Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

DO AN TRANG BI DIEN máy doa ngang 2620a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.24 KB, 35 trang )

GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời nói đầu…………………………………………………………………………...…2
chương I: GIỚI THIỆU VỀ MÁY DOA3
1. tìm hiểu công nghệ của máy doa3
2. Phân loại máy doa4
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT……………………………………………….…...6
I. Kết cấu của máy doa 2620A
II. Đặc điểm công nghệ…………………………………………………………….…...6
III. Yêu cầu đối với truyền động điện
và trang bị điện của máy doa ngang 2620A………………………………..……….…..7
1 Truyền động chính…………………………………………………………………....7
2 Truyền động ăn dao………………………………………………………………......7
3. Thông số kỹ thuật7
4. Các chế độ vận hành của máy8
5. Các yêu cầu trang bị điện cho truyền động ăn dao của máy doa 2620A8
IV Tính Toán Chọn Các Thiết Đóng cắt, Điều Khiển, Bảo Vệ………………………...9
1 Cách tính chọn côngtắctơ……………………………………………………………..9
2. Rơle………………………………………………………………………………….10
3. Cách tính chọn áptômát……………………………………………………………...10
4. Cầu chì………………………………………………………………...…………….10
5. Nút nhấn……………………………………………………………………………..11
6. CB…………………………………………………………………………………...12
V. tính chọn động cơ Cho máy Doa……………………………………………...........12
1.Chọn động cơ………………………………………………………...………............12
2.Các đặt tính của động cơ……………………………………………………………..13


CHƯƠNG III: TRANG BỊ ĐIỆN CHO MÁY DOA 2620A………………………….22
I. Giới Thiệu Sơ Đồ Hệ Thống Truyền Động Máy Doa Ngang 2620A……………….22
1. Sơ đổ điều khiển máy doa ngang 2620A……………………………………………22
2. Sơ đồ truyền động chính máy doa ngang 2620A……………………………………22
3.Nguyên lý hoạt động bằng sơ đồ cây…………………………………………...........25
II.Sơ Đồ Truyền Động Ăn Dao Máy Doa Ngang 2620A……………………………...29
1.Sơ đồ nguyên lý……………………………………………………………………...29
2.Nguyên lý làm việc…………………………………………………………………..31
III. Một Số Hư Hỏng Thường Gặp Và cách Xử Lý…………………………………....32
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………….33
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..........34

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 1


GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay trong công cuộc công nghiệp hoá đất nước, yêu cầu tự động hoá trong máy sản
xuất ngày càng cao, điều khiển linh hoạt, tiện lợi, gọn nhẹ và hiệu xuất sản xuất cao. Mặt khác ,
với công nghệ thông tin và công nghệ điện tử phát triển ngày càng cao và nhu cầu con người
ngày càng đòi hỏi những sản phẩm sản xuất ra đạt độ chính xác và độ thẩm mỹ cao.
Trong thời đại hiện nay các phân xưởng, nhà máy, xí nghiệp cắt gọt kim loại luôn đòi
hỏi những máy cắt gọt kim loại hiện đại như có khả năng tự động hoá cao, độ chính xác tuyệt
đối. Có khả năng điều chỉnh tốc độ trơn, rộng và bằng phẳng, kết cấu gọn nhẹ, hiệu xuất cao và
chi phí vận hành ít nhất nhưng đảm bảo tính kinh tế.

Trong quá trình thực hiện làm đồ án bản thân được sự hướng dẫn tận tình của cô Bùi Thị
Cửu đã tạo điều kiện cho em được hoàn thành đồ án của mình. Tuy đã có nhiều cố gắng, song
Kiến thức rộng và thực tế thì còn hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong được
sự chỉ bảo của các Thầy Cô giáo để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 2


GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

Chương I: GIỚI THIỆU VỀ MÁY DOA

1. Tìm hiểu công nghệ của máy doa
Máy doa ngang 2620A nằm trong nhóm máy cắt gọt kim loại thứ ba. Đây là loại máy có
vai trò quan trọng trong nền công nghiệp. Loại máy này có hệ thống trang bị điện hiện đại, nó
có thể gia công được nhiều loại chi tiết khác nhau, khả năng công nghệ của nó có thể dùng để
doa, khoan, khoét, phay với các nguyên công sau:
- Nguyên công doa: Thường doa các lỗ hình côn, hình trụ, các mặt phẳng vuông góc
với nhau có độ định tâm cao.
- Nguyên công tiện: Khi nắp lưỡi dao tiện thì có thể tiện trong, cắt mặt đầu, cắt ren...
Với nguyên công cắt ren thì truyền động ăn dao được truyền từ trục chính.
- Nguyên công khoan: Khi cần gia công các lỗ có độ định tâm cao ta có thể thực hiện
trên máy doa, nguyên công này thường nặng nề nhất.
- Nguyên công phay: Phay mặt đầu, phay mặt phẳng, phay mặt trong, phay mặt ngoài.
-Truyền động chính của máy doa là chuyền động quay của dao doa, và chuyển động ăn

dao có thể là:
+ Chuyển động ngang hoặc dọc của bàn máy gá chi tiết gia công
+Chuyển động di chuyển dọc trục của trục chính mang dàn doa
Chuyển động phụ chueyern động theo chiều thẳng đứng của ụ dao, và các động cơ
truyền động bơm dầu của hệ thống bôi trơn, và động cơ bơm nước làm mát.
Đối với truyền động chính đa số là tần số đóng cắt điện không lớn, phạm vi điều
chỉnh tốc độ không rộng, thường dùng với hệ truyền động với động cơ không đồng bộ
roto lồng sóc và yêu cầu phải đảo chiều quay. Phạm vi điều chỉnh tốc độ D = 130/1 với
công suất không đổi, độ trơn điều chỉnh y =1,26. Hệ thống truyền động chính phải hãm
dừng nhanh. Hiện nay hệ truyền động của động cơ không đồng bộ roto lồng sóc và hộp
tốc độ (có 1 hoặc nhiều cấp tốc độ) ở những máy doa cỡ nặng có thể sử dụng động cơ
một chiều, điều chỉnh tốc độ trơn trong phạm vi rộng nhờ vây có thể đơn giản kết cấu cơ
khí mặt khác có thể hạn chế được momen ở cùng tốc độ thấp bằng phương pháp điều
chỉnh tốc độ ở 2 vùng.
Truyền động ăn dao phạm vi điều chỉnh của truyền dộng ăn dao là
p=1500/1
lượng ăn dao được điều chỉnh trong phạm vi 2mm/phút ÷ 600mm/phút, khi di chuyển
nhanh có thể đạt tới 2,5mm/phút ÷ 3mm/phút, lượng ăn dao (mm/phút) ở những máy cỡ
nặng yêu cầu được giữ không đổi khi tốc độ trục chính thay đổi.
Đặc tính cơ cần có độ cứng cao, với độ ổn định tốc độ <10% hệ thống truyền động
ăn dao phải đảm bảo độ tác động nhanh cao, đừng máy chính xác đảm bảo sự liên động
với truyền động chính khi làm việc tự động. Ở những máy doa cỡ trung bình và nặng hệ
thống truyền động ăn dao sử dụng hệ thống khuếch đại máy điện.

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 3


GVHD: LÊ THẾ HUÂN


Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

2. Phân loại máy doa
Máy doa có nhiều loại khác nhau với kích cỡ, công dụng và mức độ chuyên môn hoá
khác nhau. Ta có thể phân loại máy doa theo các cách sau:
- Phân loại theo chức năng, công dụng:
+ Máy khoan, khoét
+ Máy doa
- Phân loại theo chuyển động:
+ Doa đứng: Dao quay theo phương thẳng đứng
+ Doa ngang: Dao quay theo phương nằm ngang
- Phân loại theo mức độ trang bị điện:
+ Loại đơn giản: Thường dùng động cơ KĐB không có điều chỉnh tốc độ về điện.
+ Loại trung bình thường dùng động cơ KĐB điều chỉnh tốc độ bằng cách thay
đổi số đôi cực hoặc dùng động cơ một chiều nhưng là hệ thống hở.
+ Loại phức tạp: Dùng động cơ một chiều kích từ độc lập điều khiển theo hệ kín
hoặc có thể điều khiển theo chương trình. Đây là loại máy doa gia công có độ chính xác rất cao.

- Phân loại theo trọng lượng của máy ta có:
+ Loại nhỏ: Trọng lượng của máy nhỏ hơn 10 tấn
+ Loại trung bình: Trọng lượng của máy từ 10 - 100 tấn
+ Loại lớn: Trọng lượng máy lớn hơn 100 tấn.

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 4


GVHD: LÊ THẾ HUÂN


Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

Một số loai may doa:

Máy doa di động

Máy doa ngang điều khiển bằng tay

SV:DOÃN BÁ HIẾU

máy doa ngangTX611B

máy doa ngang CNC

trang 5


GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÁY DOA NGANG 2620A
I. Kết cấu của máy doa 2620A
Thân máy: Là phần cố định so với bệ máy, có kết cấu hình chữ U, hai đầu có hai ụ
Ụ chính: Nằm trên thân máy, có thể chuyển động tịnh tiến so với thân máy. Động cơ
trục chính được gắn vào thân máy cùng với hộp tốc độ, quá trình di chuyển được thực hiện nhờ
trục chính hoặc động cơ chạy dao.
Ụ trục phụ: Nằm trên thân máy, có thể chuyển động tịnh tiến nhờ động cơ ăn dao hoặc
bằng tay. Khi gia công chi tiết có đòi hỏi độ chính xác cao thì nó có tác dụng giữ dao.

Bàn máy: Được bố trí giữa hai ụ, có thể di chuyển ngang, dọc, qua trái, qua phải.
II. Đặc điểm công nghệ
Đặc điểm của máy doa là có thể gia công đồng thời nhiều lỗ có trục song song hoặc trục
thẳng góc với nhau.
Máy doa ngang dùng để gia công các chi tiết cỡ trung bình và nặng. Hình dạng của máy
được mô tả như sau:

Hình 1-1: Hình dạng bên ngoài của máy doa
Trên bệ máy 1 đặt trụ trước 6, trên đó có ụ trục chính 5. Trụ sau 2 có đặt giá đỡ 3 để giữ
trục dao trong quá trình gia công. Bàn quay 4 gá chi tiết có thể dịch chuyển theo chiều ngang
hoặc dọc bệ máy. Ụ trục chính có thể chuyển động theo chiều thẳng đứng cùng trục chính. Bản
thân trục chính có thể chuyển động theo phương ngang.
Chuyển động chính là chuyển động quay của dao doa (trục chính). Chuyển động ăn dao
có thể là chuyển động ngang, dọc của bàn máy mang chi tiết hay di chuyển dọc của trục chính
mang đầu dao. Chuyển động phụ là chuyển động thẳng đứng của ụ dao vv…
III. Yêu cầu đối với truyền động điện và trang bị điện của máy doa ngang 2620A.

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 6


GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

1.Truyền động chính:
Là truyền động quay của mâm cặp chi tiết cần gia công. Yêu cầu động cơ mang dao doa
phải đảo chiều quay đảm bảo nhẹ nhàng. Phạm vi điều chỉnh tốc độ yêu cầu D=130:1, với độ
bằng phẳng điều chỉnh


ϕ =1,26. Hệ truyền động trục chính cần phải hãm dừng nhanh.

Hiện nay hệ truyền động trục chính của máy doa ngang 2620A thường dùng hệ truyền
động xoay chiều với động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc hai cấp tốc độ tam giác- sao kép. Ở
những máy doa cỡ nặng có thể sự dụng động cơ một chiều, điều chỉnh tốc độ trơn trong phạm
vi rộng. Nhờ vậy có thể đơn giản kết cấu cơ khí. Mặt khác có thể hạn chế được mô men ở vùng
tốc độ thấp bằng phương pháp điều chỉnh tốc độ hai vùng.
2.Truyền động ăn dao.
- Phạm vi điều chỉnh tốc độ của truyền động ăn dao yêu cầu D=1500:1. Lượng ăn dược điều
chỉnh trong phạm vi 2mm/ph ÷ 600mm/ph. Khi di chuyển nhanh, có thể đạt 2,5m/ph ÷ 3m/ph.
Lượng ăn dao(mm/ph) ở những máy cỡ nặng yêu cầu được giữ không đổi
- Đặc tính cơ tuyệt đối cứng với độ ổn định tốc độ <10%. Hệ thống truyền động ăn dao yêu
cầu độ tác động nhanh rất cao, dừng chính xác, đảm bảo liên độngvới hệ truyền động trục chính
trong chế độ máy làm việc tự động.
- Trong máy doa ngang hệ truyền động ăn dao là hệ truyền động một chiều T-Đ. Hệ đảm
bảo dải điều chỉnh tốc độ rộng D=1500:1, độ bằng phẳng trong điều chỉnh tốc độ φ = 1 đặc tính
cơ tuyệt đối cứng.
3. Thông số kỹ thuật
Máy doa ngang 2620A là loại máy doa vạn năng dùng để gia công lỗ đã khoan hoặc
khoét mà kích thước giữa các tâm lỗ yêu cầu độ chính xác tuyệt đối cao từ cấp 9 đến cấp 7 và r a
= 6,3 ÷ 1,25μm. Với dao doa có chất lượng tốt, chọn chế độ cắt và để lượng dư phù hợp, doa có
thể đạt độ chính xác cấp 6. Doa đạt độ cứng vững cao, lưỡi cắt thường bố trí không đối xứng
nên khắc phục được độ rung động.
Ngoài ra còn thực hiện một số nguyên công phụ khác như: khoan, phay bằng dao phay
mặt đầu, gia công ren....

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 7



GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

Máy doa 2620A là máy có kích thước cỡ trung bình
Đường kính trục chính: 90 (mm)
Công suất truyền động chính: 10(kw)
Tốc độ quay trục chính điều chỉnh trong phạm vi: (12,5 ÷ 1600) vg/ph
Công suất động cơ ăn dao: 2,1(kw)
Tốc độ ăn dao có thể điều chỉnh được trong phạm vi: (2,1 ÷ 1500)vg/ph và tốc độ lớn nhất có
thể đạt tới 3000vg/ph
4. Các chế độ vận hành của máy
Truyền dộng ăn dao nhờ hai chế độ vận hành bằng tay hoặc tự động.
Trong quá trình vận hành có thể thưc hiện chạy nhanh bàn dao bằng phương pháp giảm
từ thông động cơ. Chỉnh định tọa độ của ụ, trục nhờ hệ kính phóng đại quang học.
Điều khiển máy nhờ các nút bấm và tay gạt, chúng được bố trí trên hai ụ máy.
5. Các yêu cầu trang bị điện cho truyền động ăn dao của máy doa 2620A
Trong máy doa ngang 2620A truyền động ăn dao là truyền động phức tạp nhất, nó đòi
hỏi hệ thống trang bị điện có mức độ tự động hoá cao. Truyền động dùng động cơ một chiều
kích từ độc lập có các yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng như:
5.1 Phạm vi điều chỉnh tốc độ
Truyền động ăn dao của máy doa ngang 2620A có yêu cầu phạm vi tốc độ rộng, dải điều
chỉnh được đặc trưng bởi hệ số:

D=

nmax 1500
=

nmin
1

5.2. Độ trơn khi điều chỉnh
Vì máy làm việc ở nhiều chế độ gia công khác nhau như doa lỗ có đường kính lớn thì
cần tốc độ nhỏ, còn khi phay thì cần tốc độ lớn. Để đảm bảo chất lượng gia công bề mặt có độ
bóng từ cấp 6 ÷ 9 thì tốc độ phải được điều chỉnh vô cấp.

ϕ=

SV:DOÃN BÁ HIẾU

n i +1
=1
ni

trang 8


GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

5.3. Độ ổn định tốc độ khi làm việc
Để đảm bảo duy trì ổn định tốc độ đạt mức chính xác cao ngay cả khi tốc độ truyền động
chính thay đổi. Khi phụ tải biến đổi từ 0 ÷ Mmax thì yêu cầu độ sụt tốc độ là:

∆n =

n 0 i − n dmi

≤ (3 ÷ 5)%
n 0i

III. Tính Toán Chọn Các Thiết Bị Đống Cắt, Điều Khiển, Bảo Vệ.
1.Cách tính chọn côngtắctơ – rơle
a) Công tắc tơ
*. khái quát và công dụng
- Cống tắc tơ dùng để đóng cắc từ xa, tự động hoặc bằng nút ấn các mạch điện lực có phụ
tải, điện áp trên 500V, dòng điện đến 600A, tần số đóng cắt đến 1500 lần/giờ.
- Có 3 tiếp điểm chính và 1 cặp tiếp điểm mạch điều khiển.
b) điều kiện chọn Công tắcTơ:
- điều kiện điện áp:
Uđm CTT ≥ Ung
Ucd=Uđk
- Điều kiện dòng điện:
Iđm CTT ≥ Itt

Ví dụ: Tính chọn côngtắttơ đóng cắt cho động cơ KĐB 3 pha có Pđm= 3,4kW; Uđm= 380V; cosφ
=0,85; η = 0,9
Giải:
- Xác định dòng điện tính toán IU:

Itt =

SV:DOÃN BÁ HIẾU

=

= 6.75 A


trang 9


GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

Điều kiện chọn:
Uđm CTT ≥ 380V
Ucđ =Uđk =220
Iđm CTT ≥ 6.75A
2.Rơle
*. Điều kiện chọn rơle nhiệt.
- Được chế tạo với điện áp xoay chiều 500V, f =50hz; điện áp một chiều 440V, dòng điện
tới 150A.
Trong thực tế sử dụng, cách lựa chọn phù hợp là chọn dòng điện định mức của rơle nhiệt
bằng với dòng điện định mức của động cơ điện cần bảo vệ và rơle tác động ở giá trị:
Itđ = ( 1,2 – 1,3 ) Iđm
Uđm = Ung
3. Cách tính chọn áptômát
*Cách lựa chọn
Việc lựa chọn áp tô mát chủ yếu dựa vào:
- Dòng điện tính toán đi trong mạch.
- Dòng điện quá tải.
- Tính thao tác có chọn lọc.
-

Đặc tính làm việc phụ tải ( Không được cắt khi có quá tải ngắn hạn thường xảy ra trong điều

kiện làm việc bình thường, như dòng khởi động, dòng điện trong phụ tải công nghệ).

Yêu cầu chung là dòng điện dịnh mức của móc bảo vệ IAT Không được bé hơn dòng điện
tính toán Itt Của mạch. Tùy theo đặc tính và yêu cầu làm việc của phụ tải mà ta thường chọn:
IAT = (1,25 – 1,5)Itt
UdmAT ≥ UNg
4.Cầu chì

a) Cách chọn
SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 10


GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

- Tính đường kính dây chải: Dây chảy có thể là dây đồng hoặc dây chì và được tính theo công
thức sau:
+ Đối với dây chảy bằng chì.
Dpb =

(mm)

+ Đối với dây chảy bằng đồng
Dcu =

.

(mm)


b) Điều kiện chọn
Idm cc ≥ Itt
Udm cc ≥ Ung
5. Nút ấn
Nút ấn thường được lấp trênh mạch điều khiển. Dùng để điều khiển những khí cụ điện sử
dụng dòng điện xoay chiều hoặc một chiều, có điện áp đến 380V – 2A đối với dòng xoay chiều
và 220V – 0,25A đối với dòng một chiều.
a)Phân loại
Nút nhân được phân loại theo các yếu tố sau:
- Phân loại theo chức năng trạng thái hoạt động các nút nhấn, có các loại:
+ Nút nhấn đơn:
Mội nút nhấn chỉ có một trạng thái (ON hoặc OFF)
Ký hiệu:
Tiếp điểm thường hở Tiếp điểm thường đóng

+ Nút nhấn kép:
Một nút nhấn có hai trạng thái (ON và OFF)
b)Nguyên lý làm việc nút nhấn
Khi ấn nút đối với nút nhấn thường hở thì tiếp điểm động tiếp với tiếp điểm tĩnh(đóng
mạch), nút nhấn thường đóng thì tiếp điểm động rời khỏi tiếp điểm tĩnh(hở mạch)

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 11


GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử


6. CB
a) Yêu cầu:
Chế độ làm việc định mức của CB phải là chế độ làm việc dài hạn(nghĩa là dòng điện
định mức chạy qua CB trong thời gian bao nhiêu lâu cũng được) và CB phải chịu được dòng
lớn lúc các tiếp điểm của nó đã đóng hay mở.
CB phải ngắt được trị số dòng điện ngắn mạch lớn có thể đến vài chục kilôampe. Sau khi ngắt
dòng điện ngắn mạch CB phải đảm bảo làm việc được ở dòng

c) Điều kiện chọn:
Nếu một thiết bị điện và phụ tải ổn định thì chọn: IđmCB > Ipt
Nếu một thiết bị điện và phụ tải không ổn định thì chọn:
IđmCB > (1,25-1,5) Ipt
Nếu nhiều thiết bị:
IđmCB > (1,25-1,5) Kđt Ipt
Điện áp định mức của CB phải lớn hơn điện áp của nguồn điện.
Uđm CB> Ung CB
V: tính chọn động cơ cho Máy Doa.
1) Chọn động cơ:
Để chọn được động cơ ta phải nắm vững được yêu cầu sử dụng mà từ đó để lấy những căn
cứ để chọn động cơ và công suất động cơ, điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc thiết kế. Nếu ta
chọn động cơ không phù hợp như công suất động cơ quá lớn so với nhu cầu của tải dẫn đến
hiệu suất làm việc của động cơ không cao non tải, đem lại hiệu suất thấp không đảm bảo tính
kinh tế, hoặc công suất động cơ nhỏ hơn so với tải, khi đó động cơ sẽ làm việc ở chế độ quá tải,
không đảm bảo năng suất, thậm trí kéo dài sẽ gây chóng hỏng động cơ và không đáp ứng được
nhu cầu công nghệ.
Do vậy chọn động cơ phù hợp với tải là rất quan trọng nó đảm bảo yêu cầu kĩ thuật như yêu
cầu về kinh tế.
Để chọn động cơ cho một hệ thống ta phải dựa vào những chỉ tiêu sau:
+ Khả năng làm việc của động cơ yêu cầu công nghệ để chọn động cơ cho phù hợp.
+ Dải điều chỉnh tốc độ càng lớn thì hệ có chất lượng càng cao.

+ Sự phù hợp đặc tính điều chỉnh và đặc tính tải các động cơ điện 1 chiều, xoay chiều làm
việc tối ưu nhất ở chế độ định mức, khả năng mang tải.
+ Chỉ tiêu kinh tế có tính chất quyết định lựa chọn các phương án thiết kế thể hiện ở chi phí
lắp đặt và chi phí vận hành.
+ Chỉ tiêu tổn hao năng lượng: ∆P càng nhỏ càng tốt.
+ Tổn hao trong dây dẫn và tổn hao trong lõi thép.
Để tính chọn được công suất động cơ ta phải có đủ các số liệu ban đầu như sau:
+ Các chế độ đặc trưng cho chế độ cắt gọt.

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 12


GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

+ Khối lượng của chi tiết gia công.
+ Thời gian làm việc và thời gian nghỉ.
Kết cấu cơ khí của máy bao gồm.
- Sơ đồ động học của cơ cấu.
- Khối lượng của các bộ phận chuyển động.
*.Các bước tính toán chọn công suất đông cơ
Bước 1: chọn sơ bộ công suất động cơ truyền động được tiến hành theo trình tự như sau:
- Xác định công suất mômen tác dụng lên trục làm việc của hộp tốc độ (pz hoặc mz).
- Xác định công suất, mômen tác dụng lên trục động cơ và xây dựng đồ thị phụ tải tĩnh.
Tiến hành tính chọn sơ bộ công suất động cơ.
Bước 2: Tiến hành kiểm nghiệm động cơ đã chọn theo các tiêu điểm sau:
- Kiểm nghiệm theo điều kiện phát nóng.

- Kiểm nghiệm theo điều kiện quá tải.
- Kiểm nghiệm theo điều kiện mở máy.
*Đối với động cơ điện 1 chiều: đặc biệt là động cơ điện 1 chiều kích từ độc lập, và kích từ song
song
- Ưu điểm của động cơ điện 1 chiều, Mô men khởi động lớn, dễ điều chỉnh như ở các máy
nân vận chuyển, cán thép, có khả năng chịu quá tải lớn, từ thông không phụ thuộc vào điện áp
mà chỉ phụ thuộc vào dòng điện, nên thường sử dụng khi nguồn cấp cho động cơ là đường dây
dài
- Nhược điểm: động cơ điện 1 chiều có kết cấu phức tạp trong quá trình làm việc hay hỏng
cổ góp và chổi than, dùng nguồn điện 1 chiều do vậy phải dùng thêm chỉnh lưu, động cơ đắt do
vậy tính kinh tế không cao.
*Đối với động cơ điện không đồng bộ:
- Ưu điểm: có cấu trúc đơn giản, chế tạo dễ dàng giá rẻ, được ứng dụng rộng rãi, có thể sử
dụng trực tiếp lưới điện xoay chiều 3 pha giá rẻ hơn động cơ điện 1 chiều rất nhiều. Động cơ
không đồng bộ có khả năng làm việc rất tốt, chia làm 2 loại động cơ không đồng bộ roto lồng
sóc và dây quấn.
- Nhược điểm: phương pháp điều chỉnh điện áp, cho chất lượng điều chỉnh không cao, việc
xây dựng đặc tính cơ khả năng điều chỉnh thấp. Khi giảm điện áp sẽ rơi vào trạng thái làm việc
không ổn định, dải điều chỉnh của hệ số thấp, khó điều chỉnh vô cấp.
Qua quá trình phân tích trên ta thấy rằng hệ truyền động với động cơ không đồng bộ 3 pha
rôto lồng sóc với 2 cấp tốc độ và đảo chiều quay rất thích hợp với hệ truyền động của máy doa
bởi vì động cơ không đồng bộ 3 pha roto lồng sóc có kết cấu của hai dây quấn rất khác với kết
cấu các loại dây quấn stato trong mỗi rãnh của lõi sắt. Thanh dẫn bằng đồng hoặc nhôm dài (ra
khỏi lõi sắt và được nối tắt ở hai đầu bằng hai vành ngắn mạch “bằng đồng hay nhôm làm
thành 1 cái lồng người ta quen gọi là lồng sóc”)
2) Các đặc tính của động cơ không đồng bộ:
a) Đặc tính tốc độ: n = f(p2)
Theo công suất về hệ số trượt ta có n = n1(1÷3)
Trong đó: S =


SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 13


GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

Khi không tải tổn hao trên roto PCu 2 rất nhỏ so với công suất điện tử nên hệ số trượt S ≈ 0,
động cơ điện quay tốc độ đồng bộ n ≈ n 1 khi tải tăng lên thì tổn haoPCu 2 cũng tăng lên nên tốc
độ giảm xuống 1 ít, thường khi tải định mức hệ số trượt vào khoảng 1,5 → 5% đặc tính n =
f(p2) là 1 đường hơi dốc xuống.
b) Đặc tính momen: M = f(P2)
Theo đường M = f (s) thì momen thay đổi rất nhiều theo hệ số trượt S, nhưng trong phạm vi
02S < Sm thì đường M = f(s) rất gần giống đường thẳng trong phạm vi làm việc bình thường,
do tốc độ thay đổi ít, nên momen không tải hầu như không đổi và quan hệ giữa momen đưa ra
M2 = M - M0. Với công suất đưa ra P2 cũng gần như đường thẳng.
c) Tổn hao và hiệu suất: n = f(P2)
Tổn hao của máy điện không đồng bộ bao gồm tổn hao động trong stato tổn hao động cơ và
tổn hao phụ, tổn hao sắt trong rôto rất nhỏ, do tần số thấp nên có thể bỏ qua
d) Tổn hao phụ:
Bao gồm tổn hao trong đồng và sắt, tổn hao phụ trong đồng gồm có tổn hao phụ trong hiệu
ứng mặt ngoài gây nên, và do sóng bậc cao của từ thông gây ra, dòng điện trong rôto thường
dùng dây quấn stato có bước quấn ngắn, chọn phối hợp rãnh thích hợp như: Z 2 < 1,25 Z1 giảm
bớt tổn hao phụ.
- Tổn hao phụ bằng sắt cũng do sóng bậc cao của từ thông gây nên.
- Tổn hao phụ rất phức tạp nên thường lấy bằng 0,5 công suất đưa vào.
- Trong các tổn hao thì tổn hao đồng thay đổi theo tải hiệu suất của máy bằng:


η=

p2
.100%
p2 − ∑ p

Trong đó:
Σp là tổn hao của máy.
η: là tải hiệu suất đc.
e) Hệ số công suất cosφ = f(p2)
Vì máy điện không đồng bộ phải lấy công suất kích từ từ lưới vào nên cosφ luôn luôn nhỏ
hơn 1, lúc không tải cosφ rất thấp thường không vượt quá 0,2 khi có tải do dòng điện I 2 tăng lên
nên cosφ cũng tăng lên và đạt trị số lớn nhất khi tải xấp xỉ định mức.
Năng lực quá tải:

Km =

M max
M dm

f) Khi động cơ làm việc bình thường M ≤ Mđm
Nhưng trong một thời gian ngắn máy có thể chịu tải lớn hơn (quá tải) mà không xảy ra hư
hỏng gì. Trong động cơ không đồng bộ năng lực quá tải Kích từ (1,6 ÷ 1,8 )đối với máy nhỏ và
bằng (1,8 ÷ 2,5) đối với máy vừa và lớn trong động cơ điện không đồng bộ, dòng điện mở máy,
momen mở máy, momen cực đại, hiệu suất và hệ số công suất đến tiêu chuẩn hóa, từ đó ta có
đặc tính làm việc của động cơ không đồng bộ.

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 14



GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử
n

1,0

n

0,8

Cos
0,6
M2

M

0,4

S

0,2
0

0,3

1,0


P2

Các dạng đồ thị của động cơ không đồng bộ

1, Phương trình điện áp dây quấn stato
Dây quấn stato động cơ điện tương tự như dây quấn sơ cấp của máy biến áp. Ta có
phương trình cân bằng điện áp là:
U1 = IZ1 - E1
Trong đó : Z = R1 + jX1 là tổng trở của dây quấn stato
R1: là điện trở dây quấn stato
X1: là điện kháng tản của dây quấn stato, đặc trưng cho từ thông tản stato
E1: là sức điện động pha stato do từ trường của từ trường quay sinh ra có trị số là:

E1 = 4,44 fW1 Kđp1 φ m
W1, Kđp1 là số vòng dây và hệ số dây quấn của 1 pha hệ số Kđp 1 < 1, nói lên sự giảm
suất điện động của dây quấn do quấn dải trên các rãnh và rút ngắn bước quấn so với quấn
tập trung như ở máy biến áp.
Phương trình dây quấn roto
Dây quấn roto được coi như dây quấn thứ cấp và chuyển động đối với từ trường
quay với tốc độ trượt là: n2 = n1 - n = Sn1. Như vậy suất điện động và dòng điện trong dây
quấn roto có tần số là:

f2 =

Pn2 SPn1
=
= Sf
60
60


Tần số dòng điện roto lúc quay bằng hệ số trượt nhân với tần số dòng điện stato f.
Lúc roto đứng yên tần số dòng điện roto là f:
Suất điện động pha dây quấn roto lúc quay là:
E2 = 4,44 f2 W2 Kđq2

φm

E2S = 4,44 Sf2 W2 Kđq2

SV:DOÃN BÁ HIẾU

φm
trang 15


GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

W2, Kđq2 thứ tự là số vòng dây quấn, hệ số dây quấn của dây quấn roto
Hệ số Kđq2 < 1 nói lên sự giảm suất điện động của dây quấn do quấn rải trên các
rãnh và rút ngắn bước quấn.
Khi roto đứng yên S = 1, tần số f 2 = f suất điện động dây quấn roto lúc không quay
là: E2 = 4,44 f W2 Kđq2 φ m
So sánh E2 và E2S ta thấy: E2S = E2 . S
Suất điện động pha của roto lúc quay bằng suất điện động pha roto lúc không quay
nhân với hệ số trượt S
Cũng tương tự như vậy điện kháng tản dây quấn roto lúc quay là:
X2S = 2Mf2L2 = S . 2ML2 = S . X2
Trong đó L2 là điện cảm tản pha dây quấn roto, X 2 là điện kháng tản roto lúc

không quay.
Từ đó ta có tỷ số suất điện động pha stato và roto là:

Kc =

E1 W1 Kdq1
=
E2 W2 Kdq 2

Phương trình sức từ động của động cơ không đồng bộ:
Khi động cơ làm việc, từ trường quay trong máy do đồng thời dòng điện của cả hai
dây quấn sinh ra. Dòng điện trong dây quấn stato sinh ra từ trường quay của stato với tốc
độ n1 đối với stato, dòng điện trong dây quấn roto sinh ra từ trường quay roto quay đối
với roto tốc độ:

n2 =

60 f 2 S 60. f
=
= Sn1
p
p

Vì roto quay đổi stato do tốc độ n cho nên từ trường roto sẽ quay đối với stato tốc độ là:
n2 + n = Sn1 + n = Sn1 + n(1-S) = n1
Như vậy từ trường quay stato và từ trường roto không chuyển động tương đối với
nhau, từ trường tổng hợp của máy và từ thông φ m có giá trị hầu như không đổi ứng với
chế độ không tải và chế độ có tải do đó ta có thể viết phương trình cân bằng từ của động
cơ:
0


0

0

m1W1Kđq I1 - m2W2Kđq I 2 = m1W1Kđq1 I 0
0

Trong đó I 0 là dòng điện stato lúc không tải.
0

0

I1 , I 2 là dòng điện stato, roto khi động cơ kéo tải

m1,m2 là số pha dây quấn stato và roto
Các hệ số m1W1Kđq1, m2W2Kđq2 nói lên từ trường quay do đồng thời m stato và
m2 pha roto sỉnh ra và có đến số vòng dây, cấu tạo dây quấn.
0

Dấu trừ trước I 2 vì theo quy tắc cảm ứng điện từ chia cả hai vế cho m 1W1Kđq1 và
đặt

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 16


GVHD: LÊ THẾ HUÂN


Khoa: Ðiện- Ðiện Tử
0

0

0
I2
I2
=
= I2
m1W1 Kdq1 K 2
m2 W2 Kdq2

0

I
Ta có: 1

0

0

= I0 + I2

0

I 2 : là dòng điện roto quy đổi về stato hệ số:

Ki =


m1W1 Kdq1
m2 W2 Kdq2

Gọi là hệ số quy đổi dòng điện roto.
Momen quay của động cơ không đồng bộ 3 pha
Xây dựng biểu thức momen
Ở chế độ động cơ điện, momen điện từ đóng vai trò momen quay được tính là:
M= Mđt = P.dư/W1
Với Pđt = 3I²2 . P2/3
Trong đó:

W1 =

W1: là tốc độ quay của từ trường quay
W: là tốc độ biến thiên của dòng điện ở stato.
D: là số đôi cực. Ta có:

I 22 =

W2
P

U1
2

2
 2 R2 
 R 1 + ÷ + ( X1 + X 2 )
S 



Từ đó ta có:

M=

3PU12 R2
2

R2 
2
3W  R1 + ÷ + ( X 1 + X 2 ) 
S 



Nếu thay S = (n1 - n)n1 ta sẽ có quan hệ M = f(n) đó là đường đặc tính của động cơ
không đồng bộ khi đó động cơ sẽ làm việc ở điểm M = Mc

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 17


GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử
n

M


0

S

Sth

Mmax

M

- Các đặc điểm của momen động cơ không đồng bộ 3 pha từ biểu thức momen ta thấy
momen của động cơ phụ thuộc vào những yếu tố sau:
Momen tỉ lệ với bình phương điện áp, nếu điện áp đặt vào động cơ thay đổi thì
momen của động cơ thay đổi rất nhiều.
Momen trị số cực đại Mmax ứng với giá trị tới hạn Sth làm cho đạo hàm

∂M
=0
∂S

Sau khi đạo hàm ta tính được trị số Sth có momen là:

R2
R2
R2'
Sth =
+
=
R1 + X 1 X 2 X 1 + X '2 X n
Do R1 có giá trị rất nhỏ so với X1 và X’2 nên ta có thể bỏ qua R1


3PU12

3PU12
M max =

'
2


2
W
R
+
X
+
X
2
2
(
)
1
1
2
2W  R1 + R1 + ( X 1 + X 2 ) 


Hệ số trượt tới hạn Sth tỉ lệ thuận với điện trở roto, còn M max không phụ thuộc vào
điện trở roto, khi cho thêm điện trở phụ R P, đường đặc tính M=f(S), thay đổi trên hình
dưới tính chất này được sử dụng để điều chỉnh tốc độ và mở máy roto dây quấn.

M
R2+R'p

R2

R2+R''p
R2+R' 'p

1

2

3
4

0

S1

U1

S2

S3

S4

SV:DOÃN BÁ HIẾU

U'1


1

S

trang 18


GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

Quan hệ giữa M, Mth và Sth có thể viết gần đúng như sau

M=

2M max
S
Sth
+
Sth S

Khi mở máy n = 0, khi đó S = 1, từ đó ta có

Mmm =

3PU12 R2'

' 2
' 2


W ( R 1 + R2 ) + ( X 1 + X 2 ) 



Đặc biệt đối với động cơ roto lồng sóc thường được thiết kế với các tỉ số sau:

Mmm
= 1,1÷1,6
Mdm

,

M max
= 1, 6÷2,5
Mdm

Mở máy động cơ không đồng bộ 3 pha roto lồng sóc:
Sử dụng phương pháp mở máy trực tiếp: Đây là phương pháp đơn giản nhất, chỉ
việc đóng động cơ trực tiếp vào lưới điện

Khuyết điểm của phương pháp này là dòng điện mở máy lớn, làm tụt điện áp lưới rất
nhiều, nếu quán tính mở máy lớn, thời gian mở máy sẽ rất lâu, có thể làm cháy cầu chì
bảo vệ, do đó phương pháp này chỉ được sử dụng khi công suất của nguồn lớn hơn rất
nhiều so với công suất của dây.
Phương pháp giảm điện áp stato khi mở máy

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 19



GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

Khi mở máy ta giảm điện áp đặt vào động cơ, có thể giảm dòng điện mở máy, khuyết
điểm của phương pháp này là momen giảm xuống rất nhiều, vì thế chỉ được sử dụng với
các trường hợp không yêu cầu momen mở máy lớn.
Ta có thể sử dụng các biện pháp giảm điện áp như sau:
Điện áp đặt vào động cơ qua cuộn kháng CK
Lúc mở máy, cầu dao D1 đóng, cầu dao D2 mở, khi tốc độ động cơ đã ổn định thì đóng D 2
để ngắn mạch cuộn kháng. Nhờ điện áp rơi trên cuộn kháng mà điện áp đặt trực tiếp vào
động cơ giảm đi K lần. Dòng điện giảm đi K lần thì momen giảm đi K² lần.

D1

D2

CK

Dùng máy biến áp tự ngẫu
Điện áp nguồn đặt vào các cuộn sơ cấp của MBA điện áp thứ cấp được đưa vào
động cơ.
Điện áp đặt vào động cơ có thể thay đổi được nhờ dịch chuyển con chạy để thay đổi số
vòng dây thứ cấp máy biến áp tự ngẫu. Thay đổi vị trí con chạy để lúc điện áp đặt vào
động cơ nhỏ sau đó dần dần tăng đến định mức, gọi K là hệ số biến đổi của máy biến áp
tự ngẫu, U1 là điện áp lưới, Zn là tổng trở động cơ lúc mở máy là:

Udc =


U1
K

Dòng điện chạy vào động cơ lúc có máy biến áp tự ngẫu là:

Udc
U
Idc =
= 1
KZn KZn

D2

Ta thấy khi dùng máy biến áp tự ngẫu dòng điện mở máy giảm đi K²
so với dùng cuộn kháng chỉ giảm Kº đồng bộ lần

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 20

lần,


GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

Phương pháp đổi nối sao - tam giác
Phương pháp này chỉ được sử dụng với những động cơ khi làm việc bình thường,

dây quấn stato đấu hình tam giác

A
B
C

X
Y
Z

Khi mở máy ta nối hình sao để điện áp đặt vào động cơ giảm đi 3 lần. Sauk hi mở máy
ta nối lại thành hình tam giác theo đúng quy định của máy, trên hình vẽ để mở máy ta
đóng cầu dao phía sao, mở máy xong ta đóng cầu dao phía tam giác

Id ∆ =

3U1
Zn

IdY =

U1
3Z n

Dòng điện khi nối tam giác:

Dòng điện khi nối sao
:
So sánh ta thấy lúc mở máy kiểu nối sao - tam giác, dòng điện dây mang điện áp giảm đi
3 lần.


Qua việc nghiên cứu các phương pháp giảm điện áp ta đều thấy momen mở máy giảm đi
nhiều lần, để khắc phục điều này người ta chế tạo ra những động cơ điện không đồng bộ
có cải thiện đặc tính mở máy.

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 21


GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

CHƯƠNG III: trang bị điện cho máy doa 2620A
I. Giới Thiệu Sơ Đồ Hệ Thống Truyền Động Máy Doa Ngang 2620A
1. Sơ đồ điều khiển máy doa ngang 2620A
a. Thông số kỹ thuật
Máy doa 2620 là máy có kích thước cỡ trung bình.
- Đường kính trục chính : 90mm
- Công suất động cơ truyền động chính: 10/7.5kW
- Tốc độ quay trục chính điều chỉnh trong phạm vi: (12,5 ÷ 1600)vg/ph
- Công suất động cơ ăn dao: 2,1kW.
- Tốc độ động cơ ăn dao có thể điều chỉnh trong phạm vi (2,1 ÷ 1500)vg/ph
- Tốc độ lớn nhất: 3000vg/ph
b. Máy doa ngang được trang bị các máy điện sau :
- 1Đ,động cơ truyền động chính là động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc hai cấp tốc độ kiểu
A61-4/2 (Pđm = 7,5/10 kw; nđm = 1460/2890 vòng/phút)
- 3Đ, động cơ truyền động an dao là động cơ điện một chiều kích từ độc lập mã hiệu ΠБCT42 ;(Pđm = 1,6kw; Uđm=220v; nđm=1500 vòng/phút)
- MĐKĐ- máy điện khuếch đại từ trường ra. Ngoài ra còn có một số động cơ không đồng

bộ truyền động các cơ cấu phụ khác ( không thể hiện trong sơ đồ nguyền lý)
2. Sơ đồ truyền động chính máy doa ngang 2620A
Sơ đồ gồm 2 động cơ không đồng bộ: ĐB là động cơ bơm dầu bôi trơn
được đóng cắt nhờ công tắc tơ KB. Động cơ truyền động chính Đ là động cơ không đồng bộ
roto lồng sóc hai cấp tốc độ: 1460 vòng/phút khi dây quấn stato đấu tam giác ∆. và 2890
vòng/phút khi đấu sao kép (YY).Việc chuyển đổi tốc độ từ thấp lên cao tương ứng với
chuyển đổi tốc độ từ đấu ∆ sang YY và ngược lại được thực hiện bởi tay gạt cơ khí
2KH(5). Nếu 2KH(5) = 0, dây quấn động cơ được đấu tương ứng với tốc độ thấp. Khi
2KH(5) = 1, dây quấn động cơ được đấu YY tương ứng với tốc độ cao. Tiếp điểm
1KH(4) liên quan đến thiết bị chuyển đổi tốc độ trục chính. Nó ở trạng thái hở trong thời gian
chuyển đổi tốc độ và chỉ kín khi đã chuyển đổi xong. Động cơ được đảo chiều nhờ các công
tắc tơ 1T, 1N, 2T, 2N.

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 22


GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

Sơ đồ điều khiển truyền động chính máy doa 2620

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 23


GVHD: LÊ THẾ HUÂN


Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

a) Khởi động:
Giả sử 1KH(4) = 1, 2KH(5) = 1. Muốn khởi động thuận ấn MT(1) → 1T(1) = 1, →
1T(3) = 0, 1T(8) = 1, 1T(1-2) = 1, → KB(2) = 1, → tđ KB(2) = 1, nối với 1T(1-2) tạo mạch
duy trì. KB(4) = 1, → Ch(4) = 1, đồng thời RTh(7) = 1. Sau một thời gian chỉnh định, RTh(4)
= 0, → Ch(4) = 0; RTh(5) = 1, → 1Nh(5) = 1, → 1Nh(6) = 1, → 2Nh(6) = 1.
Kết quả khi ấn MT ta được: KB, 1T, Ch có điện; sau đó KB, 1T, 1Nh, 2Nh có điện.
KB(đl) = 1, động cơ ĐB quay bơm dầu bôi trơn.
1T(đl) = 1, và Ch(đl) = 1,
→ động cơ Đ được nối ∆ khởi động với tốc độ thấp; sau một thời gian duy trì, 1T(đl) = 1,
1Nh(đl) = 1, 2Nh(đl) = 1, động cơ Đ được nối YY chạy với tốc độ cao. Nếu 2KH(5) = 0, →
chỉ có 1T(1) và Ch(4) có điện → động cơ chỉ chạy ở tốc độ thấp.
Khởi động nghịch ấn MN.
b) Hãm máy
Để chuẩn bị mạch hãm và kiểm tra tốc độ động cơ, sơ đồ sử dụng rơle kiểm tra tốc độ
RKT nối trục với động cơ Đ (không thể hiện trên sơ đồ).
RKT làm việc theo nguyên tắc ly tâm: khi tốc độ lớn hơn giá trị chỉnh định (thường khoảng
10%) tốc độ định mức, nếu động cơ đang quay thuận thì tiếp điểm RKT-1(8) đóng; nếu
đang quay ngược thì tiếp điểm RKT-2(11) đóng.
Giả sử động cơ đang quay thuận. RKT-1(8) = 1, → 1RH(8) = 1, → 1RH(8-9) = 1, và
1RH(13-14) = 1.
Nếu đang quay chậm thì KB, 1T, Ch có điện; nếu quay nhanh thì KB, 1T,
1Nh, 2Nh, RTh có điện. → Ch(13) = 0, hoặc RTh(13) = 0. Muốn dừng, ấn D(1) → 1T, KB,
Ch hoặc 1T, KB, 1Nh, 2Nh, RTh mất điện → Ch(13) = 1, hoặc RTh(13) = 1, → 2N(14) =
1. Trên mạch động lực, 1T, KB, Ch, 1Nh, 2Nh mở ra, 2N đóng lại → động cơ Đ được
đảo hai trong 3 pha làm cho động cơ hãm ngược → tốc độ giảm đến dưới 10% định mức
thì RKT-1(8) mở → 1RH(8) = 0, → 1RH(13-14) = 0, → 2N(14) = 0, → động cơ Đ được
cắt ra khỏi lưới , động cơ dừng tự do.

c) Thử máy
Muốn điều chỉnh hoặc thử máy, ấn TT (12) hoặc TN(14) → 2T(12) = 1, hoặc 2N(14) =
1, → động cơ được nối ∆ với điện trở phụ Rf làm cho động cơ chỉ chạy với tốc độ thấp.

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 24


GVHD: LÊ THẾ HUÂN

Khoa: Ðiện- Ðiện Tử

3. Nguyên lý hoạt động bằng sơ đồ cây của máy doa 2620A
a.1 Khởi động thuận.

Đóng CB 3 pha
Tiếp điểm thưởng hở
1T(1) đóng lại

Ấn nút MT(1)
Có dòng chạy qua
CTT 1T(1)

CTT KB(2) có điện

Tiếp điểm thường hơ
KB(4) đóng lại cấp điện
cho Rth(4)


Tiếp điểm thường đóng
Rth(4) mở chậm
ĐC quay thuận ở
chế độ ∆

CTT Ch(4) có điện

Sao thời gian duy trì tiếp điểm
thường đóng mở chậm Rth(4)
mở cắt điện của Ch(4)

Tiếp điểm thưởng mở đóng
chậm của Rth(5) đóng lại cấp
điện cho 1Nh(5) và 2Nh(6)

ĐC quay thuận ở chế
độ YY

SV:DOÃN BÁ HIẾU

trang 25


×