Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hiện thực chiến tranh trong văn xuôi Việt Nam hiện đại qua ba tác phẩm tiêu biểu: Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu), Đất trắng (Nguyễn Trọng Oánh), Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.63 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ANH VŨ

HIỆN THỰC CHIẾN TRANH
TRONG VĂN XUÔI VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
QUA BA TÁC PHẨM TIÊU BIỂU
DẤU CHÂN NGƯỜI LÍNH (NGUYỄN MINH CHÂU),
ĐẤT TRẮNG (NGUYỄN TRỌNG OÁNH),
NỖI BUỒN CHIẾN TRANH (BẢO NINH)
Chuyên ngành : Lý luận văn học
Mã số
: 62.22.01.20

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC

HÀ NỘI - 2016


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Trọng Thƣởng
Phản biện 1: PGS. TS. Lê Quang Hƣng
Phản biện 2: PGS. TS. Trƣơng Đăng Dung
Phản biện 3: PGS. TS. Hà Văn Đức

Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp


Học viện họp tại:
Học viện Khoa học xã hội, 477 Ngu n Tr i Thanh Xuân, Hà Nội,
vào lúc...........giờ.........ph t ngà .......... tháng............năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thƣ viện Học viện Khoa học xã hội
- Thƣ viện Qu c gia Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong văn học nhân loại, chiến tranh là một đề tài lớn. Điều này có
thể xem nhƣ một tất yếu bởi để phản ánh một cách chân thực và sinh động nhất
hiện thực cuộc s ng, cuộc đấu tranh sinh tồn trong những hoàn cảnh lịch sử đặc
biệt quan trọng của mỗi qu c gia và của cả loài ngƣời, chiến tranh là một đề tài
thƣờng trực có ý nghĩa trung tâm không thể thay thế. Soi chiếu vào lịch sử văn
học của cả phƣơng Đông và phƣơng Tâ ta có thể thấy sự hiện diện đậm nét và
chi ph i mạnh mẽ của siêu đề tài này với hàng loạt những tác phẩm có giá trị.
1.2. Trong b i cảnh đó văn học Việt Nam với tƣ cách là một bộ phận vận
động đƣơng nhiên không thể nằm ngoài quỹ đạo của văn học nhân loại. Ngoài
ra văn học Việt Nam còn gánh vác một sứ mệnh cao cả và vô cùng quan trọng,
đó là nhiệm vụ phải luôn song hành với với lịch sử dân tộc, với vận mệnh đất
nƣớc và gắn liền với những cuộc chiến tranh vệ qu c vĩ đại. Chiến tranh đ
đang và sẽ còn rất lâu nữa vẫn là một đề tài lớn của văn học Việt Nam, là nguồn
mạch, cảm hứng bất tận cho nhiều thế hệ nhà văn tìm tòi thể nghiệm.
1.3. Ba cu n tiểu thuyết: Dấu chân người lính (Nguy n Minh Châu), Đất
trắng (Nguy n Trọng Oánh), Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh) có thể coi là ba
tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu đánh dấu những m c quan trọng trong quá trình
vận động của tiểu thuyết viết về đề tài chiến tranh trong văn học Việt Nam sau
1945. Cùng viết về đề tài chiến tranh, song cái nhìn nghệ thuật và hiện thực

chiến tranh trong mỗi tác phẩm lại có những cách tiếp cận, phản ánh và thể hiện
khác nhau. Đó có thể xem là quy luật vận động sự đổi thay, phát triển tất yếu
của văn học. Dẫu cảm hứng sử thi đang ngà càng phai nhạt, song tự trong sâu
thẳm ký ức dân tộc, chiến tranh vẫn là một bộ phận chính yếu trong đời s ng
văn học đề tài chiến tranh vẫn là một đề tài lớn chƣa thể thay thế và hứa hẹn
nhiều bất ngờ trong tƣơng lai. Xuất phát từ lý do đó ch ng tôi chọn đề tài
“Hiện thực chiến tranh trong văn xuôi Việt Nam hiện đại qua ba tác phẩm tiêu
biểu: Dấu chân người lính (Nguy n Minh Châu), Đất trắng (Nguy n Trọng
Oánh), Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh)” cho luận án Tiến sĩ của mình với mục
đích làm rõ diện mạo khu nh hƣớng, giá trị hiện thực cũng nhƣ những cách tân

1


về thi pháp trong ba tác phẩm tiêu biểu nhất của văn xuôi Việt Nam hiện đại
viết về chiến tranh ch ng Mỹ.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đ i tƣợng nghiên cứu của luận án là vấn đề hiện thực chiến tranh trong
văn xuôi Việt Nam hiện đại. Xác định đ i tƣợng nghiên cứu nhƣ vậ đề tài của
ch ng tôi hƣớng tới cái nhìn tổng quan về vấn đề hiện thực chiến tranh trong
văn xuôi Việt Nam hiện đại. Tuy nhiên, chúng tôi chỉ lựa chọn nghiên cứu
trƣờng hợp là ba tác phẩm Dấu chân người lính, Đất trắng và Nỗi buồn chiến
tranh để qua các tác phẩm mà ch ng tôi đánh giá là các m c quan trọng trong
quá trình phát triển của văn xuôi Việt Nam hiện đại viết về chiến tranh có thể
làm rõ những vấn đề của tiểu thuyết nói riêng và văn xuôi trong thế kỷ XX nói
chung. Lựa chọn tiểu thuyết thay vì truyện ngắn đại diện cho văn xuôi vì ch ng
tôi cho rằng, tiểu thuyết là thể loại tiêu biểu hơn cho sự biến động của văn học
trong thế kỷ XX.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án là ba tiểu thuyết Dấu chân người lính,

Đất trắng, Nỗi buồn chiến tranh. Bên cạnh đó ch ng tôi cũng tiến hành khảo
sát những tiểu thuyết, truyện ngắn, tiểu luận và trả lời phỏng vấn của ba tác giả
Nguy n Minh Châu, Nguy n Trọng Oánh, Bảo Ninh để hỗ trợ cho quá trình
nghiên cứu.
Ngoài ra để có cái nhìn tổng quan, những tiểu thuyết của những tác giả
khác viết về đề tài chiến tranh trƣớc và sau 1975 cũng là những tƣ liệu tham
khảo hữu ích cho tác giả trong việc triển khai luận án.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát diện mạo khu nh hƣớng của tiểu thuyết về đề tài chiến tranh
trong văn xuôi hiện đại Việt Nam để chỉ ra những ảnh hƣởng, chi ph i đến sự
phản ánh hiện thực chiến tranh trong từng tác phẩm.
- Luận án thông qua ba tác phẩm cụ thể là Dấu chân người lính, Đất
trắng và Nỗi buồn chiến tranh, phân tích, lý giải sự vận động của vấn đề hiện
thực chiến tranh trong văn học hiện đại.
- Luận án tìm hiểu những đặc trƣng thi pháp của các tiểu thuyết nà để
thấ đƣợc sự vận động của thể loại trong cách thức thể hiện hiện thực chiến
tranh.

2


- Từ đó luận án nhìn nhận vai trò, vị trí và những đóng góp của mỗi tác
phẩm trong quá trình phát triển của tiểu thuyết nói riêng và văn học hiện đại nói
chung viết về chiến tranh cũng nhƣ tiến trình hiện đại hóa của tiểu thuyết Việt
Nam thế kỷ XX.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu hiện thực chiến tranh trong văn xuôi Việt Nam hiện đại qua
ba tác phẩm Dấu chân người lính (Nguy n Minh Châu), Đất trắng (Nguy n
Trọng Oánh), Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh), chúng tôi sử dụng nhiều
phƣơng pháp và cách tiếp cận khác nhau để có thể soi chiếu đ i tƣợng từ nhiều

góc độ. Phƣơng pháp chủ đạo đƣợc sử dụng xuyên su t luận án là phƣơng pháp
tiếp cận hệ th ng. Nhƣ Khravechenco đ chỉ ra thì một đặc điểm quan trọng của
phƣơng pháp phân tích hệ th ng là việc khám phá những liên hệ bên trong của
một tổng thể nhất định các hiện tƣợng, các liên hệ của từng thành t trong các
hiện tƣợng xã hội khác nhau, là sự nghiên cứu th ng nhất về cấu trúc của
chúng, ở đó luôn phải xem xét mỗi thành t trong m i liên hệ ph i thuộc lẫn
nhau không thể tách biệt.
Bên cạnh đó ch ng tôi sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu loại hình và cấu
trúc loại hình, tìm hiểu cấu trúc của loại hình tác phẩm văn học viết về chiến
tranh. Ch ng tôi cũng sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp khi lựa
chọn tác phẩm cụ thể để tìm hiểu hiện thực chiến tranh trong văn xuôi Việt
Nam hiện đại, từ những trƣờng hợp cụ thể có ý nghĩa tiêu biểu cho từng giai
đoạn để khái quát đƣợc những vấn đề mang tính hệ th ng.
Ở từng vấn đề, chúng tôi kết hợp các phƣơng pháp và các cách tiếp cận:
- Phƣơng pháp so sánh lịch sử: Khi nghiên cứu m i quan hệ giữa đời s ng
thể loại với cơ sở xã hội mà nó phát sinh và phát triển, sự tác động của xã hội
tới tiến trình phát triển của thể loại.
- Thi pháp học: Khi mu n nghiên cứu về sự tiến hóa của các phƣơng
thức phƣơng tiện chiếm lĩnh thế giới bằng hình tƣợng, sự hoạt động chức năng
xã hội- thẩm mỹ của chúng, nghiên cứu s phận của các khám phá nghệ thuật.
- Phƣơng pháp phân tích tác phẩm: Khi mu n tìm hiểu các yếu t của
văn bản tác phẩm thông qua việc phục nguyên lại đời s ng văn hóa của một
thời đại nhất định dùng nó để giải mã cho các vấn đề văn học đặc biệt là các
quan niệm về văn và sáng tác văn chƣơng.

3


- Phƣơng pháp luận nghiên cứu loại thể: là một đề tài nghiên cứu về thể
loại văn học đâ là phƣơng pháp quan trọng để chúng tôi tìm ra những đặc

trƣng về mặt thi pháp của thể loại.
Ngoài ra, chúng tôi vận dụng các thao tác thông thƣờng nhƣ: phân tích so
sánh đ i chiếu, th ng kê, phân loại, mô hình hóa, khảo sát văn bản…
6. Đóng góp của luận án
- Luận án cung cấp cái nhìn hệ th ng về vấn đề hiện thực chiến tranh
trong văn học Việt Nam 1945 đến hết thế kỷ XX.
- Luận án qua ba tác phẩm cụ thể Dấu chân người lính, Đất trắng và Nỗi
buồn chiến tranh đ nhìn nhận sự vận động của vấn đề hiện thực chiến tranh, từ
các cách tiếp cận hiện thực đến thi pháp thể hiện trong văn học một cách liên
tục, lý giải nguyên nhân cũng nhƣ kết quả của sự biến đổi ấy từ nhiều góc độ.
- Luận án lý giải sự vận động và phát triển của vấn đề hiện thực chiến
tranh song hành cùng với quá trình hiện đại hóa của tiểu thuyết Việt Nam hiện
đại.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của luận án đƣợc triển
khai thành b n chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Sự vận động của đề tài chiến tranh trong tiểu thuyết Việt Nam
hiện đại từ 1945 đến cu i thế kỷ XX
Chƣơng 3: Các góc tiếp cận hiện thực chiến tranh trong ba tiểu thuyết
Dấu chân người lính, Đất trắng và Nỗi buồn chiến tranh
Chƣơng 4: Thi pháp tiểu thuyết chiến tranh qua Dấu chân người lính, Đất
trắng và Nỗi buồn chiến tranh

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu về hiện thực chiến tranh trong văn xuôi
những năm chống Mỹ cứu nƣớc và tiểu thuyết Dấu chân ngƣời lính của

Nguyễn Minh Châu
Là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho nền văn học cách mạng Việt
Nam (1945 – 1975) từ khi ra đời đến na tiểu thu ết Dấu chân ngƣời lính của
Ngu n Minh Châu đ thu h t đƣợc sự quan tâm ch ý của nhiều nhà văn nhà
nghiên cứu nhà lý luận phê bình văn học và theo đó cũng đ có khá nhiều bài viết
và công trình nghiên cứu về tác phẩm nà . Hầu hết các công trình đều khẳng định
giá trị phản ánh hiện thực và tính chiến đấu của tác phẩm. Tu nhiên bên cạnh
những mặt đƣợc coi là thành công các nhà nghiên cứu cũng đ chỉ ra những hạn
chế thiếu sót tính một chiều trong tác phẩm.
1.2. Tình hình nghiên cứu về hiện thực chiến tranh trong văn xuôi
sau 1975 và hai tiểu thuyết Đất trắng của Nguyễn Trọng Oánh, Nỗi buồn
chiến tranh của Bảo Ninh
Đất trắng đƣợc coi là bộ tiểu thuyết viết về chủ đề chiến tranh với những
biểu hiện táo bạo và mới mẻ. Đánh giá về tác phẩm có nhiều ý kiến thuộc nhiều
thời điểm khác nhau, từ nghi ngại đến đề cao. Tuy nhiên, sự đánh giá đ i với
tác phẩm Nỗi buồn chiến tranh còn phức tạp hơn. Nét đổi mới đặc sắc của Nỗi
buồn chiến tranh không chỉ bộc lộ ở chiều sâu tƣ tƣởng tƣ du nghệ thuật mà
còn là những cách tân theo chiều hƣớng hiện đại, hậu hiện đại của thi pháp thể
loại. Tuy nhiên, bên cạnh những ý kiến đánh giá cao cu n tiểu thuyết của Bảo
Ninh trên nhiều phƣơng diện xem nó nhƣ một tác phẩm đỉnh cao, một thành
tựu xuất sắc của văn học thời kỳ đổi mới cũng đã xuất hiện những phê phán,
lên án gay gắt, phủ nhận giá trị của Nỗi buồn chiến tranh trên cả phƣơng diện
nội dung lẫn hình thức nghệ thuật.
Tựu trung, những công trình, ý kiến nghiên cứu đánh giá về văn xuôi nói
chung, tiểu thuyết nói riêng viết về đề tài chiến tranh trƣớc và sau 1975 cũng
nhƣ về vấn đề phản ánh hiện thực cuộc chiến trong ba tiểu thuyết Dấu chân
người lính (Nguy n Minh Châu), Đất trắng (Nguy n Trọng Oánh), Nỗi buồn
chiến tranh (Bảo Ninh) là khá đa dạng, phong phú, xét ở một góc độ nào đó còn
có phần bề bộn. Vì vậy trong khuôn khổ luận án, chúng tôi không hi vọng và
cũng không thể có một cái nhìn bao quát mà chỉ tập trung vào những công trình,


5


ý kiến tiêu biểu, liên quan mật thiết và phục vụ cho hƣớng triển khai đề tài và
những vấn đề thuộc nội dung luận án. Theo chúng tôi, những vấn đề có thể tóm
lƣợc khái quát nhƣ sau:
Thứ nhất, nhận định về văn xuôi thời kỳ ch ng Mỹ, hầu hết các ý kiến
đều khẳng định, mặc dù vẫn còn những hạn chế nhất định tuy nhiên tiểu thuyết
chiến tranh thời kỳ nà đ có những chuyển biến tích cực trên mọi phƣơng diện,
thực sự là tấm gƣơng phản chiếu những phƣơng diện cơ bản nhất của đời s ng
cách mạng và tâm hồn dân tộc.
Thứ hai, với văn học sau 1975, hầu hết các ý kiến nhận định đều th ng
nhất văn xuôi sau 1975 đ có sự chuyển biến trên nhiều phƣơng diện, xuất phát
từ nhu cầu đổi mới trƣớc những đòi hỏi cấp bách của đời s ng xã hội, từ chủ thể
sáng tạo và cả phía khu nh hƣớng tiếp nhận.
Thứ ba khi đề cập đến sự vận động và đổi mới của văn xuôi sau 1975
hầu hết các ý kiến đều lấy những sáng tác tiêu biểu về đề tài chiến tranh thời kỳ
nà làm cơ sở, cứ liệu và coi là những hiện tƣợng nổi bật thể hiện những nỗ lực
cách tân của văn xuôi Việt Nam thời hậu chiến.
Thứ tư, các ý kiến đều th ng nhất rằng, với việc nhà văn hƣớng ngòi bút
của mình vào đời s ng nội tâm, bộc lộ diện mạo tinh thần con ngƣời, do vậy,
hiện thực chiến tranh và đời s ng hậu chiến đ đƣợc mở rộng đào sâu hơn.
Có thể khẳng định rằng văn xuôi viết về đề tài chiến tranh nói chung và
ba tiểu thuyết Dấu chân người lính, Đất trắng và Nỗi buồn chiến tranh - ba tác
phẩm tiêu biểu cho ba chặng đƣờng về đề tài chiến tranh cách mạng của văn
học Việt Nam trƣớc và sau 1975- nói riêng đ thu h t đƣợc rất nhiều sự quan
tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, thực tế cho đến nay vẫn chƣa có một công trình hay
bài viết nào đặt vấn đề nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ th ng vấn đề
phản ánh hiện thực chiến tranh qua sự kết n i ba tiểu thuyết nà . Đặc biệt là đi

vào phân tích, so sánh nhằm đƣa ra những kiến giải về sự khác biệt. Đâ chính
là vấn đề trọng tâm của nội dung luận án mà chúng tôi sẽ tập trung giải quyết.

6


CHƢƠNG 2:
SỰ VẬN ĐỘNG CỦA ĐỀ TÀI CHIẾN TRANH
TRONG TIỂU THUYẾT VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
TỪ 1945 ĐẾN CUỐI THẾ KỶ XX
2.1. Tiểu thuyết chiến tranh trong văn học Việt Nam giai đoạn 19451975
2.1.1. Giai đoạn 1945- 1954
Nói đến văn học cách mạng giai đoạn 1945- 1954 dù đƣợc đánh giá là có
phát triển nhƣng vẫn nằm trong tình trạng đơn điệu về thể loại. Phải đến năm
1951, những tác phẩm đƣợc xem là mở màn cho tiểu thuyết của nền văn học
cách mạng Việt Nam mới ra đời. Giá trị hiện thực của những tác phẩm này là
đ thể hiện đƣợc sức mạnh đoàn kết của tập thể quần chúng, tinh thần lạc quan,
không ngại khó khăn gian khổ, thậm chí là hy sinh của những anh hùng thời đại
mới. Tuy nhiên, có thể thấy rằng những tiểu thuyết chiến tranh giai đoạn 19451954 còn nhiều hạn chế, thiếu độ sắc nét về tƣ du nghệ thuật và cứng nhắc về
thi pháp. Sáng tác trong hoàn cảnh chiến tranh, lại nhằm mục đích “kịp thời để
đẩy mạnh tổng động viên” “thích hợp với nhân dân” nội dung phải đơn giản,
d hiểu, d phổ biến rộng rãi phù hợp với tầm đón đợi của quần ch ng lao động
- những chủ thể tiếp nhận mới - nên các tác phẩm trên nặng về kể lể, ghi chép,
chân dung nhân vật mờ nhạt, thiếu chiều sâu nội tâm văn phong d dãi, di n
ngôn chú trọng đến “m tƣ tƣởng” hơn là “m nghệ thuật”.
2.1.2. Giai đoạn 1955- 1964
Tiểu thuyết Việt Nam giai đoạn 1955- 1964 mặc dù đƣợc đánh giá là có
sự mở rộng về cảm hứng nghệ thuật nhƣng vẫn nằm trong mô hình phƣơng
pháp hiện thực xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó đề tài cũng đ phong ph hơn
giai đoạn trƣớc. Trong tiểu thuyết chiến tranh giai đoạn 1955- 1964, cảm hứng

sử thi b t pháp lý tƣởng hoá đƣợc các nhà văn sử dụng khá nhất quán để miêu
tả cái đẹp, cái cao cả của con ngƣời và thời đại. Văn học giai đoạn này vẫn chủ
yếu phục vụ chính trị, phục vụ cách mạng, với chức năng chủ yếu là truyên
truyền, cổ động. Tuy nhiên, vẫn phải ghi nhận những nỗ lực của các nhà văn
trong việc tiếp cận đời s ng tìm tòi đổi mới bút pháp cho tác phẩm của mình.

7


2.1.3. Giai đoạn 1965- 1975
Hầu hết tiểu thuyết viết về chiến tranh giai đoạn nà đều mang âm hƣởng
sử thi với cảm hứng lãng mạn bao trùm. So với một s tiểu thuyết viết về chiến
tranh trong thời kỳ ch ng Pháp, tiểu thuyết viết về chiến tranh giai đoạn 19651975 đ có sự mở rộng dung lƣợng phản ánh và qui mô tác phẩm thể hiện ở
cách thức tiếp cận, chiếm lĩnh và phản ánh hiện thực đời s ng. Một trong những
thành tựu đƣợc khẳng định của tiểu thuyết chiến tranh giai đoạn 1965-1975 là
phƣơng diện nhân vật, cụ thể là nghệ thuật điển hình hóa. Về phƣơng thức tự
sự, tiểu thuyết thể tài chiến tranh giai đoạn này về cơ bản vẫn tuân thủ mô hình
tiểu thuyết truyền th ng. C t truyện chủ yếu đƣợc tổ chức trên cơ sở xung đột
địch – ta, có thắt nút, mở n t có cao trào đỉnh điểm…nhƣng vẫn thuộc dạng
c t truyện đơn tu ến. Kết cấu tác phẩm đƣợc triển khai theo từng bƣớc c t
truyện, theo trật tự tuyến tính của thời gian.
2.2. Tiểu thuyết chiến tranh trong văn học Việt Nam giai đoạn 19751985
2.2.1. Từ bối cảnh hiện thực thời kỳ hậu chiến
Mặc dù vẫn còn duy trì, tiếp n i mạch tƣ du của giai đoạn trƣớc, tuy
nhiên đ có sự xuất hiện của một kiểu tƣ du văn học mới. Cảm hứng thế sự,
đời tƣ bắt đầu dần thay thế cảm hứng lãng mạn cách mạng khu nh hƣớng sử
thi. Phƣơng pháp sáng tác hiện thực chủ nghĩa đ không còn là một quyền lực
độc tôn với các nhà văn. Những vấn đề nhƣ chiến tranh, hậu chiến, thân phận
con ngƣời… đ đƣợc soi chiếu đa diện đa chiều mang nhiều ý nghĩa nhân văn
mới.

2.2.2. Đến sự xuất hiện của một số hướng tiếp cận mới về chiến tranh
Bên cạnh việc mở rộng phạm vi phản ánh hiện thực, sự quan tâm đến thân
phận con ngƣời trong và sau chiến tranh cũng là một đổi mới đáng ghi nhận
trong khu nh hƣớng viết về chiến tranh của tiểu thuyết chiến tranh giai đoạn
nà điều mà văn học trƣớc 1975 chƣa chạm tới. Có thể thấy rằng âm hƣởng sử
thi vẫn còn đậm đặc trong tiểu thuyết chiến tranh 1975- 1985 thể hiện ở đề tài,
cảm hứng đặc trƣng thẩm mỹ, giọng điệu… nhƣng không còn “ngu ên phiến”.
Có thể nhận diện tiểu thuyết viết về chiến tranh giai đoạn 1975-1985 bằng sự
đan xen song đôi giữa cũ và mới, tiếp n i và cách tân, duy trì và phá vỡ…Một
cách khái quát: đó là những tín hiệu nổi bật của một dòng tiểu thuyết mang tính
chất bản lề “khép – mở”.

8


2.3. Tiểu thuyết chiến tranh trong văn học Việt Nam giai đoạn 1986
đến cuối thế kỷ XX
2.3.1. Giai đoạn 1986- 1990
Ở giai đoạn này, cảm hứng sử thi đ trở nên mờ nhạt các nhà văn đ
hƣớng sự tập trung của ngòi bút vào các vấn đề đạo đức, thế sự đời tƣ song đề
tài chiến tranh vẫn không bị đánh mất vị thế ngƣợc lại đó còn là mảnh đất làm
xuất hiện một s tiểu thuyết đỉnh cao nhƣ là sự thăng hoa của tinh thần đổi mới
và cách tân theo chiều hƣớng hiện đại hoá. Với nhiều cảm nhận khác nhau về
chiến tranh dƣới ánh sáng của đổi mới các nhà văn đ đƣa lại một cái nhìn đa
chiều, sâu sắc, mới mẻ hơn về cuộc chiến mà cả dân tộc vừa trải qua, là sự khắc
họa những thân phận con ngƣời trong và sau chiến tranh, là sự trăn trở trƣớc
những vấn đề tồn đọng của cuộc s ng thời hậu chiến, là sự chiêm nghiệm về
những giá trị tƣởng đ bền vững trở nên lung lay cần đƣợc “phản tƣ” cần nhận
thức lại.
2.3.2. Giai đoạn 1990 đến cuối thế kỷ XX

Sau giai đoạn cao trào, tiểu thuyết viết về chiến tranh nửa đầu thập niên
90 đến cu i thế kỷ XX có phần chững lại. Dẫu vậy, tiểu thuyết viết về đề tài
chiến tranh nhƣ một dòng chảy âm ỉ, liên tục, vẫn có sức hút và sự hấp dẫn đầy
ma lực đặc biệt với các nhà văn đ từng khoác áo lính, vẫn có một đời s ng
riêng và chiếm một vị trí quan trọng trong đời s ng văn học. Tuy không còn
phong độ đỉnh cao của thời kỳ trƣớc các nhà văn đƣơng đại cũng đ rất nỗ lực
trong việc đổi mới tƣ du tiểu thuyết và tìm tòi những hình thức thể hiện mới.
2.3.3. Những cách tân về thi pháp thể loại
Cái nhìn mới về hiện thực chiến tranh và ngƣời lính là những đổi mới
mạnh mẽ trong tiểu thuyết viết về đề tài chiến tranh sau 1986. Đó cũng chính là
biểu hiện của nhu cầu nhận thức lại cuộc chiến sau một độ lùi thời gian nhất
định để từ đó đi vào khám phá giải mã bản chất của chiến tranh ở tận cùng g c
r của nó… Bên cạnh hiện thực chiến tranh cùng cái nhìn nghệ thuật về đời
s ng xã hội, quan niệm nghệ thuật và cái nhìn về con ngƣời trong chiến tranh,
ngƣời lính – chủ thể của cuộc chiến cũng có nhiều tha đổi. Đa dạng hóa điểm
nhìn trong phƣơng thức trần thuật là một thành tựu cách tân rất đáng ghi nhận
của tiểu thuyết chiến tranh sau 1986 trên bình diện nghệ thuật tự sự. Bên cạnh
thi pháp hoàn cảnh, nhân vật, những đổi mới về hình thức kết cấu, tổ chức
không – thời gian nghệ thuật đa dạng hoá điểm nhìn, ngôi kể, bút pháp, thủ
pháp, ngôn ngữ, giọng điệu … đ để lại dấu ấn riêng cho tiểu thuyết viết về

9


chiến tranh sau 1986. Tất cả đ tạo nên tính hiện đại và dáng dấp hậu hiện đại
cho tiểu thuyết chiến tranh sau 1986.
Tiểu kết
Tiểu thuyết viết về đề tài chiến tranh trong văn học Việt Nam hiện đại từ
1945 đến những năm cu i thế kỷ XX là một dòng chảy liên tục đƣợc đánh dấu
bởi hai m c thời gian, hai chặng đƣờng phát triển quan trọng. Thời kỳ 19451975 là thời kỳ của âm hƣởng sử thi với những tiểu thuyết đƣợc coi là mẫu mực

để ngợi ca sức mạnh của chiến tranh nhân dân, chủ nghĩa anh hùng và lý tƣởng
cách mạng cao cả. Thời kỳ sau 1975 đặc biệt là từ 1986, là sự xuất hiện của
cảm hứng thế sự- đời tƣ. Sự thay thế đó phù hợp với tinh thần “phản tƣ” cùng
nhu cầu nhận thức lại thực tại chiến tranh. Trong thành tựu và sự khởi sắc của
văn học thời kỳ đổi mới nói chung và tiểu thuyết nói riêng có đóng góp đắc lực
của thể tài chiến tranh. Những cách tân theo chiều hƣớng hiện đại từ kết cấu
đến nhân vật, từ cấu trúc không- thời gian nghệ thuật đến đặc điểm di n ngôn…
đ tạo nên sức s ng, diện mạo và bƣớc đột phá mới cho văn học Việt Nam thời
kỳ đổi mới và đƣơng đại. Trong hành trình dài gần một thế kỷ cho đến nay, khi
đất nƣớc hoàn toàn giải phóng đ đƣợc 40 năm trong di n trình văn học Việt
Nam chiến tranh vẫn là một đề tài không cạn kiệt, thậm chí là “siêu đề tài” bởi
mặc dầu có những rạn vỡ và tiếp biến nhƣng chƣa bao giờ bị thay thế, bị đứt
gãy và có khoảng tr ng. Ngƣợc lại, nó là hành trang quan trọng của nhiều thế
hệ nhà văn đặc biệt là những nhà văn cầm súng; là ký ức dân tộc; là di n đàn
đ i thoại toàn cầu: dân chủ đa phƣơng và thấm đẫm triết lý nhân sinh. Về phía
nhà văn chiến tranh vẫn là nỗi ám ảnh xuyên thời gian, là sự thách thức tài
năng nhƣng đồng thời cũng là một không gian sáng tạo có sức “vẫy gọi”. Về
phía ngƣời đọc, sự kỳ vọng vào những tác phẩm viết về chiến tranh đạt đến tầm
nhân loại nhƣ Chiến tranh và hoà bình – Tônxtôi, Sông Đông êm đềm –
Sôlôkh p, Chuông nguyện hồn ai – Hêminuây, Phía Tây không có gì lạ Rơmác v.v…vẫn đang còn ở phía trƣớc, thuộc “thì tƣơng lai” đ ng nhƣ bản
chất thể loại của tiểu thuyết.

10


CHƢƠNG 3:
CÁC GÓC TIẾP CẬN HIỆN THỰC CHIẾN TRANH
TRONG BA TIỂU THUYẾT DẤU CHÂN NGƯỜI LÍNH, ĐẤT TRẮNG
VÀ NỖI BUỒN CHIẾN TRANH
3.1. Các mô hình phản ánh hiện thực trong văn học

Mimesis (sự mô phỏng) là một trong những vấn đề trung tâm của văn học
phƣơng Tâ tru ền th ng. Quan niệm này cho rằng nghệ thuật là sự mô phỏng
của hiện thực. Nó xuất hiện từ thời cổ đại với Platon khi ông cho rằng thế giới
tự nhiên là sự mô phỏng ý niệm tuyệt đ i, còn nghệ thuật là sự mô phỏng thế
giới tự nhiên. Aristote trong công trình có chất nền tảng của lý luận văn học
phƣơng Tâ Nghệ thuật thơ ca đ gọi tất cả các loại hình nghệ thuật là “nghệ
thuật mô phỏng”.
Phản ánh luận của Mác- Lênin khẳng định bản chất thế giới là vật chất,
tồn tại khách quan độc lập với ý thức con ngƣời. Nhà văn dù có thể lựa chọn
bất kỳ phƣơng pháp sáng tác nào theo thế giới quan riêng của họ nhƣng xét cho
cùng, tất cả đều có nguồn g c từ thực tại khách quan. Do đó tính hiện thực là
thuộc tính khách quan và tất yếu của nghệ thuật. Văn học chính là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan. Tuy không thể coi phản ánh luận là lí thuyết duy
nhất và là chân lý để giải thích mọi vấn đề của văn học nghệ thuật nhƣng không
thể phủ nhận phản ánh luận góp một góc nhìn trong việc tìm hiểu bản chất của
văn học và có tác động rất lớn đến thực ti n văn học của thế kỷ XIX- XX.
Chủ nghĩa hiện thực đạt đỉnh cao nhất là thế kỷ XIX ở châu Âu, còn gọi
là chủ nghĩa hiện thực cổ điển hay chủ nghĩa hiện thực phê phán (vì cảm hứng
chủ đạo của nó là phê phán). Phát triển trong giai đoạn hƣng thịnh của chủ
nghĩa du vật và duy vật biện chứng, chủ nghĩa hiện thực phê phán với tham
vọng phản ánh cuộc s ng xã hội một cách toàn diện đ đề cao nguyên tắc lịch
sử- cụ thể, yêu cầu xem xét mọi sự vật trong tính thực trạng của nó. Chủ nghĩa
hiện thực chủ trƣơng phản ánh đời s ng nhƣ nó v n có trong thực tế.
Khái niệm “chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa” đƣợc ra đời ở Liên Xô
đầu thế kỷ XX để chỉ một phƣơng pháp sáng tác của nền văn học vô sản cách
mạng mà tác phẩm đƣợc coi là mở đầu là Người mẹ (1906) của M.Gorki. Thực
chất phƣơng pháp sáng tác của trào lƣu nà vẫn thuộc về chủ nghĩa hiện thực
Nga thế kỷ XIX. Vấn đề c t lõi của chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa là

11



ngu ên lý tính đảng cộng sản. Nền văn học mang tính đảng cộng sản phải trở
thành một bộ phận hữu cơ trong sự nghiệp đấu tranh của Đảng do Đảng lãnh
đạo cả về tƣ tƣởng lẫn tổ chức.
Chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa đ là phƣơng pháp sáng tác bao
trùm văn học viết về chiến tranh của Việt Nam trong thế kỷ XX. Tuy nhiên, từ
sau đổi mới các trào lƣu hiện đại và hậu hiện đại đ ùa vào tác động đến quan
niệm và thực ti n sáng tác cu i thế kỷ XIX đến nay. Sự biến động về xã hội dẫn
theo những xáo trộn về tƣ du nhận thức cũng nhƣ quan niệm thẩm mỹ đ
khiến nền văn học viết về chiến tranh có những tha đổi nhanh chóng. Hiện
thực chiến tranh không còn nằm gọn trong khuôn khổ của phƣơng pháp sáng
tác hiện thực xã hội chủ nghĩa mà đ vƣơn ra những giới hạn khác. Tuy vậy, xét
cho cùng, nền văn chƣơng nào cũng hình thành trên cơ sở một hiện thực xã hội
nhất định, mọi tác phẩm đều nảy sinh từ những vấn đề cuộc s ng, mọi nhà văn
đều ra đời từ một môi trƣờng s ng cụ thể.
3.2. Từ đại tự sự đến dấu hiệu của các tiểu tự sự
“Đại tự sự” (grand narratives) hay tự sự chủ (master narratives), siêu tự
sự (metanarrative) là một khái niệm của chủ nghĩa Hậu hiện đại
(Postmodernism) đƣợc L otard đƣa ra trong cu n Hoàn cảnh Hậu hiện đại.
Theo Lyotard thì thực ra tính toàn thể, tính ổn định, tính trật tự trong xã hội
hiện đại đƣợc duy trì thông qua những thần thoại hợp lý hoá (legitimating
myths), hay những đại tự sự (grand narratives) của thời kỳ hiện đại. Chủ nghĩa
hậu hiện đại là sự hoài nghi các siêu tự sự của chủ nghĩa hiện đại bằng cách
cảnh báo rằng, những đại tự sự đó thực chất là hình thức hợp thức hóa các mặt
đ i lập và bất định gắn liền với mọi thiết chế xã hội cũng nhƣ mọi thực ti n
hành động. Chủ nghĩa hậu hiện đại chủ trƣơng làm hòa với những bất ổn, hồ
nghi đổ vỡ thay vì c gắng vô vọng che giấu áp đặt nó do đó hậu hiện đại cổ
vũ sự xuất hiện của tiểu tự sự (little narrative) sau một quá trình giải đại tự sự.
Trong văn học Việt Nam, hình thức đại tự sự là d nhận thấy. Các dạng

thức sử thi có thể coi là một trong những hình thức điển hình của đại tự sự. Tiểu
thuyết sử thi lấ đại tự sự làm thế giới tinh thần của nó. Với tiểu thuyết sử thi,
cộng đồng chính là trung tâm phản ánh, là tinh thần, mục đích cũng nhƣ thƣớc
đo giá trị của tác phẩm. Dấu chân người lính và Đất trắng đều thuộc về hệ
th ng đại tự sự của thời hiện đại, của thời đại chiến tranh cách mạng. Trong khi
đó Nỗi buồn chiến tranh là một sự phản tƣ về chính mình, về chiến tranh, về
thân phận con ngƣời. Nó bắt đầu đặt ra những vấn đề gần với tinh thần của hậu

12


hiện đại bằng sự khủng hoảng niềm tin vào những chân lý tƣởng chừng bất biến
của một thời. Có thể coi Nỗi buồn chiến tranh nhƣ một trong những dấu hiệu
sớm của dạng thức “tiểu tự sự” ha “tinh thần hậu hiện đại” trong văn học hiện
đại Việt Nam. Văn học chiến tranh của thế kỷ XXI, tuy không còn là chủ đề
nóng nhƣng sẽ đi xa hơn về phía này. Mình và họ của Nguy n Bình Phƣơng
viết về một cuộc chiến tranh khác nhƣng thực sự đ thoát khỏi cái bóng của các
“đại tự sự” của thế kỷ XX.
3.3. Hiện thực chiến trƣờng
3.3.1. Bản anh hùng ca chiến trường trong Dấu chân người lính
Dƣới tầm ảnh hƣởng của khu nh hƣớng sử thi kết hợp nhuần nhuy n với
cảm hứng lãng mạn, chịu sự chi ph i của nguyên tắc và đặc trƣng thẩm mỹ của
văn học chiến tranh cách mạng 1945-1975, Dấu chân người lính đ phản ánh
sinh động và hào hùng khí thế “xẻ dọc Trƣờng Sơn đi cứu nƣớc” của tuổi trẻ
Việt Nam nói riêng và cả dân tộc nói chung thời ch ng Mỹ. Nó gần nhƣ là một
cuộc biểu dƣơng lực lƣợng, thể hiện sức mạnh của dân tộc trong cuộc chiến
thần thánh dù phải đƣơng đầu với một “siêu cƣờng qu c”. Ngu n Minh Châu
đ nhìn nhận cuộc chiến theo qui luật và di n biến riêng của đời s ng chiến
tranh. Dƣới sự dẫn dắt của “cơ chế cảm hứng sử thi” việc đề cập đến những khó
khăn gian khổ, mất mát h sinh… chính là cách để Nguy n Minh Châu đề cao,

ngợi ca tinh thần chiến đấu quả cảm, bất chấp hiểm nguy, sẵn sàng hy sinh của
quân giải phóng.
3.3.2. Chiến trường khốc liệt và bi tráng trong Đất trắng
Với Đất trắng, Nguy n Trọng Oánh đ khơi nguồn cho một lối viết mới,
một su nghĩ mới cho tiểu thuyết viết về chiến tranh thời kỳ hậu chiến. Đó là sự
khai thác, phản ánh chiến tranh ở góc độ quyết liệt nhất để rồi trong sự quyết
liệt ấy sự thật và sự giả d i đƣợc bộc lộ phân định rách ròi. Có thể nói, Đất
trắng đ tái hiện một hiên thực chiến tranh chân thực sinh động với tất cả các
hoạt động di n biến cụ thể của đời s ng chiến trƣờng. Đất trắng cho thấy chiến
tranh là một vấn đề vô cùng phức tạp đặc biệt là những biến thái của nó trong
thẳm sâu tâm hồn mỗi con ngƣời. Có thể nói, Nguy n Trọng Oánh đ mở đầu
cho một kiểu tƣ du mới, l i viết mới cho tiểu thuyết viết về chiến tranh sau
ngày toàn thắng.
3.3.3. Chiến trường đối lập với nhân tính trong Nỗi buồn chiến tranh
Một dòng “văn học vết thƣơng” đ đƣợc Bảo Ninh khơi nguồn với Nỗi
buồn chiến tranh đ hoà vào nguồn chung của văn học Việt Nam thời kỳ đổi

13


mới và đƣơng đại. Hiện thực chiến tranh trong Nỗi buồn chiến tranh là sự hủy
diệt tàn kh c, là sự chết chóc, là những hình ảnh buồn bã về ngày chiến thắng
trĩu nặng những dự cảm kinh hoàng về sự tổn hại nhân tính. Chiến tranh là một
cuộc chơi sòng phẳng và tàn bạo, là những vòng luẩn quẩn chém giết lẫn nhau.
Bảo Ninh đ có một độ lùi cần thiết để nhìn nhận, khám phá chiến tranh ở một
chiều kích khác. Đó là phản ánh, khắc họa hiện thực chiến tranh thông qua
những trải nghiệm cá nhân đ i diện với bộ mặt tàn kh c của chiến tranh để
cảnh báo hiểm họa chiến tranh.
3.4. Nhân vật ngƣời lính trong và sau chiến tranh
3.4.1. Nhân vật anh hùng sử thi trong Dấu chân người lính

Nhìn chung các nhân vật ngƣời lính của Dấu chân người lính đều mang vóc
dáng của những ngƣời anh hùng theo kiểu sử thi ngu ên phiến và một màu. Gần
nhƣ không tìm thấ mặt trái ở những nhân vật nà . Có thể trong quá trình sử thi
hóa tiểu thu ết tính chất sử thi hào hùng đ lấn át tính chất tiểu thu ết nếu nhìn
vào khả năng khám phá s phận đời tƣ cá nhân và những khoảng tr ng trong tiểu
thu ết của Ngu n Minh Châu. “Khoảng cách sử thi” ở những nhân vật nà còn
gần nhƣ ngu ên vẹn.
3.4.2. Nhân vật người lính kết hợp chất sử thi và thế sự trong Đất trắng
Trong khuôn khổ của một “đại tự sự” và dáng dấp tiểu thuyết truyền
th ng, việc nhìn nhận và khám phá s phận ngƣời lính trong Đất trắng vẫn nằm
trong đƣờng ra quán tính cũ nghĩa là thiên về âm hƣởng ngợi ca. D nhận thấy
trong tác phẩm những ngƣời lính mang trong mình những phẩm chất lý tƣởng
và tinh thần chiến đấu “qu ết tử cho Tổ qu c quyết sinh” sẵn sàng hy sinh mọi
hạnh phúc cá nhân vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, th ng nhất đất nƣớc.
So với Dấu chân người lính của Nguy n Minh Châu, trong Đất trắng,
Nguy n Trọng Oánh đ có sự “nới rộng góc nhìn” khi khắc hoạ chân dung
ngƣời lính bên cạnh phẩm chất anh hùng lý tƣởng có một phần đời s ng tự
nhiên mang bản tính ngƣời. Điều này cho thấy sự chuyển hƣớng của nhà văn để
hƣớng tới sự khám phá nhiều thân phận ngƣời lính trong cuộc chiến tranh và
đâ cũng chính là điểm khác biệt, là tín hiệu đổi mới từ Nguy n Trọng Oánh.
Có thể nói, với Đất trắng, Nguy n Trọng Oánh là tác giả đ mở ra một l i viết
khác, một hƣớng tiếp cận hiện thực chiến tranh cả bề rộng, lẫn chiều sâu.

14


3.4.3. Người lính nhìn từ góc độ số phận con người cá nhân trong Nỗi
buồn chiến tranh
Kế thừa thành tựu của tiểu thuyết chiến tranh tiền đổi mới 1975-1985 mà
Đất trắng là tiêu biểu, Nỗi buồn chiến tranh là một sự tiếp n i xuất sắc khi Bảo

Ninh nghiền ngẫm, tái tạo bộ mặt chiến tranh qua gƣơng mặt và s phận con
ngƣời. Có thể nói, với cảm hứng nhân văn chan chứa thể hiện qua góc nhìn thân
phận ngƣời lính, Nỗi buồn chiến tranh đ đƣợc đánh giá là “cu n tiểu thuyết
cảm động nhất về chiến tranh” bởi “cu n sách đ chạm vào mẫu s chung của
nhân loại”… Song nhìn từ phía chủ thể sáng tạo, d dàng nhận thấy Bảo Ninh
đ thâm nhập sâu vào đặc trƣng thể loại khi chọn nhân vật để gửi gắm thông
điệp và lý giải mọi vấn đề của hiện thực đời s ng.
3.5. Tình yêu trong chiến tranh
3.5.1. Vận mệnh dân tộc đặt trên hạnh phúc cá nhân trong Dấu chân
người lính
Dấu chân người lính trƣớc hết là một bản hùng ca chiến trận, một tiểu
thuyết mang âm hƣởng sử thi tôn vinh vẻ đẹp và sức mạnh cộng đồng, chính vì
vậy, những cung bậc cảm x c tình êu đặt trong tƣơng quan tác phẩm có phần
mờ nhạt và bị lấn át. Nguy n Minh Châu dù ít nhiều tiếc nu i nhƣng âm hƣởng
chính vẫn là sự ngợi ca thứ tình êu cao quí lý tƣởng, luôn biết hy sinh cái
riêng vì cái chung, hạnh phúc cá nhân vì cộng đồng. Đó là tiếng nói là gƣơng
mặt tình yêu tiêu biểu của thế hệ trẻ những năm đầu kháng chiến ch ng Mỹ cứu
nƣớc.
3.5.2. Tình yêu lý tưởng mang xúc cảm đời thường trong Đất trắng
Tƣơng tự Dấu chân người lính, Đất trắng của Nguy n Trọng Oánh tập
trung khắc hoạ bộ mặt chiến tranh ở vào một thời điểm cam go dữ dội nhất;
chính vì vậ tình êu ngƣời lính chƣa phải là m i quan tâm thƣờng trực của
Nguy n Trọng Oánh. Tuy nhiên, cùng với sự xuất hiện cảm hứng đời tƣ thế sự
(dù chƣa thực sự mạnh mẽ) và ý thức khám phá s phận cá nhân; bên cạnh
những m i tình ít nhiều vẫn mang màu sắc lý tƣởng, Nguy n Trọng Oánh đ có
những góc nhìn gần gũi sẻ chia hơn trong những nhu cầu, khao khát tình yêu
của ngƣời lính. Với cảm quan tình êu đó Ngu n Trọng Oánh đ mở ra một
chiều hƣớng tiếp cận với nhiều góc nhìn mới, buồn b hơn nhƣng cũng chân
thực hơn.


15


3.5.3. “Thân phận của tình yêu” trong Nỗi buồn chiến tranh
M i tình của Kiên và Phƣơng trong Nỗi buồn chiến tranh chính là biểu
tƣợng cho nỗi buồn thê lƣơng của “thân phận tình êu”. Thông qua những tình
tiết của câu chuyện giữa hai ngƣời và những hồi ức vụn vỡ, dai dẳng của Kiên,
có thể gọi Nỗi buồn chiến tranh là khúc sầu ca về nỗi buồn tình yêu – một góc
nhìn chan chứa cảm xúc về thân phận con ngƣời trong và sau chiến tranh. Hai
nỗi buồn lớn về tình yêu và chiến tranh đ đƣợc Bảo Ninh kết n i, dẫn dắt dƣới
một cái nhìn “dằng dặc” xót xa và trong sự đau thƣơng tột cùng.
Tiểu kết
Dấu chân người lính của Nguy n Minh Châu, Đất trắng của Nguy n
Trọng Oánh, Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh là ba tập “biên bản chiến
tranh” khác nhau về cuộc kháng chiến ch ng Mỹ cứu nƣớc. Ở chƣơng nà luận
án đ khảo sát các góc tiếp cận hiện thực chiến tranh qua ba tác phẩm để nhận
thấy rằng, mỗi tác phẩm là một lát cắt thời gian, một phân mảnh của cuộc chiến
nhƣng nếu kết n i chúng vào một di n trình văn học, chúng ta sẽ nhận diện
đƣợc tính tổng thể của hiện thực chiến tranh cũng nhƣ quá trình vận động và
phát triển của dòng tiểu thuyết ch ng Mỹ trong bức tranh chung của tiểu thuyết
thể tài chiến tranh và cách mạng Việt Nam hiện đại nửa cu i thế kỷ XX.

CHƢƠNG 4:
THI PHÁP TIỂU THUYẾT CHIẾN TRANH
QUA DẤU CHÂN NGƯỜI LÍNH, ĐẤT TRẮNG
VÀ NỖI BUỒN CHIẾN TRANH
4.1. Nghệ thuật tổ chức kết cấu
4.1.1. Kết cấu tiểu thuyết sử thi trong Dấu chân người lính
Biến c lịch sử và các xung đột xã hội chính là xƣơng s ng kết cấu của
một tác phẩm sử thi. Dấu chân người lính với l i kết cấu kiểu tiểu thuyết sử thi

nhiều tuyến sự kiện, nhân vật đan xen phức tạp đ bao quát đƣợc một phạm vi
hiện thực vô cùng rộng lớn. Mạch truyện tiếp di n theo trật tự thời gian tuyến
tính đôi khi xen kẽ những hồi tƣởng của các nhân vật. Kết cấu này mang tính
truyền th ng và phù hợp với mục đích của tác giả khi mu n ca ngợi không khí
hào hùng và độ hoành tráng của các sự kiện lịch sử. L i tổ chức kết cấu trần

16


thuật nà đ gi p tác phẩm mở rộng phạm vi phản ánh ra khỏi một chiến dịch
cụ thể để đi đến bao quát toàn cảnh về cuộc kháng chiến ch ng Mĩ của dân tộc.
4.1.2. Kết cấu tiểu thuyết phóng sự trong Đất trắng
Trong khi Nguy n Minh Châu lựa chọn kết cấu sử thi cho Dấu chân người
lính thì Nguy n Trọng Oánh trong Đất trắng lại phản ánh hiện thực cuộc chiến
qua kiểu kết cấu tiểu thuyết phóng sự. Với kiểu kết cấu tiểu thuyết phóng sự,
Nguy n Trọng Oánh đ tạo đƣợc nét đặc trƣng cho tác phẩm của mình. Chất
hiện thực, gay cấn và cận cảnh với chiến tranh đƣợc nhấn mạnh từ cách lựa
chọn kết cấu. Tính lãng mạn sử thi của thời Dấu chân người lính đ không còn
nhiều dấu vết.
4.1.3. Kết cấu tiểu thuyết dòng ý thức trong Nỗi buồn chiến tranh
Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh đƣợc coi nhƣ một dấu một m c quan
trọng trong sự phát triển của kỹ thuật dòng ý thức trong văn học Việt Nam. Thủ
pháp “dòng ý thức” là một cách thức để khai quật đƣợc những kh i quặng dƣới
lòng đất trong tâm thức con ngƣời. Bảo Ninh không mô tả, không kể, tái hiện
đời s ng xã hội của một con ngƣời mà tái hiện một thế giới tâm lý đầy ẩn ức,
những hồi ức, sám h i, dằn vặt, đau đớn qua những cơn xung đột tinh thần
khủng khiếp của nhân vật Kiên. Bằng cách thức đó ông đ tái hiện đƣợc toàn
vẹn “hai nửa sự thật” của hiện thực chiến tranh, và đồng thời, qua “hội chứng
sau chiến tranh” của nhân vật nhà văn Kiên, Bảo Ninh mu n truyền đi những
thông điệp đa chiều về chiến tranh, những đau đớn, vụn vỡ, những hoang mang,

mất hƣớng của con ngƣời sau chiến tranh.
4.2. Không gian và thời gian nghệ thuật
4.2.1. Không gian nghệ thuật
4.2.1.1. Không gian sử thi trong Dấu chân người lính
Dấu chân người lính cũng nhƣ xu hƣớng tiểu thuyết chiến tranh giai đoạn
1945- 1975 lựa chọn phong cách sử thi hƣớng đến những biến c lịch sử lớn
lao của dân tộc nên không gian nghệ thuật của những tác phẩm đó chủ yếu là
không gian mang tính sử thi: bề thế hoành tráng, rộng lớn và phản ánh một
dòng chảy liên tục và có tính nhân quả của lịch sử. Không gian nghệ thuật mang
màu sắc sử thi đ góp phần thể hiện chất hào hùng, oanh liệt của thời đại đánh
Mĩ. Nó cho thấ lý tƣởng, niềm tin và khát vọng chiến thắng của cả một thời
đại mang tính lịch sử đ phản ảnh trong văn chƣơng.

17


4.2.1.2. Không gian chiến trường mang đậm tính phóng sự của Đất
trắng
Đất trắng là kiểu tiểu thuyết phóng sự, lấy chiến trƣờng làm trung tâm
khai thác các sự kiện, nên không gian bao trùm tác phẩm là không gian chiến
trƣờng dƣới các góc nhìn cận cảnh. Vẫn là chiến trƣờng nhƣng tính chất kh c
liệt của bom đạn ở Đất trắng đ ở mức độ khác hẳn so với Dấu chân người
lính. Chất bi kịch đ khiến không gian chiến trận trở nên cực kỳ căng thẳng.
Cách lựa chọn không gian nghệ thuật đ có tác dụng chuyển tải những thông
điệp phức tạp hơn đa chiều hơn về một giai đoạn lịch sử của đất nƣớc.
4.2.1.3. Không gian đa chiều trong tâm tưởng của Nỗi buồn chiến tranh
Với thể loại tiểu thuyết dòng thời gian, với sự hƣớng đến một di n ngôn
đa thanh với việc nhìn hiện thực chiến tranh từ những chiều kích khác của một
thời đại mới, không gian trong Nỗi buồn chiến tranh đa chiều nhƣng đều bị giới
hạn trong tâm tƣởng của nhân vật. Nó phù hợp nhất quán với tƣ du của kết cấu

tự sự dòng ý thức mà tác phẩm theo đuổi. Bảo Ninh đ tạo dựng b i cảnh không
gian bị mờ nhòe giữa quá khứ và hiện tại, giữa thực và hƣ trong dòng ký ức của
nhân vật, từ đó hiện thực chiến tranh hiện lên trong tính đa chiều và phức tạp
của nó.
4.2.2. Thời gian nghệ thuật
4.2.2.1. Thời gian hiện tại hướng tới tương lai của Dấu chân người lính
Trong Dấu chân người lính, thời gian hiện tại chi ph i toàn bộ hệ th ng
tổ chức thời gian nghệ thuật của tác phẩm. Với quan niệm thời gian gắn liền với
bƣớc đi của lịch sử, mỗi cá nhân đều bị đặt trong dòng thác các biến c lịch sử,
nên thời gian hiện tại trong tác phẩm cũng mang tính lịch sử - sự kiện. Các m c
thời gian hiện tại trong tác phẩm đều gắn liền với một sự kiện lịch sử cụ thể và
có m i quan hệ nhân quả theo trật tự tuyến tính với nhau. Cách xây dựng cấu
trúc thời gian nhƣ vậy phù hợp với tƣ du thể loại tiểu thuyết sử thi. Tƣơng ứng
với không gian nghệ thuật hoành tráng trải rộng thì thời gian nghệ thuật của
Dấu chân người lính cũng trôi chậm chạp. Các m c thời gian tuyến tính của các
sự kiện di n ra theo l i kể truyện truyền th ng.
4.2.2.2. Thời gian hiện tại căng thẳng trong Đất trắng
Cũng gi ng nhƣ Dấu chân người lính, thời gian nghệ thuật trong Đất
trắng vẫn chủ yếu là thời gian hiện tại nhƣng nó là một thực tại đƣợc nhìn cận
cảnh hơn mang nhịp điệu căng thẳng, gấp gáp hơn của tiểu thuyết phóng sự. Vì
các sự kiện dồn dập xảy ra trong khoảng thời gian tƣơng đ i ngắn nên sự nồn

18


nén về mặt thời gian hiện tại trong Đất trắng rất cao. Trong Đất trắng, thời gian
quá khứ, thời gian hoài niệm xuất hiện nhiều hơn trong Dấu chân người lính.
Cách thức tổ chức thời gian quá khứ nà đ góp phần tạo nên một di n ngôn về
m i quan hệ giữa s phận của mỗi cá nhân và s phận của cả dân tộc trong tác
phẩm Đất trắng.

4.2.2.3. Thời gian đồng hiện trong Nỗi buồn chiến tranh
Thời gian nghệ thuật trong Nỗi buồn chiến tranh là một dòng thời gian
hỗn độn không theo quy luật và trật tự của hiện tại và quá khứ trong đó quá
khứ hoàn toàn chi ph i hiện tại. Đó là những cơn đau những biểu hiện của một
tâm hồn đầ thƣơng tích của chiến tranh đi giữa hiện tại và quá khứ của nhân
vật Kiên. Thực chất toàn bộ quá khứ, hiện tại và tƣơng lai của Kiên đ bị chiến
tranh ám ảnh. Kiên nhƣ một kẻ lạc bƣớc giữa hiện tại mà tâm hồn vẫn để lại nơi
quá khứ. Với kiểu tiểu thuyết dòng ý thức, thời gian trong Nỗi buồn chiến tranh
của Bảo Ninh chủ yếu là dòng hồi tƣởng su tƣ hoài niệm, mộng mị, mê
loạn… của nhân vật về quá khứ gắn liền với cuộc chiến tranh. Cách cấu trúc
thời gian bằng sự xáo trộn quá khứ- hiện tại- tƣơng lai thành những mảnh vỡ ấy
hoàn toàn khác biệt so với thời gian tuyến tính của tiểu thuyết truyền th ng từ
Dấu chân người lính đến Đất trắng. Nỗi buồn chiến tranh là một di n ngôn
chấn thƣơng một l i tƣ du của thời đại đang hoang mang trƣớc sự đổ vỡ niềm
tin vào những trật tự, những tín niệm tƣởng nhƣ đ trở thành bất khả xâm phạm.
4.3. Nghệ thuật trần thuật
4.3.1. Điểm nhìn trần thuật
4.3.1.1. Điểm nhìn “toàn tri” trong Dấu chân người lính và Đất trắng
Trong Dấu chân người lính và Đất trắng, gi ng nhƣ kiểu tiểu thuyết
truyền th ng, ngƣời viết đ chọn điểm nhìn ngôi thứ ba- điểm nhìn tác giả
(điểm nhìn biết tu t" ha điểm nhìn “toàn tri”)- làm điểm nhìn chủ đạo để quan
sát và trần thuật. Ở Dấu chân người lính ngƣời trần thuật xuất hiện ở ngôi thứ
ba và đứng về phía “quân ta” để kể các sự kiện tuần tự từ cuộc hành quân đến
bao vây và tiêu diệt kẻ địch của “quân ta” với thái độ ngợi ca, tự hào. Ngƣời
trần thuật thƣờng đứng ngoài nhân vật để kể chuyện, luôn giữ một “khoảng
cách sử thi” nhất định đ i với các nhân vật của mình. Trong Đất trắng, ngƣời
kể chuyện đứng ngoài câu chuyện để khách quan kể về cuộc chiến đấu căng
thẳng, kh c liệt của trung đoàn Mƣời Sáu với kẻ địch để giành giật từng tấc đất.
Điểm nhìn tác giả giữ vai trò th ng trị ở cả hai tác phẩm này.


19


4.3.1.2. Sự di chuyển của các điểm nhìn trần thuật trong Nỗi buồn chiến
tranh
Nỗi buồn chiến tranh đƣợc xây dựng từ nhiều điểm nhìn trần thuật khác
nhau. Mạch truyện đƣợc kể lại thông qua hai điểm nhìn chính là nhân vật Kiên
và điểm nhìn của ngƣời kể chuyện xƣng “tôi”. Ngoài ra một s nhân vật khác
trong tác phẩm cũng tham gia kể chuyện. Các điểm nhìn nà đƣợc di chuyển
liên tục. Sự đa dạng về điểm nhìn trần thuật ngƣời trần thuật cũng nhƣ mạch
trần thuật đ tạo nên tính đa thanh đa âm cho Nỗi buồn chiến tranh, cho di n
ngôn về hiện thực chiến tranh của thời Đổi mới điều mà những tác phẩm viết
về chiến tranh trƣớc đó nhƣ Dấu chân người lính và Đất trắng chƣa có đƣợc.
4.3.2. Giọng điệu trần thuật
4.3.2.1. Giọng điệu ngợi ca hào hùng trong Dấu chân người lính
Giọng điệu cơ bản của sử thi cổ điển thƣờng là trang trọng, hùng tráng,
phù hợp với cảm hứng ngợi ca, khẳng định đề cao sự nghiệp anh hùng. Dấu
chân người lính cũng gi ng các tiểu thuyết sử thi trƣớc năm 1975 mang giọng
điệu đơn thanh: ngợi ca hào hùng. Trong Dấu chân người lính, ở phƣơng diện
giọng điệu trần thuật, chất đơn thanh của sử thi vẫn hoàn toàn chiếm ƣu thế,
tính chất ngợi ca, khẳng định xung quanh đại tự sự vẫn là xu thế chính của tác
phẩm.
4.3.2.2. Giọng điệu khách quan bi hùng trong Đất trắng
Đất trắng không dùng giọng điệu trần thuật ngợi ca hào hùng d nhận
thấ nhƣ Dấu chân người lính. Thực chất vẫn là kiểu tiểu thuyết đơn thanh
truyền th ng nhƣng trong cái đơn thanh của Đất trắng đ thấp thoáng dấu hiệu
của những màu sắc khác nhau. Giọng điệu chủ đạo của Đất trắng thực chất vẫn
là ngợi ca bi hùng nhƣng đƣợc ẩn sau giọng điệu khách quan lạnh lùng. So với
Dấu chân người lính, tiểu thuyết của Nguy n Trọng Oánh đ tiến xa hơn trong
việc phản ánh hiện thực chiến tranh một cách khách quan từ nhiều góc độ, vừa

hùng vừa bi.
4.3.2.3. Giọng điệu đa thanh trong Nỗi buồn chiến tranh
Nỗi buồn chiến tranh là một bƣớc tiến về phƣơng diện nghệ thuật tự sự
trên quá trình hiện đại hóa của tiểu thuyết Việt Nam nói chung cũng nhƣ tiểu
thuyết phản ánh hiện thực chiến tranh nói riêng. Giọng điệu đa thanh đa tầng
mang tính đ i thoại của Nỗi buồn chiến tranh đ đem đến một bức tranh nhiều
màu sắc cho văn học viết về chiến tranh của Việt Nam. Sự kết hợp của các
giọng điệu mang tính đ i thoại đa thanh nhất là giọng điệu đau đớn, buồn

20


thƣơng sự triết lý, sự dằn vặt đ cho thấy hiện thực chiến tranh ở một góc tiếp
cận hoàn toàn khác biệt so với các tác phẩm trƣớc đó.
Tiểu kết
Thi pháp thể hiện hiện thực chiến tranh qua ba tác phẩm Dấu chân người
lính, Đất trắng và Nỗi buồn chiến tranh đ đi từ những đặc trƣng của tiểu
thuyết sử thi đến tiểu thuyết phóng sự và tiểu thuyết dòng ý thức. Các yếu t
đƣợc luận án khảo sát bao gồm nghệ thuật tổ chức kết cấu, không gian và thời
gian nghệ thuật, nghệ thuật trần thuật. Ở từng yếu t nghệ thuật, ba tác phẩm
Dấu chân người lính, Đất trắng và Nỗi buồn chiến tranh đều có sự vận động
phù hợp với sự biến đổi của tƣ duy tiếp cận hiện thực chiến tranh ở từng giai
đoạn khác nhau. Sự vận động này cùng chiều với quá trình hiện đại hóa của văn
học nói chung và thể loại tiểu thuyết nói riêng. Quá trình hiện đại hóa của thể
loại tiểu thuyết sẽ còn tiếp di n trong văn học viết về chiến tranh của thế kỷ
XXI cùng với văn học viết về những đề tài khác.

KẾT LUẬN
1. Phản ánh hiện thực là một bản chất của văn chƣơng tu vậy phƣơng
thức nhận thức cũng nhƣ phản ánh hiện thực mỗi thời lại không gi ng nhau. Ở

mỗi giai đoạn văn học viết về chiến tranh đều có những đặc thù riêng. Chịu ảnh
hƣởng của lý tƣởng thời đại cũng nhƣ của hệ tƣ tƣởng cách mạng văn học viết
về chiến tranh cách mạng trƣớc thời kỳ đổi mới đƣợc bao trùm bởi phƣơng
pháp sáng tác hiện thực xã hội chủ nghĩa cho nên những tác phẩm văn chƣơng
1945-1975 và những năm đầu sau chiến tranh gắn liền với chính trị, phục vụ sự
nghiệp cách mạng của dân tộc. Cảm hứng sử thi lãng mạn đ khiến mảng văn
học viết về chiến tranh mang màu sắc đặc trƣng rõ rệt. Sau năm 1986 cảm
hứng sử thi đ trở nên mờ nhạt, sự xáo trộn của xã hội thời hậu chiến dẫn đến
những biến động của tƣ tƣởng, nhận thức và quan niệm thẩm mỹ, cùng với sự
đổ bộ của các trào lƣu hiện đại và hậu hiện đại từ phƣơng Tâ đ khiến văn học
nói chung và văn học viết về chiến tranh nói riêng đi xa khỏi phƣơng pháp sáng
tác xã hội chủ nghĩa một thời độc tôn để tiến gần hơn với cộng đồng thế giới
thông qua các cảm thức mới về cuộc s ng và con ngƣời.
2. Khảo sát trƣờng hợp ba tác phẩm Dấu chân người lính, Đất trắng và
Nỗi buồn chiến tranh, chúng tôi nhận thấy rằng, từ các góc tiếp cận hiện thực

21


chiến tranh đến thi pháp thể hiện hiện thực chiến tranh nà đều tiêu biểu cho
tiến trình hiện đại hóa của văn học cũng nhƣ tiểu thuyết Việt Nam hiện đại.
Dấu chân người lính và Đất trắng đều thuộc về hệ th ng đại tự sự của
thời hiện đại, của thời đại chiến tranh cách mạng. Dù Đất trắng đa chiều hơn
phản ánh nhiều mặt phức tạp hơn của hiện thực chiến tranh nhƣng nó vẫn
thuộc về mô thức tƣ du của tiểu thuyết truyền th ng, vẫn chƣa bao giờ hồ nghi
những định đề chung đ đƣợc khẳng định. Nỗi buồn chiến tranh đ đi xa hẳn
vào thời hậu chiến với sự khủng hoảng niềm tin vào những chân lý tƣởng chừng
bất biến của một thời, đ bắt đầu đặt ra những vấn đề gần với tinh thần của hậu
hiện đại.
Hiện thực chiến trận là góc tiếp cận hiện thực chiến tranh ngắn nhất. Dấu

chân người lính đ phản ánh một khung cảnh chiến trƣờng hào hùng đầy khí thế
của cả dân tộc thời ch ng Mỹ với cảm hứng sử thi kết hợp cảm hứng lãng mạn
dƣới sự chi ph i của nguyên tắc và đặc trƣng thẩm mỹ của văn học chiến tranh
cách mạng. Với Đất trắng, hiện thực chiến tranh bắt đầu đƣợc khai thác ở nhiều
chiều hơn quyết liệt hơn, cả vinh quang và những góc khuất của cuộc chiến.
Nỗi buồn chiến tranh nhìn lại hiện thực chiến trận từ hậu chiến, do vậy chiến
tranh đƣợc chiêm nghiệm từ những đau thƣơng mất mát của s phận cá nhân
con ngƣời đ mang màu sắc hoàn toàn khác, nó tàn kh c hủy diệt nhân tính.
Nhân vật ngƣời lính cũng là một góc tiếp cận chiến tranh cơ bản mà
chúng tôi khảo sát qua ba tiểu thuyết Dấu chân người lính, Đất trắng, Nỗi buồn
chiến tranh. Ở Dấu chân người lính, nhân vật ngƣời lính đƣợc xây dựng theo
nguyên tắc của tiểu thuyết sử thi, mẫu hình ngƣời anh hùng lý tƣởng mà s
phận cá nhân phụ thuộc và bị chi ph i bởi vận mệnh của cộng đồng đƣợc đề
cao. So với Dấu chân người lính, Đất trắng của Nguy n Trọng Oánh đ mở
rộng góc nhìn khi khắc hoạ chân dung ngƣời lính bên cạnh phẩm chất anh hùng
lý tƣởng có một phần đời s ng tự nhiên mang bản tính ngƣời. Nỗi buồn chiến
tranh của Bảo Ninh đi xa hơn bằng cách tái tạo bộ mặt chiến tranh qua s phận
con ngƣời- thân phận cá nhân.
Tình yêu nam nữ là một góc tiếp cận chiến tranh đặc biệt của tiểu thuyết,
những câu chuyện tình yêu trong ba tác phẩm dù đậm nhạt, dài ngắn khác nhau
đều mang tính đặc thù của những năm tháng trong và sau cuộc chiến tranh
ch ng Mỹ. Ở Dấu chân người lính, vận mệnh dân tộc đặt trên hạnh phúc cá
nhân, những cung bậc cảm x c tình êu đặt trong tƣơng quan tác phẩm có phần

22


mờ nhạt và bị lấn át. Tình yêu trong Dấu chân người lính mang vẻ đẹp lý
tƣởng, cao cả giữa sự lấn át của ý thức tập thể. Những m i tình trong Đất trắng
cũng đƣợc mang màu sắc lý tƣởng dù đ bắt đầu nhu m màu sắc hiện thực. Nỗi

buồn chiến tranh là một nỗi đau mang tên Thân phận của tình yêu, mà ở đó tác
giả đem tình êu đ i lập với chiến tranh.
Cùng với những chuyển đổi về phƣơng diện tiếp cận và tái tạo hiện thực,
khám phá s phận cá nhân lĩnh vực tình yêu trong Dấu chân người lính, Đất
trắng và Nỗi buồn chiến tranh đ có nhiều tìm tòi đổi mới. D nhận thấy là từ
Dấu chân người lính của Nguy n Minh Châu, Đất trắng của Nguy n Trọng
Oánh đến Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh văn học chiến tranh của thời
hiện đại đ đi từ những vấn đề cộng đồng đến vấn đề của cá nhân. Điều đó cho
thấy những nỗ lực cách tân theo chiều hƣớng hiện đại hoá qua từng chặng
đƣờng của dòng tiểu thuyết thể tài chiến tranh trong văn xuôi Việt Nam nửa
cu i thế kỷ XX.
3. Ở phƣơng diện thi pháp thể hiện hiện thực chiến tranh, luận án khảo sát
các yếu t nghệ thuật tổ chức kết cấu, không gian và thời gian nghệ thuật, nghệ
thuật trần thuật để xem xét sự vận động của các yếu t nghệ thuật tiểu thuyết
tƣơng ứng với sự biến đổi của cách thức tiếp cận hiện thực chiến tranh. Dấu
chân người lính là một trong những tiểu thuyết tiêu biểu cho l i kết cấu tiểu
thuyết sử thi mang âm hƣởng ngợi ca. Trong khi đó Nguy n Trọng Oánh trong
Đất trắng lại phản ánh hiện thực cuộc chiến qua kiểu kết cấu tiểu thuyết phóng
sự. Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh đƣợc coi nhƣ một dấu m c quan trọng
trong sự phát triển của kỹ thuật dòng ý thức trong văn học Việt Nam, có thể gọi
kết cấu của Nỗi buồn chiến tranh là kết cấu dòng ý thức. Bằng cách thức đó
ông đ tái hiện đƣợc toàn vẹn “hai nửa sự thật” của hiện thực chiến tranh và
truyền đi những thông điệp đa chiều về chiến tranh, những đau đớn, vụn vỡ,
những hoang mang, mất hƣớng của con ngƣời sau chiến tranh.
Dấu chân người lính mang phong cách sử thi hƣớng đến những biến c
lịch sử lớn lao của dân tộc nên không gian nghệ thuật của những tác phẩm đó
chủ yếu là không gian mang tính sử thi. Đất trắng là kiểu tiểu thuyết phóng sự,
lấy chiến trƣờng làm trung tâm khai thác các sự kiện, nên không gian bao trùm
tác phẩm là không gian chiến trƣờng dƣới các góc nhìn cận cảnh. Với thể loại
tiểu thuyết dòng thời gian, với sự hƣớng đến một di n ngôn đa thanh với việc

nhìn hiện thực chiến tranh từ những chiều kích khác của một thời đại mới,

23


×