
khách, các công trình phúc lợi và tài sản cố định cho thuê.
- Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng hiện tại của từng tài sản mà người ta phân ra thành 3
loại:
- Tài sản cố định đang dùng
- Tài sản cố định chưa dùng
- Tài sản cố định không cần dùng và đang chờ thanh lý.
Nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp:

luanvan.online

Page 6


www.luanvan.online
Trong qúa trình tham gia vào kinh doanh, do chịu tác động bởi nhiều nguyên nhân
khác nhau, nên tài sản cố định bị hao mòn.

* Có 2 loại hao mòn:
- Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về mặt giá trị và giá thành sử dụng do chúng
được sử dụng trong kinh doanh hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm dần thuần tuý mặt giá trị của tài sản do có những tài
sản cố định cùng loại nhưng được sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn.
Việc nghiên cứu và phân tích hao mòn của tài sản cố định nên trên nhằm huy động tối
đa năng lực hoạt động của tài sản cố định vào hoạt động kinh doanh, mặt khác lựa chọn
những phương pháp khấu hao thích hợp cho phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng
ngành.
Trên đây là một số vấn đề chung về vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Trên
thực tế, tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm sản xuất
sản phẩm mà các nhà quản lý tài chính sẽ xác định trọng tâm quản lý vốn kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Nhìn chung, để đạt hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất thì
doanh nghiệp cần phải quản lý và sử dụng tốt cả hai bộ phận vốn cố định và vốn lưu
động, đảm bảo đồng vốn đem lại hiệu qủa tối đa trong qúa trình sản xuất kinh doanh.
- Phân loại vốn lưu động:
Dựa vào những tiêu thức khác nhau thì vốn lưu động cũng được chia thành các thành
phần khác nhau.
Dựa vào vai trò của vốn lưu động trong qúa trình sản xuất vốn lưu động được chia
thành:
+ Vốn lưu động trong qúa trình dự trữ sản xuất: đây là biểu hiện bằng tiền của những
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liêu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ lao
động nhỏ những khoản vốn này nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất được liên tục.
+ Vốn lưu động nằm trong qúa trình trực tiếp sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của sản
phẩm đã nhập kho chuẩn bị tiêu thụ và số vốn bằng tiền vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp.

luanvan.online

Page 7



www.luanvan.online
Theo cách phân loại này ta có thể nắm được kết cấu vốn lưu động nằm trong từng
khâu từ đó tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà phân bổ vốn cho các khâu
đảm bảo tỷ lệ hợp lý tối ưu góp phần tăng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Dựa vào hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần:
+ Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quĩ TGNH, tiền đang chuyển các khoản đầu tư
ngắn hạn và vốn trong thanh toán.
+ Vốn vật tư, hàng hoá bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn phí tổn và vốn chờ phân bổ.
Thông qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở tính toán kiểm tra kết cấu
vốn tối ưu của các doanh nghiệp, mặt khác có thể tìm mọi biện pháp phát huy chức năng
của các thành phần vốn lưu động bằng cách xác định mức dự dữ trữ hợp lý để từ đó xác
định nhu cầu vốn lưu động hợp lý.
I.1.2: Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Mỗi nguồn vốn đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Để lựa
chọn và tổ chức hình thức huy động vốn thích hợp, có hiệu quả, cần phải có sự phân loại
nguồn vốn. Việc phân loại nguồn vốn được thực hiện, dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau.
Dưới đây là 3 cách phân loại chủ yếu:
I.1.2.1: Căn cứ vào quan hệ sở hữu:
A.Nguồn vốn chủ sở hữu:
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn do nhà nước tài
trợ(nếu có).
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể hiện
quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu
nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao và ngược
lại.

Vốn chủ sở hữu
tại một thời điểm

luanvan.online

= Tổng nguồn vốn -

Nợ phải trả
Page 8


www.luanvan.online
B. Nợ phải trả: Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong qúa trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm: vốn
chiếm dụng và các khoản nợ vay.
- Nguồn vốn chiếm dụng: Trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đương nhiên phát sinh từ quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tác nhân kinh tế
khác như với nhà nước, với cán bộ CNV, với khách hàng, với người bán... từ đó mà phát
sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp pháp có các
khoản vốn:
+ Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.
+ Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.
+ Các khoản phải thanh toán với cán bộ CNV chưa đến hạn thanh toán.
Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng
trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp không phải trả chi
phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương, nên trong thực tế doanh nghiệp nên triệt
để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán.
- Các khoản nợ vay:bao gồm tổng số vốn vay ngắn- trung- dài hạn ngân hàng, nợ trái
phiếu và các khoản nợ khác.

+ Vay ngắn hạn, dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng có đặc điểm là doanh
nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn dưới hình thức lãi vay và phải đảm bảo các điều kiện
ràng buộc như phải có tài sản thế chấp hay phương án kinh doanh khả thi. Nếu doanh
nghiệp có uy tín và có mối quan hệ tốt với ngân hàng, việc thực hiện các khoản vay nợ
sẽ trở nên dễ dàng hơn. Nợ vay thực sự là nguồn vốn rất quan trọng có thể đáp ứng nhu
cầu đầu tư của doanh nghiệp ở mức độ lớn.
+ Phát hành trái phiếu: Vay nợ bằng trái phiếu là một hình thức huy động vốn đặc
trưng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đây là biện pháp tạo vốn kinh
doanh chủ yếu ở các nước phát triển. ở nước ta, theo Nghị định 72/CP ngày 26/7/1994,
Chính phủ cho phép các doanh nghiệp Nhà nước phát hành trái phiếu để huy động vốn và
mới đây Luật Doanh nghiệp 1999 cũng đã mở thêm kênh huy động vốn bằng phát hành

luanvan.online

Page 9


www.luanvan.online
trái phiếu cho loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn. Nhưng trên thực tế việc sử dụng
nguồn vốn này ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn còn rất hạn chế.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà nhu cầu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
không ngừng gia tăng thì vai trò của nguồn vốn nợ phải trả ngày càng trở nên quan trọng.
Tuy nhiên, khi sử dụng nguồn vốn này, cần phải xem xét tính hợp lý của hệ số nợ, không
thể chủ trương “ vay được càng nhiều càng tốt” hay “ vay với bất kỳ giá nào” vì hệ số nợ
càng lớn, độ rủi ro càng cao. Khi hệ số nợ lớn, chủ sở hữu doanh nghiệp có lợi ở chỗ chỉ
phải đóng góp một lượng vốn nhỏ mà được sử dụng một lượng tài sản lớn, đặc biệt trong
trường hợp đòn bẩy tài chính dương( tức là khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền
vay lớn hơn lãi vay phải trả), doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ gia tăng rất nhanh. Ngược lại,
nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỷ lệ lãi đủ lớn để bù đắp lãi vay thì
doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ giảm sút rất mạnh, khi đó doanh nghiệp có thể phải đối mặt

với nguy cơ mất khả năng thanh toán và nguy cơ phá sản cũng rất gần.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp giữa hai
nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động cũng như
quyết định tài chính của người quản lý trên cơ sở điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
Làm thế nào để lựa chọn được một cơ cấu tài chính tối ưu? Đó là câu hỏi luôn làm trăn
trở các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp bởi sự thành công hay thất bại của mỗi doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sự khôn ngoan hay khờ dại của doanh nghiệp đó khi lựa
chọn cơ cấu tài chính.
I.1.2.2: Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành: nguồn
vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: bao gồm
Nguồn vốn chủ sở hữu
Các khoản nợ dài hạn
B. Nguồn vốn tạm thời:

luanvan.online

Page 10


www.luanvan.online
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn dưới một năm, doanh nghiệp có thể sử dụng để
đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
I.1.2.3:Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:
Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp chia thành 2 loại là:
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
A.Nguồn vốn bên trong:

Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp bao gồm: tiền khâu
hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý, nhượng bán tài
sản cố định.
B. Nguồn vốn bên ngoài:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài, gồm: vốn vay ngân
hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh, liên kết, vốn huy động từ phát sinh trái
phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ khác.
Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh ta thấy vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là đi đôi với việc tăng cường quản lý và sử dụng có
hiệu quả số vốn hiệu có, doanh nghiệp cần chủ động tạo lập, khai thác vốn từ các nguồn,
kết hợp điều hoà các nguồn vốn một cách hợp lý nhằm phục vụ tốt nhất cho qúa trình sản
xuất kinh doanh.
I.2: SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

I.2.1: Tầm quan trọng của việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Khác với nền kinh tế trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây về cách tổ chức
và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn thì trong cơ chế thị trường hiện nay, mọi quyết định
sản xuất đều dựa vào mệnh lệnh cấp trên hay chủ quan của doanh nghiệp và coi vốn là
một trong những nhân tố tạo ra giá trị thặng dư. Vì vậy, về bản chất, hiệu quả sử dụng
vốn là một mặt biểu hiện của hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc xem xét, đánh giá hiệu
qủa sử dụng vốn có thể dựa vào nhiều tiêu chuẩn khác nhau tuỳ theo quan điểm và góc độ
đánh giá của mỗi người. Mặc dù, tồn tại nhiều quan điêm khác nhau, nhưng đứng trên

luanvan.online

Page 11



www.luanvan.online
trên giác độ chung nhất để đánh giá thì hiệu quả sử dụng vốn phải được xem xét trên cả
hai phương diện.
- Thứ nhất là kết quả (lợi ích) do sử dụng vốn đưa lại phải thoả mãn và đáp ứng được
lợi ích kinh tế xã hội.
- Thứ hai là phải tối thiểu hoá được lượng vốn sử dụng và thời gian sử dụng vốn.
Như vậy: hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh,
phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả
lợi ích, tối thiểu hoá lượng vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác
định, phù hợp với mục tiêu kinh doanh.

luanvan.online

Page 12


www.luanvan.online

I.2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
I.2.2.1: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
 Các chỉ tiêu tổng hợp:
+ Hiệu suất sử dụng
Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
=
vốn cố định
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Trong đó:
VCĐ bình
Số vốn cố định đầu kỳ + số vốn cố định cuối kỳ

=
quân trong kỳ
2
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh 1 đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ
có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
+ Hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiện suất sử dụng vốn
cố định.
+ Hệ số huy động
Vốn cố định đang sử dụng trong kỳ
=
vốn cố định
Vốn cố định hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định vào hoạt động vốn cố định vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận thuần HĐKD
=
vốn cố định
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
 Các chỉ tiêu phân tích:
+ Hệ số hao mòn Số tiền KH luỹ kế TSCĐ ở thời điểm đánh giá
tài sản cố định =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu nầy phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ so với thời điểm ban đầu hay năng lực
còn lại của TSCĐ.

luanvan.online


Page 13


www.luanvan.online

+ Hệ số trang bị Nguyên giá TSCĐ sản xuất bình quân trong kỳ
tài sản cố định =
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Hệ số này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
I.2.2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Σ mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
- Số lần luân chuyển VLĐ =

Số dư bình quân VLĐ trong kỳ

Trong đó:
- Σ mức luân chuyên VLĐ trong kỳ = doanh thu thuần
- Số dư VLĐ bình quân ( VLĐ ) được tính như sau:
Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4
VLĐ =

4

Hoặc:
Vđq1

VLĐ =

+ Vcq1 + Vcq2 + Vcq3 +


2

Vcq4
2

4
Trong đó:
+ Vq1, Vq2, Vq3,Vq4: VLĐ các quí 1,2,3,4
+ Vđq1: VLĐ đầu quí 1
+ Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4: VLĐ cuối quí 1,2,3,4
Chỉ tiêu số lần luân chuyển VLĐ thể hiênh số vòng quay VLĐ được thực hiện trong 1
kỳ nhất định.
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
- Kỳ luân chuyển VLĐ =

Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để VLĐ thực hiện được 1 vòng quay trong
kỳ.

luanvan.online

Page 14


www.luanvan.online
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
+ Mức tiết kiệm tuyệt đối = VLĐ năm kế hoạch – VLĐ năm báo cáo
Để có tiết kiệm tuyệt đối thì kết quả trên phải là số âm
( DTBH– thuế) KH - ( DTBH– thuế) BC


+ Mức tiết kiệm tương đối =

Vòng quay VLĐ BC
Doanh thu thuần

- Hiệu suất sử dụng VLĐ =

Số dư VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy ( 1đồng) VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Lợi nhuận trước (sau) thuế thu nhập
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =

Số dư VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập).
I.2.2.3: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD:
Doanh thu thuần
- Vòng quay tổng số VKD =
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
luân chuyển được bao nhiêu vòng.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =

VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh (1 đồng) VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay.

luanvan.online


Page 15


www.luanvan.online
Lợi nhuận thuần HĐKD
- Tỷ suất lợi nhuận thuần VKD =

VKD bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn sản xuất kinh doanh, nó phản
ánh 1 đồng vốn kinh doanh tham gia luân chuyển trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận thuần hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận thuần HĐKD
- Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH =

Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy vốn CSH sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận thuần HĐKD.
I.2.3: Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Hoạt động trong cơ chế thị trường, việc tổ chức, sử dụng có hiệu quả nguồn lực vốn
là yêu cầu khách quan đối với qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này
xuất phát từ những lý do chủ yếu sau:
-Vai trò và tầm quan trọng của vốn kinh doanh
-Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
-Thực trạng quản lý và sử dụng vốn của các doanh nghiệp.
Tóm lại: từ những lý do này khi ta nghiên cứu sâu sẽ thấy được rằng: Vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp ngày nay là hết sức cần
thiết và nó có ý nghĩa tác động rất lớn đến tình hình phát triển của các doanh nghiệp nói
riêng và tình hình phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung.


luanvan.online

Page 16


www.luanvan.online

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT
MINH KHAI.

II.1: MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY.

II.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt Minh Khai:
Công ty Dệt Minh Khai là một đơn vị lớn của ngành công nghiệp Hà Nội (tên trước
đây khi thành lập là nhà máy dệt khăn mặt, khăn tay).
Công ty được khởi công xây dựng từ cuối những năm 1960, đầu những năm 1970. Do
sự gián đoạn trong cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ đến mãi tận 1974 công ty cơ bản
mới được xây dựng xong và được chính thức thành lập theo quyết định của uỷ Ban Nhân
Dân thành phố.
Từ 1975, công ty chính thức nhận kế hoạch nhà nước giao: nhiệm vụ chủ yếu là sản
xuất khăn mặt bông, khăn tắm, khăn tay.... phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa.
+ Số thiết bị ban đầu chỉ có 260 máy dệt thoi của Trung Quốc.
+ Tài sản cố định khi thành lập chỉ có gần 3 triệu đồng (lúc bấy giờ).
Những năm đầu tiên đi vào hoạt động công ty mới chỉ đạt được:
+ Giá trị tổng sản lượng gần 2,5 triệu đồng
+ Sản phẩm chủ yếu gần 2 triệu khăn các loại.
Từ năm 1981- 1989: công ty được thành phố đầu tư thêm một dây chuyền dệt kim

đan dọc để dệt các loại vải tuyn, valide và dèm... và được giao quản lý triển khai thực
hiện hai qúa trình công nghệ dệt khác nhau là dệt thoi và dệt kim.
Năm 1981, thông qua TEXTIMEX, công ty đã ký hợp đồng xuất khẩu dài hạn sang
cộng hoà dân chủ Đức và Liên Xô (cũ).
Năm 1983, công ty bắt đầu sản xuất khăn ăn xuất khẩu cho thị trường Nhật Bản với
sự giúp đỡ của UNIMEX Hà Nội và đã chiếm thị phần ngày càng lớn.
Từ năm 1988 đến nay công ty được nhà nước cho phép làm thí điểm xuất khẩu trực
tiếp sang thi trường nước ngoài.

luanvan.online

Page 17


www.luanvan.online
Bước vào thời kỳ những năm 1990 nền kinh tế nước ta chuyển sang thực hiện cơ chế
quản lý mới theo tinh thần nghị quyết đại hội VI và đại hội VII của Đảng. Tình hình
chính trị có nhiêu biến động, chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông âu xụp đổ, công ty mất
đi các quan hệ bạn hàng, mất đi một thị trường quan trọng và truyền thống.
Trong hơn 20 năm xây dựng và phát triển của công ty, có thể nói đây là thời kỳ mà
công ty gặp phải nhiều khó khăn nhất. Với tình hình như vậy, được sự quan tâm của ban
lãnh đạo và cấp trên, sự giúp đỡ hỗ trợ của các đơn vị bạn, toàn thể công ty đã phát huy
tinh thần năng động sáng tạo tập trung tháo gỡ những khó khăn, giải quyết từ những vấn
đề quan trọng nhất về thị trường về vốn và về tổ chức lại sản xuất, lựa chọn bố trí lại đội
ngũ lao động.... Nhờ đó, công ty đã từng bước thích nghi với cơ chế thị trường, ổn định
và phát triển sản xuất theo hướng xuất khẩu là chính, hoàn thành các nghĩa vụ với nhà
nước, bảo toàn và phát triển được vốn cho sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống cán bộ
CNV. Sau đây là một số kết quả sản xuất chứng minh cho sự phát triển của công ty từ khi
thành lập:
- Giá trị tổng sản lượng: từ 1975, công ty chỉ đạt 2,5 triệu đồng đến năm 1990 đã đạt

hơn 9,1 tỷ đồng.
- Sản phẩm: chủ yếu năm đầu đạt gần 2 triệu khăn các loại cho nhu cầu nội địa, đến
năm 1995 đã có sản phâm xuất khẩu (85% sản phẩm khăn) và sản xuất thêm mặt hàng
màn tuyn.
- Doanh thu:
Năm 1975: đạt 3,5 triệu đồng
Năm 1990: đạt 13,5 tỷ đồng
Năm 1997: đạt 54,6 tỷ đồng.
- Kim gạch xuất khẩu:
Năm 1990: đạt 1.635.666 USD
Năm 1997: đạt 3.588.397 USD.
- Nộp ngân sách:
Năm 1975: nộp gần 68.000 đồng
Năm 1990: nộp 525,9 triệu đồng

luanvan.online

Page 18


www.luanvan.online
Năm 1997: nộp 1.534,8 triệu đồng.
Công tác khoa học kỹ thuật được đặc biệt chú ý: trong hơn 20 năm công ty đã chế thử
được hơn 300 mẫu sản phẩm và đưa vào sản xuất khoảng 100 mẫu được khách hàng chấp
nhận.
Bước sang năm 1998, công ty Dệt Minh Khai đứng trước thử thách lớn về tài chính
và thị trường tiêu thụ ở Nhật Bản.
Hiện nay, công ty đang nỗ lực, cố gắng để vượt qua những khó khăn về thị trường
tiêu thụ và công ty đang chuẩn bị những điều kiện để mở rộng thị trường sang khu vực
Tây Âu.

II.1.2: Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị:
II.1.2.1: Đặc điểm về sản phẩm và thị trường sản phẩm của công ty.
- Sản phẩm chủ yếu của công ty có hai loại:
+ Khăn bông các loại: sản xuất từ nguyên liệu sợi bông 100%
+ Vải màn tuyn: sản xuất từ nguyên liệu 100% sợi petex.
* Thị trường nội địa:
Chủ yếu nhận đơn đặt hàng của các khách sạn ở các thành phố lớn là Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh...
* Thị trường xuất khẩu:
Chủ yếu là xuất khẩu sang thị trường Nhận Bản. Đặc biệt là cung cấp cho nhiều
khách sạn tại Nhật thông qua công ty thương mại Nhật Bản ASAHI.
II.1.2.2: Đặc điểm bộ máy quản lý
Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty Dệt Minh Khai tổ chức bộ máy quản lý theo
một cấp đứng đầu là ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị thành viên. Giúp việc
cho giám đốc có các phòng ban nghiệp vụ.
BAN GIÁM ĐỐC: gồm có giám đốc và hai phó giám đốc

- Giám đốc:
Là người đứng đầu doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên,
phụ trách chung về vấn đề tài chính, đối nội, đối ngoại, thực hiện các chức năng:

luanvan.online

Page 19


www.luanvan.online
-Tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ
-Lập các kế hoạch tổng thể dài hạn, ngắn hạn
-Đầu tư xây dựng cơ bản.

- Phó giám đốc:
Là người giúp việc cho giám đốc theo các trách nhiệm được giao.
- Phó giám đốc sản xuất:
Quản lý điều hành qúa trình sản xuất
-Chỉ đạo sản xuất theo kế hạch
-Chỉ đạo kế hạch tác nghiệp tại các phân xưởng.
- Phó giám đốc kỹ thuật:
-Quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm
-Quản lý nguồn cung cấp: điện, nước, than phục vụ cho sx.
-Chỉ đạo việc xây dựng các định mức vật tư.
-Quản lý việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp.
- Phòng tổ chức- bảo vệ:
Giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và quản lý trong công ty.
Quản lý chất lượng và số lượng cán bộ CNV, quĩ tiền lương và các định mức lao động,
chỉ đạo công tác bảo vệ.
- Phòng kỹ thuật:
Với chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý chung các công tác kỹ thuật
trong công ty. Nghiên cứu và áp dụng khoa học để đưa công nghệ mới vào sản xuất, quản
lý máy móc, thiết bị, kiểm tra chất lượng các chi phí để sản xuất sản phẩm.

- Phòng kế hoạch thị trường:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong công ty xây dựng và chỉ đạo
thực hiện kế hoạch sản xuất, xuất nhập khẩu, kỹ thuật, tài chính trong công ty, giúp giám
đốc thực hiện nhiệm vụ kinh tế đối ngoại trong công ty. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
cung ứng vật tư cho sản xuất, tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo quay vòng
vốn nhanh.

luanvan.online

Page 20



www.luanvan.online
- Phòng tài vụ:
Phòng tài vụ có chức năng giúp giám đốc về hình thức thống kê, kế toán tài chính,
đồng thời có trách nhiệm trước nhà nước theo dõi kiểm tra giám sát tính hình thực hiện
kế hoạch thu chi tiền và hạch toán kinh tế nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Phòng hành chính- y tế:
Là phòng có chức năng giúp giám đốc trong công việc hàng ngày, quản lý
thuộc phạm vi hành chính tổng hợp, giao dịch văn thư, truyền đạt chỉ thị của giám đốc
đến các phòng ban phân xưởng. Quản lý tài sản hành chính, cung cấp văn phòng phẩm
cho văn phòng công ty.
Thực hiện công tác khám, chữa bệnh cho toàn bộ cán bộ CNV trong công ty.
- Chức năng, nhiệm vụ của các phân xưởng sản xuất:
+Chức năng:
Căn cứ vào kế hoạch của công ty giao cho các phân xưởng, phân xưởng tiến hành
mọi hoạt động trên cơ sở hạch toán kinh tế nội bộ phân xưởng đảm bảo hiệu quả.
+Nhiệm vụ: xây dựng và tổ chức mọi qúa trình hoạt động sản xuất từ giai đoạn đầu
đến giai đoạn cuối để đảm bảo sản xuất hợp lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất lao động, đảm bảo an toàn trong lao động của người công nhân.
Trải qua các công đoạn của sản xuất để cuối cùng cho ra đời những sản phẩm có giá
thành hợp lý và tiêu thụ được.
- Phân xưởng dệt kim: có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuân bị các bo bin sợi
mắc lên máy để dệt thành vải tuyn mộc theo qui trình công nhân sản xuất vải màn tuyn.
- Phân xưởng dệt thoi: có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các trục dệt và
suốt sợi ngang, đưa vào máy dệt để dệt thành khăn bán thành phẩm theo qui trình công
nghệ sản xuất khăn bông.
- Phân xưởng tẩy nhuộm: có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn nấu, tẩy, nhuộm, sấy
khô và định hình các loại khăn, sợi và vải màn tuyn theo qui trình công nghệ sản xuất các

mặt hàng khăn bông, vải tuyn.

luanvan.online

Page 21


www.luanvan.online
- Phân xưởng hoàn thành: có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn cắt, may, kiểm đóng
gói, đóng kiện các sản phẩm khăn bông và cắt kiểm các loại vải tuyn, vẩi nổi vòng theo
qui trình công nghệ sản xuất các mặt hàng.

Sơ đồ tổ chức quản lý và sản xuất của công ty:
Giám đốc công ty

Phó giám đốc sản xuất

luanvan.online

Phó giám đốc kỹ thuật

Page 22


www.luanvan.online
Phòng kế hoạch thị trường

Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức- bảo vệ


Phòng hành chính- ytế

Px tẩy nhuộm

Kho sợi

Px dệt thoi

Px dệt kim

Kho trung gian

Px hoàn thành

Kho thành phẩm

II.1.2.3: Đặc điểm quy trình công nghệ:
Công ty Dệt Minh Khai đang sử dụng 3 quy trình công nghệ chính để sản xuất các
sản phẩm đó là:
* Qui trình công nghệ sản xuất khăn sử lý trước:
Sợi mộc được đưa vào sản xuất ở phân xưởng tẩy nhuộm dưới dạng quả sợi. Qua mấy
đáng ống xốp tạo thành ống sợi xốp trước khi đưa vào máy nhuộm bobin. Ở mấy nhuộm
bobin sợi được qua các công đoạn nấu, tẩy, nhuộm đồng thời (nếu mặt hàng yêu cầu phải

luanvan.online

Page 23



www.luanvan.online
nhuộm mầu). Sau đó sợi được chuyển sang máy sấy sợi, bobin trước khi đánh ống lại
thành ống sợi cứng để xuất xưởng sang phân xưởng dệt.
Tại phân xưởng dệt thoi sợi đã được xử lý được phân thành 2 loại: sợi ngang và sợi
dọc tuỳ theo yêu cầu mặt hàng. Sợi dọc được chuyển sang máy mắc tạo thành trục mắc
trước khi đưa vào máy hồ dồn ( tăng cường lực cho sợi) tạo thành trục dệt. Trục dệt và
suốt ngang được đưa vào máy dệt thoi, dệt thành khăn bông bán thành phẩm. Trước khi
xuất xưởng sang phân xưởng hoàn thành, khăn bông bán thành phẩm được kiểm sơ bộ để
xác định chất lượng cho phân xưởng dệt thoi.
Tại phân xưởng hoàn thành, khăn bán thành phẩm được cắt, may, kiểm thành phẩm
để phân loại thành phẩm, thứ phẩm và phế phẩm trước khi đóng gói, đóng kiện và nhập
kho thành phẩm.
* Qui trình công nghệ sản xuất khăn mộc sử lý sau:
Sợi mộc được đưa vào phân xưởng dệt thoi dưới dạng sợi quả. Qua máy đánh ống,
đánh ống lại để giảm tạp chất, tăng chất lượng sợi. Sau đó được phân thành sợi dọc và sợi
ngang theo yêu cầu của mặt hàng. Sợi dọc qua máy mắc tạo thành trục mắc trước khi
chuyển sang máy hồ dồn, sợi được tạo thành trục hồ. Sợi ngang qua máy đánh suốt tạo
thành suốt dệt. Trục hồ và suốt dệt được đưa vào máy dệt thoi để dệt thành khăn mộc.
Khăn mộc được kiểm trước khi xuất xưởng sang phân xưởng tẩy nhuộm. Tại phân xưởng
tẩy nhuộm, khăn mộc được qua các công đoạn nấu trên nồi nấu, tẩy trên máy tẩy nhuộm
BC 3, nhuộm trên máy cao áp (nếu cần thiết). Trước khi xuất xưởng sang phân xưởng
hoàn thành khăn đã tẩy nhuộm được đưa qua máy sâý rung hoặc sấy văng tuỳ theo yêu
cầu thiết kế mặt hàng.
Tại phân xưởng hoàn thành khăn bán thành phẩm được qua các công đoạn cắt, may,
kiểm thành phẩm để phân loại thành phẩm, thứ phẩm, phế phẩm. Sau đó khăn được đưa
sang đóng gói, đóng kiện.
* Quy trình công nghệ sản xuất màn tuyn:
Sợi được đưa vào máy mắc ở dạng quả sợi, để mắc thành bobin trước khi đưa lên
máy dệt kim, tạo vòng thành vải dệt kim mộc trên máy dệt kim. Trước khi xuất xưởng
sang phân xưởng tẩy nhuộm vải mộc được kiểm trên máy đo và kiểm.


luanvan.online

Page 24


www.luanvan.online
Tại phân xưởng tẩy nhuộm vải mộc được nhuộm trên máy nhuộm cao áp ( tuỳ theo
yêu cầu thiết kế). Sau đó được đưa sang máy văng sấy để định hình vải, cũng trên máy
văng sấy vải được lơ tạo độ trắng.
Qua 3 qui trình công nghệ sản xuất nên trên đã giúp cho công ty có điều kiện chuyên
môn hoá và hợp tác hoá giữa các bộ phận một cách có hiệu quả, đồng thời tạo ra khả
năng tự chủ trong quản lý sản xuất kinh doanh, nhằm tăng năng xuất lao động, hạ giá
thành đơn vị sản phẩm, khuyến khích nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu và
doanh lợi của công ty.

Sơ đồ qui trình công nghệ đặc trưng cho sản xuất khăn bông sử lý trước:
Sợi mộc quả

Đánh ống xốp

luanvan.online

Page 25


×