Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THIẾT KẾ MẠNG LAN TRƯỜNG 22 LT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 25 trang )

Khoa Công Nghệ Thông Tin

THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO KHỐI CƠ QUAN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 22

Thực Hiện : Lê Thanh
Lớp : TCK9
Giáo Viên : Cô Nguyễn thị Yến

Lời Mở Đầu
Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 1


Việc lựa chọn đề tài thiết kế mạng LAN cho trường học là một đề tài
mang tính phổ dụng. hầu hết các trường học đã triển khai lắp đặt hệ thống mạng,
thiết kế mạng cho trường học là một đề tài mạng tính chất thực tế được thiết kế
triển khai được một hệ thống mạng văn phòng ra sao, cách đi dây dẫn, cách kết
nối các thiết bị trung tâm, lựa chọn mô hình mạng cho phù hợp với phòng làm
việc..
Ngày nay trên thế giới công nghệ thông tin đã trở nên phổ biến và hầu như mọi
lĩnh vực đều có sự góp mặt của nền công nghệ mới này. Hiện nay với sự phát
triển đến chóng mặt của công nghệ thông tin, ngoài những tiện ích đã có những
trao đổi, tìm kiếm thông tin qua mạng, đào tạo qua mạng, giải trí trên mạng
( nghe nhạc, xem fim, chơi game…) nó đã tiếp cận đến cái nhỏ nhất trong đời
sống hàng ngày của con người.
Ở Việt Nam trong công nghệ thông tin tuy đã và đang phát triển rất nhanh
nhưng số đông người dân còn khá xa lạ với công nghệ thông tin. Với xu hướng
tin học hoá toàn cầu, việc phổ cập tin học cho người dân là hết sức quan trọng.
Vì vậy việc thiết kế và lắp đặt mạng cục bộ cho các cơ quan xí nghiệp và trường
học là rất cần thiết.
Ngoài ra thiết kế hạ tầng mạng máy tính còn có thể liên kết cho các nhân
viên (sinh viên, người sử dụng máy tính), có thể truy cập, sử dụng thuận tiện,


nhanh chóng rút ngắn thời gian và đem lại hiệu quả cao trong công việc..

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN MẠNG MÁY TÍNH
1. Khái niệm
Mạng máy tính là hệ thống các máy tính độc lập được kết nối với nhau thông qua các đường
truyền vật lý và tuân theo các quy ước truyền thông nào đó. Khái niệm máy tính độc lập ở đây
có nghĩa là các máy tính không có máy nào có khả năng khởi động hoặc đình chỉ một máy
khác. Các đường truyền vật lý được hiểu là các môi trường truyền tín hiệu vật lý (có thể là hữu
tuyến hoặc vô tuyến như dây dẫn, tia Laser, sóng ngắn, vệ tinh nhân tạo...). Các quy ước truyền
thông chính là cơ sở để các máy tính có thể "nói chuyện"được với nhau và là một yếu tố quan
trọng hàng đầu khi nói về công nghệ mạng máy tính

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 2


2. Các mạng máy tính thông dụng nhất
2.1 Mạng cục bộ LAN (Local Network Area)
Một mạng cục bộ là sự kết nối một nhóm máy tính và các thiết bị kết nối mạng được
lắp đặt trên một phạm vị địa lý giới hạn, thường trong một toà nhà hoặc một khu công sở nào
đó. Mạng có tốc độ cao, có xu hướng sử dụng rộng rãi nhất.

2.2 Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network) với kết nối LAN to LAN
Phạm vi một vùng, quốc gia hoặc cả một lục địa thậm chí trên phạm vi toàn cầu. Mạng có
tốc độ truyền dữ liệu không cao, phạm vi địa lý không giới hạn.

2.3 Liên mạng Internet
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ là sự ra đời của liên mạng Internet. Mạng
Internet là sở hữu của nhân loại, là sự kết hợp của rất nhiều mạng dữ liệu khác chạy trên nền
tảng giao thức TCP/IP.


2.4 Mạng Internet
Thực sự là một mạng Internet thu nhỏ vào trong một cơ quan/công ty/tổ chức hay một
bộ/ngành, giới hạn phạm vi người sử dụng, có sử dụng các công nghệ kiểm soát truy cập và
bảo mật thông tin .Được phát triển từ các mạng LAN, WAN dùng công nghệ Internet.

3. MẠNG CỤC BỘ - LAN (Local Area Network)
3.1 Khái niệm
Mạng cục bộ LAN (Local Area Network) là hệ thống truyền thông tốc độ cao được thiết
kế để kết nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong
một khu vực địa lý nhỏ như ở một tầng của tòa nhà, hoặc một tòa nhà… Tên gọi “mạng cục
bộ” được xem xét từ quy mô của mạng. Tuy nhiên, đó không phải là đặc tính duy nhất của
mạng cục bộ nhưng trên thực tế, quy mô của mạng quyết định nhiều đặc tính và công nghệ
của mạng. Sau đây là một số đặc điểm của mạng cục bộ:
Đặc điểm của mạng cục bộ
- Mạng cục bộ có quy mô nhỏ, thường là bán kính dưới vài km. Đặc điểm này cho phép
không cần dùng các thiết bị dẫn đường với các mối liên hệ phức tạp
- Mạng cục bộ thường là sở hữu của một tổ chức. Điều này dường như có vẻ ít quan trọng
nhưng trên thực tế đó là điều khá quan trọng để việc quản lý mạng có hiệu quả. Mạng cục bộ có
tốc độ cao và ít lỗi. Trên mạng rộng tốc độ nói chung chỉ đạt vài Kbit/s. Còn tốc độ thông
thường trên mạng cục bộ là 10, 100 Mb/s và tới nay với Gigabit Ethernet, tốc độ trên mạng cục
bộ có thể đạt 1Gb/s. Xác xuất lỗi rất thấp.

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 3


3.2 Các đặc tính kỹ thuật của LAN
Đường truyền: Là thành phần quan trọng của một mạng máy tính, là phương tiện dùng để
truyền các tín hiệu điện tử giữa các máy tính. Các tín hiệu điện tử đó chính là các thông tin,
dữ liệu được biểu thị dưới dạng các xung nhị phân (ON_OFF), mọi tín hiệu truyền giữa các
máy tính với nhau đều thuộc sóng điện từ, tuỳ theo tần số mà ta có thể dựng các đường truyền

vật lý khác nhau. Các máy tính được kết nối với nhau bởi các loại cáp truyền: cáp đồng trục,
cáp xoắn đôi...
Chuyển mạch: Là đặc trưng kỹ thuật chuyển tín hiệu giữa các nút trong mạng, các nút mạng
có chức năng hướng thông tin tới đích nào đó trong mạng. Trong mạng nội bộ, phần chuyển
mạch được thực hiện thông qua các thiết bị chuyển mạch như HUB, Switch...
Kiến trúc mạng: Kiến trúc mạng máy tính (network architecture) thể hiện cách nối các máy
tính với nhau và tập hợp các quy tắc, quy ước mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông
trên mạng phải tuân theo để đảm bảo cho mạng hoạt động tốt.
Hệ điều hành mạng: Hệ điều hành mạng là một phần mềm hệ thống có các chức năng sau:
+ Quản lý tài nguyên của hệ thống, các tài nguyên này gồm:
Tài nguyên thông tin (về phương diện lưu trữ) hay nói một cách đơn giản là quản lý tệp. Các
công việc về lưu trữ tệp, tìm kiếm, xóa, copy, nhóm, đặt các thuộc tính đều thuộc nhóm công
việc này.
Tài nguyên thiết bị: Điều phối việc sử dụng CPU, các thiết bị ngoại vi... để tối ưu hóa việc sử
dụng.
+ Quản lý người dùng và các công việc trên hệ thống.
Hệ điều hành đảm bảo giao tiếp giữa người sử dụng, chương trình ứng dụng với thiết bị của
hệ thống.
+ Cung cấp các tiện ích cho việc khai thác hệ thống thuận lợi (ví dụ Format đĩa, sao chép tệp
và thư mục, in ấn chung...)
Các hệ điều hành mạng thông dụng nhất hiện nay là: WindowsNT, Windows9X, Windows
2000, Unix, Novell.
3.3 Các topo mạng
3.3.1 Định nghĩa Topo mạng
Cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học mà ta gọi là topo của mạng. Có hai
kiểu nối mạng chủ yếu đó là: điểm tới điểm (point - to - point)và điểm tới nhiều điểm (point to - multipoint) Theo kiểu điểm - điểm, các đường truyền nối từng cặp nút với nhau và mỗi
nút đều có trách nhiệm lưu giữ tạm thời sau đó chuyển tiếp dữ liệu đi cho tới đích. Do cách
làm việc như vậy nên mạng kiểu này còn được gọi là mạng "lưu và chuyển tiếp" (store and

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 4



forward). Theo kiểu điểm - nhiều điểm, tất cả các nút phân chia nhau một đường truyền vật lý
chung.

Dữ liệu gửi đi từ một nút nào đó sẽ được tiếp nhận bởi tất cả các nút còn lại trên

mạng, bởi vậy cần chỉ ra địa chỉ đích của dữ liệu để căn cứ vào đó các nút kiểm tra xem dữ
liệu đó có phải gửi cho mình không. Phân biệt kiểu topo của mạng cục bộ và kiểu topo của
mạng diện rộng. Topo của mạng diện rộng thông thường là nói đến sự liên kết giữa các mạng
cục bộ thông qua các bộ dẫn đường (router). Đối với mạng diện rộng topo của mạng là hình
trạng hình học của các bộ dẫn đường và các kênh viễn thông còn khi nói tới topo của mạng
cục bộ người ta nói đến sự liên kết của chính các máy tính.

3.3.2 Mạng hình sao
Mạng hình sao có tất cả các trạm được kết nối với một thiết bị trung tâm có nhiệm vụ
nhận tín hiệu từ các trạm và chuyển đến trạm đích. Tuỳ theo yêu cầu truyền thông trên mạng
mà thiết bị trung tâm có thể là bộ chuyển mạch (switch), bộ chọn đường (router) hoặc là bộ
phân kênh (hub). Vai trò của thiết bị trung tâm này là thực hiện việc thiết lập các liên kết
điểm - điểm (point-to-point) giữa các trạm.
Ưu điểm của topo mạng hình sao:
Thiết lập mạng đơn giản, dễ dàng cấu hình lại mạng (ví dụ thêm, bớt các trạm), dễ dàng
kiểm soát và khắc phục sự cố, tận dụng được tối đa tốc độ truyền của đường truyền vật lý.
Nhược điểm của topo mạng hình sao:
Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế (trong vòng 100m,
với công nghệ hiện nay).

Hình 1.1: Mạng hình sao

3.3.3 Mạng trục tuyến tính (Bus)

Trong mạng trục tất cả các trạm phân chia một đường truyền chung (bus). Đường

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 5


truyền chính được giới hạn hai đầu bằng hai đầu nối đặc biệt gọi là terminator. Mỗi trạm
được nối với trục chính qua một đầu nối chữ T (T-connector) hoặc một thiết bị thu phát
(transceiver). Khi một trạm truyền dữ liệu tín hiệu được quảng bá trên cả hai chiều của
bus,tức là mọi trạm còn lại đều có thể thu được tín hiệu đó trực tiếp. Đối với các bus một
chiều thì tín hiệu chỉ đi về một phía, lúc đó các terminator phải được thiết kế sao cho các tín
hiệu đó phải được dội lại trên bus để cho các trạm trên mạng đều có thể thu nhận được tín
hiệu đó. Như vậy với topo mạng trục dữ liệu được truyền theo các liên kết điểm-đa điểm
(point-to-multipoint) hay quảng bá(broadcast).
Ưu điểm: Dễ thiết kế, chi phí thấp.
Nhược điểm: Tính ổn định kém, chỉ một nút mạng hỏng là toàn bộ mạng bị ngừng
hoạt động.

Hình 1.2: Mạng hình tuyến

3.3.4 Mạng vòng
Trên mạng hình vòng tín hiệu được truyền đi trên vòng theo một chiều duy nhất. Mỗi
trạm của mạng được nối với vòng qua một bộ chuyển tiếp (repeater) có nhiệm vụ nhận tín hiệu
rồi chuyển tiếp đến trạm kế tiếp trên vòng. Như vậy tín hiệu được lưu chuyển trên vòng theo
một chuỗi liên tiếp các liên kết điểm - điểm giữa các repeater do đó cần có giao thức điều khiển
việc cấp phát quyền được truyền dữ liệu trên vòng mạng cho trạm có nhu cầu. Để tăng độ tin
cậy của mạng ta có thể lắp đặt thêm các vòng dự phòng, nếu vòng chính có sự cố thì vòng phụ

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 6



sẽ được sử dụng. Mạng hình vòng có ưu nhược điểm tương tự mạng hình sao, tuy nhiên mạng
hình vòng đòi hỏi giao thức truy nhập mạng phức tạp hơn mạng hình sao.

Hình 1.3: Mạng hình vòng
3.3.5. Kết nối hỗn hợp
Là sự phối hợp các kiểu kết nối khác nhau ví dụ hình cây là cấu trúc phân tầng của kiểu
hình sao hay các HUB có thể được nối với nhau theo kiểu bus còn từ các HUB nối với các
máy theo hình sao.

Hình 1.4: Mạng kết hợp giữa mạng sao và mạng bus

4. CÁC THIẾT BỊ LAN CƠ BẢN
Mạng cục bộ LAN là hệ chuyền thông tốc độ cao được thiết kế để kết nối các máy tính và các

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 7


thiết bị xử lý dữ liệu khác nhau cùng hoạt động với nhau trong một khu vực địa lý nhỏ như ở một
tầng của toà nhà, hoặc trong một toà nhà…. Một số mạng LAN có thể kết nối lại với nhau trong một
khu làm việc.
4.1 Các thiết bị kết nối

Để hệ thống mạng làm việc trơn tru, hiệu quả và khả năng kết nối tới những hệ thống mạng
khác đòi hỏi phải sử dụng những thiết bị mạng chuyên dụng. Những thiết bị mạng này rất đa dạng
và phong phú về chủng loại nhưng đều dựa trên những thiết bị cơ bản là Repeater, Hub, Switch,
Router và Gateway
Repeater
Trong một mạng LAN, giới hạn của cáp mạng là 100m (cho loại cáp mạng CAT 5 UTP
– là cáp được dùng phổ biến nhất), bởi tín hiệu bị suy hao trên đường truyền nên không thể đi
xa hơn. Vì vậy, để có thể kết nối các thiết bị ở xa hơn, mạng cần các thiết bị để khuếch đại và

định thời lại tín hiệu, giúp tín hiệu có thể truyền dẫn đi xa hơn giới hạn này.
Repeater là một thiết bị ở lớp 1(Physical Layer) trong mô hình OSI. Repeater có vai trò
khuếch đại tín hiệu vật lý ở đầu vào và cung cấp năng lượng cho tín hiệu ở đầu ra để có thể
đến được những chặng đường tiếp theo trong mạng. Điện tín, điện thoại, truyền thông tin qua
sợi quang… và các nhu cầu truyền tín hiệu đi xa đều cần sử dụng Repeater.

Hình 1.5: thiết bị Repeater
HUB

Hub được coi là một Repeater có nhiều cổng. Một Hub có từ 4 đến 24 cổng và có thể còn
nhiều hơn. Trong phần lớn các trường hợp, Hub được sử dụng trong các mạng 10BASE-T hay
100BASE-T. Khi cấu hình mạng là hình
sao (Star topology), Hub đóng vai trò là trung tâm của mạng. Với một Hub, khi thông tin vào
từ một cổng và sẽ được đưa đến tất cả các cổng kháHub có 2 loại là Active Hub và Smart
Hub. Active Hub là loại Hub được dùng phổ biến, cần được cấp nguồn khi hoạt động, được sử
dụng để khuếch đại tín hiệu đến và cho tín hiệu ra những cổng còn lại, đảm bảo mức tín hiệu

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 8


cần thiết. Smart Hub (Intelligent Hub) có chức năng tương tự như Active Hub, nhưng có tích
hợp thêm chip có khả năng tự động dò lỗi - rất hữu ích trong trường hợp dò tìm và phát hiện
lỗi trong mạng.

Hình 1.6 Thiết bị HUB

Bridge
Bridge là thiết bị mạng thuộc lớp 2 của mô hình OSI (Data Link Layer). Bridge được sử
dụng để ghép nối 2 mạng để tạo thành một mạng lớn duy nhất. Bridge được sử dụng phổ biến
để làm cầu nối giữa hai mạng Ethernet. Bridge quan sát các gói tin (packet) trên mọi mạng.

Khi thấy một gói tin từ một máy tính thuộc mạng này chuyển tới một máy tính trên mạng
khác, Bridge sẽ sao chép và gửi gói tin này tới mạng đích.
Ưu điểm của Bridge là hoạt động trong suốt, các máy tính thuộc các mạng khác nhau vẫn
có thể gửi các thông tin với nhau đơn giản mà không cần biết có sự "can thiệp" của Bridge.
Một Bridge có thể xử lý được nhiều lưu thông trên mạng như Novell, Banyan... cũng như là địa
chỉ IP cùng một lúc.
Nhược điểm của Bridge là chỉ kết nối những mạng cùng loại và sử dụng Bridge cho
những mạng hoạt động nhanh sẽ khó khăn nếu chúng không nằm gần nhau về mặt vật lý.

Hình 1.7: Thiết bị Bridge

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 9


Switch

Switch đôi khi được mô tả như là một Bridge có nhiều cổng. Trong khi một Bridge chỉ
có 2 cổng để liên kết được 2 segment mạng với nhau, thì Switch lại có khả năng kết nối được
nhiều segment lại với nhau tuỳ thuộc vào số cổng (port) trên Switch. Cũng giống như Bridge,
Switch cũng "học" thông tin của mạng thông qua các gói tin (packet) mà nó nhận được từ các
máy trong mạng. Switch sử dụng các thông tin này để xây dựng lên bảng Switch, bảng này
cung cấp thông tin giúp các gói thông tin đến đúng địa chỉ.

Hình 1.8: Thiết bị switch

Router

Router là thiết bị mạng lớp 3 của mô hình OSI (Network Layer). Router kết nối hai hay
nhiều mạng IP với nhau. Các máy tính trên mạng phải "nhận thức" được sự tham gia của một
router, nhưng đối với các mạng IP thì một trong những quy tắc của IP là mọi máy tính kết nối

mạng đều có thể giao tiếp được với router. Ưu điểm của Router: Về mặt vật lý, Router có thể
kết nối với các loại mạng khác lại với nhau, từ những Ethernet cục bộ tốc độ cao cho đến
đường dây điện thoại đường dài có tốc độ chậm.
Nhược điểm của Router: Router chậm hơn Bridge vì chúng đòi hỏi nhiều tính toán hơn để tìm ra
cách dẫn đường cho các gói tin, đặc biệt khi các mạng kết nối với nhau không cùng tốc độ. Một
mạng hoạt động nhanh có thể phát các gói tin nhanh hơn nhiều so với một mạng chậm và có thể
gây ra sự nghẽn mạng.

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 10


Hình 1.9: Thiết bị Router

5. Các hệ thống cáp dùng cho LAN
5.1 Cáp xoắn đôi
Cáp UTP: gồm nhiều cặp dây đồng xoắn lại với nhau nhằm chống phát xạ nhiễu. Gồm
nhiều cặp xoắn đôi. Đây là loại cáp gồm 2 đường dây bằng đồng được xoắn vào nhau làm
giảm nhiễu điện từ gây ra bởi môi trường xung quanh và giữa chúng với nhau. Hiện nay có 2
loại cáp xoắn là cáp có bọc kim loại (STP-Shield Twisted Pair) và cáp không bọc kim loại
(UTP-Unshield Twisted Pair).
Cáp có bọc kim loại (STP): Lớp bọc bên ngoài có tác dụng chống nhiễu điện từ, có loại có một
đôi dây xoắn vào nhau và có loại có nhiều đôi dây xoắn vào nhau.
Cáp không bọc kim loại (UTP): tính tương tự như STP nhưng kém hơn về khả năng chống
nhiễm từ và suy hao vì không có vỏ bọc. STP và UTP có 2 loại (Category - Cat) thường dùng:
- Loại 1 và 2 (Cat1 & Cat2): thường dùng cho truyền thoại và những đường truyền tốc độ thấp
(nhỏ hơn 4Mb/s).
- Loại 3 (Cat3): Tốc độ truyền dữ liệu khoảng 16Mb/s, nó là chuẩn hầu hết cho các mạng điện
thoại.
- Loại 4 (Cat4): Thích hợp cho đường truyền 20Mb/s.
- Loại 5 (Cat5): Thích hợp cho đường truyền 100Mb/s.

- Loại 6 (Cat6): Thích hợp cho đường truyền 300Mb/s. Đây là loại cáp rẻ, dễ lắp đặt tuy nhiên
nó dễ bị ảnh hưởng của môi trường.
5.2 Cáp đồng trục
Là loại cáp đầu tiên dùng trong mạng LAN.
- Cấu tạo: dây dẫn trung tâm(đồng hoặc đồng bện),lớp cách điện,dây dẫn ngoài, vỏ plastic
bảo vệ.
- Phân loại: 2 loại:
- Thiner (mỏng): có đường kính 6mm thuộc RJ58,chiều dài tối đa 185m.
- Thick net(dầy): chiều dài tối đa 500m.
Hiện nay có cáp đồng trục sau:

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 11


- RG - 58, 50 ôm: dùng cho mạng Ethernet.
- RG - 59,75 ôm: dùng cho truyền hình cáp.
Các mạng cục bộ sử dụng cáp đồng trục có dải thông từ 2,5 - 10Mbps, cáp đồng trục có độ
suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác vì nó có lớp vỏ bọc bên ngoài, độ dài thông
thường của một đoạn cáp nối trong mạng là 200m, thường sử dụng cho dạng Bus.

Hình 1.11: Cáp đồng trục
5.3 Cáp quang
Gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc Plastic đã được tinh chế cho phép truyền đi tối
đa các tín hiệu ánh sáng.
- Cấu tạo: Sợi thủy tinh
Băng thông cho phép: 2Gbps, có thể dài vài km.
Dải thông của cáp quang có thể lên tới hàng Gbps và cho phép khoảng cách đi cáp khá xa do
độ suy hao tín hiệu trên cáp rất thấp. Ngoài ra vì cáp sợi quang không dùng tín hiệu điện từ để
truyền dữ liệu nên nó hoàn toàn không bị ảnh hưởng của nhiễu điện từ và tín hiệu truyền
không bị phát hiện và thu trộn bằng các thiết bị điện tử của người khác.


Hình 1.12: Cáp quang

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 12


Chương II Thiết Kế Mạng Lan cho Khối Cơ Quan Trường Cao
Đẳng Nghề Số 22

2.1 Giới thiệu chung
Tên gọi: Trường cao đẳng nghề số 22 BQP
Địa chỉ: Số 76 đường số 10 KCN Sóng Thần I , Dĩ An , Bình Dương
Điện thoại: 083.729.6604

2.2: Mục Đích
Mục Đích của đề tài:
Do nhu cầu trao đổi thông tin, chia sẻ tài nguyên mạng nên càng thúc đẩy nhanh quá trình
phát triển mạng máy tính, Ngày nay trong các phòng ban của cơ quan nào hầu như mạng máy
tính cũng đã thâm nhập vào. Nhằm góp phần thêm vào quá trình phát triển của nghàng công
nghệ thông tin nói chung cũng như giải quyết được nhu cầu trao đổi thông tin, tài nguyên
.Việc thiết kế mạng LAN trong trường hoặc cho cơ quan đem lại cho người sử dụng có được
sự tiết kiệm về kinh phí cho các thiết bị như : Máy in , chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các
nhân viên giữa các phòng ban. Điều này đem lại sự thuận tiện cho các nhân viên, đẩy nhanh
tốc độ làm việc và tăng hiệu quả hơn .

2.3 Khảo sát thực tế Khối cơ quan trường cao đẳng nghề số 22

2.3.1 Sơ đồ khảo sát thực tế khối cơ quan

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 13



2.3.2 Nhận xét về hệ thống hiện tại và dự án của hệ thống mới
* Ưu điểm
Hiện tại, Khối cơ quan đã có hệ thống mạng LAN tương đối ổn định, phục vụ khá tốt cho các
hoạt động cần thiết của các phòng ban.
*Nhược điểm của hệ thống hiện tại
Chưa đáp ứng tối đa yêu cầu sử dụng tài nguyên của các phòng ban, chỉ có 2 thiết bị phát
wifi, chưa tận dụng tối đa tài nguyên vốn có của trường học.
* Phương hướng giải quyết
Dự án của hệ thống mới là xây dựng được 1 mô hình mạng LAN có thể đáp ứng đầy đủ yêu
cầu sử dụng mạng của các phòng ban hoạt động trường học. Sử dụng tối đa tài nguyên sẵn có
trong trường học một cách hợp lý mà không tốn kém cho phí lắp đặt lại có thể mở rộng thêm
khi hệ thống cần

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 14


2.4 Phân tích và thiết kế mạng

• Mục đích thiết kế
- Thiết kế mạng truyền dữ liệu từ các Phòng với nhau

• Các yêu cầu đối với hệ thống mới
- Hệ thống phải hoạt động tốt, có độ ổn định, chính xác cao, các router của các đơn
vị được kết nối với nhau qua hạ tầng truyền thông.
- Hệ thống có tính mở, mềm dẻo, có tính ứng dụng cao sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu
nâng cấp về sau.
- Đáp ứng được yêu cầu bảo mật.


• Sơ đồ mạng tổng quát

2.4.1 Thiết kế sơ đồ mạng ở tầng vật lý và đi dây

Sự đi dây là một trong những vấn đề cần phải được xem xét khi thiết kế một mạng. Các vấn
đề thiết kế ở mức này liên quan đến việc chọn lựa các loại cáp được sử dụng sơ đồ đi dây cáp
phải thoả mãn các ràng buộc về băng thông và khoảng cách địa lý của mạng.

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 15


Sơ đồ mạng hình sao sử dụng cáp xoắn đôi CAT 5 thường được dùng hiện nay. Đối với các
mạng nhỏ thì chỉ cần một điểm tập trung nối kết cho tất cả các máy tính với điều kiện rằng
khoảng cách từ máy tính đến điểm tập trung nối là không quá 100 mét.
Thông thường trong một toà nhà người ta chọn ra một phòng đặc biệt để lắp đặt các thiết bị
mạng như Hub, Switch, Router hay các bảng cắm dây (Patch Panels Người ta gọi phòng này
là đi Nơi phân phối chính MDF (Main distribution factity )

Sơ đồ vật lý mạng LAN cho Cơ Quan

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 16


2.5 An ninh bảo mật
Tường lửa cá nhân hay tường lửa hệ thống:

- Tường lửa cá nhân được cài đặt trên các máy chủ và máy tính cá nhân, ngăn chặn các
truy cập trái phép từ máy tính này vào máy tính khác trong cùng một mạng. có thể
dùng chức năng tường lửa có sẵn trong Windows, Linux hay cài thêm các phần mềm
của các hãng bảo mật như Comodo, Symantec Endpoint Protection, Kaspersky

Internet Security...Tường lửa hệ thống ngăn chặn việc truy cập trái phép giữa các

-

phân vùng mạng trong hệ thống như LAN, WAN, DMZ.
Tường lửa dựa trên nền phần mềm hay phần cứng:

Tường lửa có thể được xây dựng trên nền một phần mềm cài trên một máy chủ như ISA của
Microsoft hay FireWall-1 của CheckPoint. Tường lửa cũng có thể được tích hợp vào một
phần cứng chuyên dụng như ASA của Cisco , hay NetScreen của Juniper.

- Đặt DMZ giữa 2 firewall, một để lọc các thông tin từ internet vào và một để kiểm tra
các luồng thông tin vào mạng cục bộ.

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 17


2.6 chọn hệ điều hành mạng
- Lựa chọn hệ điều hành Unix (AIX, OSP, HP, Solais,…), Linux, Windows, đáp ứng thời
gian thực, kinh phí, an ninh an toàn.
- Lựa chọn các phần mềm mạng như thư điện tử (Sendmail, PostOffice, Netscape,…),
Webserver (Apache, IIS,…).
- Lựa chọn các phần mềm đảm bảo an ninh an toàn mạng như phần mềm
tường lửa (PIX, Checkpoint, Netfilter,…), phần mềm chống virut (VirutWall,
NAV,…) phần mềm chống đột nhập và phần mềm quét lỗ hổng an ninh trên mạng.
Lựa chọn giải pháp kỹ thuật (khả năng vận hành, tính tương thích, quản lý….)

2.7 Lập kế hoạch thực hiện
Sau khi đã lên bảng dự trù thiết bị và các danh sách các loại thiết bị chúng ta nên dùng rồi, thì
điều cũng thật quan trọng trong giai đoạn này là lập kế hoạch thực hiện, triển khai lắp đặt

chính thức. Cách sắp xếp bố trí công việc thế nào cho hợp lý, vừa tốt chi phí thấp nhất vừa
đem lại hiệu quả cao.
Và việc lập kế hoạch thực hiện tốt thì tránh cho chúng ta những khó khăn gặp phải trong quá
trình thực hiện: Những nảy sinh ngoài dự tính và lập kế hoạch thì chúng ta có thể kiểm tra
được công việc triển khai đến đâu và chất lượng thế nào.

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 18


Bảng Giá Thiết Bị

Stt

Tên thiết bị

Số
lượng

Thông số kỹ
thuật

Đơn giá

Thành tiền

1

Switch
Cisco
SG200-08P


1

8-port Gigabit
PoE Smart

4.580.000
VND

4.580.000
VND

2

Router
CISCO 888SEC-K9

1

G.SHDSL Sec
Router w/ ISDN
B/U w/ Adv IP

10.880.000
VND

10.880.000
VND

3


Bộ định
tuyến không
dây
150Mbps
ASUS RTN10C

6

Bandwidth:
10/100Mbps.

440.000 VND

2.640.000
VND

4

Cable STP
Taiwan

300m

CAT5

5.000

1.500.000
VNĐ


5

Đầu nối
Cable RJ45

50 cái

500

25.000
VNĐ

CÀI ĐẶT
Gia Nhập Domain Nhà trường
1. Mở System: Start > phải chuột Computer > Properties

2. Chọn “Change setting” dưới "Computer name, domain, and workgroup settings"

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 19


Bạn cũng có thể chọn Advanced system settings rồi chọn thẻ Computer Name.

Cách thứ 3 là sử dụng Control Panel. Gõ Domain ở mục tìm kiếm, chọn Join a Domain.

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 20


Máy sẽ yêu bạn xác nhận mật khẩu người quản trị.

3. Kích vào thẻ Computer Name, chọn Change
4. Dưới Member of, chọn Domain
5. Gõ tên miền bạn muốn tham gia, chọn OK

Bạn sẽ bị hỏi về tên sử dụng và mật khẩu trong miền.

Một khi bạn đăng nhập thành công vào miền, hãy khởi động lại máy tính của mình để những

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 21


bước

trên



tác

dụng.

Ngoài ra, bạn có thể chọn Network ID để sử dụng Join a Domain or Workgroup wizard để
tự động kết nối tới miền và tạo tài khoản trên miền. cách này sẽ tốn thêm thời gian của bạn
nhưng tôi dám chắc rằng mọi người đều muốn dùng cách này.

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 22


Chọn "My companny uses a network with a domain".


Cung cấp tên miền và các xác nhận.

Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 23


Xác nhận thêm một lần nữa

khởi động để quá trình hoàn tất.

Mục Lục
Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 24


Thiết Kế mạng Lan Cho Khối Cơ quan Trang 25


×