Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sản XUẤT KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN LILAMA 69 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.24 KB, 95 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

TRIỆU BẢO NGỌC

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN LILAMA 69-2

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HẢI PHÒNG - 2015


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

TRIỆU BẢO NGỌC

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN LILAMA 69-2


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thái Sơn

HẢI PHÒNG - 2015


3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Những kết
quả và các số liệu phân tích trong luận văn được trích dẫn từ nguồn tư liệu
của Công ty Cổ phần Lilama 69 - 2, không sao chép bất kỳ từ nguồn khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Học viên cao học

Triệu Bảo Ngọc


4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thái Sơn – giảng viên trực tiếp hướng
dẫn em thực hiện luận văn. Em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tham gia
giảng dạy các môn trong chương trình học thuộc Khoa Sau Đại học của
Trường Đại học Hải Phòng. Em xin cảm ơn tập thể các bạn lớp cao học quản
trị K6A, các cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Lilama 69 - 2 cũng như
bạn bè và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có kết quả thể hiện trong luận văn.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn.
Học viên cao học

Triệu Bảo Ngọc

MỤC LỤC


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CNH, HĐH
DN
DTT
LNST
LNTT

Nội dung
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế


6
SXKD
TCKT
TSCĐ

TSDH
TSNH
VCSH
VCĐ
VKD
VLĐ

Sản xuất kinh doanh
Tài chính kế toán
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH


7


8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế thị trường phát triển, cùng với nhiều chính sách mở cửa, hội
nhập của nhà nước đã thu hút được nhiều tổ chức, cá nhân trong nước thành

lập các công ty và các nhà đầu tư từ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Vì vậy,
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở nên khốc liệt, cạnh tranh trở thành
vấn đề sống còn của doanh nghiệp, đồng thời là động lực kích thích cho các
doanh nghiệp trong và ngoài nước tồn tại và phát triển dài lâu.
Mục tiêu cao nhất ở các doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận càng cao càng
tốt, bên cạnh mục tiêu kinh tế đó còn có các mục tiêu xã hội như: Tạo điều
kiện giải quyết việc làm cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước, công tác xã hội khác…. góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Để thực hiện được các mục tiêu đó, doanh nghiệp phải sản xuất,
kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra do đó việc nghiên cứu
và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với
mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay.
Công ty Cổ phần Lilama 69-2 được thành lập từ những năm 1960 với
tiền thân là Liên hiệp Lắp máy 69. Trong những năm gần đây do sự ảnh
hưởng của nhiều yếu tố mà công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn, nhưng
công ty luôn không ngừng hoàn thiện chiến lược kinh doanh của mình cũng
như đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong từng giai đoạn cụ thể.
Trong quá trình nghiên cứu về công ty Công ty Cổ phần Lilama 69-2
cùng với những kiến thức được trang bị khi học tại trường và sự chỉ bảo trực
tiếp của thầy giáo hướng dẫn với mong muốn đánh giá khách quan quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra những yếu tố ảnh hưởng trực


9
tiếp đến kết quả kinh doanh cũng như đề ra những biện pháp giúp công ty
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tôi đã lựa chọn đề tài “Biện pháp

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Lilama 69 2” làm luận văn thạc sĩ của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm hệ thống lại các lý thuyết về hiệu quả sản xuất
kinh doanh đồng thời đề cập đến các nội dung:
- Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm 2010- 2014
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty
- Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng và đưa ra biện pháp giúp công ty
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những năm 2015- 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Lilama 69-2 trong giai đoạn 2010- 2014
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại công ty cổ phần
Lilama 69- 2.
Về mặt thời gian: Các số liệu thứ cấp sử dụng trong bài được giới hạn
từ năm 2010- 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong bài bao
gồm các sách, báo nói về kinh doanh và hiệu quả kinh doanh, các số liệu về
đối tượng nghiên cứu, kết quả tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Những số liệu này được thu thập bằng cách sao chép, đọc, trích dẫn như trích
dẫn tài liệu tham khảo.


10
- Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu: Các dữ liệu thu thập được đều
được kiểm tra lại và hiệu chỉnh. Sau khi hiệu chỉnh, các dữ liệu này được
nhập vào máy tính và tổng hợp theo các khoản theo năm. Công cụ sử dụng

cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính điện tử, phần mềm excel.
- Phương pháp phân tích số liệu: Dùng các phương pháp thống kê mô
tả, sử dụng các chỉ số tuyệt đối, số tương đối để phân tích các biến động
doanh thu, chi phí. Phương pháp so sánh dùng để so sánh các chỉ số của các
năm. Phương pháp phân tích để đưa ra những nhận xét đánh giá khách quan
về hiệu quả kinh doanh của công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
luận văn chia làm 03 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương 2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
Lilama 69 – 2 giai đoạn 2010 - 2014
Chương 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty cổ phần Lilama 69 – 2 giai đoạn 2015- 2020


11

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp
Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2005 có định nghĩa: “Doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh” [24]
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận
chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước. Những năm gần đây, hoạt động của

doanh nghiệp đã có bước phát triển nhanh chóng, góp phần giải phóng sức
sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần
vào tăng trưởng chung của nền kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu
ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc
làm, xoá đói, giảm nghèo… Hoạt động của các doanh nghiệp mở rộng trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhiều loại hình doanh nghiệp được phép
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.
Trong các loại hình doanh nghiệp, phổ biến hiện nay là loại hình công ty.
Doanh nghiệp còn có vai trò quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn
của nền kinh tế như: Cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu
kinh tế giữa các vùng, địa phương.
Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là DN ngành công nghiệp tăng nhanh
là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện


12
đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế
mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
Có thể nói vai trò của DN không chỉ quyết định sự phát triển bền vững
về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề
xã hội, thực tế đó đã được phản ảnh qua kết quả hoạt động của DN sẽ được
phân tích ở phần sau.
1.1.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
“Hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể hiểu là một phạm trù kinh tế biểu
hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai
thác các nguồn lực (nhân lực, vật lực, nguồn vốn…) và chi phí các nguồn lực
đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh” [9, 26]
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay
được đánh giá trên hai phương diện là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh sự đóng góp của doanh

nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc
dân. Còn hiệu quả xã hội của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua hoạt
động góp phần nâng cao trình độ văn hoá xã hội và lĩnh vực thoả mãn nhu cầu
hàng hoá - dịch vụ, góp phần nâng cao văn minh xã hội…Tiêu chuẩn của hiệu
quả xã hội là sự thoả mãn nhu cầu có tính chất xã hội trong sự tương ứng với
các nguồn nhân tài, vật lực ảnh hưởng tới mục đích đó. Hiện nay hiệu quả xã
hội của hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các biện pháp xã hội
của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có khi mâu thuẫn, có khi thống
nhất với nhau. Ví như trường hợp doanh nghiệp có lãi thì đời sống nhân viên
được cải thiện, đồng thời doanh nghiệp sẽ nộp ngân sách để thực hiện các
mục tiêu xã hội như: Xây dựng công trình công cộng, xoá đói giảm nghèo….
Như vậy, doanh nghiệp vừa đạt được hiệu quả kinh doanh vừa đạt hiệu quả xã
hội. Nếu doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế kém thì cũng không đạt được hiệu


13
quả xã hội. Đối với doanh nghiệp Nhà nước được giao nhiệm vụ kinh doanh
nhằm mục đích phục vụ hải đảo, miền núi thì chi phí rất cao làm cho giá
thanh toán trở thành đặc biệt, cao hơn giá thị trường chấp nhận hoặc giá chỉ
đạo của Nhà nước do đó doanh nghiệp sẽ thua lỗ. Vì vậy, doanh nghiệp không
đạt được hiệu quả kinh tế, nhưng thực hiện được hiệu quả xã hội. Tuy nhiên
việc xác định hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì có thể chỉ
tiêu phản ánh đồng thời hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Vì vậy, để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì không chỉ đánh giá hiệu quả
kinh tế một cách độc lập mà còn xem xét cả hiệu quả xã hội.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì quá trình hoạt động
kinh doanh phải đem lại hiệu quả. Và điều mà các doanh nghiệp quan tâm
nhất là hiệu quả kinh tế bởi vì có hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp mới tồn
tại và phát triển được.

Trong khoá luận này, khi nói đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tác giả chỉ xét trên phương diện hiệu quả kinh tế. Ta có thể mô tả hiệu
quả kinh tế bằng công thức sau:
Hkt =

(1.1)

Trong đó:
Hkt: Hiệu quả kinh tế
Ka: Kết quả đạt được
Ha: Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đạt được
1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh
nghiệp
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả thể hiện qua năng suất lao động và tiết
kiệm nguồn lực lao động xã hội. Vì vậy sản xuất kinh doanh có hiệu quả có
vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp.
Năng suất lao động và số lượng lao động là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng


14
chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội,
đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm nguồn lực. Đồng
thời khi tiến hành hoạt động, mỗi doanh nghiệp lại đặt ra mục tiêu lợi nhuận,
lợi nhuận càng cao càng tốt.
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào con người cũng
cần phải kết hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công
việc phù hợp với mục tiêu trong chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh
của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị
doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt

động sản xuất kinh doanh. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ
nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra những các
biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực
tiễn, phạm trù hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh quả đóng vai trò rất
quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một
giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh
giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá
được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng
như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
1.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp đánh giá
Để tiến hành đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, tác giả sử dụng
phương pháp so sánh và phương pháp loại trừ để phân tích các chỉ số liên


15
quan đến chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của
người lao động.
Phương pháp so sánh:
Dùng để so sánh mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động
tương đối của các chỉ tiêu qua các công thức [2, 192]
Biến động tuyệt đối : ∆ = C1 - C0
Biến động tương đối: % ∆ = x 100
Trong đó: C là số liệu hàng năm của chỉ tiêu cần so sánh.

Phương pháp loại trừ: Dùng để xác định biến động của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong thống kê.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá
1.2.2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận
Đây là chỉ tiêu tổng hợp, theo chỉ tiêu này, hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh được biểu hiện chủ yếu dưới dạng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt
được trong kì:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí

(1.2)

Căn cứ vào số lợi nhuận cụ thể đạt được, doanh nghiệp có thể đánh giá
được hoạt động có lãi tuy nhiên lợi nhuận chỉ là 1 chỉ tiêu, còn có hiệu quả
hay không thì còn phụ thuộc vào các chỉ tiêu cụ thể kinh tế khác.
Phương pháp xác định lợi nhuận này có ưu điểm là tính toán đơn giản,
thuận tiện do vậy dễ thực hiện song cũng có nhiều nhược điểm như không cho
phép đánh giá được hết chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
không so sánh được kết quả giữa các năm hoặc giữa các doanh nghiệp.
Thứ hai, phương pháp xác định qua lợi nhuận không phản ánh được
chất lượng sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như không phản
ánh được bản chất của các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh (qui mô, cơ cấu, lợi thế kinh doanh…)
1.2.2.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận


16
Lợi nhuận tuyệt đối có thể không phản ánh đúng mức độ hiệu quả của
sản xuất kinh doanh vì chỉ tiêu này không chỉ chịu sự tác động của bản thân
chất lượng công tác của doanh nghiệp mà còn chịu ảnh hưởng của qui mô sản

xuất của DN. Vì vậy, để đánh giá đúng kết quả kinh doanh của DN cần phải
sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu (DT thuần) được tính như sau:
Ts =

(1.3)

Trong đó:
Ts: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu (DTT)
LNST: Lợi nhuận sau thuế
DTT: Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ảnh trong 1 đồng doanh thu mà công ty thu được
trong kì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận sau thuế.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản được tính bằng công thức:
ROA =
(1.4)
Trong đó:
ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
LNST: Lợi nhuận sau thuế
TTS: Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản doanh nghiệp huy động bỏ ra kinh
doanh thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận sau thuế thu được.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được tính bằng công thức:
Tv =
(1.5)
Trong đó:
Tv: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
LNST: Lợi nhuận sau thuế
VSH: Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu được bao

nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.


17

1.2.2.3. Chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn
+ Số vòng quay của vốn được tính bằng công thức:
V=

(1.6)

Trong đó:
V: Số vòng quay của vốn kinh doanh
DTT: Doanh thu thuần
VKD: Vốn kinh doanh
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ
mang lại bao nhiêu đồng doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ
vốn kinh doanh.
Số ngày 1 vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh cho biết số ngày bình
quân cần thiết để vốn kinh doanh thực hiện được 1 lần luân chuyển. Vòng
quay vốn kinh doanh càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn kinh doanh càng
được rút ngắn, chứng tỏ vốn kinh doanh càng được sử dụng có hiệu quả
Kỳ luân chuyển vốn kinh doanh được tính bằng:
N=

(1.7)

Trong đó:
N: Số ngày 1 vòng quay
V: Số vòng quay của vốn kinh doanh

+ Số vòng quay của vốn lưu động:
Vlđ =
Trong đó:
Vlđ: Số vòng quay của vốn lưu động
DTT: Doanh thu thuần
VLĐ: Vốn lưu động bình quân

(1.8)


18
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động sẽ quay được bao nhiêu
vòng trong một năm.
+ Số vòng quay của vốn cố định:
Vcđ =

(1.9)

Trong đó:
Vcđ: Số vòng quay của vốn cố định
DTT: Doanh thu thuần
VCĐ: Vốn cố định bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động sẽ quay được bao nhiêu
vòng trong một năm.
1.2.2.4. Chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng chi phí
+ Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: Cho biết trong 01
đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá
vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí
trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Công thức tính tỷ suất giá vốn hàng bán trên DTT:

Tgv =

(1.10)

Trong đó:
Tgv: Tỷ suất giá vốn hàng bán
GVHB: Giá vốn hàng bán
DTT: Doanh thu thuần
+ Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu thuần: Cho biết để thu được 01
đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí
quản lý. Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ
doanh nghiệp càng tiết kiệm chi phí quản lý và hoạt động kinh doanh càng có
hiệu quả.
Công thức tính tỷ suất chi phí quản lý trên DTT:
Tcpql =

(1.11)


19
Trong đó:
Tcpql: Tỷ suất chi phí quản lý
CPQL: Chi phí quản lý
DTT: Doanh thu thuần
1.2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn phát sinh
việc thu chi và thanh toán. Một doanh nghiệp rất có thể bị lâm vào tình trạng
phá sản nếu không trả được nợ trong ngắn hạn. Vì vậy, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp không chỉ là vấn đề quan trọng đối với các chủ nợ mà còn được
chính các doanh nghiệp và cổ đông quan tâm.

+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Chỉ tiêu này đo lường khả năng
thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đảm bảo thanh toán
hết các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp.
Công thức tính hệ số thanh toán tổng quát:
ktq =

(1.12)

Trong đó:
ktq: Khả năng thanh toán tổng quát
TTS: Tổng tài sản
NPT: Nợ phải trả
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: thể hiện mức độ đảm bảo
của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn, cho biết khả năng đáp ứng các khoản
nợ ngắn hạn là cao hay thấp. Nếu chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì tài sản
ngắn hạn đủ đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.
Công thức tính hệ số thanh toán ngắn hạn:
knh =
Trong đó:
knh: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
TSNH: Tài sản ngắn hạn

(1.13)


20
NNH: Nợ ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời: phản ánh khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có khả năng chuyển đổi

nhanh thành tiền trong doanh nghiệp. Nếu chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì
khả năng thanh tức thời các khoản nợ ngắn hạn là tốt và ngược lại.
Công thức tính hệ số thanh toán tức thời:
k=

(1.14)

Trong đó:
k: Khả năng thanh toán nhanh
M: Tiền và các khoản tương đương tiền
NNH: Nợ ngắn hạn
Thông thường, nếu tỷ số k lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của công ty
khả quan và ngược lại nếu tỷ số k nhỏ hơn 1 thì công ty gặp khó khăn trong
thanh toán. Hệ số này càng cao thể hiện khả năng thanh toán tức thời càng
lớn. Tuy nhiên, nếu tỷ số này cao quá sẽ gây tình trạng mất cân đối của vốn
lưu động, tập trung quá nhiều vào tiền và chứng khoán ngắn hạn có thể dẫn
đến tình trạng đọng vốn, làm giảm vòng quay của tiền, hiệu quả sử dụng vốn
thấp hơn.
1.2.2.6. Hiệu quả sử dụng lao động
+ Mức sinh lời của một lao động.
H=

(1.15)

Trong đó:
H: Khả năng sinh lời của một lao động
LNST: Lợi nhuận sau thuế
L: Tổng số lao động
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho biết một lao động trong doanh nghiệp sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong thời kỳ phân tích

+ Năng suất lao động


21
Công thức:
N=

(1.16)

Trong đó:
N: Năng suất của 1 lao động
DTT: Doanh thu thuần
L: Tổng số lao động
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu doanh
thu bán hàng (DT thuần) cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động tốt và ngược lại, nếu chỉ tiêu này
thấp chứng tỏ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì phải bỏ ra chi phí tiền lương cao
hơn.
1.2.2.7. Nộp ngân sách nhà nước
“Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong
dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước” [12, 170]
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng,
vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo
từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước
đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Các khoản nộp ngân sách Nhà nước là các khoản thuế, phí và các
khoản nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch

vụ bao gồm: Thuế TNDN, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế tài nguyên, tiền thuê đất, lệ phí chước bạ, các khoản phí theo quy
định của pháp luật về kinh doanh khác.


22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố bên ngoài tác động đến HĐSXKD của DN là những nhân
tố DN không thể điều chỉnh được nhưng DN cần hiểu rõ để có thể nắm bắt
được cơ hội và dự báo trước các nguy cơ. Đó là nhân tố thuộc về môi trường
vĩ mô và môi trường ngành bao gồm:
* Môi trường kinh tế
Trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, tốc độ tăng trưởng kinh tế
giai đoạn 2010- 2014 của đất nước nằm trong khoảng từ 5- 7%/ năm là một
trong những tác động tích cực tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kinh tế tăng
trưởng ổn định, thu nhập của người dân cao hơn, đời sống của nhân dân cải
thiện, nhu cầu của người dân tăng nhanh
Tuy nhiên, nền kinh tế luôn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát, chỉ số giá tăng
cao, giá cả của nguyên vật liệu đầu vào cao, nhất là giá xăng dầu, thép, làm cho
chi phí sản xuất tăng lên, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
* Môi trường công nghệ
Trong những năm gần đây, công nghệ đã phát triển mạnh ở Việt Nam,
các cuộc chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh mẽ. Các DN có cơ hội tiếp cận
với nhiều công nghệ sản xuất mới tiên tiến. Đổi mới công nghệ là yêu cầu tất
yếu giúp doanh nghiệp có thể đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Tuy nhiên, DN cũng cần quan tâm đến vấn đề lựa chọn công nghệ sao
cho phù hợp với nhân lực công nghệ, tránh việc sử dụng công nghệ quá hiện
đại, không cần thiết mà trình độ về hiểu biết và sử dụng công nghệ còn yếu,

như vậy sẽ gây lãng phí lớn.
* Môi trường chính trị, luật pháp
Chính trị ổn định là điều kiện tốt để cho các doanh nghiệp yên tâm tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Việt Nam có tình hình chính


23
trị ổn định, được các nước đánh giá là môi trường đầu tư ổn định, do vậy đây là
cơ hội đối với doanh nghiệp.
Trước khi tiến hành hội nhập WTO, ở Việt Nam có nhiều văn bản như
Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư đã được sửa đổi. Để theo kịp với trình độ phát
triển của xã hội cũng như hội nhập kinh tế thế giới các văn bản về luật pháp ở
Việt Nam tiếp tục được hoàn thiện và được điều chỉnh một cách hợp lý phù hợp
với yêu cầu thực tiễn và giúp đỡ các doanh nghiệp duy trì hoạt động. Hệ thống
pháp luật của Việt Nam vẫn đang được hoàn thiện trong giai đoạn gần đây.
* Môi trường tự nhiên, xã hội, văn hoá
Tài nguyên nước ta được coi là khá phong phú: gang thép, quặng, dầu
mỏ…là nguồn cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào cho các công ty. Song
những tài nguyên đó cũng đang đứng trên nguy cơ cạn kiệt do khai thác nhiều
và không hợp lý, vì vậy công ty cũng đối mặt với sự tăng giá các nguyên vật
liệu và năng lượng trong những năm gần đây.
* Môi trường ngành


Các đối thủ cạnh tranh.
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành bao gồm các tổ chức, cá nhân cùng
cung cấp 1 loại hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng mục tiêu
của DN. Trong thời kì công nghiệp hoá- hiện đại hóa của nước ta hiện nay thì
nhu cầu về máy móc, thiết bị là rất lớn, điều này đồng nghĩa với sự cạnh tranh
gay gắt giữa các DN để dành lấy khách hàng. Đặc biệt là với những công ty

còn non trẻ thì áp lực cạnh tranh lại càng lớn, trước những DN có thế lực cả
về tài chính lẫn kinh nghiệm, công ty có nguy cơ bị rút khỏi ngành nếu không
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Hơn nữa, thị trường cung cấp các
loại máy công nghiệp được đánh giá là thị trường tiềm năng, vì thế cũng tiểm
ẩn các đối thủ cạnh tranh ở hiện tại và trong tương lai. Vì vậy, các DN cần
phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình để đưa ra các chiến lược cạnh tranh
hợp lý.
 Áp lực từ các nhà cung ứng.


24
Do nguồn tài nguyên về quặng, phôi thép, gang, sắt ngày càng khan
hiếm, các nguyên vật liệu khó có thể thay thế nên các nhà cung ứng ngày
càng gây áp lực cho các công ty sản xuất và lắp máy Việt Nam. Hơn nữa giá
cả các nhiên liệu đầu vào tăng liên tục, là điều kiện khó khăn cho các doanh
nghiệp kinh doanh lĩnh vực công nghiệp.
 Áp lực từ phía khách hàng
Trong thị trường cạnh tranh, công ty phải chịu một sức ép lớn từ phía
khách hàng vì khách hàng ngày càng có nhu cầu cao hơn về sản phẩm của
công ty về kiểu dáng, chất lượng sản phẩm, về sự tiêu hao nhiên liệu cũng
như các tính năng của sản phẩm.
1.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp chính là các yếu tố chủ quan thể hiện
tiềm lực của một doanh nghiệp. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là
bất biến mà nó có thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ
hay bộ phận. Chính vì vậy trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn
phải chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp hơn nữa. Nhóm nhân tố này gồm:
* Nhân tố vốn
Đây là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông

qua nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản xuất kinh doanh,
khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có
hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định
đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có thể khai thác. Nó phản ánh sự
phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong kinh doanh.
* Nhân tố con người
Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để
đảm bảo thành công. Máy móc dù hiện đại đến đâu cũng do con người chế tạo
ra, dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ


25
thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Lực lượng lao động có
thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm
năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, tay nghề của
mỗi người lao động cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất của
doanh nghiệp, vì nếu người lao động có tay nghề cao thì sản phẩm của họ làm
ra sẽ đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, giảm phế phẩm, tiết kiệm nguyên vật
liệu. Trong trường hợp ngược lại, lượng hao phí nguyên vật liệu sẽ lớn, phế
phẩm nhiều...làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh.
Do nhân tố con người có tầm quan trọng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có
kế hoạch đào tạo tay nghề cho lao động, đảm bảo quyền làm chủ của mỗi cá
nhân, chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên, đồng
thời có hình thức thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động có ý
thức trách nhiệm, gắn bó, tâm huyết với doanh nghiệp, và từ đó luôn sẵn sàng
làm việc hết khả năng.
* Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ
Trình độ kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động
nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.

Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm như: đặc điểm sản
phẩm, giá cả sản phẩm… Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh
tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngược lại với trình độ
công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
* Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định
cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh
ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu
tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh


×