Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

ĐỒ án TRANG bị điện – máy mài PHẲNG BPH20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 24 trang )

GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

Mục lục
Lời nói đầu
Chương I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY MÀI.................................................3
I.1: Khái niệm và phân loại .............................................................3
I.1.a: Khái niệm..................................................................................3
I.1.b: Phân loại...................................................................................5
Chương II : ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU CÔNG NGHỆ CỦA MÁY MÀI ............9
II.1.a: Máy mài tròn trong ............................................................10
II.1.b: Máy mài tròn ngoài ............................................................11
II.2: Máy mài tròn phẳng...............................................................11
II.3: Máy mài tròn trục...................................................................13
Chương III : CÁC YÊU CẦU TRUYỀN ĐỘNG CỦA MÁY MÀI..........................14
III.1: Truyền động chính.....................................................................14
III.2: Truyền động ăn dao...................................................................15
III.3: Truyền động phụ........................................................................15
Chương IV: SƠ ĐỒ ĐIỀN KHIỂN VÀ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ CỦA MÁY
MÀI PHẲNG BPH20..........................................................................................16
IV.1: Sơ đồ động lực của máy mài phẳng BPH20.......................16
IV.2: Sơ đồ điền khiển của máy mài phẳng BPH20...................17
IV.3: Nguyên lý hoạt động của máy mài BPH20.........................18
Page 1


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI


Chương V: TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN THIẾT BỊ..............................................19
V.1: Ý nghĩa của việc tính toán lựa chọn thiết bị.........................19
V.2: Tính toán chọn thiết bị mạch động lực..................................19
V.3: Tính toán chọn công suất MBA...............................................20
V.4: Tính toán chọn dây dẫn.............................................................21
V.5: Tính toán rơle nhiệt....................................................................22
V.6: Tính toán chọn contactor..........................................................22
Kết luận

Page 2


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

TRANG BỊ ĐIỆN – MÁY MÀI PHẲNG BPH20

Chương I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY MÀI

I.1. Khái niệm và phân loại.
I.1.a. Khái niệm.
Mài là hình thức gia công tinh.
Dụng cụ gia công trong quá trình mài là đá mài quay tròn.
Đá mài được tạo thành bởi sự kết dính của rất nhiều các hạt mài.
Trong thực tế nghiên cứu, các hạt này là các lưỡi cắt rất nhỏ tham gia vào quá trình
cắt.
Bản chất của quá trình mài là sự ma sát tinh vi của bề mặt gia công bằng các hạt
mài ở vận tốc cao.
Máy mài dùng để gia công tinh với lượng dư bé. Chi tiết trước khi mài thường đã

được gia công trên các máy khác như tiện, phay, bào….Ngoài ra, cũng có các máy mài
thô với lượng dư lớn (5mm), đó là mài phá.

Hình 1: Hình dáng chung của máy mài.

Page 3


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.



SVTH: PHAN QUỐC THÁI

Phương pháp mài:
Trong ngành chế tạo máy hiện đại, mài chiếm một tỉ lệ rất lớn, máy mài
chiếm khoảng 30% tổng số máy cắt kim loại. Đặc biệt là trong ngành chế tạo ổ
bi, nguyên công mài chiếm khoảng 60% toàn bộ quy trình công nghệ.
Quá trình mài là quá trình cắt gọt của đá mài vào chi tiết, tạo ra rất nhiều
phôi vụn do sự cắt và cào xước của các hạt mài vào vật liệu gia công. Mài có
những đặc điểm khác với các phương pháp gia công khác:
+ Ở đá mài, các lưỡi cắt không giống nhau và sắp xếp lộn xộn trong chất dính
kết.
+ Hình dáng hình học của mỗi hạt mài khác nhau (các góc độ, bán kính góc
lượn ở đỉnh hạt mài, …), góc cắt thường lớn hơn 90 độ , góc trước âm, do đó
không thuận lợi cho quá trình tạo phoi và thoát phoi.
+ Tốc độ cắt khi mài rất cao, cùng một lúc, trong thời gian ngắn có nhiều hạt
mài cùng tham gia cắt và tạo ra nhiều phoi vụn.
+ Độ cứng của hạt mài cao nên có thể cắt gọt được những loại vật liệu cứng
mà các loại dụng cụ cắt khác không gia công được hoặc gia công rất khó khăn

như thép đã tôi, hợp kim cứng, …
+ Trong quá trình cắt, đá mài có khả năng tự mài sắc. Hạt mài có độ dòn cao,
lưỡi cắt dễ bị vỡ vụn, tạo thành những lưỡi cắt mới hoặc bật ra khỏi chất dính
kết để các hạt mài khác tham gia cắt.
+ Do có nhiều hạt mài cùng tham gia cắt với góc trước âm và góc cắt lớn hơn
90 độ nên tạo ra ma sát rất lớn, quá trình cắt bằng đá mài gọi là quá trình “cắt –
cào xước” làm cho nhiệt cắt rất lớn, chi tiết bị nung nóng rất nhanh (trên 1000
độC).
+ Lực mài tuy nhỏ nhưng diện tích tiếp xúc của đỉnh hạt mài với bề mặt gia
công rất nhỏ nên lực cắt đơn vị rất lớn .
Trong quá trình mài tồn tại 3 hiện tượng: cắt (cutting), cày (ploughing) và
trượt (rubbing) các hiện tượng này đồng thời xảy ra và phụ thuộc vào tương
tác giữa hạt mài và vật liệu gia công.
Mài còn được gọi là dụng cụ cắt có lưỡi cắt không xác định, không xác
định vì ở đó có rất nhiều hiện tượng ngẫu nhiên, ko theo quy luật, ví dụ như
thông số hình học của hạt mài, kích thước hạt, sự phân bố hạt trên bề mặt đá,
sự vỡ ra của các hạt cũng như sự tách ra khỏi bề mặt đá của các hạt. Chính vì
thế, việc nghiên cứu và điều khiển quá trình mài là hơi bị phức tạp so với các
quá trình gia công khác.



Những ưu điểm của máy mài:
1. Mài là một phương pháp thường dùng để gia công các vật liệu cứng.
Các chi tiết máy sau khi tôi cần phải mài đi một lượng nhỏ để đạt yêu
cầu kỹ thuật. lượng vật liệu này phụ thuộc vào kích thước, hình dáng và
xu hướng do nhiệt khi làm việc của chi tiết đó. Ngoài ra, việc mài sắc
dụng cụ cắt (thường rất cứng) cũng là một ứng dụng quan trọng của mài.
2. Mài tạo ra bề mặt tinh rất mịn và bóng. Các bề mặt này hoàn toàn có thể
dùng trong các chi tiết làm việc tiếp xúc và các ổ đỡ.

Page 4


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

3. Mài có thể là nguyên công tinh để gia công đạt kích thước theo yêu cầu
trong thời gian ngắn. khoảng dung sai có thể đạt được khi mài là ± 0.005

mm. Do chỉ có một lượng vật liệu rất nhỏ được hớt đi như vậy nên đá
mài luôn được sửa thường xuyên.
4. Lực cắt trong quá trình mài là rất nhỏ nên khi mài những chi tiết mỏng
sẽ có xu hướng làm chi tiết bị bật ra. Đặt điểm này cho phép dùng các
bàn từ trong hầu hết các quá trình mài.
I.1.b. Phân loại.
Máy mài có 3 nhóm chính: nhóm máy mài tròn, nhóm máy mài phẳng và nhóm
máy mài bóng.
Tùy theo công nghệ về mài mà thực hiện ở nhóm máy khác như: mài phẳng, mài
tròn, mài côn, mài ren vít, mài bánh răng, mài dao cắt…

 MỘT SỐ HÍNH ẢNH VỀ ĐÁ MÀI

Page 5


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI


 MỘT SỐ HÍNH ẢNH VỀ MÁY MÀI
1. Nhóm máy mài tròn.

Hình 2: Máy mài tròn của Hàn Quốc.

Hình 3: Máy mài tròn ngoài.

Page 6


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

Hình 4: Máy mài tròn góc (GWS6 – 100).

2. Nhóm máy mài phẳng.

Hình 5: Máy mài phẳng loại trung.

Page 7


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

Hình 6: Máy mài phẳng (Loại thân mang đầu đá mài di chuyển được).
3. Nhóm máy mài bóng.


Hình 7: Máy mài bóng (Tốc độ rung không tải) .

Hình 8: Máy mài bóng Model QMJ - 350/ QMS – 300.
• Đặc điểm và tính năng của máy mài bóng Model:
Page 8


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

Cập nhật công nghệ các máy mài bóng tiên tiến trên thế giới, loại máy này
được áp dụng trong máy tính, lập trình kiểm soát được sử dụng trong các phần
thiết bị điện, do đó nó được tự động hoá cao và hiệu quả, phạm vi điều chỉnh rộng,
hoạt động ổn định, dễ dàng để hoạt động. Đó là chủ yếu được sử dụng để xay và
mài bóng đá granite – marble với chiều rộng lớn, đặc biệt là thích hợp cho việc sản
xuất những tấm đá lớn.

Chương II: ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU CÔNG NGHỆ CỦA MÁY MÀI
Máy mài tròn có hai loại: máy mài tròn ngoài (hình 9.a), máy mài tròn trong (hình
9.b).
Trên máy mài tròn chuyển động chính là chuyển động quay của đá mài;
chuyển động ăn dao là di chuyển tịnh tiến của ụ đá dọc trục (ăn dao dọc trục)
hoặc di chuyển tịnh tiến theo hướng ngang trục (ăn dao ngang) hoặc chuyển động
quay của chi tiết (ăn dao vòng).
Chuyển động phụ là di chuyển nhanh ụ đá hoặc chi tiết v.v…

Hình 9: Sơ đồ gia công chi tiết trên máy mài.
a) Máy mài tròn ngoài.
b) Máy mài tròn trong.

c) Máy mài phẳng bằng biên đá.

Page 9


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

Máy mài phẳng bằng mặt đầu (bàn chữ nhật).
Máy mài phẳng bằng mặt đầu (bàn tròn).
Chi tiết gia công.
Đá mài.
Chuyển động chính.
Chuyển động ăn dao dọc.
Chuyển động ăn dao ngang.
Máy mài phẳng có hai loại: mài bằng biên đá (hình 9.c) và mặt đầu (hình 9.d).
d)
e)
1.
2.
3.
4.
5.

Chi tiết được kẹp trên bàn máy tròn hoặc chữ nhật. Ở máy mài bằng biên đá, đá
mài quay tròn và chuyển động tịnh tiến ngang so với chi tiết, bàn máy mang chi
tiết chuyển động tịnh tiến qua lại. Chuyển động quay của đá là chuyển động
chính, chuyển động ăn dao là di chuyển của đá (ăn dao ngang) hoặc chuyển động
của chi tiết (ăn dao dọc).

Ở máy mài bằng mặt đầu đá, bàn có thể là tròn hoặc chữ nhật, chuyển động
quay của đá là chuyển động chính, chuyển động ăn dao là di chuyển ngang của đá
- ăn dao ngang hoặc chuyển động tịnh tiến qua lại của bàn mang chi tiết - ăn dao
dọc.
Một tham số quan trọng của chế độ mài là tốc độ cắt (m/s):
V= 0,5d.ωđ.10-3

(1)

với d - đường kính đá mài, [mm]; ωđ - tốc độ quay của đá mài, [rad/s]
Thường v = 30 ÷ 50m/s
II.1.a. Máy mài tròn trong.
Hình 10 là sơ đồ mà chi tiết trên máy mài tròn trong. Các lỗ côn hoặc các lỗ có
nhiều hõn một ðýờng kính có thể ðýợc hoàn thiện một cách chính xác bằng phýõng
pháp này.

Hình 10: Mài đúng kích thước bằng phương pháp mài tròn trong.
Dựa vào kết cấu chung, có thể phân máy mài tròn trong thành một vài loại khác
nhau:
Page 10


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

1. Bánh mài quay lại một vị trí cố định trong khi chi tiết quay chậm và chuyển
động qua lại.
2. Bánh mài quay đồng thời chuyển động qua lại để mài hết chiều dài lỗ. Chi
tiết quay với vận tốc chậm, ngoài ra không có chuyển động nào khác.

2. Chi tiết hoàn toàn đứng yên và trục máy mài có chuyển động lệch tâm phù
hợp với đường kính lỗ cần mài. Kiểu máy này thường gọi là kiểu hành tinh và
được dùng để mài các chi tiết có chuyển động quay. Trong cấu trúc thực tế thì
trục chính của bánh mài được điều chỉnh lệch tâm trên một trục lớn hơn quay
quanh một trục tâm cố định. Trục bánh mài truyền động tốc độ cao và đồng
thời quay quanh trục của trục lớn.
II.1.b. Máy mài tròn ngoài.
Khi mài trụ tròn, chi tiết được gá ở hai đầu, giữa các tâm và xoay trong quá trình
mài. Bánh mài của máy mài trụ tròn được đặt phía sau chi tiết (hình 11) cũng quay và
có chuyển động ăn dao vào và ra so với chi tiết. Bánh mài hoặc chi tiết sẽ có chuyển
động tịnh tiến dọc trục tương đối với nhau để sao cho việc mài được tiến hành liên tục
từ đầu này đến đầu kia của chi tiết.

Hình 11: Phương pháp mài tròn ngoài.
II.2. Máy mài phẳng.
Việc mài các bề mặt bằng phẳng được gọi là mài phẳng. Hai loại máy phổ thông
được phát triển cho mục đích này, chúng bao gồm loại bàn xoay và bàn tịnh tiến. Mỗi
loại này đều có thể có các loại trục mài nằm ngang và trục mài thẳng đứng.
Bốn kết cấu có thể được mô tả theo các sơ đồ trong (hình 12).

Page 11


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

Hình 12: Các loại máy mài phẳng.
Máy mài phẳng là một loại máy chính xác cao chi tiết được gá trên bàn, phía dưới
bánh mài và được di chuyển qua lại khiến cho bánh mài có thể cắt đi lượng dư kim

loại một cách đồng đều.
Mài phẳng có thể có nhiều kiểu mài và thông dụng nhất là máy mài phẳng có trục
nằm ngang.
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Phương ăn dao.
Bàn tịnh tiến.
Chuyển động tịnh tiến.
Chi tiết.
Bàn mài.
Bàn xoay

Hình 13: Các kiểu cơ bản của máy mài.

Page 12


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

II.3. Máy mài trụ.
Như chính cái tên của nó, máy mài này được dùng chủ yếu để mài các mặt trụ
mặc dù nó cũng có khả năng mài các mặt côn hoặc các mặt định hình đặc biệt. Các
máy mài trụ có thể được phân loại tùy thuộc vào phương pháp đỡ phôi.


Hình 14: Phương pháp mài có đỡ vô tâm và mài vô tâm trong máy mài trụ tròn.

Các sơ đồ trong hình 14 minh họa sự khác nhau cơ bản giữa phương pháp mài có
đỡ tâm và phương pháp mài vô tâm. Khi mài vô tâm thì phôi được đỡ nhờ sự phối hợp
giữa bệ đỡ, con lăn điều chỉnh và chính bản thân bánh mài. Cả hai kiểu này đều dùng
các bánh mài thẳng với mặt mài chu vi.



Nguyên lý vô tâm:

Hình 15: Nguyên lý vô tâm.
1. Bánh mài.
2. Phôi.
3. Bánh điều chỉnh.

Page 13


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

4. Bệ đỡ.
Cả hai bánh đều quay theo cùng một hướng. Bệ đỡ giúp đỡ phôi trong khi đang
được mài, có kết cấu kéo dài về cả hai phía để dẫn hướng cho phôi di chuyển về
phía cũng như tách ra khỏi các bánh.

Chuyển động dọc trục của phôi qua bánh mài đặt được nhờ việc đặt bánh điều

chỉnh nghiêng một góc nhỏ so với phương ngang. Nhằm mục đích này máy được
trang bị bộ phận điều chỉnh góc nghiêng từ 0 – 10o. Tốc độ chạy dao thực tế có thể
được tính bằng công thức:
F= Π .d.N.sin α

(2)

Trong đó: F là tốc độ chạy dao, mm/phút
N là số vòng quay trong 1 phút
D là đường kính của bánh điều chỉnh, mm
α là góc nghiêng của góc điều chỉnh các chi tiết hình trụ với một kích

thước


Ưu điểm của phương pháp mài vô tâm:
1. Không cần gá kẹp chi tiết lên mâm và không yêu cầu bất kì một thiết bị gá
kẹp nào khác.
2. Phôi được đỡ chắc chắn, không bị rung động hoặc bị võng.
3. Gia công nhanh và đặc biệt phù hợp để sản xuất. Thời gian chạy không tải
của máy có thể được bỏ qua.
4. Dễ kiểm soát kích thước của chi tiết.
5. Vì chi tiết được mài trong khi nó thực sự chuyển động nên lượng dư mài cần
thiết sẽ nhỏ.



Nhược điểm của phương pháp mài vô tâm:
1. Không mài được các mặt phẳng hoặc các rãnh then.
2. Với các chi tiết có đường kính trong thì không bảo đảm độ đồng tâm giữa


đường kính ngoài với đường kính trong.
3. Khó gia công chi tiết có nhiều đường kính khác nhau.

Chương III: CÁC YÊU CẦU TRUYỀN ĐỘNG CỦA MÁY MÀI
III.1.Truyền động chính.
Thông thường không đòi hỏi thay đổi tốc độ và không yêu cầu đảo chiều quay
nên động cơ sử dụng là động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc.
Ở máy mài lớn, để đảm bảo tốc độ cắt không đổi khi đá mòn hoặc chi tiết giảm
kích thước thì động cơ cần có dải điều chỉnh tốc độ D = (3 ÷ 6) : 1 với công suất
không đổi. Tốc độ cắt trung bình ở máy nhỏ khoảng 50m/s nên đá mài thường có
đường kính lớn và tốc độ quay đá không lớn. Ở những máy có đường kính đá mài
Page 14


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

nhỏ, nhất là đối với máy mài tròn trong thì tốc độ quay đá rất lớn. Đá mài được gá mài
thẳng vào trục động cơ tốc độ cao, khoảng (24.000 ÷ 48.000) vòng /phút. Khi đường
kính đá mài nhỏ nữa thì tốc độ động cơ chính đạt tới (150.000 ÷ 200.000) vòng /phút.
Nguồn cấp cho động cơ là các bộ biến tần tĩnh (dùng Thyristo) hoặc các bộ biến
tần quay cũng như máy phát điện tần số cao.
Động cơ truyền động chính có mômen cản tĩnh chỉ khoảng (15 ÷ 20)℅ mômen
định mức nhưng mômen quán tính của đá mài và cơ cấu truyền lực lại gấp (5 ÷ 6) lần
mômen quán tính của chính động cơ nên cần phải hãm cưỡng bức khi dừng.
III.2. Truyền động ăn dao.
Truyền động ăn dao trên máy mài (quay chi tiết, dịch dọc và ngang đá mài) đá
mài (ụ mài) có dải điều chỉnh từ (6 ÷ 8) : 1 đến (25 ÷ 30) :1 hoặc cao hơn. Động cơ sử

dụng có thể là động cơ xoay chiều (không đồng bộ rôto lồng sóc 2 hay nhiều tốc độ
kết hợp với ly hợp cơ khí) và động cơ 1 chiều hệ (hệ F – Đ, hệ T – Đ).
Đối với cơ cấu ăn dao máy nhỏ và trung bình thường dùng hệ thủy lực.
III.3. Truyền động phụ.
Dùng động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc một tốc độ để bơm dầu, làm mát,
dịch chuyển nhanh ụ mài….
Ở máy mài phẳng, chi tiết thường được gá lắp trên bàn từ đảm bảo nhanh chóng
và tin cậy.

Page 15


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

Chương IV: SƠ ĐỒ ĐỘNG LỰC, SƠ ĐỒ ĐIỀU KHIỂN VÀ NGUYÊN LÝ
HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY MÀI BPH-20
IV.1. Sơ đồ động lực máy mài phẳng BPH-20.
Mạch động lực :

Hình 18: Sơ đồ mạch động lực của máy mài phẳng BPH-20.

Page 16


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI


IV.2. Sơ đồ điều khiển máy mài phẳng BPH-20.

Hình 20: Sơ đồ mạch điều khiển của máy mài phẳng BPH-20

Page 17


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI



Thiết bị điện:
Máy mài phẳng của Tiệp Khắc kiểu BPH20 có 4 động cơ điện không đồng bộ kiểu
lồng sóc (hình 18).
ĐC DC1 : Truyền động quay đá mài loại AP90S-2 (1.5kw, 220/380
~, 2800 vg/ph).
2. ĐC DC2 : Truyền động bơm nước làm mát loại AP63-2 (0.25kw, 220/380 ~,
2730 vg/ph).
3. ĐC DC3 : Truyền động bơm thủy lực để di chuyển mang chi tiết mài loại
AF322-4 (1.5kw 220/380 ~, 1400vg/ph).
4. ĐC DC4 : Nâng hạ đá mài loại 2AP71-2 (0.37kw, 220/380 ~, 2770vg/ph).
1.

Các cấp điện áp dùng trên máy là:
1. Điện áp lưới điện 220/380V xoay chiều.
2. Điện áp mạch điều khiển 220V xoay chiều.
3. Điện áp bàn nam châm 220V xoay chiều.
4. Điện áp đèn chiếu sáng 24V xoay chiều.



Thiết bị điều khiển:
1. K1, K2, K3, K4 : Công tắc tơ .
2. 1D, 2D, 3D, M1, M2, M3 : Nút nhấn.
3. CT : Tay gạt (công tắc).
4. 1RN, 2RN, 3RN, 4RN : Rơle nhiệt bảo vệ quá tải.
5. CB1, CB2 : Công tắc hành trình.
6. Den : Đèn chiếu sáng.
7. CC1, CC2 : Cầu chì.
IV.3. Nguyên lý hoạt động:
1. Đóng CB để cấp điện cho mạch động lực.
2. Ấn nút M1, cuộn dây công tắc tơ K1 sẽ có điện và sẽ tự giữ bởi tiếp điểm
thường mở K1. Các tiếp điểm thường mở ở mạch động lực sẽ đóng lại làm cho
động cơ quay đá mài DC1 và động cơ bơm nước làm mát DC2 hoạt động.
3. Ấn nút 2D dùng để dừng động cơ quay đá và động cơ bơm nước.
4. Ấn nút M2 làm cho khởi động từ K2 có điện và tự duy trì bởi tiếp điểm
thường mở K2. Các tiếp điểm thường mở động lực K2 sẽ đóng lại, cấp điện
cho các động cơ di chuyển bàn máy DC3 hoạt động.
5. Ấn nút 3D dùng để dừng chuyển động của động cơ bơm thuỷ lực di chuyển
bàn máy DC3.
Page 18


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

6. Ấn nút M3, công tắc tơ K3 sẽ có điện làm cho các tiếp điểm thường mở
động lực K4 đóng lại cấp điện cho động cơ nâng hạ đá mài DC4 hoạt động theo

chiều thuận, tiến hành nâng đá mài lên.
7. Ấn nút M4, động cơ DC4 sẽ hoạt động theo chiều ngược lại, tiến hành hạ đá
mài xuống.
8. Ấn nút 1D, dừng.

Chương V: TÍNH TOÁN, LỰA CHỌN THIẾT BỊ:
V:1. Ý nghĩa của việc tính chọn thiết bị
Việc tính chọn thiết bị có một ý nghĩa rất quan trọng cả về mặt kỹ thuật và kinh tế
.Việc tính chọn càng chính xác, tỉ mỉ bao nhiêu thì hệ thống làm việc càng an toàn bấy
nhiêu . Hơn nữa, việc tính chọn thiết bị chính xác còn nâng cao được hiệu suất của hệ
thống. Nếu tính chọn thiếu chính xác thì hệ thống có thể làm việc kém chất lượng
hoặc không làm việc được. Vì vậy việc tính chọn thiết bị phải ðáp ứng ðýợc các yêu
cầu sau:
+ Về mặt kỹ thuật phải đảm bảo yêu câu công nghệ và các thông số phù hợp với thiết
bị .
+ Về mặt kinh tế, các thiết bị được chọn trong khi thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật phải
đảm bảo có chi phí mua sắm hợp lý.

V:2. Tính toán chọn thiết bị mạch động lực
1) chọn cầu chì cho động cơ quay đá mài: công suất P = 7 kW, U= 380 V, cosφ=
-

0.8, η = 0.75
dòng điện chạy qua động cơ

P
700
I = S3 xU .Cosϕx.η = 1.71x380 x0.8 x0.75 = 18A

Chọn C= 2.5 (ĐCKĐ nhanh)

Mà Ikđ= 5x18= 90A
Vậy Idc= 90/2.5= 36A
 chọn cầu chì có I = 40A
2) chọn cầu chì cho động cơ chuyền động phụ công suất: P= 1.7 kW, U= 380V

I = 4.36A
Ikđ= 5x 4.36= 21.8A
Idc= 8.72A
Vậy chọn cầu chì có I = 10A
3) chọn cầu chì cho động cơ bơm nước: công suất: P = 0.76 kW, U = 380V

Page 19


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

I = 2A
Ikđ = 5x2= 10A
Idc = 25A
Vậy chọn cầu chì có I = 30A
4) chọn CB cho toàn mạch
P
20 x103
Công suất của toàn mạch là: 20kW, U = 380, I = S3 xU = 1.71x380 = 30.77A

 chọn CB có Iđm= 40°

V:3.Tính chọn công suất MBA

Máy biến áp được chọn theo điều kiện:
+ SđmBA ≥ Stt
+ I1fđm ≥ I1đm
+ I2fđm ≥ I2đm
+ U2fđm ≥ KuKRKαKaUđm
Điện áp thứ cấp được chọn theo biểu thức:
U2đm ≥ KuKαKRKaUđm
Trong đó:
+ Uđm là điện áp định mức động cơ
+ Ku là hệ số xét tới ảnh hưởng khả năng ảnh hưởng dao động trong phạm vi cho phép
của điện áp lưới. thường lấy Ku = 1,05 ÷ 1,1 , ta chọn Ku = 1,1
+ Kα là hệ số kể đến góc điều khiển nhỏ nhất (αmin) nhằm đảm bảo chắc chắn hệ
thống không dơi vào trạng thái lật nhào nghịch lưu, ta chọn:
αmin = 300  αmax = 1500
 Kα = 1/cosαmin = 2/ 3
+ KR là hệ số xét đến sụt áp trên điện trở thuần của máy biến áp,trên điện cảm cuộn
dây thứ cấp máy biến áp, do chuyển mạch, sụt áp trên dây nối và cuộn kháng, trên các
van. KR thường được chọn : KR = 1,15 ÷ 1,25, ta chọn: KR = 1,15, Ka = 0.85 là hệ só
phụ thuộc sơ đồ chỉnh lưu
Cuối cùng thay các giá trị hệ số vào ta được:
U2đm ≥ 0,85x1,1x(2/ 3 )x1,15 = 260 (V)
Page 20


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

V:4. Tính toán chọn dây dẫn.
Các dây dẫn đến các thiết bị

1. Chọn dây dẫn từ CB tổng xuống các nhánh :
Ta có :I tt = 47,62 A
Với dòng điện nhứ thế ta tra bảng trong sách thiết kế lắp đặt điện nhà, chọn
dây đơn 30/10 có I cp = 57 A, do clipsal chế tạo .
2. Chọn dây từ CB tới các thiết bị
2.1. Chọn dây từ CB tới các động cơ
Ta có I pk = 7.74 A
Tra bảng chọn dây đơn 16/10 có I cp = 13.5 A của clipsal .Dự phòng bảo
vệ sao này.
2.2. Chọn dây cho các thiết bị contactor , role
Ta có I pnt =13.6 A
Tra bảng chọn dây đơn 20/10 có I cp = 18 A,clipsal chế tạo.
2.3. Chọn dây dẫn đi đến các nút nhấn
Ta có I pn1 = 6.9 A.
Tra bảng chọn dây đơn 16/10,clipsal chế tạo , có I cp = 13.5 A.
2.4. Chọn dây đi tới các công tắc hành trình
Ta có I nt = 1.02 A .Ta chọn dây đơn 10/10 có I cp = 6.5 A.của clipsal.
2.5 . Chọn dây dẫn để đi tới máy biến áp
Tất cả các ổ cắm có dòng lớn nhất là: I = 10 A,nên chọn loại dây đơn
16/10,có I cp = 13.5 A.

Page 21


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

V:5. Tính toán chọn Rơ Le nhiệt
Rơle nhiệt LRD3353 với các thông số sau:

- Dòng điện làm việc của rơle Ilv rơle cần phải được xác định từ dòng điện làm
việc cực đại Ilvmax của phần tử được bảo vệ :
Ilv.rơle > Ilvmax
Ilv.rơle = Kkđ .Ktin cậy .Ksơ đồ. Ilvmax/kBI
Trong đó :kBI là hệ số biến đổi của máy biến dòng
Ulàm việc rơ le = Ulv.min / Ktin cậy .Ktrở về . KBU
Trong đó: KBU : là hệ số của máy biến dòng
-Bảo vệ dòng điện cực đại cần phải tác động tin cậy khi ngắn mạch trên các
phấn tử của lưới điện được bảo vệ có hệ số độ nhạy không bé hơn 1.2 khi ngắn mạch
ở khu vực cuối .Hệ số nhạy bằng 1,2 tương ứng với bảo vệ khi ngắn mạch ở khu vực
kế cận.
Dòng tải 30A

V:6. Tính toán chọn CONTACTOR
Ta chọn công tactor AC4 với các thông số :
-Điện áp nguồn phù hợp với điện áp nghi trên contactor,bao gồm điện áp cách
điện giữa cc1 tiếp điểm của contactor:U = 220V
-Dòng điện phụ tải chạy qua các tiếp điểm trong thới gian dài mà không bị hỏng
thỏa mãn yêu cầu :
Iđmctt > Ipt
Trong đó :Iđnctt la dòng điện định mức của contactor
Ipt là dòng điện phụ tải

Page 22


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.




SVTH: PHAN QUỐC THÁI

KẾT LUẬN

Đồ án tốt trang bị điện là một môn hoc hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên để có thể hoàn thành khóa học của mình. Với việc thiết kế hệ truyền động
của máy mài phẳng BPH-20 dùng hệ chỉnh lưu động cơ một chiều, nhiệm vụ
này đã giúp em có cái nhìn tổng quát hơn về việc điều khiển các máy gia công,
cắt gọt kim loại và sâu hơn là điều khiển các hệ thống trong công nghiệp sử
dụng các bộ biến đổi điện tử công suất.
Sau một thời gian được giao nhiệm vụ đồ án trang bị điện dưới sự hướng dẫn
tận tình của thầy TRẦN TRUNG HIẾU ,các thầy trong bộ môn và nỗ lực của
bản thân em đã hoàn thành nhiệm vụ của mình. Do thời gian có hạn, chưa có
nhiều kinh nghiệp thực tế, đồ án của em không tránh khỏi thiếu sót, rất kính
mong các thầy cô và các bạn trong bộ môn có thể chỉ bảo thêm.
Qua đây em xin cảm ơn các thầy cô giáo đã hướng dẫn em tận tình dể hoàn
thành môn học nay. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn đã
trang bị điện cho em những kiến thức chuyên ngành quý giá. Đặc biệt, em xin
gửi tới thầy TRẦN TRUNG HIẾU lời cảm ơn sâu sắc nhất, là người đã trực
tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho em hoàn thành đồ án này.

Page 23


GVHD: TRẦN TRUNG HIẾU.

SVTH: PHAN QUỐC THÁI

Page 24




×