Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Phân tích chỉ tiêu doanh thu theo mặt hàng và chỉ tiêu giá trị sản xuất theo các chỉ tiêu sử dụng máy móc thiết bị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.59 KB, 58 trang )

MỤC LỤC


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

Bài giảng môn Phân tích hoạt động kinh tế.

2

Bài giảng môn Kinh tế vi mô.

3

Bài giảng môn Kinh tế vĩ mô.

4

Bài giảng môn Nguyên lý thống kê và Thống kê doanh nghiệp.

5

Bài giảng môn Quản trị nhân lực.

6

Bài giảng môn Quản trị tài chính.

7



Bài giảng môn Thuế vụ.

8

Bài giảng môn Lao động tiền lương.

9

Bài giảng Tâm lý học quản trị.

10 Bài giảng Quản trị sản xuất.
11 Bài giảng Quản trị công nghệ.
12 Bài giảng Quản trị chiến lược.
13 Bài giảng môn Marketing căn bản.

Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu lớn nhất
của họ là tối đa hoá lợi nhuận. Vậy để đạt được hiệu quả cao thì yêu cầu đặt ra đối
với các nhà doanh nghiệp là cần nắm bắt và điều chỉnh được mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình trên tất cả các phương diện. Đồng thời phải thường xuyên
điều tra tính toán, cân nhắc soạn thảo và đưa ra phương án tối ưu. Cơ sở quan trọng
để tìm ra phương án tối ưu là việc đánh giá thường xuyên kết quả của quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh tìm ra các nguyên nhân gây ảnh hưởng, đề ra các biện
pháp khắc phục để không ngừng nâng cao hiệu quả sảnxuất kinh doanh. Và để ra
các quyết định đúng đắn, đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, các nhà quản lý
đã và đang sử dụng một công cụ quan trọng của quản lý khoa học. Đó là phân tích
hoạt động kinh tế.
Phân tích kinh tế đã trở thành công cụ quan trọng của quản lý khoa học, công
cụ phát hiện khả năng tiềm ẩn trong kinh doanh.
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước, đặc biệt, hiện nay Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO, tính cạnh tranh
trên thị trường là vô cùng gay gắt. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp càng phải chú
trọng hơn nữa trong các quyết định của mình. Nó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi
mới hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Việc phân tích hoạt động kinh tế đã giúp cho
các nhà quản lý phần nào để thực hiện được công việc khó khăn đó.
Bài thiết kế này đề cập tới hai nội dung chính đó là: “Phân tích chỉ tiêu
doanh thu theo mặt hàng và chỉ tiêu giá trị sản xuất theo các chỉ tiêu sử dụng
máy móc thiết bị”. Kết cấu bài gồm ba phần:
Phần I: Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế
Phần II: Nội dung phân tích
Phần III: Kết luận và kiến nghị

Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 3


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

1


MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Phân tích là quá trình phân chia phân giải các hiện tượng, các quá trình và
kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận hợp thành sau đó dùng các phương pháp
liên hệ so sánh đối chiếu và tập hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng vận
động phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
Phân tích hoạt động kinh tế gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Ý nghĩa.
Để đạt được hiệu quả ngày càng cao trong kinh doanh thì trước hết phải có
nhận thức đúng. Từ nhận thức đi đến quyết định và hành động. Nhận thức - quyết
định và hành động là bộ ba biện chứng của sự lãnh đạo và quản lý khoa học. Trong
đó, nhận thức giữ vai trò quan trọng trong việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ trong
tương lai. Để có thể nhận thức đúng đắn, người ta sử dụng một công cụ quan trọng
đó là phân tích hoạt động kinh tế. Dùng công cụ này người ta nghiên cứu mối quan
hệ cấu thành, quan hệ nhân quả, để phát hiện qui luật tạo thành, quan hệ nhân quả,
để phát hiện qui luật tạo thành, qui luật phát triển của các hiện tượng và kết quả
kinh tế. Từ đó những quyết định đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu thiếu những kết luận rút ra từ phân tích hoạt động kinh tế thì
mọi quyết định đưa ra đều thiếu căn cứ khoa học và thực tiễn, vì thế khó có thể có
kết quả tốt đẹp.
Vì thế có thể phát triển ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế. Với vị trí là
công cụ quan trọng của nhận thức phân tích hoạt động kinh tế trở thành công cụ
quan trọng để quản lý khoa học, có hiệu quả các hoạt động kinh tế. Nó thể hiện
chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước

Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 4



ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1.1.2. Mục đích.
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả thực hiện các nhiệm vụ
được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ chính sách qui định của Đảng và
Nhà nước.
- Tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hoạt động kinh
tế cần nghiên cứu xác định các nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố, làm
ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
- Đề xuất phương hướng và cải tiến công tác khai thác các khả năng tiềm
tàng trong nội bộ doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.1.

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG TRONG BÀI.

1.2.1. Phương pháp so sánh:
- So sánh là phương pháp được dùng rất phổ biến trong phân tích để đánh giá
kết quả kinh doanh. Kết quả so sánh sẽ cho ta biết xu hướng ,tốc độ phát triển của
hiện tượng kinh tế, mức độ tiên tiến , lạc hậu giữa các đơn vị sản xuất, tỷ trọng cá
thành phần trong tổng thể.
 Các tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu được gọi là chỉ tiêu của kỳ gốc, tùy chọn
vào mục tiêu mà người ta có thể chọn kỳ gốc là:
Số liệu của kỳ trước: dùng để xác định mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên

-

cứu

-

Số liệu kế hoạch (định mức, tính toán): dùng để đánh giá mức độ thực hiện kế
hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.

-

Số liệu bình quân của ngành, của khu vực, số liệu về nhu cầu đơn đặt hàng của
khách hàng... nhằm xác định được vị trí của doanh nghiệp, mức độ đáp ứng nhu cầu
và khả năng hoàn thành đơn đặt hàng.
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 5


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Các chỉ tiêu của kỳ được dùng để so sánh với chỉ tiêu kỳ gốc được gọi là chỉ
tiêu kỳ nghiên cứu
 Điều kiện so sánh: điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng để so
sánh phải đồng nhất về không gian và thời gian
-

Về không gian: các chỉ tiêu đưa ra phân tích phải được đưa về cùng quy mô
và điều kiện sản xuất kinh doanh

-

Về thời gian: các chỉ tiêu được dùng để so sánh phải trong cùng một khoảng
thời gian hạch toán và thống nhất trên ba mặt sau:

+ Phản ánh cùng nội dung kinh tế
+ Phải cùng cách tính
+ Cùng đơn vị đo lường



Nội dung:
Có các loại so sánh sau đây:

-

So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh qui mô, khối lượng mà doanh nghiệp đạt,
vượt hay hụt của chỉ tiêu kinh tế giữa hai kỳ biểu hiện bằng tiền, hiện vật, giờ công.
Công thức xác định: ∆y = y1 - y0
Trong đó:
∆y: Chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu hai kỳ
y1: Giá trị của chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu.
y0: Giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc.

-

So sánh bằng số tương đối: phản ánh kết cấu, mối quan hệ tổng thể, tốc độ phát
triển, tốc độ phát triển, trình độ phổ biến của chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích
thường sử dụng các loại số tương đối sau:
+ Số tương đối động thái:
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 6



ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
k =

y1
100%
y0

+ Số tương đối kế hoạch: Dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của
chỉ tiêu nào đó.
Dạng đơn giản: kht = x 100%
Trong đó: y0,y1: mức độ của hiện tượng nghiên cứu kỳ kế hoạch, kỳ thực tế.
Dạng liên hệ:
Hệ số tính chuyển =
Tỷ lệ HTKH = x 100%
Dạng kết hợp:
Mức biến động TĐ của chỉ tiêu n/c = y1 – ykh x hệ số tính chuyển
+ Số tương đối động thái:
Dùng để biểu hiện xu hướng biến động, tốc độ phát tiển của hiện tượng theo
thời gian:
x 100 (%)
Trong đó:
, : mức độ của hiện tượng nghiên cứu kỳ thực tế, kỳ gốc.
+ Số tương đối kết cấu
Để xác định tỷ trọng của bộ phận so với tổng thể:
d = x 100 (%)
Trong đó:
: mức độ của bộ phận
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628


Page 7


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
: mức độ của tổng thể
-

So sánh bằng số bình quân
Cho biết mức độ mà đơn vị đạt được so với số bình quân chung của tổng
thể, của ngành. Cho phép đánh giá sự biến động chung về số lượng, chất lượng của
các mặt hoạt động nào đó của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp chi tiết:
a. Chi tiết theo thời gian
Kết quả kinh doanh là kết quả của một quá trình do nhiều nguyên nhân
khách quan, chủ quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình trong từng đơn vị thời
gian xác định không đồng đều. Vì vậy ta phải chi tiết theo thời gian giúp cho việc
đánh giá kết quả được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả cho công
việc kinh doanh.
Tác dụng:
- Xác định thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất, xấu nhất.
- Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển củ hiện tượng kinh tế từ
đó giúp doanh nghiệp có biện pháp khai thác các tiềm năng, khắc phục được sự mất
cân đối, tính thời vụ thường xảy ra trong quá trình kinh doanh.
Tùy thuộc vào mục đích của phân tích có thể chia hiện tượng và kết quả
kinh tế của năm theo các quý, tháng, tuần, kỳ…
b. Chi tiết theo địa điểm
Có những hiện tượng kinh tế xảy ra tại nhiều địa điểm khác nhau với
những tính chất và mức độ khác nhau, vì vậy cần phải phân tích chi tiết theo địa
điểm.

Tác dụng:

Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 8


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Xác định những đơn vị, cá nhân tiên tiến hoặc lạc hậu, tìm được những
nhân tố điển hình từ đó rút kinh nghiệm cho những đơn vị khác.
- Xác định việc hợp lí hay không trong việc phân phối nhiệm vụ sản xuất
giữa các đơn vị hoặc cá nhân.
- Đánh giá tình hình hạch toán kinh doanh nội bộ.
- Giúp cho việc đánh giá đúng đắn kết quả của từng đơn vị thành phần từ
đó có biện pháp khai thác các tiềm năng về sử dụng vật tư, lao động, đất đai,… phù
hợp với từngđơn vị trong kinh doanh.
c. Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của
các hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế
từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể và
xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý.
1.2.3. Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
a) Phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan
hệ tích. Có thể xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố qua việc dùng số chênh
lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu so với giá trị kỳ gốc của nhân tố đó nhân với nhân tố
đứng trước ở kỳ nghiên cứu và nhân tố đứng sau ở kỳ gốc.
Nội dung:
Bước 1: Xác lập công thức biểu thị mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích và

các nhân tố ảnh hưởng, sắp xếp các nhân tố theo đúng thứ tự, nhân tố số lượng đứng
trước, nhân tố chất lượng đứng sau hoặc theo mối quan hệ nhân quả - nhân tố nào
có trước đứng trước, nhân tố nào có sau đứng sau.
Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố đó đến chỉ tiêu
phân tích thông qua việc dùng dùng số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu so với
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 9


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
giá trị kỳ gốc của nhân tố đó nhân với nhân tố đứng trước ở kỳ nghiên cứu và nhân
tố đứng sau ở kỳ gốc.
Mức độ ảnh hưởng tương đốicủa nhân tố
Mức độ ảnh hưởng tương đối =
Bước 3: Mỗi lần chỉ thay thế giá trị của một nhân tố, có bao nhiêu nhân tố
thay thế bấy nhiêu lần, nhân tố nào thay thế rồi thì giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc, cuối
cùng tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố so với biến động của chỉ tiêu.
Khái quát:
Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá biệt: a,b,c
- Phương trình kinh tế:
y = abc
- Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc:
Y0 = a0b0c0
- Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu:
Y1 = a1b1c1
Xác định đối tượng phân tích:
y = y1 – y0 = a1b1c1 – a0b0c0

- Xác định mức độ ảnh hưởng đến của các nhân tố:
+) Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y
Ảnh hưởng tuyệt đối:
ya = ya – y0 = (a1 - a0 )b0c0
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 10


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Ảnh hưởng tương đối:
ya = * 100 (%)
+) Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:
yb = yb – ya = a1(b1 - b0)c0
Ảnh hưởng tương đối:
yb = * 100 (%)
+) Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:
yc = yc - yb = a1b1 (c1 - c0)
Ảnh hưởng tương đối:
yc = * 100 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
ya + yb + yc = y
ya + yb + yc = * 100a)/y0 (%)

Lập bảng phân tích:
ST


Chỉ tiêu

Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628



Đơn

Kỳ
Page 11

Kỳ

So

Chên

MĐAH đến y


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Tuyệt
hiệ

T

u

vị


gốc

n/c

sán

h

đối

h

lệch

(đơn
vị)

1
2
3

Nhân tố thứ
nhất
Nhân tố thứ
hai
Nhân tó thứ
ba

Chỉ tiêu phân tích


a

a0

a1

δ

b

b0

b1

δ

c

c0

c1

δ

y

y0

y1


δ

a
b
c
y







a
b
c
y



ya

δ

-

nhân tố nào đến chỉ tiêu nghiên cứu chỉ việc tính chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên
cứu và trị số kỳ gốc của bản thân nhân tố đó, không cần quan tâm đến các nhân tố


Các nhân tố ảnh hưởng: a,b,c
+ Phương trình kinh tế: y = a + b – c
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: = + Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: = + + Xác định đối tượng phân tích: ∆y = - = ( + - ) – ( + - )
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:

Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 12

δ

∆y c

nhân tố có mối quan hệ tổng đại số. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của

Chỉ tiêu phân tích: y

(%)

δ

Phương pháp cân đối này được vận dụng trong trường hợp các

Khái quát nội dung của phương pháp:

g đối

∆y b


c) Phương pháp cân đối:

khác.

Tươn

ya
yb
yc
-


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
*) Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ = Ảnh hưởng tương đối:
= 100 (%)
*) Ảnh hưởng của nhân tố (b) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ = Ảnh hưởng tương đối:
= 100 (%)
*) Ảnh hưởng của nhân tố (c) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: = - ( - )

Ảnh hưởng tương đối:
= 100 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
∆+∆+ =y
= (y.100)/ (%)

Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628


Page 13


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
PHẦN II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH
Chương I: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu theo mặt hàng
1.1. Mục đích, ý nghĩa
Doanh thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Việc đi sâu
phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu theo các mặt hàng sẽ giúp ta thấy rõ
hơn sự tác động của các yếu tố này, xu thế phát triển của chúng, từ đó có biện pháp
khắc phục những tiêu cực, phát huy tích cực và đồng thời vạch ra các kế hoạch sản
xuất kinh doanh đúng đắn nhằm mục đích tăng doanh thu cho doanh nghiệp, làm
doanh nghiệp đạt được lợi nhuận- mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp
1.1.1. Ý nghĩa
Phân tích doanh thu theo mặt hàng là một công việc hết sức quan trọng và có
ý nghĩa lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Nhắm đánh giá haotj dộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Qua việc phân tích doanh thu theo mặt hàng, các nhà quản lý doanh nghiệp
sẽ thấy được doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng nào có doanh thu cao, mặt hàng
nào có doanh thu thấp để từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời sao cho
doanh nghiệp kinh doanh có được hiệu quả nhất.
- Việc phân tich doanh thu theo mặt hàng sẽ xác định được những nguyên
nhân chủ quan cũng như những nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng tới việc
tăng giảm doanh thu và xác định một cách tương đối chính xác các chỉ tiêu có liên
quan từ đó đề ra những biện pháp khắc phục cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
- Việc phân tích doanh thu theo mặt hàng cung cấp đấy đủ, rõ rang hơn về
tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều
này giúp cho doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn, có thể thấy được những hạn chế,
những điểm yếu cần khắc phục của doanh nghiệp. Đồng thời đề ra những sang kiến

tận dụng thế mạnh của doanh nghiệp.

-

1.1.2. Mục đích
Đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.

Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 14


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
-

Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu theo mặt hàng để đánh giá thuận
lợi, khó khăn, thành tựu đạt được cũng như những hạn chế tồn tại không chỉ của

-

những mặt hàng chủ lực mà còn của các mặt hàng khác.
Xác định các nguyên nhân, nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến giá trị sản xuất kinh
doanh và chất lượng, qua phân tích thấy được tiềm năng của doanh nghiệp.Nghiên
cứu các nhân tố chủ quan, khách quan tác động đến tình hình chỉ tiêu giá trị sản

-

xuất ở từng mặt hàng của doanh nghiệp.

Từ đó đề xuất các biện pháp cụ thể đối với từng mặt hàng để tổ chức tốt hơn, đạt
hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Qua đó không ngừng đảm bảo nâng cao
chất lượng, cung cấp kịp thời ngày càng nhiều hơn các sản phẩm, dịch vụ cho thị
trường, nhờ đó nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội

1.2. Phân tích
1.2.1. Lập biểu
Phương trình kinh tế:
1. Phương trình kinh tế
- Chỉ tiêu tổng thể:

∑D

(tổng doanh thu)

- Chỉ tiêu cá biệt: D1 (doanh thu mặt hàng dầu gội đầu)
D2 (doanh thu mặt hàng dầu tắm)
D3 (doanh thu mặt hàng kem đánh răng)
D4 (doanh thu mặt hàng xà phòng bánh)
D5 (doanh thu mặt hàng bột giặt)
D6 (doanh thu mặt hàng nước xả vải)
D7 (doanh thu mặt hàng nước tẩy rửa)
=> ta có phương trình kinh tế:

∑D

7

∑D
=


i =1

i

-

Đối tượng phân tích là chênh lệch về tổng doanh thu các mặt hàng của doanh

-

nghiệp
Các mặt hàng của doanh nghiệp gồm: Dầu gội đầu, dầu tắm, kem đánh răng, xà
phòng bánh, bột giặt, nước xả vải, nước tẩy rửa.
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 15


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

1.2.2. Lập bảng phân tích (trang bên)

Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 16



ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1.2.3. Đánh giá chung:
Dựa vào bảng phân tích ta thấy, ở kì gốc tổng doanh thu mà doanh nghiệp
đạt được kì nghiên cứu là 427.869.702.000 (đồng), nhìn chung tổng doanh thu của
doanh nghiệp ở kì nghiên cứu tăng lên 35,33% so với kì gốc, mức tăng tuyệt đối là
111.710.502.000 (đồng). Điều đó có thể do sự biến động của doanh thu các mặt
hàng trong doanh nghiệp. Trong đó:
Mặt hàng nước tẩy rửa tăng nhiều nhất, tăng 35.993.466.000 (đồng) tương
ứng tăng 55,53% ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc, làm cho tổng doanh thu của toàn
doanh nghiệp tăng lên 11,38%.
Mặt hàng bột giặt tăng ít nhất, tương ứng tăng 7,64%, đồng nghĩa với việc
doanh thu của mặt hàng này ở kỳ nghiên cứu tăng 1.889.846.000 (đồng) lên so với
kỳ gốc.
Ngoài ra có thể nhận thấy các mặt hàng khác như: dầu gội đầu, dầu tắm, kem
đánh răng, xà phòng bánh, nước xả vải đều có xu hướng tăng lên ở kỳ nghiên cứu
so với kỳ gốc. Dầu gội đầu tăng 19.045.209.000 (đồng) tương ứng tăng 25,57%,
dầu tắm tăng 8.098.416.000 (đồng) tương ứng là 20,25 %, kem đánh răng tăng
11.943.311.000 (đồng), xà phòng bánh tăng 31,48% tương ứng tăng 15.039.617.000
(đồng), nước xả vải tăng 51,41%
Trong kết cấu doanh thu theo mặt hàng, ta thấy doanh thu dầu gội đầu chiếm
tỷ trọng cao nhất, với 23,56% ở kì gốc và đứng thứ hai ở kì nghiên cứu với 21,36%.
Doanh thu nước tẩy rửa chiếm vị trí thứ hai ở kỳ gốc với 20,50%, nhưng sang kỳ
nghiên cứu, với tỷ trọng là 23,56%, chiếm tỷ trọng cao nhất. Doanh thu của mặt
hàng bột giặt chiếm tỷ trọng thấp nhất, với 7,82% ở kì gốc và 6,22% ở kì nghiên
cứu. Nhìn chung kết cấu tỉ trọng của các mặt hàng ở kì nghiên cứu so với kì gốc có
sự thay đổi không lớn.
Có thể thấy rằng doanh thu của mặt hàng nước tẩy rửa ảnh hưởng đến tổng
doanh thu của doanh nghiệp là lớn nhất, làm cho tổng doanh thu ở kì nghiên cứu
tăng 11,38% so với kì gốc. Doanh thu của mặt hàng bột giặt ảnh hưởng ít nhất tới
sự biến động doanh thu của doanh nghiệp, làm cho tổng doanh thu tăng 0,60% ở kì

nghiên cứu so với kì gốc.
Nhìn chung tình kinh doanh của doanh nghiệp đang đi theo chiều hướng tốt.

Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 17


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1.2.4. Phân tích chi tiết từng mặt hàng
 Mặt hàng dầu gội đầu
Ở kì gốc, doanh thu của mặt hàng dầu gội đầu là 74.487.108.000 (đồng)
chiếm 23,56% tổng doanh thu, ở kì nghiên cứu là 93.532.3167.000 (đồng), chiếm
21,86% tổng doan thu. Như vậy, doanh thu của mặt hàng này ở kì nghiên cứu tăng
lên 25,57% so với kì gốc, mức tăng tuyệt đối 19.045.209.000 (đồng) nhưng tỷ trọng
lại giảm 1,7% so với kỳ gốc. Điều này cho thấy doanh thu của mặt hàng này có tăng
nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với các mặt hàng khác của doanh nghiệp. Sự tăng
về doanh thu mặt hàng dầu gội đầu này khiến cho tổng doanh thu của toàn doanh
nghiệp tăng 6,02%.
Doanh thu của dầu gội đầu ở kì nghiên cứu tăng lên so với kì gốc có thể do
-

một số nguyên nhân như:
Doanh nghiệp mở thêm đại lý, cửa hàng ở nhiều địa phương trên cả nước
Doanh nghiệp tiến hành giảm giá, khuyến mại kéo theo nhu cầu tăng lên.
Doanh nghiệp tham gia tài trợ cho một chương trình truyền hình khiến cho thương

-


hiệu của doanh nghiệp được nhiều người biết đến.
Lượng khách hàng đến với các sản phẩm của doanh nghiệp tăng do xu hướng tiêu

dùng thay đổi.
Trong đó:
• Nguyên nhân thứ nhất: Doanh nghiệp mở thêm đại lý, cửa hàng ở nhiều địa
phương trên cả nước
Theo như những nghiên cứu thăm dò của phòng Marketing về ý kiến người
tiêu dùng cho thấy, các sản phẩm của doanh nghiệp phần lớn được chuyển đến tay
người tiêu dùng qua các kênh phân phối gián tiếp, các cửa hàng trung gian… Điều
này khiến cho giá sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng là khá cao, ảnh hưởng đến
uy tín của doanh nghiệp. Do đó, khi doanh nghiệp mở rộng đại lý và cửa hàng để
bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng trên khắp cả nước khiến cho giá bán giảm
xuống do không phải qua khâu trung gian, người tiêu dùng yên tâm hơn khi được
mua hàng chính gốc với giá rẻ hơn, mọi thắc mắc hoặc lời phàn nàn của khách hàng
đều được trả lời trực tiếp. Chính điều này khiến cho khách hàng được hài lòng hơn
với các sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó lượng mua cũng tăng hơn. Doanh thu
của doanh nghiệp tăng.
Đây là nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng tích cực đến doanh nghiệp.
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 18


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Biện pháp:
+ Doanh nghiệp cần tiếp tục triển khai các địa điểm bán hàng trực tiếp và
đưa ra mức giá hợp với túi tiền của người tiêu dung để thu hút thêm người mua.



Nguyên nhân thứ hai: Doanh nghiệp tiến hành giảm giá, khuyến mại kéo theo nhu
cầu tăng lên.
Đây là việc làm thường thấy ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc
giảm giá bán được doanh nghiệp áp dụng cho một số mặt hàng trong đó có mặt
hàng dầu gội đầu giúp cho lượng khách hàng tăng lên đáng kể. Mặc dù giá bán thấp
nhưng sản lượng bán ra lại tăng lên nên tổng doanh thu tăng lên theo tốc độ chậm.
Trong khi đó, doanh nghiệp lại tìm kiếm thêm được một số lượng lớn khách hàng
mới. Nếu doanh nghiệp biết cách giữ chân những khách hàng đó, thì họ sẽ trở thành
khách hàng trung thành của doanh nghiệp. Lượng khách hàng mới này làm tăng
doanh thu của doanh nghiệp lên.
Đây là nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng tích cực đến doanh nghiệp.
Biện pháp:
+ Doanh nghiệp nên có kế hoạch để triển khai các chương trình khuyến mại
sao cho hợp lý, đồng thời cần nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể giữ chân



những lượng khách hàng mới.
Nguyên nhân thứ ba: Doanh nghiệp tham gia tài trợ cho một chương trình truyền
hình khiến cho thương hiệu của doanh nghiệp được nhiều người biết đến.
Việc tài trợ là cách mà nhiều doanh nghiệp đang sử dụng nhằm nâng cao uy
tín của mình, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Theo trào lưu đó,
trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã tham gia tài trợ cho một số chương trình giải
trí dài kỳ như “hãy chọn giá đúng”… Nhờ những chương trình này nên tên tuổi của
doanh nghiệp được người tiêu dùng biết đến nhiều hơn, có được một số khách hàng
mới…. Điều đó giúp cho lượng bán ra của sản phẩm doanh nghiệp tăng lên dẫn đến
doanh thu tăng.
Đây là nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của doanh
nghiệp.

Biện pháp:
+ Việc tài trợ để quảng bá thương hiệu là một biện pháp mang tính tạm thời.
Vì thế để có thể mở rộng mức độ ảnh hưởng của thương hiệu, doanh nghiệp xây
dựng một kế hoạch marketing cụ thể và thực hiện những công việc ở giai đoạn sau
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 19


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
bán hàng thật tốt để khách hàng có thể gắn bó hơn với các sản phẩm của doanh


nghiệp
Nguyên nhân thứ tư: Lượng khách hàng đến với các sản phẩm của doanh nghiệp
tăng do xu hướng tiêu dùng trong nhóm khách hàng là phụ nữ thay đổi.
Theo báo cáo điều tra của phòng Marketing thì:
Hiện nay, người tiêu dùng đặc biệt là phụ nữ và các bà nội trợ đang rất quan
tâm đến việc bảo vệ sức khỏe của mình từ việc ăn uống đến việc sử dung các sản
phẩm có chất lượng trong sinh hoạt. Họ rất ưa chuộng các sản phẩm có thương hiệu
mạnh và uy tín cao. Mặt hàng dầu gội đầu của doanh nghiệp là mặt hàng có nhiều
loại sản phẩm đã có thương hiệu trên thị trường và được nhiều người tiêu dùng ưa
thích. Nhờ lượng khách hàng ban đầu sử dụng và hài lòng với các sản phẩm của
doanh nghiệp, họ đã giới thiệu các sản phẩm của doanh nghiệp tới bạn bè, người
thân, người quen của họ….điều đó khiến cho lượng bán của mặt hàng này tăng lên,

doanh thu tăng. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
 Mặt hàng dầu tắm
Ở kì gốc, doanh thu của mặt hàng dầu tắm là 39.994.139.000 (đồng) chiếm

12,65% tổng doanh thu, ở kì nghiên cứu là 48.0924.830.000 (đồng), chiếm 11,24%
tổng doan thu. Như vậy, doanh thu của mặt hàng này ở kì nghiên cứu tăng lên
20,25% so với kì gốc, mức tăng tuyệt đối 8.098.416.000 (đồng) nhưng tỷ trọng lại
giảm 1,41% so với kỳ gốc. Điều này cho thấy doanh thu của mặt hàng này có tăng
nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với các mặt hàng khác của doanh nghiệp. Sự tăng
về doanh thu mặt hàng dầu tắm này khiến cho tổng doanh thu của toàn doanh
nghiệp tăng 2,56%.
Doanh thu của dầu tắm ở kì nghiên cứu tăng lên so với kì gốc có thể do một
số nguyên nhân sau đây, các nguyên nhân đều làm tăng doanh thu:
Nhu cầu sử dụng dầu tắm cho đối tượng là trẻ em tăng.
Doanh nghiệp đã nhập một số công nghệ sản xuất mới.
Doanh nghiệp tuyển thêm một số chuyên gia để nghiên cứu cải
tiến chất lượng sản phẩm.
Doanh nghiệp đã thâm nhập thành công và có chỗ đứng vững
trên thị trường do khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khác còn chưa
tốt


Xét nguyên nhân thứ nhất: Nhu cầu sử dụng dầu tắm cho đối tượng là trẻ em tăng.

Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 20


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Theo thống kê dân số Việt Nam ngày càng tăng nhanh, đồng nghĩa với việc
số trẻ em sinh ra hàng năm nhiều. Trong khi đó, nhịp điệu cuộc sống đang ngày
càng nhanh, chất lượng cuộc sống của con người đang ngày càng được nâng cao.

Các bậc cha mẹ ngày càng bận rộn với cuộc sống mưu sinh nên thời gian chăm sóc
con cái sẽ ít đi. Do đó, họ hướng tới việc tìm kiếm những sản phẩm an toàn, phù
hợp với lứa tuổi để cho con mình sử dụng. Và các sản phẩm dầu tắm với thành phần
từ thiên nhiên dành cho đối tượng từ 0-6 tuổi của doanh nghiệp ngày càng được rất
nhiều ông bố, bà mẹ đón nhận vì sự an toàn của sản phẩm và uy tín của doanh
nghiệp…. Điều này khiến cho doanh thu của mặt hàng này tăng đáng kể. Đây là
nguyên nhân khách quan tác động tích cực đến doanh thu của doanh nghiệp.


Xét nguyên nhân thứ hai: Doanh nghiệp đã nhập một số công nghệ sản xuất mới.
Trong kỳ vừa qua, doanh nghiệp đã trang bị hầu hết các máy móc thiết bị
hiện đại đều là công nghệ tiên tiến vào sản xuất, sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn,
chất lượng tốt hơn trước, các đối tác càng ngày càng hài lòng về sản phẩm của công
ty nên đã dặt hàng nhiều hơn. Đây chính là nguyên nhân chủ quan tác động tích cực
đến tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Biện pháp:
+ Doanh nghiệp cần hết sức chú ý tới khâu kiểm tra hàng hoá của mình
để tránh được những lô hàng không đảm bảo chất lượng khi đưa ra ngoài thị trường.
+ Doanh nghiệp cần làm tốt công tác đóng gói, phân loại các loại sản

phẩm để giảm tỷ lê sai sót khi xuất sản phẩm ra ngoài thị trường.
• Xét nguyên nhân thứ ba: Doanh nghiệp tuyển thêm một số chuyên gia để nghiên
cứu cải tiến chất lượng sản phẩm.
Vừa qua, doanh nghiệp đã tuyển thêm một số chuyên gia về hóa mỹ phẩm để
cải tiến chất lượng sản phẩm, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tích hợp thêm
các công dụng mà khách hàng mong muốn. Từ đó, làm tăng sự an tâm và hài lòng
của người tiêu dùng, khi đó sản phẩm sẽ được tiêu thụ nhiều hơn. Đây là nguyên
nhân chủ quan tác động tích cực đến tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Biện pháp:
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt

Mã sinh viên: 46628

Page 21


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
+ Mở các lớp học bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho các cán bộ nghiên cứu
thị trường để công tác thu thập thông tin, lập kế hoạch, tìm kiếm thị trường tiêu thụ
được diễn ra nhanh chóng và hiệu quả cao hơn.
+ Cần duy trì tốt mối quan hệ với các bạn hàng lâu năm, dành cho họ một số
ưu tiên để họ luôn trung thành với sản phẩm của doanh nghiệp.


Xét nguyên nhân thứ tư: Doanh nghiệp đã thâm nhập thành công và có chỗ đứng
vững trên thị trường do khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khác còn chưa
tốt
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng mỹ
phẩm ngày càng nhiều. Tuy nhiên dòng sản phẩm chiết xuất từ thiên nhiên, đặc biệt
là dầu tắm chiết xuất từ thiên nhiên thì vẫn còn khá ít, ít đối thủ cạnh tranh với
doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp lại có những chiến lược kinh doanh đúng đắn
nên đã thâm nhập vào thị trường một cách nhanh chóng và chiếm lĩnh thị trường,
tạo một chỗ đứng vững chắc cho sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này giúp cho
lượng hàng tiêu thụ của doanh nghiệp tăng lên. Đây là nguyên nhân khách quan tác
động tích cực đến tổng doanh thu của doanh nghiệp.

 Mặt hàng kem đánh răng:

Tại kỳ gốc, doanh thu của mặt hàng kem đánh răng là 26,051.518.000
(đồng) chiếm 8,24% tổng doanh thu. Tại kỳ nghiên cứu, doanh thu tăng cả về số
lượng và tỷ trọng đạt 37.994.830.000 (đồng) chiếm 8,88% tổng doanh thu, tỷ trọng

ở kỳ nghiên cứu tăng 0,64%. Như vậy, kỳ nghiên cứu đạt 107,77%, tương ứng tăng
một lượng tuyệt đối là 11.943.311.000 (đồng) đã làm cho tổng doanh thu của doanh
nghiệp tăng 3,78%.
Biến động tăng có thể do các nguyên nhân sau đây, các nguyên nhân đều
làm tăng doanh thu:
- Doanh nghiệp tuyển thêm một số kỹ sư thiết kế để cải tiến mẫu mã sản

phẩm.

Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 22


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Thành phần trong kem đánh răng không gây hại cho sức khỏe người sử

dụng.
-

Mở rộng quảng cáo, tiếp thị.

- Doanh nghiệp có đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp


Nguyên nhân thứ nhất: Doanh nghiệp tuyển thêm một số kỹ sư thiết kế để cải tiến
mẫu mã sản phẩm.
Vừa qua, doanh nghiệp đã tuyển thêm một số kỹ sư để cải tiến mẫu mã sản
phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm độc đáo hơn với mẫu mã đa dạng và thu hút người tiêu

dùng. Từ đó, làm tăng thị hiếu của người tiêu dùng, khi đó sản phẩm sẽ được tiêu
thụ nhiều hơn. Đây là nguyên nhân chủ quan tác động tích cực đến tổng doanh thu
của doanh nghiệp.
Biện pháp:
+ Đầu tư thêm chi phí cho phòng Marketing để triển khai các chương trình
marketing tìm kiếm thị trường mới, khách hàng mới.
+ Doanh nghiệp cần phải nắm bắt được xu thế của thị trường để có thể cải



tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm cho phù hợp, nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ.
Nguyên nhân thứ hai: Thành phần trong kem đánh răng không gây hại cho sức
khỏe người sử dụng.
Kem đánh răng là sản phẩm chúng ta dễ nuốt vào trực tiếp nhất trong quá
trình sử dung, đặc biệt là đối tượng trẻ em. Do đó mà người tiêu dùng có tâm lý lo
sợ vì sản phẩm đó ảnh hưởng tới sức khỏe của họ. Xét thấy điều đó, doanh nghiệp
đã sản xuất ra dòng sản phẩm kem đánh răng an toàn, với các thành phần thiên
nhiên. Sản phẩm mới này đã làm giảm đi nỗi lo cho người tiêu dùng. Do đó mà
dòng sản phẩm này đã được tiêu thụ mạnh mẽ, góp phần làm tăng doanh thu cho
doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan tác động tích cực đến tổng doanh thu
của doanh nghiệp.
Biện pháp:
+ Cần nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa để thu hút thêm người tiêu
dùng
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 23



ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
+ Có các hoạt động khuyến khích, khích lệ người tiêu dùng sử dụng sản
phẩm như giảm giá, tặng kèm vật phẩm….


Nguyên nhân thứ ba: Mở rộng quảng cáo, tiếp thị.
Doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu đã mở rộng và đẩy mạnh lĩnh vực quảng
cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng, đặc biệt là các đối tượng
quan tâm đến mặt hàng có thành phần từ thiên nhiên. Doanh nghiệp cũng đã sử
dụng hiệu ứng người nổi tiếng để quảng bá, giới thiệu về sản phẩm, tư vấn cho
người tiêu dùng. Điều này làm cho khách hàng hiểu hơn về sản phẩm và có nhu cầu
mua cao hơn. Chính vì vậy đã làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng lên trong
kỳ nghiên cứu, ảnh hưởng trực tiếp tới tổng doanh thu làm tổng doanh thu tăng.
Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
Biện pháp:
+ Tăng cường hơn nữa công tác tiếp thị, quảng cáo cho mặt hàng của doanh
nghiệp. Nhằm mục đích kéo sản lượng tiêu thụ lên.
+ Đưa ra một số chương trình khuyến mãi cho các đại lý, cửa hàng và đối tác

để khuyến khích bán.
• Nguyên nhân thứ tư: Doanh nghiệp có đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp
Do trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã tiến hành đào tạo và phát triển nhân
viên bán hàng, giúp cho nhân viên có thêm kỹ năng bán hàng từ đó thu hút được sụ
chú ý của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này trực tiếp làm
tăng lượng hàng bán ra, từ đó làm tăng doanh thu của mặt hàng này và tăng tổng
doanh thu của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
Biện pháp:
+ Doanh nghiệp cần đào tạo chuyên sâu hơn nữa cho nhân viên không chỉ
về kỹ năng bán hàng, để nhân viên có thể làm tốt hơn nữa trong việc quảng bá sản
phẩm đến với người tiêu dùng

 Mặt hàng xà phòng bánh:

Qua bảng số liệu ta thấy. ở kỳ gốc, doanh thu của mặt hàng này là
47.771.655.000 (đồng), chiếm 15,11% tổng doanh thu. Tại kỳ nghiên cứu, doanh
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 24


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
thu tăng về số lượng và giảm về tỷ trọng đạt 62.811.272.000 (đồng) chiếm 14,68%.
Như vậy, kỳ nghiên cứu đạt tăng 31,48%, tương ứng tăng một lượng tuyệt đối là
15.039.617.000 (đồng) so với kỳ gốc, đã làm cho tổng doanh thu của doanh nghiệp
tăng 4,76%
Biến động tăng này có thể do một số nguyên nhân sau đây, các nguyên
nhân đều làm tăng doanh thu:
- Khâu bảo quản được thực hiện theo điều kiện đạt chuẩn.
- Giá nguyên liệu đầu vào giảm so với kỳ trước.
- Doanh nghiệp tìm kiếm được thị trường xuất khẩu, nhu cầu xuất khẩu sản

phẩm tăng.
- Thói quen tiêu dùng của người tiêu dùng.


Xét nguyên nhân thứ nhất: Khâu bảo quản được thực hiện theo điều kiện đạt chuẩn.
Xà phòng bánh là loại mặt hàng dễ bị hỏng nếu bị nước ngấm vào hay môi
trường quá ẩm thấp. Trước đây, do khâu bảo quản của doanh nghiệp không tốt, làm
cho lượng sản phẩm sản xuất ra bị hao hụt đi nhiều, gây thất thoát lượng hàng bán
ra của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã tăng cường chất lượng của khâu bảo quản

lên mức tối đa, để có thể hạn chế được lượng sản phẩm hư hỏng. Điều đó góp phần
tăng lượng bán ra bên ngoài, làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đây là nguyên nhân chủ quan tác động tích cực đến tổng doanh thu của doanh
nghiệp.
Biện pháp:
+ Cần nâng cao trách nhiệm hoàn thành công việc của nhân viên, để họ có
tinh thần tự giác trong quá trình sản xuất cũng như bảo quản sản phẩm cho doanh
nghiệp



Xét nguyên nhân thứ hai: Giá nguyên liệu đầu vào giảm so với kỳ trước.
Năm nay, doanh nghiệp tăng được doanh thu của mặt hàng này là do giá
nguyên liệu đầu vào giảm, đã làm cho giá thành của sản phẩm này giảm xuống vì
Sinh viên: Trần Thị Nguyệt
Mã sinh viên: 46628

Page 25


×