Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận vật liệu học về mũi khoan bằng thép gió

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 22 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT LÝ TỰ TRỌNG

TIỂU LUẬN MÔN HỌC

VẬT LIỆU HỌC
TÊN SẢN PHẨM:

MŨI KHOAN BẰNG THÉP GIÓ
THÉP GIÓ

GVHD:
SVTH: Võ Thành Nhật
Nguyễn Đình Dũng
Lớp

: 13CD_Ô4


TÂN BÌNH, Ngày 30 Tháng 11 Năm 2014

MỤC LỤC
1. Khái niệm chung
2. Kí hiệu của vật liệu (mác thép) theo tiêu chuẩn việt nam và các tiêu chuẩn của
các nước khác….
3. Cấu trúc tổ chức tế vi của thép gió…….
4. Thành phần hóa học…..
5. Quy trình sản xuất thép gió…
6. Các phương pháp tạo ra mũi khoan trong thực tế …
7. Phương pháp kiểm tra đánh giá sản phẩm(vật liệu :thép gió).
8. Chống ăn mòn và bảo vệ vật liệu…
- Phương pháp thông thường(dùng đá mài).


- Phương pháp dùng khí nén.
- Phương pháp kiểm tra tự động
9. Bảo quản thép..
10. Các biện pháp bảo vệ vật liệu thép gió …
11. Đề xuất.

2


LỜI NÓI ĐẦU
Trong thực tế cuộc sống hiện nay, việc sản xuất ra của cải vật chất được thay thế
bởi máy móc là xu hướng tất yếu của xã hội nhằm giải phóng sức lao động của con
người .
Một hệ thống sản xuất tự động giúp sản phẩm có chất lượng cao ,sản phẩm đồng
đều, cho phép thay đổi kiểu dáng sản xuất 1 cách linh hoạt phù hợp với nhu cầu của
con người là điều tất yếu của cuộc sống, nhưng vẫn đảm bảo về mặt kinh tế và thời
gian chuyển đổi mẫu mã linh hoạt ….là một điều cấp thiết đối với nền sản xuất
công nghiệp hiện đại .
Như chúng ta đã biết vật liệu học là môn khoa học được ứng dụng về quan hệ
giữa các thành phần, cấu tạo và tính chất của vật liệu, nhằm giải quyết những vấn đề
kỹ thuật quan trọng trong ngành kỹ thuật (cơ khí,đóng tàu…), liên quan đến việc
tiết kiệm vật liệu, giảm khối lượng thiết bị máy móc và dụng cụ, nâng cao độ chính
xác, độ tin cậy và khả năng làm việc của máy .Để hiểu rõ hơn những đặc điểm trên
thì chúng ta sẽ đi vào một mẫu cụ thể được làm từ thép gió là “MŨI KHOAN”.
Với mục đích làm quen và tiếp cận với các thiết bị sản xuất tiên tiến, con người
đã biết dùng mũi khoan để khoan lỗ trên những vật thể cứng như:sắt ,thép, đá, bê
tông,…nhằm có thể biết được độ bền, độ cứng bên trong của vật thể.
Mũi khoan có rất nhiều công dụng trong cuộc sống, nó giúp cho con người biết ở
đâu có nước, ở đâu có nước sạch, giúp con người khoan lỗ nhưng vật thể cứng mà
bằng dụng cụ thô sơ (bằng tay)không thể làm được .vậy có thể nói mũi khoan là

thiết bị máy móc rất có ích với con người trong cuộc sống hiện đại ngay nay .
Trong thực tế có rất nhiều loại mũi khoan và mỗi loại mũi khoan được làm từ
những vật liệu khác nhau như:thép (thép gió, thép dụng cụ ), đá…, và được sử dụng
đối với những vật thể khác nhau có độ cứng, độ bền khác nhau cho nên trong cuộc
3


sống chúng ta phải biết lựa chọn những mũi khoan thích hợp để dùng vào nhưng vật
thể thích hợp .

*MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ MŨI KHOAN TỪ THÉP GIÓ

4


1*.Khái niệm chung .
Thép gió là một loại thép dụng cụ có đặc tính đặc biệt: có thể tôi (nhiệt
luyện) trong gió. Ở đa số các quốc gia khác thép gió được gọi là "thép cắt nhanh"
(thí dụ, tiếng Anh: high speed steel).

5


2.*Kí hiệu của vật liệu (mác thép )theo tiêu chuẩn việt nam và các tiêu chuẩn
của các nước khác.
-TCVN:CD70,CD80Mn,CD90,CD100,CD110,CD120và CD130
T-Thép gió họ volfram
-T1
-T6
1. Bảng sau giới thiệu một số mác thép gió và thành phần:


6


Thép gió được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm thép có năng suất thường gồm các thép vonfram (P18,P12,P9,P9Co5) và
thép Vonfram-môlipđen (P6M3,P6M5) có khả năng duy trì độ cứng không thấp hơn
58HRC nhiệt độ làm việc đến 620°C. Cùng với độ chịu nóng như nhau các mác
thép này khác nhau chủ yếu ở cơ tính và tính công nghệ.
- Nhóm thép có năng suất cao là các thép chứa côban và một lượng vanadi khá cao:
P6M5K5, P9M4K8, P9K5, P9K10, P10K5Փ5, P18K5Փ2. Chúng hơn hẳn các
nhóm thép trước về độ cứng nóng ( khoảng 64-65HRC, nhiệt độ 640-650°C) và dộ
chống mài mòn, nhưng lại thua về dộ bền và độ dẻo. Các thép có năng suất cao
được dung để gia công các thép có độ bền cao, thép chống ăn mòn và thép bền nóng
có tổ chức austenite và các vật liệu khó gia công khác.
Dùng thép Cr-Ni (hay Cr-Mn) có thêm Mo hay W và %C =0,5%.Các mác
50CrNiMo ,50CrNiW , 50CrNiSiW, 50CrMnMo trong đó 50CrNiMo là mác:
VN: 12CrNi3A , 20Cr2Ni4A.
NGA: 12XH3A và 20X2H4A.
JIS

: SNC415 và SNC815.

Cơ tính tổng hợp cao tới σb= 1000 ÷ 1200Mpa,
ak=900÷1000kj/m2.
60Si2: lò xo trong toa xe ,nhíp ôtô ,trục mềm.
50CrMn được dùng làm nhíp ôtô với tính công nghệ tốt hơn
60Si2CrVA và 60Si2Ni2A , σe =1500Mpa làm nhíp, lò xo lớn, chịu tải trọng nặng,
riêng loại chịu va đập mạnh nên dùng 60Si2Ni2A.


7


SAE/AISI: 1065, 1566, 9260, 50B60, 5160 và 51B60, 8655.
JIS :SUP3(thép cacbon ),SUP6 và SUP7(thép silisc),SUP9và SUP9A(thépCrMn),SUP10,SUP11A,SUP12 và SUP13(thép khác).
Thép gió đặc biệt là các mác thép thuộc nhóm thứ 2 có giá thành cao. Để giảm giá
thành người ta tìm cách hạn chề kim loại quý như W, mác thép P6M5 đang được sử
dụng rộng rãi nhất. Hiên nay đang có rất nhiều các công trình nghiên cứu thép gió
không sử dụng W.
Mác thép
W18Cr4V

C

Si

Mn

0.70 ~ 0.20 ~ 0.10 ~
0.80

0.40

Độ cứng
Mác thép

(HBS) £


0.40


5
5

S

£

£

0.0

0.0

3

3

Cr
3.80 ~
4.40

Mo
<
0.3

V

W


1.00 ~

17.50 ~

1.40

19.00

0

Nhiệt luyện và độ cứng sau tôi, ram

Phương

Nhiệt độ

Nhiệt độ tôi

Làm

Ram

Độ

pháp

nung

/oC


nguội

/oC

cứng

khác

trước/oC

2
W18Cr4V

P

269





muối

giếng

1270

1270

~


~

1285

1285

820 ~ 870

8

³
550
Dầu

~
570

63


3.*Cấu trúc tổ chức tế vi của thép gió

9


Sau ủ và thường hóa :sau ủ :Lê,sau thường hóa :M. Thép chứa nhiều
cacbit(15÷25%),sau khi đúc cacbit chủ yếu ở dạng cùng tinh Lê hình xương cá nên
rất giòn và phải làm nhỏ chúng bằng biến dạng nóng (cán,rèn).


+Tổ chức tế vi của thép của thép ở hình trên :gồm M giàu W,(γ) dư (30%) và cacbit
dư (15÷20%) với độ cứng HRC chỉ khoảng 62. Cacbit dư có ảnh hưởng tốt đến tính

10


chống mài mòn song lượng lớn (γ) dư làm giảm độ cứng của thép tôi vài đơn vị
HRC .(γ) dư nhiều vì tôi ở nhiệt độ cao ,(γ) hòa tan nhiều nguyên tố hợp kim làm hạ
thấp điểm MK .Do (γ) quá nguội có tính ổn định rất cao nên có thể tôi cho thép gió :
-Tôi trong dầu (>60°C): áp dụng cho các dao có hình dạng đơn giản .
-Tôi phân cấp trong muối nóng chảy (400÷600°C):với thời gian giữ nhiệt 35min, áp dụng cho các dao nhỏ, hình dạng phức tạp, yêu cầu độ cong vênh rất nhỏ
như mũi khoan .
-Tôi trong không khí (tự tôi):tuy vẫn đạt độ cứng cao đối với dao mỏng, song
có thể cho độ cứng không đều (độ cứng thấp hơn ở chỗ dày),dễ bị ooxxi hóa, thoát
cacbon bề mặt, tiết cacbit khỏi (γ)làm giảm tính cứng nóng, nên rất ít dùng .
-Tôi đẳng nhiệt ra ra bainit (giữ ở 240÷280°C):cho biến dạng nhỏ nhất song độ
cưng HRC không quá 6 ,năng suất thấp, ít dùng.

4*.Thành phần hoá học
Cacbon: 0,7-1,5%: đảm bảo đủ hoà tan vào mactenxit tạo thành cacbit với các



nguyên tố tạo thành cacbit mạnh là Volfram, Mô lip đen và đặc biệt là Vanađi.


Volfram, Mô lip đen khá cao: > 10%.




Crom: Khoảng 4% (từ 3,8÷4,4%) có tác dụng làm tăng mạnh độ thấm tôi. Nhờ
tổng lượng Cr+W+Mo cao (>15%) nên thép gió có khả năng tự tôi (đây là lý do
khiến người ta đặt tên là thép gió), tôi thâu với tiết diện bất kỳ và có thể áp dụng
tôi phân cấp.
Vanađi: Nguyên tố tạo thành các bít rất mạnh. Mọi thép gió đều có ít nhất 1%V,



khi cao hơn 2% tính chống mài mòn tăng lên, tuy nhiên không lên dùng quá 5%
vì làm giảm tính mài.
Coban: Không tạo thành các bít, nó chỉ hoàn tan vào sắt ở dạng dung dịch rắn,



với hàm lượng không vượt quá 5% tính cứng nóng của thép gió tăng lên rõ rệt.
1.

trường chống ôxi hóa và thoát cacbon( có thể dung bể muối, khí bào vệ
hay chân không).

2.

Nung tôi ở nhiệt độ 1260-1280°C thời gian giữ nhiệt khoảng 1 phút /mm
chiều dầy. Ở nhiệt độ này austenite đã bão hòa với Crôm hòa tan toàn bộ,
8%W, 1%V, 0,4-0,5%C.
11


3.


Sau đó các dụng cụ được làm nguội trong không khí, các dụng cụ lớn được
làm nguội trong dầu. Các dụng cụ có hình dạng phức tạp được tôi phân cấp ở
500-5500C để giảm biến dạng.

5.*Quy trình sản xuất thép gió:

6.*Các phương pháp tạo ra mũi khoan trong thực những lỗ có
đường kính d ≥ 80 mm, người ta dùng MK vành. Khi tế:
1)Đầu tiên, người ta dùng phôi là một tấm thép gió hình chữ nhật có độ dày mỏng
khác nhau tùy kích thước mũi khoan chế tạo.
2)Sau đó nung nóng thép gió cho thật mềm, rồi dùng máy nén áp lực để đẩy một
cây thép dùi 2 lỗ dọc theo chiều của phôi (2 lỗ này sẽ là lỗ phun dầu tản nhiệt )và
một cái lỗ chính giữa đầu ngược lại tức là lỗ đưa dầu vào (lúc này thì thép mềm nên
nó dùi sắt cũng dễ như dùi gỗ .
3)Tiếp là cho tấm phôi nguội từ từ, đến một nhiệt độ mà có thể uốn nhưng không hư
3 lỗ mới dùi thì họ sẽ đưa vào máy và bắt kéo uốn xoắn tạo hình mũi khoan .
4)Sau khi mũi khoan định hình xong thì đưa đi mài thô.

12


5)Kế đến là quy trình tôi mũi khoan cho cứng trơ lại cũng như tẩm Titan
,Nito…..lên bề mặt mũi khoan .(quá trình tôi thấm Nito ở người nhật làm ,mũi
khoan đang nóng thì Robot nó gắp xong liệng luôn vô bể đựng Nito lỏng, nó thấm
Nito từ trong ra ngoài .
6)Công đoạn cuối cùng là mài tinh và tẩm hợp kim chông mài mòn lên bề mặt mũi
khoan .
7) Sau khi hoàn thành xong mũi khoan, đưa vào thử nghiệm nếu đạt thì đưa ra sử
dụng .


7.*Phương pháp kiểm tra đánh giá sản phẩm(vật liệu :thép gió):
+Phương pháp này được thực hiện bằng cách quan sát hoa lửa tạo ra khi mài mẫu
trên máy mài, sau đó đối chiểu với ảnh (hoặc đồ thị) chuẩn hoặc với hoa lửa của
mẫu chuẩn.


Phương pháp này do Max Bermann, một kỹ sư làm việc ở Budapest
(Hungary), đưa ra lần Kiểm tra bằng hoa lửa là một phương pháp kiểm tra sơ
bộ để phân loại nhanh hợp đầu tiên vào năm 1909 khi ông ta phát hiện sự
khác nhau giữa hoa lửa của các mác thép. Ông ta khẳng định có thể phân biệt
được các loại thép khác nhau dựa trên %C và tỷ lệ các nguyên tố hợp kim.
Thậm chí, ông ta còn khẳng định phương pháp này có thể đạt tới độ chính
xác 0.01%C.



Phương pháp này được sử dụng nhiều trong các nhà máy, phân xưởng cơ
khí, chế tạo dụng cụ, nhiệt luyện và đúc do tính chất nhanh, dễ dàng và rẻ
tiền. Hơn nữa, phương pháp này không đòi hỏi phải chế tạo, gia công mẫu
kiểm phức tạp; chỉ cần 1 mẩu vật liệu, thậm chí có thể dùng máy mài cầm
tay để tạo hoa lửa. Nhược điểm chính của phương pháp này là không thể xác
định chắc chắn mác vật liệu, nếu yêu cầu xác định chắc chắn thì buộc phải
phân tích thành phần hóa học. Ngoài ra, phương pháp này cũng gây hỏng bề
mặt vật liệu.



Từ những năm 1980, khi việc đầu tư các trang thiết bị kiểm tra thành phần
vật liệu không còn quá khó khăn, phương pháp kiểm tra hoa lửa không còn
được sử dụng nhiều trong công nghiệp.

13


2. Các phương pháp kiểm tra hoa lửa:
2.1. Phương pháp thông thường (dùng đá mài):



Phương pháp này thường sử dụng máy mài bàn (VD: máy mài 2 đá) để
tạo hoa lửa, đôi khi cũng có thể sử dụng máy mài cầm tay.



Đá mài phải quay với tốc độ tối thiểu là 23 m/s (vận tốc dài), thực tế nên
điều chỉnh trong khoảng 38 ~ 48 m/s. Đá mài nên sử dụng loại thô và
cứng (loại oxit nhôm hoặc carborundum – SiC).



Chiều dài của hoa lửa phụ thuộc vào lực mài rất khó so sánh nếu nếu
lực mài mẫu khác nhau. Trong thực tế, lực mài sao cho chùm tia lửa của
thép 0.2% C có chiều dài khoảng 500mm thường được dùng làm lực
chuẩn.



Để tránh ảnh hưởng của ánh sáng mặt trời hoặc để điều chỉnh độ sáng
xung quanh, cần thiết phải sử dụng các loại màn che hoặc buồng tối. Khi
mài, để mẫu tiếp xúc nhẹ với đá mài.




Hướng của chùm tia lửa nên theo phương ngang hoặc hơi chếch lên trên.
Và vị trí quan sát nên ở phía sau hoặc bên phải của chùm tia.



Để nhận biết chính xác hơn, nên có thêm mẫu chuẩn (đã phân tích chính
xác thành phần hóa học) để làm mẫu đối chiếu.



Các mẫu thử cần được làm sạch bề mặt, loại bỏ các lớp thấm (C, N), các
lớp oxit và thoát carbon ... Có thể thực hiện bằng cách mài sâu.
14




Khi kiểm tra, cần quan sát kỹ chùm hoa lửa từ gốc đến ngọn (theo hình
1). Đặc biệt cần chú ý vào một số đặc điểm sau:

2



Chùm tia lửa: màu sắc, số lượng, độ sáng, chiều dài các tia lửa.




Hoa lửa: màu sắc, số lượng, hình dạng, kích cỡ



Trở lực mài: theo cảm giác ở tay khi mài mẫu.

Chú ý: bề mặt đá mài phải vệ sinh thường xuyên để tránh bám vụn kim
loại (dùng cà đá).

2.2. Phương pháp dùng khí nén:


Phương pháp này nung mẫu kiểm đến khi nóng đỏ rồi thổi khí trực tiếp
lên mẫu. Khí nén sẽ cung cấp đủ lượng oxy cần thiết để làm cháy bề mặt
mẫu và tạo ra hoa lửa.



Phương pháp này tạo ra luồng hoa lửa có chiều dài lớn hơn , dễ quan sát
hơn ,độ chính xác cao hơn so với dùng đá mài.



Do áp suất khí có độ ổn định cao nên việc so sánh, đối chiếu hoa lửa
giữa các mẫu khác nhau trở nên dễ dàng hơn nhiều.

2.3. Phương pháp kiểm tra tự động:


Bằng việc sử dụng các thiết bị quan sát và phân tích quang phổ, phương

pháp này cho độ chính xác cao hơn rất nhiều lần so với quan sát bằng
mắt và hoàn toàn không phụ thuộc kỹ năng cũng như kinh nghiệm của
người kiểm tra.

+Đồ thị thể hiện quá trình đánh giá vật liệu:

15


Hình 2. Đặc điểm hoa lửa của thép gió
3. Đặc điểm hoa lửa của thép gió:
Bảng 2. Ảnh hưởng của các nguyên tố trong thép gió đến hoa lửa.

Hình 3. Đặc điểm hoa lửa của thép theo nguyên tố hợp kim.
4. Hoa lửa của một số loại, mác thép:

16


8.*Chống ăn mòn và bảo vệ vật liệu:

17


Ăn mòn là một hiện tượng rất phổ biến của kim loại. Vấn đề ăn mòn xuất hiện trong
tất cả khía cạnh của công nghệ, nó gây ra những hậu quả nghiêm trọng như làm hư
hại các thiết bị, giảm hiệu suất của máy móc, gây ô nhiễm các sản phẩm, thực
phẩm,… Thậm chí ăn mòn còn gây ra những tai hoạ rất lớn cho các lò phản ứng hạt
nhân, máy bay, tên lửa, các thiết bị tự động. Không chỉ có vậy, ăn mòn còn là trở
ngại trong việc tung ra những sản phẩm mới thuộc lĩnh vực công nghệ cao và trong

các lĩnh vực cơ khí do chúng thường xảy ra một cách không thể lường trước được.
Trong nhiều trường hợp, ăn mòn có thể trở thành yếu tố ngăn cản sự thành công của
các công nghệ mới nhiều hứa hẹn.
Có thể nói ăn mòn gây ra những thiệt hại vô cùng to lớn cả về trực tiếp lẫn gián
tiếp. Những thiệt hại gián tiếp là không thể tính được, thường lớn hơn nhiều so với
thiệt hại trực tiếp.
+Sơn mạ kẽm lạnh zrc giải pháp chống ăn mòn lâu dài :
Đối với sản phẩm ZRC Worldwide
Tính năng:
ZRC là chế phẩm giàu kẽm một thành phần sơn phủ lên bề mặt kim loại ở điều kiện
bình thường như các loại sơn truyền thống khác. Sau khi khô, kim loại được bảo vệ
bởi 1 lớp mạ kẽm lạnh có hàm lượng kẽm đến 95%, cung cấp chức năng chống ăn
mòn điện hóa như mạ kẽm nhúng nóng.
Đặc điểm:
- Sản phẩm là hợp chất hữu cơ giàu kẽm, một thành phần.
- Chứa đựng đến 95% kẽm trong lớp phủ sau khi khô
- Đáp ứng các tiêu chuẩn UL, ASTM, MIL, DOD, SSPC, USDA, ISO9001
Đối với sản phẩm ZG 151 AUS
Tính năng:
ZG 151 là loại sơn lót giàu kẽm một thành phần được phủ lên bề mặt kim loại ở
điều kiện bình thường như các loại sơn truyền thống khác. Sau khi khô, kim loại
được bảo vệ bởi 1 lớp mạ kẽm lạnh có hàm lượng kẽm lên đến 90%, cung cấp chức

18


năng chống ăn mòn điện hóa, bên cạnh đó sản phẩm là loại một thành phần nên rất
dễ thi công và bảo quản lâu dài.
Đặc điểm:
- Sản phẩm có gốc là hợp chất hữu cơ alkyd và bột kẽm tinh khiết 99.99%

- Chứa đựng đến 90% kẽm trong lớp phủ sau khi khô
- Sản phẩm được sản xuất theo công nghệ của Úc.
Đối với sản phẩm SM-5002
SM-5002 tạo lớp phủ theo phương pháp xịt, sử dụng nguyên liệu hạt kẽm mạ chất
lượng cao (độ tinh khiết của kẽm 99.99%). Sau khi khô, kim loại được bảo vệ bởi 1
lớp mạ kẽm lạnh có hàm lên đến lượng kẽm 85%. Với thiết kế dạng chai xịt nên rất
thuận tiện khi sử dụng ở mọi ngõ ngách mà các loại sơn khác không thực hiện được
và không cần pha thêm dung môi hay hóa chất nào.
Ứng dụng:
+) Thay thế lớp mạ kẽm nhúng nóng
- Sơn sửa lớp mạ kẽm nhúng nóng bị hư hỏng do hàn, cắt, khoan lỗ.
- Sơn tái tạo bề mặt mạ kẽm nhúng nóng bị môi trường ăn mòn.
- Mạ kẽm tại công trường hay nơi sản xuất mà không phải đưa vào xưởng mạ kẽm
nhúng nóng.
- Làm sơn lót chống gỉ cho bề mặt kim loại kết hợp với loại sơn truyền thống phủ
ngoài cùng để được màu sắc như mong muốn.
+) Ứng dụng điển hình
- Trụ điện, trụ đèn chiếu sáng, anten parabol, đài rada.
- Kết cấu công trình: cầu cảng, nhà xưởng, hàng rào, thiết bị ngoài khơi, bồn bể,
đường ống.
- Bảo trì thiết bị, phụ kiện trong các hệ thống phân phối, truyền tải trạm biến áp điện
lực.
- Công trình điện lực, dầu khí, giao thông, thủy sản, nhà máy công nghiệp và các
công trình công cộng.

9.*Bảo quản thép:

19



Thép gió là loại vật liệu dễ bị ăn mòn do các tác dụng vật lý, hóa học của môi
trường .Do đó phải bảo quản nơi khô ráo, đặt trên bề mặt đất, kho thép phải cao ráo,
thoáng, không dột, không hắt mưa .Thép trong kho phải xếp riêng từng loại .Thép
thanh, que được bó thành từng bó xếp trên các giá đỡ .Thép sợi được cuộn thành
cuộn .Thép lưới được cuộn hoặc để phẳng .
Khi sử dụng thép phải sử dụng đúng loại, làm sạch gỉ, dầu mỡ (nếu có).

10.*Các biện pháp bảo vệ vật liệu thép gió:
Trong quá trình sử dụng, thép là loại vật liệu dễ bị ăn mòn, dễ ăn mòn phổ biến
là ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa .Để bảo vệ vật liệu thép có thể áp dụng một
số biện pháp sau:
-Cách ly kim loại với môi trường bằng các lớp sơn chống gỉ, trong một số trường
hợp đặc biệt có thể dùng các lớp sơn phủ kim loại (men, thủy tinh, chất dẻo)hoặc
các lớp phủ kim loại (mạ kẽm) ngay từ khi sản xuất.
Trong những năm gần đây người ta dùng phương pháp mới bảo vệ kim loại khá
hiệu quả :phương pháp sử dụng ”chất cản “-cho vào môi trường để tạo nên màng
chống ăn mòn mỏng trên bề mặt thép.
VD:Dùng dầu Natri hoặc K2CrO2,Na2CO3 làm chất cản hòa tan vào nước.
-Công nghệ mạ kẽm không Cyanuy, không độc hại, thân thiện môi trường .Đây là
công nghệ mã kẽm mới nhất trên thế giới, đã được sử dụng rộng rãi tại EU, Hoa kỳ,
Nhật bản, Đài loan .Phụ gia mã kẽm kiềm không Cyanuy có khả năng hoạt động ổn
định với khoảng biến đổi rộng, lớp kẽm phân bố đồng đều ở khu vực có mật độ thấp
cũng như ở nơi có mật độ dòng điện cao.Cho lớp mã sáng bóng, dễ thụ động .dễ xử
lý nước thải.
Photphat hóa là một phương pháp gia công bề mặt kim loại được áp dụng rộng rãi
trong công nghiệp để xử lý bề mặt kim loại, được coi là một trong những phương
pháp chuẩn bảo vệ bề mặt kim loại tốt nhất trước khi sơn phủ hoặc nhúng dầu mỡ
nhằm bảo vệ các chi tiết kim loại đen .Màng photphat hóa chuyển hóa bề mặt kim
loại thành một lớp bề mặt mới không còn tính dẫn điện và tính kim loại, có khả
năng chống ăn mòn .Nhờ các tính chất đó người ta tạo ra công nghệ photphat hóa để

sử dụng trong các nhà máy xử lý bề mặt kim loại.
20


11.*Đề xuất:
-Trong thực tế của chúng ta mũi khoan là một trong những thiết bị phổ biến nhất
trong cuộc sống của con người .những tính năng mà mũi khoan tạo ra cũng đủ để
phục vụ những nhu cầu sinh hoạt của con người .mũi khoan có thể tạo ra rất nhiều
sản phẩm trong cuộc sống như:khoan vào lòng đất để tìm nguồn nước, khoan tường,
làm bàn ghế, nhà cửa,….
-Trong đời sống có rất nhiều loại mũi khoan (MK bê tông, MK sắt, MKgỗ, MK
đất, MK đá…….),nhưng mỗi loại mũi khoan có hình dáng(MK xoắn, MK lỗ sâu
,mũi khoan tâm….) và chức năng khác nhau nhằm tạo ra những vật thể có hình
dạng khác nhau.Và theo như em thấy thì loại mũi khoan xoắn được sử dụng nhiều
nhất trong xã hội hiện nay .Tuy mũi khoan cũng là dụng cụ thông dụng và được
dùng nhiều trong đời sống nhưng nó chưa thể làm thỏa mãn nhu cầu của con người
trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước .
-Đối với thời đại hiện nay thì chúng ta cần phải điều chỉnh và khắc phục những vấn
đề mà hiện giờ chúng ta đang mắc phải như là:
+Về chất lượng mũi khoan(độ bền, độ cứng, độ mòn..) ,
+Về chức năng hoạt động (khoan được sâu ,…),
+Về hình dáng mũi khoan (nhỏ gọn ma lại bền cứng…).
+Xác định công nghệ tối ưu cho sản phẩm.
+Chế tạo các loại mũi khoan có kích thước khác nhau
+Phải tìm những biện pháp để chống ăn mòn mũi khoan (trong không khí
,nước ,đất ….).
-Từ những điều mà ta chưa làm được từ trên ,đối với thời đại công nghiệp hóa ,hiện
đại hóa hiện nay thì chúng ta cần phải nhanh chóng khắc phục những vấn đề đó
.Nhưng muốn làm được việc đó thì các kỹ sư ngành kỹ thuật cần phải suy nghĩ để
lựa chọn loại vật liệu thích hợp với những công trình cần thiết nhằm đảm bảo độ an

toàn trong quá trình làm việc .
-Theo sự hiểu biết của em qua quá trình tìm hiểu ngoài thực tế, lên mạng và dựa vào
lý thuyết thì em sẽ chọn thép gio làm mũi khoan là đảm bảo được những điều
trên .Tuy nhiên không phải dựa vào loại vật liệu ma chúng ta có thể kết luận được
chất lượng mũi khoan mà chúng ta cần phải dựa vào những yếu tố sau đây :
21


+Nhiệt độ, áp suất,..
+Môi trường làm việc ,sự kết hợp của công nhân với kỹ sư(thái độ làm việc ).
+Trang thiết bị phải đầy đủ ………
-Vậy từ những điều mà chúng ta làm được cũng như những vấn đề mà chúng ta cần
phải khắc phục thì cũng cho thấy rằng đất nước chúng ta nghèo do thiết bị chế tạo,
trình độ kỹ sư, môi trường làm việc …….

22



×