Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH VJ TECH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.78 KB, 64 trang )

Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra
việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều
khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ
thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai
mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình : Vốn và nguồn, tăng và giảm ... Mỗi thông tin thu
được là kết quả của quá trình có tính hai mặt thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức
hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về
thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong
quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần
thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào.
Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó
chúng ta biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
- Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp , chưa khai thác hết
hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất
kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài.
- Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin chọn đề
tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo:“Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại
Công Ty TNHH VJ - TECH”.
2.Mục tiêu nghiên cứu
- Việc chọn đề tài này nhắm mục đích:
- Củng cố, bổ sung và mở rộng kiến thức đã học ở nhà trường.
- Vận dụng những lý thuyết đã được học để giải quyết một số vấn đề thực tiễn của
đời sống kinh tế xã hội.


1


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

- Phân tích đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty mà chuyên sâu là kế
toán vốn bằng tiền tại công ty. Thấy được các mặt đạt được, những mặt còn hạn chế và
các phương hướng khắc phục các mặt hạn chế đó.
Đưa ra một số giải pháp để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán vốn bằng tiền của Công Ty
TNHH VJ – TECH trong phạm vi năm 2015-2016
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được chọn là “ Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công Ty TNHH VJ –
TECH”, vì thế để hoàn thành đề tài này cần sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau.
5. Nội dung của đề tài
Nội dung của đề tài: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm có 3 chương.
- Chương 1: Giới thiệu chung về Công Ty TNHH VJ – TECH
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán Vốn bằng tiền ở Công Ty TNHH VJ –
TECH
- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về thực trang công tác kế toán Vốn bằng tiền tại
Công Ty TNHH VJ – TECH
Để hoàn thành bài chuyên đề thực tập này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo Bùi Thị Chung đã dẫn dắt, tạo điều kiện và giúp đỡ chúng em trong suốt
quá trình thực tập tại Công Ty TNHH VJ – TECH
Là sinh viên lần đầu tiên thực tập tại một công ty và chưa có nhiều kinh nghiệm

thực tế, qua thời gian thực tập quý công ty đã rất tạo điều kiện cho em, chỉ bảo cho rất
nhiều điều thiết thực, bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng em đã được sự giúp
đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán cũng như các phòng ban khác đã tạo điều kiện
và môi trường giúp em rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ thống lại những
2


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình để thực
hiện tốt chuyên đề thực tập này...
Cuối cùng với sự biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong
Công Ty TNHH VJ – TECH, người đã luôn theo sát và hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có điều
kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VJ - TECH
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VJ – TECH

1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển
Công ty TNHH VJ - TECH do ông Hà Tiến Mạnh làm giám đốc, được cấp giấy
phép hoạt động kinh doanh số 0201654115 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hải
Phòng cấp.
- Tên công ty: Công ty TNHH VJ - TECH
- Trụ sở kinh doanh: Số 40 Phạm Tử Nghi, P. Nghĩa Xá, Q. Lê Chân, HP
- Điện thoại : 0972.238.188
- Mã số thuế : 0201654115
Công ty là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính và
vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cùng với sự hỗ trợ đắc lực của phòng
kế toán, bộ phận quản lý đã trực tiếp chỉ đạo cán bộ công nhân viên trong toàn công ty
theo nguyên tắc: "Kinh doanh là đáp ứng nhu cầu đủ và đúng với nhu cầu của người
tiêu dùng, luôn luôn lấy chữ tín làm đầu. Khách hàng là trung tâm và luôn phải tạo
điều kiện thuận lợi để thỏa mãn nhu cầu của họ. Khách hàng luôn được coi trọng"
1.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
- Sản phẩm giá, kệ, xe chở hàng, khay
- Sản phẩm dao cắt giấy, cắt cao su
- Thiết bị đo lường điện tử, điện cơ
Công ty cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn thành phố Hải Phòng và các
tỉnh lân cận như: Hải Dương, Thái Bình...

4


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH VJ - TECH
1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty

Sơ đồ1.1: cơ cấu tổ chức và quản lý công ty
Giám đốc
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng hànhchính tổng hợp
Phó
Giám đốc

- Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất trong công ty có quyền quyết định việc điều
hành hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch chính sách của Nhà nước và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của công ty.
- Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc tham gia quản lý các phòng ban
trong công ty.
- Phòng hành chính tổng hợp: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch công tác hàng năm,
quý, tháng và lịch làm việc hàng tuần của công ty, tuyển dụng, lựa chọn nguồn nhân lực
phù hợp, phụ trách tiền lương. Tham mưu tổng hợp trợ giúp cấp trên mình điều hành sản
xuất kinh doanh, đối nội, đối ngoại... quản lý nhà xưởng, đất đai, văn thư, lưu trữ, thi đua
5


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

khen thưởng, quản lý cung cấp trang thiết bị văn phòng, tổ chức thực hiện các chế độ cho
người lao động.
- Phòng tài chính kế toán: Tổ chức ghi chép phản ánh và tính toán chính xác trung
thực kịp thời, đầy đủ về tài sản tiền vốn của công ty. Phát hiện và đưa ra các biện pháp xử
lý các sai phạm như lãng phí tham ô. Có nhiệm vụ tham mưu và báo cáo tình hình tài
chính, tiến độ sản xuất kinh doanh của DN để từ đó đưa ra những phương án tốt hơn cho

DN ngày càng phát triển.
- Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh cho doanh
nghiệp.
1.2 KHÁI QUÁT TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
VJ – TECH
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với quy mô và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, bộ máy kế
toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn công ty có một phòng kế
toán và người chịu trách nhiệm và có quyền hành cao nhất là kế toán trưởng.
Sơ đồ 1.2 Bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ
Kế toán hàng hóa, TSCĐ, CCDC
Kế toán tiền lương và tập hợp chi phí

6


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra các công việc kế toán thực
hiện, phân công việc cụ thể cho từng bộ phận kế toán. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các chế độ, các chính sách, chế độ kinh tế tài chính trong Công ty cũng như chế
độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chính sách thuế, chế
độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng cũng như trích lập và sử dụng các quỹ của
Công ty. Tham mưu cho giám đốc những vấn đề liên quan nhằm giúp giám đốc có quyết
định đúng đắn trong việc lãnh đạo Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc

Công ty, cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế toán.
- Kế toán tiền lương và tập hợp chi phí: Có trách nhiệm tổng hợp các chi phí sản
xuất, tiến hành tổng hợp số liệu và phân bổ phát sinh cho các bộ phận, ghi sổ cái và lập
các báo cáo tài chính, đồng thời tính tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp.
- Kế toán hàng hóa, tài sản cố định, công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình nhập xuất
sử dụng vật liệu, tài sản máy móc, ghi chép vào các sổ sách liên quan và các biến động
của tài sản vật tư.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ phải thu của khách hàng, phải trả
người bán,… đồng thời theo dõi các khoản tiền gửi ngân hàng.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm trực tiếp về tiền mặt trong quá trình thu phí và thanh toán,
theo dõi chi tiết trên các sổ quỹ các nghiệp vụ kinh tế liên quan, viết phiếu thu, phiếu chi.
1.2.2. Chính sách và phương pháp kế toán áp dụng
1.2.2.1 Chế độ và nguyên tắc kế toán áp dụng tại công ty
- Hiện nay, công ty đang áp dụng bổ sung theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ban
hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản: Hạch toán theo giá mua.
-Phương pháp tính khấu hao: Theo phương pháp đường thẳng.
7


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: theo giá gốc
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho: theo phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ

- Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
1.2.2.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Với hình thức này
tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật
ký chung theo trinh tự thời gian phát sinh và định khoản các nghiệp vụ kế toán đó, sau đó
lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo tùng nghiệp vụ. Đối với các nghiệp vụ
kinh tế cần được theo dõi chi tiết thì được ghi chép sổ kế toán chi tiết đồng thời với sổ
nhật ký chung.

8


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

Sơ đồ 1.3 Hình thức nhật ký chung

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ: phiếu thu,phiếu chi, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi…, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau
đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để vào Sổ Cái TK phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát
sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái TK lập Bảng cân đối phát
sinh
.- Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng Tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Đặc trưng
cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
phải ghi vào nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh

và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để
ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
9


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CÔNG TY VJ - TECH
2.1 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
2.1.1 Khái quát về vốn bằng tiền
2.1.1.1 Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của DN, tiền gửi
ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang chuyển. Với tính lưu hoạt
cao, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của DN, thực hiện việc mua
sắm hoặc chi phí.
- Theo hình thức phân loại, vốn bằng tiền được chia thành:
+ Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính
thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam như: đồng
Đô la Mỹ( USD), đồng tiền chung Châu Âu( EURO), đồng yên Nhật(JPY)…
+ Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền này
không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ. Mục
tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục đích thanh toán
trong kinh doanh.

- Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
+ Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt.
+ Tiền gửi tại các ngân hàng, cá tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi chung là
tiền gửi ngân hàng.
+ Tiền đang chuyển: là tiền trong quá trình trao đổi mua bán với khác hàng và nhà
cung cấp.
10


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

2.1.1.2 Đặc điểm, nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền


Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền

Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá sản
xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì
vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ
vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì
thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi
sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải
tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn tiền
mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn
quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã thoả thuận theo hợp dồng thương mại, khi có tiền
thu bán hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng



Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền.

- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có, tình hình biến động vốn bằng tiền
của DN.
- Kế toán theo dõi hạch toán quản lý vốn bằng tiền ghi chép phản ánh từng loại hình
thu, chi các loại vốn bằng tiền theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số liệu tài khoản
các loại vốn bằng tiền.
- Giám sát, quản lý, bảo quản đảm bảo sự toàn các loại vốn bằng tiền của doanh
nghiệp một cách hiệu quả.
+ Trường hợp doanh nghiệp có mua ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại
tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ
giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
+ Khi mua ngoại tệ về nhập kho tiền mặt ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì được quy
đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên Có TK 1112
được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 theo một
11


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất
trước; Giá thực tế đích danh ( như một lọai hàng hóa đặc biệt).
Đối với vàng, bạc. kim khí quý, đá quý phản ảnh ở TK tiền mặt chi áp dụng cho các
doanh nghiệp không đăng kí kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Ở các doanh
nghiệp có vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất được hạch
toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như

ngoại tệ.


Nguyên tắc hạch toán kế toán vốn bằng tiền

- Kế toán vốn bằng tiền phải tôn trọng đầy đủ các quy tắc, các chế độ quản lý và lưu
thông tiền tệ hiện hành.
- Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất đó là đồng tiền
Việt Nam.
- Tại DN có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phải quy đổi
ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh ngiệp vụ để ghi sổ kế toán.
- Số dư của các tài khoản Vốn bằng tiền là ngoại tệ phải được điều chỉnh theo tỷ giá
thực tế tại thời điểm lập báo cáo kế toán.
- Ngoại tệ được hạch toán chi tiết cho từng loại nguyên tệ trên TK 007
- Đối với vàng bạc, kim khí đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng quy cách và
giá trị của từng thứ, từng loại. Giá vàng bạc, kim khí đá quý được tính theo giá thực tế.
Khi tính giá xuất có thể áp dụng 4 phương pháp giá hàng tồn kho:
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp tính giá thực tế đích danh
+ Phương pháp nhập trước xuất trước
+ Phương pháp nhập sau xuất trước
2.1.2Tổ chức kế toán tiền mặt
2.1.2.1 Chứng từ sử dụng
- Kế toán tiền mặt bao gồm những chứng từ sau:
+ Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
+ Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
+ Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03-TT)
+ Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05-TT)
+ Biên lai thu tiền (Mẫu số 06-TT)

12


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

+ Bảng kiểm kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý(Mẫu số 07a-TT/HD)
+ Bảng kê chi tiền (Mẫu số 08a-TT và 08b-TT)
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng – TK 111
Nội dung: Dùng để phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt tại quỹ gồm: Tiền
Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý đá quý.
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm
kê;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền
mặt ngoại tệ).
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối
với tiền mặt ngoại tệ).
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn
quỹ tiền mặt
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn

quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.

13


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

2.1.2.3 Hoạch toán TK 111
Sơ đồ 2.1: Hoạch toán TK 111 – Tiền VNĐ

14


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

Sơ đồ 2.2: Hoạch toán TK 111 – Ngoại tệ

15


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630


2.1.3 Tổ chức kế toán tiền gửi ngân hàng
2.1.3.1 Chứng từ sử dụng
- Kế toán tiền gửi ngân hàng sử dụng các chứng từ sau:
+ Giấy báo có
+ Giấy báo nợ
+ Bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc ( ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi, séc chuyển khoản, ...)
2.1.3.2 Tài khoản sử dụng – TK 112
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào Ngân
hàng;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Ngân
hàng;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Số dư bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn
gửi tại Ngân hàng.
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi
tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng.

16


Nguyễn Thu Trang


MSSV:13Q3070630

2.1.3.3 Hoạch toán TK 112
Sơ đồ 2.3: Hoạch toán TK 112 – Tiền VNĐ

17


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

Sơ đồ 2.4: Hoạch toán TK 112 – Ngoại tệ

18


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

2.1.4 Kế toán tiền đang chuyển
2.1.4.1 Chứng từ sử dụng
Kế toán tiền đang chuyển sử dụng các chứng từ sau:
+ Phiếu chi
+ Giấy báo nợ, báo có hoặc bản in sao kê của Ngân hàng
+ Các chứng từ khác có liên quan.
2.1.4.2 Tài khoản sử dụng – TK 113
Bên Nợ:

- Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng
hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận giấy báo Có;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do danh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển
cuối kỳ.
Bên Có:
- Số kết chuyển vào Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên
quan;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển
cuối kỳ.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ.
Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
- Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.

19


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

2.1.4.3 Hoạch toán TK 113
Sơ đồ 2.5: Hoạch toán TK 113

20


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630


2.1.5 Hình thức sở kế toán
2.1.5.1. Hình thức Nhật ký chung

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ: phiếu thu,phiếu chi, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi…, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau
đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để vào Sổ Cái TK 111, 112, 113 phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái TK 111, 112,113, lập
Bảng cân đối phát sinh
.- Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái TK 111,112, 113 và
Bảng Tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đều phải ghi vào nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật
21


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

ký chung để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
2.1.5.2. Hình thức Nhật ký - sổ cái

- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc: phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi… hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc: bảng kê thu, chi tiền, kế toán ghi vào
Nhật ký sổ cái, sau đó vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng, phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa Nhật kýSổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết).

- Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký - sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký
- sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.

22


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

2.1.5.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ

- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi… hoặc bảng kê thu chi tiền kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ
ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi sổ cái tài khoản 111,
112, 113. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để vào sổ,
thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng
số phát sinh Có và số dư của TK 111, 112, 113 trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Đặc trưng cơ bản
của hình thức Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là
Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
23



Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thừ
tự trong sổ đăng ký chứng từ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng
duyệt trước khi ghi sổ kế toán
2.1.5.4. Hình thức Nhật ký chứng từ

- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc: phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi… đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc
Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số
liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên
quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái TK 111,
112, 113.
- Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng
kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
24


Nguyễn Thu Trang

MSSV:13Q3070630

Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chứng từ: Tập hợp và hệ thống hóa các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các loại tài khoản kết hợp với việc phân tích
các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản)
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép
2.1.5.5. Hình thức Kế toán máy
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc: phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu,
uỷ nhiệm chi…hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại: bảng kê thu, chi tiền mặt,
tiền gửi…đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu
vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
- Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo
từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
- Cuối tháng, kế toán thực hiện khoá sổ và lập báo cáo tài chính.
- Cuối kỳ kế toán, sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các
thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Đặc trưng cơ bản của hình thức
kế toán máy là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo một trong bốn hình thức kế toán hoặc
kết hợp các hình thức kế toán được quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị
đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, hưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
theo quy định số dư ngoại tệ cuối năm

25


×