Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tình hình sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh ở huyện phú tân tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.13 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
----------

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC,
HĨA CHẤT TRONG NI TƠM THẺ CHÂN
TRẮNG
THÂM CANH Ở HUYỆN PHÚ TÂN - TỈNH CÀ
MAU

Sinh viên thực hiện
LÝ VĂN THOÁNG
MSSV : 1153040082
Lớp: NTTS K6

Cần Thơ, 2015
i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
----------

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
MÃ SỐ: D620301


TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC,
HĨA CHẤT TRONG NI TƠM THẺ CHÂN
TRẮNG
THÂM CANH Ở HUYỆN PHÚ TÂN - TỈNH CÀ MAU

Sinh viên thực hiện

Cán bộ hướng dẫn

LÝ VĂN THOÁNG
MSSV: 1153040082
Lớp: NTTS K6

ThS. Nguyễn Hữu Lộc
ThS. Nguyễn Lê Hoàng Yến

Cần Thơ, 2015
ii


XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Tiểu luận: Tình hình sử dụng thuốc, hóa chất trong ni tơm thẻ chân trắng
thâm canh ở huyện Phú Tân - tỉnh Cà Mau.
Sinh viên thực hiện: LÝ VĂN THỐNG
Lớp: Ni trồng thủy sản 6
Báo cáo đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và chỉnh sửa
theo góp ý của hội đồng bảo vệ tiểu luận ngày 22/07/2015.
Cần thơ, ngày 24 tháng 07 năm 2015
Sinh viên thực hiện


Cán bộ hướng dẫn

ThS. NGUYỄN LÊ HỒNG YẾN

LÝ VĂN THỐNG

ThS. NGUYỄN HỮU LỘC

iii


LỜI CẢM TẠ
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, tôi vô cùng biết ơn cha, mẹ anh chị em
trong gia đình đã tạo điều kiện để tơi có thể học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự tận tình truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm
q báu của quý Thầy, Cô Khoa Sinh học ứng dụng - Trường Đại học Tây Đô.
Đặc biệt là sự chỉ dạy tận tình của cơ Nguyễn Lê Hồng Yến và thầy Nguyễn
Hữu Lộc đã giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành tốt bài tiểu luận tốt nghiệp này.
Tôi chân thành cám ơn sự nhiệt tình của các cơ chú, anh chị đang cơng tác tại
phịng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Phú Tân - tỉnh Cà Mau đã
hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thu số liệu trong đợt vừa qua.
Nhân đây, cũng xin cảm ơn tất cả các cô chú, anh chị là chủ hộ nuôi ở huyện Phú
Tân - Cà Mau đã cung cấp thông tin và giúp đỡ cho tôi trong quá trình phỏng vấn
và thu thập số liệu để em hồn thành bài tiểu luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn !

iv


TĨM TẮT

Đề tài “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc, hóa chất trong ni tơm thẻ chân trắng
thâm canh tại huyện Phú Tân - tỉnh Cà Mau” được thực hiện từ tháng 02/2015 06/2015. Đề tài đã phỏng vấn trực tiếp 20 hộ ở 4 xã trong huyện Phú Tân theo
bảng câu hỏi soạn sẵn với mục tiêu đánh giá tình hình sử dụng thuốc trong ni
tơm thẻ chân trắng thâm canh tại huyện Phú Tân - Cà Mau.
Qua khảo sát, đa số hộ nuôi tôm ở Phú Tân dựa vào kinh nghiệm tích lũy qua
thời gian ni thực tiễn (45%), tham gia các lớp tập huấn 30% và 25% cịn lại là
trình độ trung cấp ni trồng thủy sản.
Diện tích đất ni tơm cơng nghiệp trung bình ở huyện Phú Tân là 2.685 ±
804,77m2. Mật độ thả giống trung bình từ 66,3 ± 12,3 con/m2, cao nhất là 90
con/m2 và thấp nhất là 50 con/m2.
Có đến 15 trong tổng số 20 hộ ni tơm có tơm mắc bệnh trong q trình ni,
chiếm 75%. Có 3 nhóm tác nhân gây bệnh chính trên tơm là nhóm do virius,
nhóm do vi khuẩn và nhóm do mơi trường gây ra. Các bệnh gây hậu quả nghiêm
trọng là bệnh đốm trắng và bệnh gan tụy với tỷ lệ mắc bệnh ngang nhau là 15%.
Khi tơm bị mắc 2 bệnh này thì tỉ lệ thua lỗ gần như là 80-100%.
Trong q trình ni tơm, có 100% hộ sử dụng vơi để cải tạo ao, tất cả hộ ni
tơm đều có dùng các loại vitamin và khống để bổ sung vào thức ăn cho tơm.
Bên cạnh đó các hộ ni cịn bổ sung các loại thuốc, men tiêu hóa vào thức ăn để
phịng và trị các bệnh về gan và đường ruột.
Từ khóa: Litopeneus vannamei, hóa chất, huyện Phú Tân - Cà Mau, thuốc thú y
thủy sản.

v


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................... ii
TÓM TẮT ........................................................................................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
DANH SÁCH BẢNG ....................................................................................... vi

DANH SÁCH HÌNH ...................................................................................... vii
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................. 1
1.1 Giới thiệu................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu đề tài ........................................................................................... 1
1.3 Nội dung đề tài .......................................................................................... 1
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................... 2
2.1 Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam .......................................... 2
2.2 Tình hình ni tơm thẻ chân trắng ở Đồng bằng sơng Cửu Long ............... 3
2.3 Tình hình sử dụng thuốc và hóa chất ở Việt Nam ....................................... 4
2.4 Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Cà Mau ............................................. 4
2.4.1 Tiềm năng - lợi thế ................................................................................. 4
2.4.2 Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh ở huyện Phú Tân- tỉnh Cà
Mau ................................................................................................................. 5
2.5 Một số loại thuốc và hóa chất sử dụng trong ni trồng thủy sản ................ 5
2.5.1 Hóa chất xử lý mơi trường nước .............................................................. 5
2.5.2 Hóa chất diệt ký sinh trùng .................................................................... 6
2.5.3 Hóa chất xử lý đáy ao ............................................................................. 7
2.5.4 Các loại vitamin cung cấp dinh dưỡng .................................................... 7
2.6 Một số loại kháng sinh sử dụng trong nuôi trồng thủy sản ......................... 8
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 9
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .............................................................. 9
3.1.1 Thời gian thực hiện ................................................................................. 9
3.1.2 Địa điểm khảo sát, thu số liệu ................................................................. 9
3.2 Phương pháp chọn địa điểm thu số liệu ...................................................... 9
3.3 Phương pháp thu số liệu ........................................................................... 10
vi


3.3.1 Phương pháp thu số liệu thứ cấp ........................................................... 10
3.3.2 Phương pháp thu số liệu sơ cấp ............................................................. 10

3.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 10
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 11
4.1 Sơ lược về tình hình nuôi tôm ở huyện Phú Tân tỉnh Cà Mau .................. 11
4.1.1 Tình hình chung .................................................................................... 11
4.1.2 Thuận lợi .............................................................................................. 11
4.1.3 Khó khăn ............................................................................................. 11
4.2 Thơng tin về hộ ni ................................................................................ 11
4.2.1 Độ tuổi, trình độ chun mơn ................................................................ 11
4.2.2 Trình độ chuyên môn và số năm kinh nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng . 12
4.3 Thơng tin về mơ hình ni ....................................................................... 13
4.3.1 Diện tích ao ni ................................................................................... 14
4.3.2 Mật độ thả ............................................................................................. 15
4.3.3 Nguồn gốc tôm giống ............................................................................ 15
4.4 Một số bệnh thường gặp trên địa bàn khảo sát ......................................... 15
4.4.1 Bệnh do Virius ...................................................................................... 16
4.4.2 Bệnh do Vi khuẩn ................................................................................. 17
4.4.3 Bệnh do mơi trường .............................................................................. 17
4.5 Tình hình sử dụng thuốc và hóa chất trên địa bàn khảo sát ....................... 19
4.5.1 Nhóm hóa chất dùng để cải tạo ao ni ................................................. 19
4.5.2 Nhóm hóa chất diệt tạp và xử lý nước ................................................... 19
4.5.3 Nhóm hóa chất diệt khuẩn, phịng trừ dịch bệnh ................................... 20
4.6 Hoạch tốn kinh tế ................................................................................... 23
4.6.1 Các chi phí tính ....................................................................................... 22
4.6.2 Hoạch toán kinh tế ................................................................................... 23
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..................................................... 25
5.1 Kết luận ................................................................................................... 25
5.2 Đề xuất .................................................................................................... 25
vii



TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 27
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... A
PHỤ LỤC 2 ...................................................................................................... G
PHỤ LỤC 3 ...................................................................................................... L
PHỤ LỤC 4 ...................................................................................................... P

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Địa điểm thu mẫu .............................................................................. 10
Bảng 4.1 Thơng tin ao ni .............................................................................. 14
Bảng 4.2 Nhóm hóa chất diệt tạp và xử lí nước ................................................ 19
Bảng 4.3 Nhóm hóa chất diệt khuẩn ................................................................. 20
Bảng 4.4 Nhóm sản phẩm bổ sung vitamin và khống ...................................... 20
Bảng 4.5 Nhóm thuốc phòng và trị bệnh .......................................................... 21
Bảng 4.6 Các chi phí tính ................................................................................. 23
Bảng 4.7 Hoạch tốn kinh tế ............................................................................. 23

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Bản đồ địa điểm thu mẫu tại huyện Phú Tân – Cà Mau ....................... 9
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện độ tuổi của các nông hộ ni tơm ở Phú Tân – Cà Mau
.......................................................................................................................... 12
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện số năn kinh nghiệm nuôi .......................................... 13
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện nguồn tơm giống thả ni ........................................ 14
Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện mật độ thả giống ...................................................... 15
Hình 4.5 Tỉ lệ các bệnh thường gặp ở tơm ni ................................................ 16

Hình 4.6 Biểu đồ thể hiện các bệnh do virius .................................................... 17
Hình 4.7 Biểu đồ thể hiện các loại bệnh do vi khuẩn ....................................... 17
Hình 4.8 Biểu đồ thể hiện các loại bệnh do môi trường ................................... 18
Hình 4.9 Biểu đồ thể hiện mức lời của hộ ni ................................................. 24
Hình 4.10 Biểu đồ thể hiện mức thua lỗ của hộ nuôi ........................................ 24

x


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Hiện nay, tình hình ni tôm thẻ chân trắng đang phát triển rất mạnh ở Đồng
bằng sông Cửu Long đặc biệt là ở tỉnh Cà Mau. Trước sự phát triển ồ ạt của
nghề ni thì tình hình dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp, sự thay đổi môi
trường, thời tiết, dịch bệnh đã làm cho nghề ni ngày càng trở nên khó khăn.
Để vụ ni được thành cơng thì sử dụng đúng thuốc, hóa chất trong nuôi tôm là
cần thiết, nhằm hạn chế dịch bệnh và nâng cao hiệu quả. Tuy nhiên, việc sử
dụng thuốc, hóa chất cịn tùy tiện và khơng hiệu quả như mong muốn (Nguyễn
Thị Phương Nga, 2004).
Hiện nay có nhiều loại sản phẩm thuốc hóa chất và chế phẩm sinh học được
dùng rộng rãi trong nuôi trồng thủy sản. Thuốc, hóa chất được dùng trong ni
trồng thủy sản có một sự đóng góp khơng nhỏ trong sự phát triển của ngành.
Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc, hóa chất khơng hợp lý khơng những tăng chi phí
mà cịn gây ơ nhiễm mơi trường. Vì thế, việc nắm bắt tình hình sử dụng thuốc,
hóa chất trong quản lý ao ni thủy sản thâm canh là điều rất cần thiết. Những
thông tin về vấn đề này là cơ sở giúp cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý có
những định hướng đúng trong quản lý sức khỏe tôm nuôi và nâng cao chất
lượng hàng hóa xuất khẩu. Vì những lý do trên mà đề tài: “Tình hình sử dụng
thuốc, hóa chất trong ni tôm thẻ chân trắng thâm canh tại huyện Phú

Tân - Cà Mau” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu đề tài
Đánh giá hiện trạng bệnh trên tơm thẻ và tình hình sử dụng thuốc, hóa chất trên
tơm thẻ chân trắng thâm canh tại huyện Phú Tân - tỉnh Cà Mau.
1.3 Nội dung đề tài
Thu thập thơng tin về tình hình sử dụng thuốc hóa chất trong ni tơm thẻ chân
trắng thâm canh tại huyện Phú Tân - tỉnh Cà Mau.
Phân tích & đánh giá thực trạng sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi tôm thẻ
chân trắng thâm canh tại huyện Phú Tân - tỉnh Cà Mau.

1


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tình hình ni tơm thẻ chân trắng ở Việt Nam
Theo Bộ Nông Nghiệp - Phát triển nơng thơn (2014), trong các lồi thủy sản,
tơm nước lợ gặp thiệt hại lớn nhất về dịch bệnh, diễn biến rất phức tạp và xảy ra
trên diện rộng, chủ yếu là bệnh đốm trắng, bệnh hoại tử gan tụy cấp và do ô
nhiễm môi trường. Năm 2014, cả nước có trên 59.500 ha diện tích ni tơm bị
thiệt hại chiếm 8,7% trong tổng số 680.000 ha tơm. Trong đó bệnh đốm trắng
23.800 ha, xuất hiện cả trên tôm nuôi thâm canh, quảng canh và quảng canh cải
tiến. Bệnh xảy ra cả trên tôm thẻ chân trắng và tôm sú, với độ tuổi từ 10 – 110
ngày sau thả nuôi. Bệnh xuất hiện trong hầu hết tất cả các giai đoạn ni và
chiếm 61,4% diện tích.
Bộ Nơng Nghiệp & Phát triển nông thôn (2014) nhận định, dịch bệnh đốm trắng
năm 2014 phức tạp hơn so với dịch bệnh tôm 2 năm trước đó. Dù dịch bệnh xảy
ra trên phạm vi hẹp hơn, chỉ bằng 93% số xã năm 2013 nhưng diện tích bị
nhiễm lớn hơn, gấp 1,9 lần và nhiều hơn 2012 gấp 2,7 lần. Cả nước có 5 tỉnh
cơng bố dịch là Nghệ An, Quảng Ninh, Sóc Trăng, Cà Mau, và Trà Vinh.

Nhưng Sóc Trăng là tỉnh bị nặng nhất, chiếm trên 45% tôm bị đốm trắng cả
nước. Trong các bệnh thì bệnh hoại tử gan tụy cấp hay cịn gọi hội chứng tơm
chết sớm xảy ra tại 237 xã, ở 62 huyện thuộc 22 tỉnh với diện tích trên 5.500 ha,
so với năm 2013 phạm vi rộng hơn gấp 1,2 lần, tập trung nhiều ở Bạc Liêu, Trà
Vinh. (Bộ NN&PTNT, 2014).
Dù bệnh hoại tử gan tụy cấp đã được khống chế, nhưng số hộ có tơm bị ảnh
hưởng vẫn còn nhiều. Do xác định được tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Vibrio
parahaemolyticus có mang gen gây độc, nên ngay khi phát hiện đã xây dựng
được các bước phịng chống hiệu quả hơn. Tuy vậy, việc người ni lạm dụng
kháng sinh là con dao hai lưỡi, đó là tình trạng kháng thuốc và tồn dư kháng
sinh trong sản phẩm, dẫn đến tình trạng nhà nhập khẩu trả về do vượt ngưỡng
cho phép về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Theo Bộ Nông Nghiệp - Phát triển nông thôn (2014), bệnh đốm trắng xảy ra
trên phạm vi rộng và có chiều hướng gia tăng về diện tích. Diện tích ni tôm
bị thiệt hại do môi trường tăng mạnh trong năm 2014, gấp 2 lần so với năm
2013. Các bệnh như đỏ thân, IHHNV (hoại tử cơ quan tạo máu) cũng tăng và
các bệnh này xảy ra chủ yếu trên tôm thẻ chân trắng. Cục thú y cho rằng, do các
hộ nuôi xả nước thải mang mầm bệnh trực tiếp ra ngồi mơi trường khơng qua
2


xử lý nên phát tán nguồn bệnh, làm nguồn bệnh ký sinh qua các vật chủ trung
gian. Con giống cũng mang mầm bệnh và phát tán đi nhiều địa phương. Việc xử
lý chất thải trong và sau vụ nuôi chưa đảm bảo, nên dịch bệnh phát sinh, lây lan
ra nhiều vùng ni tơm, trong đó đáng kể nhất là mầm bệnh đốm trắng và hoại
tử gan tụy cấp tính lưu truyền trên diện rộng là từ những lý do này.
2.2 Tình hình ni tơm thẻ chân trắng ở Đồng bằng sông Cửu Long
Những tháng cuối năm 2007, tôm sú ở Đồng bằng sông Cửu Long rớt giá mạnh
do tôm thẻ chân trắng cạnh tranh khốc liệt ở thị trường xuất khẩu. Trước tình
hình này, ngày 25-1-2008, Bộ NN&PTNT ban hành Chỉ thị số 228/CT-BNNNTTS về việc phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vanamei) nhằm

đa dạng hóa đối tượng nuôi và sản phẩm thủy sản xuất khẩu. Được phép nuôi
thẻ chân trắng, nhưng nhiều tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long chỉ dừng lại ở việc
nuôi thử nghiệm. Đến thời điểm này, Bộ NN&PTNT khẳng định, có thể phát
triển ni thẻ chân trắng thâm canh đại trà (, 2008).
Cùng với sự tăng nhanh về diện tích và sản lượng thì mơi trường ni ngày
càng bị ơ nhiễm dẫn đến tình trạng dịch bệnh xảy ra ngày càng nhiều hơn. Năm
2008, diện tích bị thiệt hại là 658 ha chủ yếu là do bệnh đốm trắng. Tuy nhiên,
dịch bệnh thật sự bùng phát từ năm 2010 đến năm 2012 với diện tích thiệt hại
lên tới 7.068 ha, chủ yếu là do bệnh hoại tử gan cấp tính (Bộ NN&PTNT,
2013). Diện tích nuôi tôm bị bệnh tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sơng Cửu
Long trong đó Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau là các tỉnh chịu thiệt hại
nặng nề nhất. Tại buổi họp báo cáo về tình hình dịch bệnh trên tôm nước lợ năm
2012, hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính xảy ra chủ yếu ở vùng nuôi tôm thẻ
chân trắng thâm canh, xảy ra ở hầu hết các tháng trong năm, nhưng mức độ
thiệt hại trầm trọng nhất từ tháng 4 đến tháng 7, chiếm 75% tổng diện tích báo
cáo tơm bị bệnh trong cả năm. Các vùng ni có độ mặn thấp, tỷ lệ mắc bệnh ít
hơn so với vùng ni có độ mặn cao. Các tháng nhiệt độ thấp, mùa mưa, tỷ lệ
xuất hiện bệnh thấp hơn các tháng mùa khô, nhiệt độ cao. Đến năm 2013, tình
hình dịch bệnh đốm trắng và hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính đã giảm đi đáng
kể so với năm 2011 và 2012 (Tổng cục thủy sản, 2013), nhưng vẫn còn gây
thiệt hại lớn cho nghề ni. Vì vậy ngành thủy sản đang tìm mọi cách để khống
chế dịch bệnh trong những năm qua (, 2013).
Nuôi tôm nước lợ vùng Đồng Bằng sông Cửu Long tập trung chủ yếu ở 8 tỉnh
ven biển gồm: Long An, Tiền giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu,
Kiên Giang, Cà Mau. Với 2 đối tượng chính là tơm sú và tôm thẻ chân trắng.

3


Đến năm 2014, diện tích tơm nước lợ tồn vùng đạt 604.954 ha. Diện tích tơm

thẻ chân trắng tăng gấp 14 lần so với năm 2008 (từ 4.293 ha lên 60.244 ha).
Theo ngành thủy sản các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, từ đầu năm đến tháng
11/2011, toàn vùng đã thu hoạch hoạch 51.137 tấn tôm thẻ chân trắng, vượt kế
hoạch 37%, cao hơn sản lượng thu hoạch năm 2010 gấp 2 lần. Trong đó, có 4
tỉnh ni tơm trúng mùa nhất là Kiên Giang, Bến Tre, Tiền Giang, Sóc Trăng
thu hoạch được 36.244 tấn, chiếm 70% sản lượng toàn vùng.
(, 2011).
2.3 Tình hình sử dụng thuốc và hóa chất ở Việt Nam
Theo Graslund, (2001) thì có trên 34 loại thuốc, hóa chất phổ biến được sử
dụng trong ni tơm ở các nước Châu Á, tuy nhiên khơng có sự khác biệt rõ
ràng về cơng hiệu của các nhóm thuốc, hóa chất trong ni tơm, và cách sử
dụng cũng khác nhau. Việc sử dụng thuốc, hóa chất khơng hợp lý trong sản xuất
khơng những làm cho chi phí tăng cao, mà cịn ảnh hưởng đến mơi trường, ao
ni ngày càng suy thoái và làm giảm chất lượng sản phẩm thủy sản, gián tiếp
ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng, làm mất uy tín xuất khẩu thủy sản.
Theo kết quả điều tra của Nguyễn Thị Phương Nga (2004) về thuốc, hóa chất và
chế phẩm sinh học ở Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau cho thấy có đến 116 sản
phẩm thuốc, hóa chất được sử dụng trong ni trồng thủy sản. Trong đó nhóm
hóa chất là 40 loại, nhóm chế phẩm sinh học là 15 loại, nhóm khống thiên
nhiên là 4 loại và nhóm Vitamin, khống và lipid có 22 loại. Theo Thông tư số
15/2009/TT-BNN ngày 17 tháng 3 năm 2009 của Bộ Thủy sản (2009), đã quy
định 326 sản phẩm thuốc thú y thủy sản được phép và hạn chế sử dụng trong
nuôi trồng thủy sản. Ở miền Trung, có đến 413 loại thuốc, hóa chất và chế
phẩm sinh học được sử dụng trong nuôi tôm, nhưng cơ quan chức năng chỉ
quản lý được 150 sản phẩm. Chỉ riêng tại Quảng Ninh đã có hơn 209 loại thuốc,
hóa chất đang được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản, trong đó có đến 50%
xuất xứ từ Trung Quốc, và rất nhiều loại thuốc, kháng sinh khơng có tên trong
danh mục cho phép của Bộ Thủy Sản, việc khuyến cáo người dân sử dụng chế
chẩm sinh học thay cho thói quen dùng các loại thuốc kháng sinh đang là đòi
hỏi cấp thiết.

Trong suốt một vụ ni thì chi phí cho việc sử dụng thuốc, hóa chất và chế
phẩm sinh học dùng để phịng, trị bệnh và cải thiện mơi trường ao ni chiếm
khoảng 7-8,5% tổng chi phí.

4


2.4 Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Cà Mau
2.4.1 Tiềm năng - lợi thế

Cà Mau là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long, được
xác định là trung tâm lớn về nuôi thủy sản đặc biệt là ni tơm. Cà Mau Có diện
tích nuôi tôm trên 266.000 ha (40% so cả nước). Năm 2013 có sản lượng
134.000 tấn (25% so cả nước), kim ngạnh xuất khẩu trên 1 tỷ USD (42% so cả
nước). Giá trị thủy sản chiếm 30% GDP của tỉnh, giải quyết cho trên 140.000
việc làm.
Theo báo cáo của chi cục thú y tỉnh Cà Mau (2015), tính đến tháng 03/2015
diện tích ni tơm cơng nghiệp tồn tỉnh đạt 8.194 ha, quảng canh cải tiến đạt
6.2964 ha. Tuy nhiên tình hình dịch bệnh những tháng đầu năm tăng hơn những
năm trước, tồn tỉnh có 121 ha tơm bị nhiễm bệnh. Trong đó bệnh đốm trắng là
19 ha chiếm 16% diện tích tôm bệnh, hoại tử gan tụy cấp 63 ha chiếm 52% diện
tích tơm bệnh, các bệnh khác 39 ha chiếm 32% diện tích tơm bệnh.
2.4.2 Tình hình ni tơm thẻ chân trắng thâm canh ở Phú Tân - Cà Mau
Năm 2014, diện tích ni trồng thủy sản tồn huyện Phú Tân gần 40.000 ha, sản
lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt hơn 48.000 tấn. Tồn huyện có 2.000
ha nuôi tôm công nghiệp với hơn 3.100 hộ tham gia. Trong đó ni tơm thẻ
chân trắng chiếm hơn 75%. Tồn huyện có 29 hợp tác xã hoạt động chủ yếu
trên lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. (http://sonn&ptnt.camau.gov.vn, 2015).
2.5 Một số loại thuốc và hóa chất sử dụng trong ni trồng thủy sản
Thuốc và hóa chất thường được sử dụng trong ni trồng thủy sản: Theo

GESAMP (1997) thì thuốc, hóa chất sử dụng trong ni trồng thủy sản với
nhiều mục đích khác nhau như: xử lý nước, chất lắng đọng, tăng năng suất thủy
vực, thức ăn bổ sung, kích thích sinh trưởng. Duới đây là một số loại thuốc và
hóa chất thường đuợc sử dụng trong ni trồng thủy sản:
2.5.1 Hóa chất xử lý môi trường nước
Chlorine (Ca(OCl)2) dùng để khử trùng bể ương, các dụng cụ, xử lý bệnh vi
khuẩn,…với nồng độ từ 25-250 ppm, chlorine cũng có hiệu quả đối với các chất
hữu cơ, có tác dụng làm giảm lượng hữu cơ, độ đục trong nước, tính oxy hóa
mạnh, phản ứng hầu hết với các chất như Fe, Mn, H2S, NH3.
Chloramin T có tác dụng diệt khuẩn phổ rộng được sử dụng trị các bệnh như
trùng mặt trời, trùng quả dưa… nhưng khơng có khả năng tẩy mạnh. Khơng
dùng Chloramin T ở nồng độ cao bằng phương pháp nhúng bởi vì chất này sẽ
5


gây hủy hoại tổ chức mang của động vật thủy sản (Nguyễn Thị Phuơng Nga,
2004).
Sodium thiosulfate natri (Thio-fresh, Siren) công thức hóa học là Na2S2O3 dùng
để trung hồ chlorine dư thừa trong quá trình xử lý nước, cứ 1ppm chlorin cần
1ppm thiosunfate natri để trung hồ triệt để. Trong ni tơm có thể dùng
thiosulfate natri hấp thu độc tố tảo, kim loại nặng, khí độc amoniac nhưng nếu
sử dụng chung với nhóm halogen, thuốc tím trong ao ni thì khơng có hiệu
quả (Nguyễn Thị Phương Nga, 2004).
Benzalkonium chlorin BKC 80% được khuyến cáo sử dụng trong nuôi trồng
thủy sản diệt khuẩn phổ rộng, tảo, nấm, protozoa, trị và phòng bệnh phát sáng,
khống chế sự phát triển của phiêu sinh thực vật, trị bệnh đóng rong, đen mang,
khử mùi hơi đáy ao nuôi, thường sử dụng khi thời tiết thay đổi đột ngột, tảo
trong ao có biểu hiện tàn, hay tơm yếu với liều lượng 0,5-1 ppm.
Iodin sản phẩm được dùng phổ biến để diệt khuẩn rất hiệu quả, dùng để sát
trùng nguồn nước 2-3 ppm, dùng để trị bệnh 0,5-1 ppm, iodine giảm tác dụng

trong mơi trường có độ kiềm cao do phản ứng tự khử.
Ethyleneaminetetraacetic (EDTA) có cơng thức hóa học là (C10H16N2O8) dùng
để kết tủa kim loại nặng, như đồng, sắt, cadium,… có trong nước ảnh hưởng
đến tơm dùng để xử lý nước trước khi nuôi với liều lượng 10-15 ppm và phòng
trị bệnh do vi khuẩn từ 2-3 ppm.
2.5.2 Hóa chất diệt kí sinh trùng
Trifluro 2,4-dinitro-NN-dipropyl-2,2 toluidine (Formol) cịn gọi Formaline hay
Formaldehyde, cấu tạo hóa học có gốc đặc trưng 0=CH2, formol dạng lỏng màu
trắng. Sản phẩm thương mại rất đa dạng với nhiều hàm lượng khác nhau 20%,
35%, 37%, được sử dụng để diệt khuẩn, ký sinh trùng, tảo với nồng độ 15-25
ppm và nồng độ 200 ppm đối với kiểm sốt trứng.
Potassium permanganatkali (Thuốc tím) cơng thức hóa học là KMnO4, dạng hạt
mịn màu tím đen dễ tan trong nước dùng để lắng phù sa, diệt khuẩn, nấm và ký
sinh trùng, nồng độ sử dụng 4-5ppm (ngâm). Ngồi ra thuốc tím là chất oxy hóa
mạnh, nên khi sử dụng thuốc tím cần chú ý đến liều lượng sử dụng. Đối với
nước có nhiều tảo, hợp chất hữu cơ lơ lửng, sau thời gian xử lý, nước trở nên rất
trong, do tảo và các hợp chất hữu cơ lắng xuống đáy.
Copper sulfate (sulfat đồng) có cơng thức hóa học là CuSO4, dạng kết tinh màu
xanh tan trong nước, chống các bệnh nhiễm vi khuẩn dạng sợi và động vật

6


ngun sinh, kích thích tơm lột xác, giảm bệnh thối rửa do vi khuẩn, diệt tảo
độc.
Hydrogen peroxit còn gọi là oxy già có cơng thức hóa học là H2O2, khi tác dụng
với chất hữu cơ sẽ sủi bọt vì phóng thích oxygen. Thuốc bền vững trong dung
dịch axit nhẹ nhưng kém bền vững trong môi trường kiềm hoặc chất hữu cơ,
kim loại (Nguyễn Thị Phương Nga, 2004). Hydrogen peroxit sản phẩm thương
mại chứa 3% hoạt chất có tác dụng như: Diệt trùng, khử mùi hơi do có tính oxy

hóa mạnh tạo oxy nguyên tử là dạng chất khí tự do không liên kết, tẩy vết
thương mưng mủ, lở loét trên cá, làm sạch vết thương.
2.5.3 Hóa chất xử lý đáy ao
Vơi được dùng rộng rãi để sát khuẩn, trung hịa axit, tăng độ kiềm, phổ biến là
vôi nông nghiệp CaCO3, Dolomite MgCa(CO3). Trong chuẩn bị ao, bón với liều
lượng 10-15 kg/1000m3, dùng ổn định mơi trường 20-25 kg/1.000m3.
Zeolite có thành phần là SiO2, Al2O3 dùng để hấp thu khí độc như NH3, NO2
với liều lượng 10-50 kg/1000m3, giảm tác dụng khi sử dụng trong nước lợ do bị
kiềm chế bởi nồng độ cation.
Phân bón được sử dụng nhằm làm tăng nguồn thức ăn tự nhiên trong ao, phân
hữu cơ dùng phổ biến là phân gà, phân bò, phân lợn, với liều lượng 100-200
kg/1000m3. Phân vô cơ được dùng chủ yếu dùng là NPK (16-20-0), DAP (1846-0), URE (46-0-0) với liều lượng 2-3 kg/1000 m3.
Rotenon (dây thuốc cá) dùng để diệt tạp, trong ao trước khi thả tôm, cá giống,
hợp chất này có thể làm tê liệt đường hơ hấp với liều lượng 10 kg/1000m3.
Saponin là sản phẩm được chiếc xuất từ bã hạt chè dại là chất diệt tạp trong ao
trước khi thả tơm với nồng độ 20-30 ppm, kích thích tơm lột xác với nồng độ 57 ppm. Các sản phẩm thương mại chỉ có 12-17% Saponin, ở độ mặn và nhiệt độ
càng cao thì tác dụng của Saponin càng hiệu quả.
2.5.4 Các loại vitamin cung cấp dinh dưỡng
Vitamin C (Axit ascorbic) dùng tăng cường sức đề kháng và hội chứng suy
giảm miễn dịch ở cá, vẹo cột sống, xuất huyết tồn thân. Tơm sú thiếu vitamin
C sẽ khơng có khả năng lột xác, khuyết tật ở vỏ giáp, rối loạn trao đổi khí ở
mang và tỷ lệ chết cao.
Vitamin E (Tocoferol) giúp tăng cường sức đề kháng, ngăn ngừa hội chứng suy
giảm, suy dinh dưỡng thiếu máu và tác hại đối với màng tế bào, thối hóa bắp
thịt, gan ,não, mở.
7


Vitamin A (Retinol) là thành phần của sắc tố Rodopsin trong võng mơ mắt, giữ
vai trị trong q trình vận chuyển hydro, duy trì tốt màng nhầy ống tiêu hóa, hệ

hơ hấp, thận, mắt, q trình tạo lập xương. Nếu thiếu vitamin A, cá sẽ tróc vảy,
dây thần kinh thắt lại dẫn đến tê phù, mắt bị mềm và kéo mây.
2.6 Một số loại kháng sinh sử dụng trong nuôi trồng thủy sản
Bộ thủy sản (2009) công bố một số loại kháng sinh được phép sử dụng trong
nuôi thủy sản: Erythromycin, streptomycin, oxytetracylin, ampicilin, amocilin,
amocilin, tetracilin,...
Erythromycin dạng bột tinh thể hơi vàng, không mùi, vị đắng, tan trong nước, ở
nhiệt độ thường bị hủy khi đem đung sôi và pH<4. Thuốc được hấp thu nhanh
có tác dụng rộng đối với vi khuẩn gram dương (+) và gram âm (-).
Streptomycin dạng bột trắng vàng, hòa tan trong nước, bền vững ở nhiệt độ
thường và khơ, có độc tính cao có tác dụng diệt vi khuẩn gram dương (+) và
gram âm (-).
Oxytetracylin dạng bột vàng ánh, bền ở trạng thái khơ, hịa tan trong nước và
dung mơi hữu cơ có hiệu lực trong vịng 48 giờ, ở nhiệt độ thường có tác dụng
rộng diệt khuẩn gram âm (-) và gram dương (+).
Ampicillin là kháng sinh khơng hấp thu hồn tồn khi sử dụng đường miệng,
thức ăn làm giảm khả năng hấp thu của thuốc. Ampicillin trị các bệnh nhiễm
trùng đường ruột, có tác dụng mạnh trên vi khuẩn gram dương (+).
Amoxicillin là hoạt chất phổ kháng khuẩn giống Ampicillin, kháng sinh này
dùng tương tự như Ampicillin nhưng tốt hơn Ampicillin, không bị phân hủy bởi
axit của dịch vị, nên hấp thu nhanh và khoảng 80% qua ruột nên ít gây xáo trộn
tiêu hóa.
Tetracillin có dạng bột màu vàng, ít tan trong nước, bền trong ống tiêu hóa, ít
gây xáo trộn hơn là Oxytetracillin (Nguyễn Thị Phương Nga, 2004).

8


CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Thời gian thực hiện
Đề tài được thực hiện từ 01/02 – 30/06/2015.
3.1.2 Địa điểm khảo sát, thu số liệu
Các thông tin và số liệu được khảo sát tại các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm
canh ở huyện Phú Tân – tỉnh Cà Mau.

Địa bàn thu mẫu phỏng vấn.
Hình 3.1 Bản đồ hành chánh huyện Phú Tân - Cà Mau
3.2 Phương pháp chọn địa điểm thu số liệu
Chọn vùng trọng điểm có diện tích ni tơm thẻ chân trắng thâm canh lớn, có
sử dụng thuốc, hố chất.
Thơng tin về nông hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh được chọn ngẫu nhiên
tại vùng khảo sát.

9


3.3 Phương pháp thu số liệu
3.3.1 Phương pháp thu số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp gồm: Tổng diện tích ni tơm thẻ chân trắng thâm canh, thuận
lợi và khó khăn, tình hình dịch bệnh trong những năm gần đây, được thu từ
Phịng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phú Tân - tỉnh Cà Mau.
3.3.2 Phương pháp thu số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách điều tra 20 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng
thâm canh, mỗi hộ 1 ao nuôi, mật độ nuôi từ 40con/m2 trở lên, phân bố số hộ
thể hiện bảng 3.1
Bảng 3.1 Địa điểm thu mẫu
Địa điểm thu mẫu
Thị trấn Cái Đôi Vàm

Xã Gạch Chèo
Xã Tân Hưng Tây
Xã Phú Thuận

Số hộ
4
2
6
4

Các thơng tin được ghi nhận trong q trình điều tra, phỏng vấn nông hộ gồm :
Thông tin về hộ ni: tuổi, trình độ chun mơn, số năm kinh nghiệm nuôi tôm
thẻ chân trắng.
Thông tin về kỹ thuật: thiết kế cơng trình, ao ni, ao lắng, cống cấp và thốt
nước.
Tổng diên tích ao ni, ao lắng (ha), phương pháp cải tạo.
Thông tin về con giống, thức ăn: nguồn gốc con giống, mật độ thả, loại thức ăn,
hệ số thức ăn, mùa vụ thả, thời gian tăng trưởng, tỷ lệ sống.
Thông tin về thuốc và hóa chất: Hóa chất cải tạo đất, xử lí nước, gây màu nước,
vitamin và khống, thuốc và hóa chất dùng phịng và trị bệnh trong suốt vụ
nuôi.
3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý dựa trên phương pháp thống kê mô tả, tính các giá
trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất trên phần mềm
Microsoft ofice Excel.

10


CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Sơ lược về tình hình ni tơm ở huyện Phú Tân - tỉnh Cà Mau
4.1.1 Tình hình chung
Năm 2014, tổng sản lượng ni trồng thủy sản đạt 28.798 tấn, diện tích ni
tơm cơng nghiệp của tồn huyện là 1.965,18 ha, với 3.712 hộ ni, tập trung ở
các xã Tân Hưng Tây 131,24 ha, Phú Tân 321,68 ha, Phú Mỹ 265 ha, Phú
Thuận 331,1 ha, Tân Hải 167 ha, Việt Thắng 90,59 ha, Cái Đôi Vàm 231,6 ha,
Gạch Chèo 52,44 ha.
4.1.2 Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc của Huyện Ủy, UBND huyện và sự phối hợp
cùng ngành chức năng trong thời gian qua đã mang lại được nhiều hiệu quả.
Trong quá trình nuôi, các hộ nuôi được học hỏi nhiều kinh nghiệm, hệ thống
thủy lợi được xây dựng kiên cố để phục vụ ni tơm cơng nghiệp.
4.1.3 Khó khăn
Những tháng đầu năm 2015, tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh
xảy ra dẫn đến 70% diện tích ni tơm cơng nghiệp bị thiệt hại. Giá tôm nguyên
liệu giảm mạnh trong thời gian qua đã khiến nhiều hộ nuôi thua lỗ nghiêm
trọng, khơng cịn vốn để đầu tư ni vụ tiếp theo. Phú Tân là vùng nuôi mới nên
chưa chủ động đối phó với tình hình dịch bệnh đang xảy ra như hiện nay. Hệ
thống điện chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất của người dân, giá điện cao đã
làm tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến lợi nhuận của người ni.
4.2 Thơng tin về hộ ni
Độ tuổi, trình độ chun mơn và số năm kinh nghiệm ni có ảnh hưởng đến
kết quả nuôi rất nhiều. Qua kết quả điều tra cho thấy, số hộ ni có 3 năm kinh
nghiệm ni và có trình độ tập huấn trở lên thì lợi nhuận cao hơn những hộ có
1,2 năm kinh nghiệm ni, do hộ ni có kinh nghiệm hiểu biết nhiều hơn, áp
dụng các biện pháp phòng bệnh tốt và hiệu quả hơn nhưng hộ chưa có nhiều
kinh nghiệm.
4.2.1 Độ tuổi, trình độ chun mơn
Độ tuổi của người ni tơm cũng ảnh hưởng đến kết quả thực tế trong quá trình

ni tơm của hộ ni. Kinh nghiệm và trình độ chuyên môn là những yếu tố
quan trọng quyết định trực tiếp đến sự thành công của vụ nuôi.

11


Qua kết quả khảo sát cho thấy, độ tuổi trung bình của các hộ ni tại hun Phú
Tân - tỉnh Cà Mau là 36,9 ± 10,03 tuổi. Chủ hộ nuôi có tuổi lớn nhất là 56 tuổi,
hộ có tuổi nhỏ nhất là 24 tuổi. Trong tổng số hộ khảo sát thì có đến 40% số hộ
nằm trong độ tuổi từ 31 - 40 tuổi, 30% số hộ ở độ tuổi từ 21 - 30 tuổi, độ tuổi từ
41 - 50 và 51 - 60 là 15%. Nhìn chung, số hộ nuôi tôm đa số là lực lượng lao
động trẻ tuổi, có sức khỏe và tinh thần học hỏi để khắc phục những khó khăn
của nghề ni.

51-60 tuổi
15%
41-50 tuổi
15%

20-30 tuổi
30%

31-40 tuổi
40%

Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện độ tuổi của các nông hộ ni
4.2.2 Trình độ chun mơn và số năm kinh nghiệm ni tơm Thẻ chân
trắng
Trình độ chun mơn của hộ nuôi ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu khoa học kỹ
thuật để ứng dụng vào trong q trình ni. Người có học vấn càng cao thì khả

năng tiếp thu khoa học cơng nghệ càng nhanh có thể ứng dụng trong thực tiễn
để mang lại lợi nhuận cao.
Qua kết quả điều tra cho thấy đa số hộ nuôi dựa vào kinh nghiệm tích lũy qua
thời gian ni thực tiễn chiếm tỷ lệ cao nhất 45% (9 hộ), tham gia các lớp tập
huấn 30% (6 hộ) và 25% (5 hộ) còn lại là trung cấp ni trồng thủy sản. Nhìn
chung khả năng tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật của người nuôi ngày
càng cao do được tổ chức tập huấn, hội thảo thường xuyên. Các hộ nuôi vận
dụng những kỹ thuật mới nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình nuôi. Theo ý
kiến của các hộ nuôi đã được khảo sát thì việc tập huấn và học hỏi kinh nghiệm
của hộ ni trước có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình thành quy trình ni
ổn định phù hợp với điều kiện địa phương để nuôi tôm đạt năng suất và lợi
nhuận cao.
Theo phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn huyện Phú Tân - tỉnh Cà
Mau (2015), mơ hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại huyện mới phát
triển khoảng 3 năm gần đây, nên hầu hết kinh nghiệm ni của các hộ ni cịn
rất hạn chế, chủ yếu là áp dụng kinh nghiệm ni của mơ hình nuôi tôm sú vào
12


nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh. Cụ thể: số hộ có 2 năm kinh nghiệm chiếm
50% tổng số hộ điều tra, số hộ có 3 năm kinh nghiệm chiếm 40%, và 1 năm
kinh nghiệm nuôi là 10%.
1 năm
10%

3 năm
40%

2 năm
50%


Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện số năm kinh nghiệm ni tơm thẻ chân trắng
4.3 Thơng tin về mơ hình ni
Diện tích ao ni và mật độ thả cũng đóng vai trò quyết định trong kết quả thu
hoạch của hộ nuôi. Tuy nhiên, qua kết quả điều tra cho thấy, yếu tố mật độ thả
mới là yếu tố chính và có tầm ảnh hưởng đến kết quả vụ ni, mật độ thả ni
càng thưa rủi ro càng thấp, có thể hạn chế được dịch bệnh cũng như giảm được
chi phí của vụ ni: chi phí con giống, chi phí thức ăn, chi phí thuốc và hóa
chất, từ đó có thể thấy, những hộ ni tơm với mật độ thấp có khả năng thành
công cao hơn những hộ nuôi mật độ cao.
4.3.1 Diện tích đất ni
Diện tích ao ni trung bình là 2.685 ± 804,77m2. Diện tích ao ni lớn nhất là
4.500m2, song có hộ diện tích ao ni nhỏ chỉ khoảng 1.500m2, đối với diện
tích như trên thì năng suất trung bình đạt khoảng 1,3 tấn/1.000m2. Theo các hộ
khảo sát cho biết thì diện tích ao lớn gây khó khăn trong việc quản lý dịch bệnh,
khi dịch bệnh xảy ra thì chi phí thuốc, hóa chất xử lý lớn và khơng hiệu quả,
cịn ao ni diện tích nhỏ thì mơi trường dể thay đổi, khó quản lý dẫn đến dễ bị
thiệt hại.
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv., (2008) thì ao ni có diện tích nhỏ hơn
4.000m2 cho năng suất, kích cỡ thu hoạch lớn hơn và có thời gian ni ngắn
hơn so với các nhóm ao có diện tích lớn hơn. Theo Đồn Trần Đạt (2009) diện
tích ni tơm thẻ chân trắng thâm canh thích hợp là 0,36 ± 0,14 ha đây là diện
tích thích hợp để ni tơm thẻ chân trắng, với diện tích ni này sẽ thuận lợi
hơn trong việc quản lý môi trường ao nuôi như lắp đặt hệ thống quạt nước, cho
ăn, dễ dàng trong việc sử dụng thuốc và hóa chất. Nhìn chung, kết cấu diện tích
13


ao nuôi của các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh ở huyện Phú Tân tương
đối phù hợp theo hướng tối ưu hóa năng suất và giảm thiểu rủi ro trên cùng đơn

vị diện tích.
Bảng 4.1 Thơng tin ao ni
Chỉ tiêu
Diện tích ao ni (m2)
Mực nước ao ni (m)
Diện tích ao lắng (m2)

Giá trị trung bình
2.685 ± 804,77
1,0 ± 0,1
1.000 ± 515,77

Trung bình số vụ ni/năm

Min - Max
1.500 - 4.500
0,9 - 1,2
500 - 2.000
2

Có 13/20 hộ ni có sử dụng ao lắng để cấp nước cho ao nuôi khi cần thiết, tuy
nhiên thì hiệu quả sử dụng ao lắng vẫn chưa cao, do các hộ nuôi chỉ cấp nước
vào ao khi tôm gặp sự cố chư không tiến hành cấp nước định kì như khuyến cáo
của trung tâm khuyến nơng khuyến ngư. Diện tích ao lắng lớn hay nhỏ phụ
thuộc vào diện tích đất của hộ ni diện tích lớn nhất là 2000m2, nhỏ nhất là
500m2
Mực nước ao nuôi từ 0,9 - 1,2m, do những tháng đầu năm 2015 tình hình nắng
nóng kéo dài, độ mặn nước tăng cao, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, nguồn
nước sông bị ô nhiễm, kèm theo một số hộ không có ao lắng để chủ động cấp
nước đầy đủ cho các hộ nuôi nên mực nước trong ao nuôi giảm thấp, trung bình

khoảng 1,0 ± 0,1m.
4.3.2 Mật độ thả
Qua số liệu ghi nhận cho thấy, mật độ thả ni trung bình trong mơ hình ni
tơm thẻ chân trắng thâm canh là 66,25 ± 12,3 con/m2. Mật độ thả cao nhất là 90
con/m2 và mật độ thả thấp nhất là 50 con/m2. Với tình hình dịch bệnh tăng
nhanh ngày càng nghiêm trọng cũng như giá tơm ngun liệu thấp thì mơ hình
ni tơm thẻ chân trắng thâm canh đang được khuyến cáo thả nuôi ở mật độ
thưa từ 40-50 con/m2 để hạn chế mức độ rủi ro, chủ động quản lý môi trường,
hạn chế dịch bệnh và nuôi tôm trong thời gian ngắn mà đạt kích cở thương
phẩm để giá bán tơm cao hơn. Tuy nhiên, vì thiếu kinh nghiệm trong việc nắm
bắt thị trường cũng như chạy theo lợi nhuận mà người nuôi đã không thực hiện
theo khuyến cáo dẫn đến hiện trạng tôm mắc bệnh, giá bán thấp do thu cỡ nhỏ,
những điều này đã khiến nhiều hộ nuôi thua lỗ nghiêm trọng.

14


35%

6 hộ

30%
25%

5 hộ
4 hộ

4 hộ

20%

15%
10%

1 hộ

5%
0%
50 con/m2

60con/m2

70con/m2

80con/m2

90con/m2

Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện mật độ thả giống
4.3.3 Nguồn gốc tôm giống
Qua kết quả điều tra cho thấy, nguồn gốc tôm giống được thả ni từ 3 nguồn
chính CP ở Ninh Thuận chiếm 35%, Việt Úc ở Bạc Liêu chiếm 35% và Cần
Thơ chiếm 30%. Nhìn chung, giá tơm giống tại thời điểm hiện tại là tương đối
cao so với những năm trước đó, với mức giá trung bình là 100 đồng/PL, cao
nhất là 110 đồng/PL và thấp nhất là 90 đồng/PL.

Cần Thơ
30%

CP
35%


Việt Úc
35%

Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện nguồn tơm giống thả nuôi

15


×