Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BÀI tập lớn môn kỹ THUẬT lập TRÌNH PE06

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.35 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
──────── * ───────

BÀI TẬP LỚN
MÔN: KỸ THUẬT LẬP TRÌNH

PE06

Sinh viên thực hiện : Đào Ngọc An
Lê Thắng
Nguyễn Văn Phương
Nguyễn Khắc Bảo
Lớp

: HTTT-TT – K54

Giáo viên hướng dẫn : TS. Vũ Thị Hương Giang

Hà Nội, tháng 5 năm 2012


Kỹ thuật lập trình

MỤC LỤC

2
Nhóm <Mã nhóm> - Lớp <Tên lớp> K5X

2



Kỹ thuật lập trình

LỜI NÓI ĐẦU
Qua sự khảo sát hệ thống thang máy của các tòa nhà khác như hệ thống thang
máy của thư viện Tạ Quang Bửu, nhóm PE06 nhận thấy cần thiết kế một hệ
thống thang máy cho tòa nhà D6 thông qua việc mô phỏng trên chương trình đồ
họa viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Qua quan sát thực tế nhóm em nhận thấy tòa
nhà D6 gồm có 5 tầng nhưng trên thực tế chỉ sử dụng 4 tầng cho việc giảng
dạy(tầng 5 rất nhỏ chỉ là nơi để các dụng cụ…),và lượng học sinh trong tòa nhà
là khá lớn,bởi vậy nhóm PE06 quyết định thiết kế 1 hệ thống thang máy đôi.
Từ việc nghiên cứu và tìm hiểu dựa trên kiến thức đã học trên lớp cùng các
thông tin liên quan đến thang máy trên Internet như là các cấu trúc của thang
máy, thuật toán được dùng trong việc xử lí thang máy hay các yêu cầu kĩ thuật
quan trọng cần phải xử lí trong bài toán thang máy, nhóm PE06 đã tổng hợp lại
các thông tin cần thiết nhất để đề ra phương án giải quyết tối ưu cho bài toán
thiết kế thang máy.Từ cơ sở đó,nhóm đã phân công rõ ràng các công việc cho
từng thành viên,thường xuyên gặp gỡ để trao đổi thông tin và kiểm tra tiến độ
làm việc cũng như thắt chặt tình đoàn kết giữa các thành viên trong nhóm.
Sau khi đã hoàn thành xong phần code xử lí chính cho thang máy, nhóm bắt
tay vào nghiên cứu phần giao diện cho thang máy để có thể quan sát một cách
tốt nhất quá trình hoạt động của thang, qua đó có thể nhận ra các cách thức để
tối ưu hóa quá trình di chuyển của thang máy.
Thời gian làm bài tập tuy rất ngắn nhưng tất cả các thành viên trong nhóm đã
cố gắng hết sức để hoàn thành bài tập được giao dù trình độ cũng như kĩ năng
lập trình còn khá nhiều hạn chế.Bởi vậy,trong quá trình code không thế không
xuất hiện những sai sót do chủ quan hoặc sơ suất,nhóm rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp chân thành của thầy cô và các bạn
Xin chân thành cảm ơn.
Nhóm PE06


3
Nhóm <Mã nhóm> - Lớp <Tên lớp> K5X

3


Kỹ thuật lập trình

PHÂN CÔNG THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
1.Code các module nhỏ:
An:1 tuần 7 module.
Bảo:1 tuần 4 module.
Thắng:1 tuần 4 module.
Phương:1 tuần 2 module.
2.Viết báo cáo:
Cả nhóm bỏ 1 ngày để nghiên cứu hệ thống thang máy tại thư viện Tạ Quang
Bửu.
Bảo :Thiết kế chương trình.
Phương:Phân tích hệ thống.
An:Giải thuật và phân công.
Thắng:Phần còn lại.
3.Chạy và kiểm thử:
Cả nhóm kiểm thử :1 tuần.
4.Họp nhóm và phân công tối ưu công việc :1 ngày.

4
Nhóm <Mã nhóm> - Lớp <Tên lớp> K5X

4



Kỹ thuật lập trình

CHƯƠNG 1. PHÂN TÍCH YÊU CẦU VÀ THIẾT KẾ
GIẢI PHÁP
những lần trao đổi, gặp mặt các thành viên trong nhóm>
<Thiết kế dữ liệu, giải thuật, giao diện chương trình>

1.1. Mô tả yêu cầu bài toán
Bài tập 2: Chương trình điều khiển thang máy tòa nhà D6
a.Những tính chất của chương trình điều khiển thang máy:
-Dễ hiểu,dễ xây dựng.
-Hoạt động ổn định.
-Hiệu năng cao.
-Tốc độ quét,xử lí thông tin của chương trình phải rất nhanh.
-Có khả năng kiểm tra tiếp nhận các tín hiệu ngõ vào là gần như liên tục.
-Đạt được mục tiêu là tối thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng và tối thiểu được quãng
đường cần đi của thang máy
b.Phân tích yêu cầu:
1.Phân tích hệ thống
Hiện trạng và cách xử lý của hệ thống thang máy tòa nhà D6
+Thiết bị phần cứng:
+ Hệ thống thang máy bao gồm 2 thành phần chính là cabin thang máy và trục
thang máy.Nó có cánh cửa 2 bên,mở ra khi dừng ở 1 tầng nào đó và đóng lại
khi bắt đầu di chuyển từ tầng đó.Cánh cửa này liên kết với các cánh cửa ở các
tầng .Trong cabin thang máy có bảng điều khiển.Tại mỗi tầng mà thang máy
phục vụ ,gần ngay cửa tầng đều có bảng điều khiển.Có chuông thông báo và có
hệ thống camera giám sát bên trong buồng máy.

+ Hệ thống thang máy gồm 2 thang.
+Giao diện đầu vào:
-Ngoài thang:
Hai nút ấn: Một nút để gọi cho thang đi lên, một nút để gọi thang đi xuống.
Riêng ở tầng dưới cùng chỉ có một nút(là đi lên ).
-Trong thang:
Bảng điều khiển bên trong thang máy:
• Các nút mang số : Đại diện cho các tầng mà thang phục vụ từ 1->5.
• Nút (DO – Door Open): Dùng để mở cửa (chỉ có tác dụng khi thang dừng tại
tầng).
• Nút (DC – Door Close): Dùng để đóng cửa (chỉ có tác dụng khi thang dừng tại
tầng).
• Nút Interphone hoặc Alarm : Dùng để liên lạc với bên ngoài khi thang gặp
các sự cố về điện, hoặc đứt cáp treo, trong các trường hợp khẩn cấp hay cho
các công việc bảo trì. Hệ thống này được nối giữa phòng thang với bộ phận
trực ban như: tiếp tân, phòng điều khiển…
• Công tắc E.Stop (Emergency Stop): Để dừng thang khẩn cấp khi có sự cố xảy
ra.

5
Nhóm <Mã nhóm> - Lớp <Tên lớp> K5X

5


Kỹ thuật lập trình
+Giao diện đầu ra:
- Ngoài thang:
Màn hình LCD thể hiện tầng thang máy đi qua và chiều đang đi của thang máy.
Các nút bấm sẽ sáng lên khi được chọn.

-Trong thang:
Đèn LCD hiện thị tầng mà thang máy đang đi qua .Các nút bấm đều có khả
năng sáng lên khi được bấm thể hiện sự lựa chọn của khách
+ Hoạt động:
- Khi có lệnh gọi thang nếu thang máy ở trạng thái nghỉ, buồng thang ở
cùng tầng thì sẽ tự động mở cửa đón khách. Nếu không ở cùng tầng, 1 trong 2
thang máy thang nào ở gần sẽ xuống đón khách. Trong quá trình di chuyển đón
khách nếu thang nhận lệnh đón thêm khách theo cùng chiều thang thì sẽ ưu
tiên đón khách đó và thực hiện lệnh của khách đó nếu lệnh đó chưa tới tầng mà
khách ban đầu yêu cầu.
- Nếu thang máy di chuyển theo chiều ngược với chiều hành khách muốn
đi hoặc cùng chiều nhưng không đi ngang qua thì sau khi đáp ứng nhu cầu của
chiều đó thang sẽ quay lại đón khách.
- Trong thang máy ngoài các lệnh thực hiện nhu cầu của hành khách các
phím lệnh còn có các thiệt bị cảm biên như báo cháy nổ hỏa hoạn.
+Chức năng người dùng:
-Khi đứng ở tầng,muốn gọi thang, hành khách chỉ cần ấn vào nút gọi thang
theo chiều muốn đi.
-Khi đã vào bên trong buồng thang, muốn đến tầng nào, khách ấn nút chỉ định
tầng đó, thang máy sẽ lập tức di chuyển và tuần tự dừng tại các tầng mà nó đi
qua. Cửa buồng thang và cửa tầng được thiết kế đóng mở tự động. Khi buồng
thang di chuyển đến một tầng nào đó, sau khi ngừng hẳn, cửa buồng thang và
cửa tầng sẽ tự động mở để khách có thể ra (vào) buồng thang, sau vài giây cửa
sẽ tự động đóng lại. Sau đó thang máy sẽ thực hiện lệnh tiếp theo. Nếu không
muốn chờ hết khoảng thời gian cửa đóng lại, khách có thể ấn nút DC để đóng
cửa buồng thang.
-Trong trường hợp khẩn cấp muốn dừng thang, khách có thể ấn nút E.Stop trên
bảng điều khiển trong buồng thang. Khi có sự cố mất điện, khách liên tục ấn
nút Interphone. Khi có tín hiệu đáp lại, thả tay ra và nói vào khung lưới ở phía
trên của bảng điều khiển.

-Khi chuông reo ở phòng trực hay bất kỳ vị trí nào có đặt ống nghe cho hệ
thống liên lạc nội bộ, người trực phải nhấc ống nghe và trả lời. Khi đàm thoại
xong phải đặt ống nghe tại vị trí ban đầu.
-Trường hợp hệ thống liên lạc nội bộ gặp trục trặc hoặc người trực không có
mặt ở vị trí trực thì khách nhấn nút Alarm chuông điện sẽ reo lên để yêu cầu sự
trợ giúp từ bên ngoài.
+Chức năng quản trị:
-Có công tắc hành trình hạn chế đóng cửa và mở cửa.
-Có công tắc mở cửa an toàn.
-Công tắc hành trình báo hiệu cửa thang đã đóng kín,công tắc hành trình báo
-hiệu cửa tầng đã đóng kín.
-Công tắc báo hiệu hạn chế trên và hạn chế dưới.
-Công tắc báo hiệu buồng thang quá tải.
-Có thông báo và tự động tắt đèn khi thang máy chạm hạn chế trên hoặc hạn

6
Nhóm <Mã nhóm> - Lớp <Tên lớp> K5X

6


Kỹ thuật lập trình
-chế dưới.
-Có thông báo và tự động tắt đèn khi thang máy hoạt động đủ 1 năm.
-Xóa sự cố và cấp điện lại cho động cơ.
-Xóa counter và cấp điện lại cho động cơ.
-Cấp điện cho động cơ.
-Cấp điện cho phanh điện từ.
-Điều khiển thang máy đi lên hoặc đi xuống.
+ Về chất lượng:

- Hệ thống gồm 2 thang máy,buồng cỡ 2*2.5(m2) chứa được khoảng 10
người/lượt.
Thời gian vận chuyển là 1phút/lượt(4 tầng).
---->Thời gian vận chuyển cỡ:(80/20)*1=4(phút)thỏa mãn.
Khối lượng định mức :65*10=650(kg).Với giả thiết 1 người nặng trung bình
65 kg.
-Thang máy là một thiết bị vận chuyển đòi hỏi tính an toàn nghiêm ngặt, nó
liên quan trực tiếp đến tài sản và tính mạng con người, vì vậy thang máy khi
thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành, sử dụng và sửa chữa là phải tuân thủ một
cách nghiêm ngặt các yêu cầu về kỹ thuật an toàn được quy định trong các tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm.
-Thang máy có đầy đủ các thiết bị an toàn, đảm bảo độ tin cậy như: điện chiếu
sáng dự phòng khi mất điện, điện thoại nội bộ, chuông báo, bộ hãm bảo hiểm,
an toàn cabin (đối trọng), công tắc an toàn của cabin, khoá an toàn cửa tầng, bộ
cứu hoả khi mất điện nguồn…
-Hệ thống phanh tốt để đảm bảo thang máy di chuyển với chuẩn tốc độ định
mức.
- Hệ thống cáp và dây kéo phải đảm bảo an toàn (kể cả vượt quá trọng tải định
mức).
-Bộ hãm bảo hiểm êm hoạt động tốt để thang máy chuyển động không quá
nhanh.
-Các thiết bị giảm chấn và báo động cứu hộ đều hoạt động ổn định.
-Thang máy có chế độ bảo hành bảo dưỡng định kì.(3 tháng một lần)

1.2. Biểu đồ IPO
<Mô tả biểu đồ IPO cho các nghiệp vụ của bài toán >

Input
chọn tầng số 1 (trong thang máy)
chọn tầng số 2 (trong thang máy)

chọn tầng số 3 (trong thang máy)
chọn tầng số 4 (trong thang máy)

7
Nhóm <Mã nhóm> - Lớp <Tên lớp> K5X

7


Kỹ thuật lập trình
chọn tầng số 4 (trong thang máy)
bấm đi lên tầng 1 (bên ngoài)
bấm đi lên tầng 2 (bên ngoài)
bấm đi xuống tầng 2 (bên ngoài)
bấm đi lên tầng 3 (bên ngoài)
bấm đi xuống tầng 3 (bên ngoài)
bấm đi lên tầng 4 (bên ngoài)
bấm đi xuống tầng 4 (bên ngoài)
đóng cửa
mở cửa
Khối lượng trong thang máy
Nút báo sự cố
Tín hiệu nguồn tắt
Input
chọn tầng số 1 (trong thang máy)
chọn tầng số 2 (trong thang máy)
chọn tầng số 3 (trong thang máy)
chọn tầng số 4 (trong thang máy)
chọn tầng số 4 (trong thang máy)
bấm đi lên tầng 1 (bên ngoài)

bấm đi lên tầng 2 (bên ngoài)
bấm đi xuống tầng 2 (bên ngoài)
bấm đi lên tầng 3 (bên ngoài)
bấm đi xuống tầng 3 (bên ngoài)
bấm đi lên tầng 4 (bên ngoài)
bấm đi xuống tầng 4 (bên ngoài)
đóng cửa
mở cửa
Khối lượng trong thang máy
Nút báo sự cố
Tín hiệu nguồn tắt

….

1.3. Thiết kế chương trình
Hàm main()
Hàm Initialize()
-Tạo giao diện đồ họa.
Hàm Create()
-Tạo thang máy và minh hoạ người sử dụng.
Hàm xemnut()
-Cho phép hành khách gọi tầng và nhập số tầng muốn đến.
Hàm themyeucau()
-Dùng để chọn các chế độ sử dụng thang máy(1 hoặc 2 thang).
Hàm motbuoc()
-Thể hiện trạng thái của thang máy(đóng,mở,dừng) và số tầng hiện tại.
-Ngoài ra còn để nhập số hành khách vào và ra.
Hàm move_lift()
8
Nhóm <Mã nhóm> - Lớp <Tên lớp> K5X


8


Kỹ thuật lập trình
-Mô tả chuyển động của thang máy.
Hàm walk()
-Mô tả chuyển động của hành khách đi vào thang máy.
Hàm xemhuong()
-Kiểm tra và so sánh hướng di chuyển của hành khách và hướng di chuyển của 2
thang máy.
Hàm batdau()
-Cấp phát bộ nhớ và gán giá trị cho các biến.
Hàm distance()
-Tính khoảng cách giữa hành khách và 2 thang máy.
Hàm coyeucau()
-Lưu trữ thông tin về vị trí tầng của hành khách và hướng gọi để sau đó tính khoảng
cách.
Hàm algorithm1()
-Mô tả chế độ chỉ sử dụng 1 thang máy.
Hàm algorithm2()
-Mô tả chế độ sử dụng cả 2 thang máy.Khi có yêu cầu của hành khách thì kiểm tra
khoảng cách của hành khách với 2 thang máy để chọn thang phù họp đến đón .

1.4. Thiết kế dữ liệu
Thiết kế dữ liệu
Đối với mỗi thang máy, chương trình sử dụng 1 cấu trúc dữ liệu gồm các kiểu dữ liệu để lưu
giữ trạng thái của thang máy (hướng đi, vị trí hiện tại, số khách trong thang), nhiệm vụ mà
thang máy phải thực hiện (tầng cần phải đến để đón, trả khách).
Cụ thể như sau:

tang (kiểu nguyên): lưu giữ giá trị tầng hiện tại của thang máy.
huong (kiểu nguyên): lưu giữ hướng di chuyển hiện tại của thang máy.
Nếu thang máy đang di chuyển lên thì “huong” sẽ có giá trị là 1.
Nếu thang máy đang di chuyển xuống thì “huong” sẽ có giá trị là -1.
Nếu thang máy đang đứng yên thì “huong” sẽ có giá trị là 0.
nut[sotang] (kiểu mảng kí tự): lưu giữ giá trị tầng đã được hành khách chọn bên trong
thang máy và thang máy cần phải di chuyển đến đó để trả khách. Mỗi phần tử tương
ứng với số của 1 tầng, số phần tử tối đa tương ứng với số tầng của tòa nhà D6 mà
thang máy có thể đến.
goilen[sotang] (kiểu mảng kí tự): lưu giữ giá trị tầng do hành khách bên ngoài thang
đã bấm gọi để đi lên mà thang máy phải đến đón theo nhiệm vụ phân công. Mỗi phần
tử tương ứng với số của 1 tầng, số phần tử tối đa tương ứng với số tầng của tòa nhà D6
mà thang máy có thể đến.
goixuong[sotang] (kiểu mảng kí tự): lưu giữ giá trị tầng do hành khách bên ngoài
thang đã bấm gọi để đi xuống mà thang máy phải đến đón theo nhiệm vụ phân công.

9
Nhóm <Mã nhóm> - Lớp <Tên lớp> K5X

9


Kỹ thuật lập trình
Mỗi phần tử tương ứng với số của 1 tầng, số phần tử tối đa tương ứng với số tầng của
tòa nhà D6 mà thang máy có thể đến.
sohk (kiểu kí tự): lưu giữ số lượng hành khách đang có mặt trong thang máy.
id (kiểu kí tự): lưu giữ số hiệu của thang máy (thang số 1 là ‘1’, thang số 2 là ‘2’)
Ngoài ra còn có các biến phụ khác:
quay (kiểu kí tự): xác định vị trí tầng mà thang máy phải chuyển hướng đi trong quá
trình di chuyển để thuận tiện trong việc đón, trả khách.

Dung (kiểu kí tự): xác định xem thang máy đang hoạt động hay đang dừng
Nếu thang đang dừng thì ‘dung’ có giá trị khác 0.
Nếu thang đang hoạt động thì ‘dung’ có giá trị = 0.
Count (kiểu nguyên): lưu trữ số bước để thang máy đi hết tầng.

1.5. Thiết kế giải thuật
chương trình và các IPO giới thiệu ở trên. Lưu ý: chỉ giới thiệu các giải thuật được
sinh viên cải tiến hay áp dụng có sáng tạo; nếu không có thì thôi>
<Với những nghiệp vụ phức tạp, có thể vẽ thêm biểu đồ luồng>

10
Nhóm <Mã nhóm> - Lớp <Tên lớp> K5X

10


Kỹ thuật lập trình

CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH
1.6. Các kỹ thuật lập trình đã áp dụng
STT
Các kỹ thuật
làm việc với
biến

Các kỹ thuật
viết mã chương
trình hiệu quả


Các kỹ thuật
thiết kế chương
trình

Các kỹ thuật
xây dựng
hàm/thủ tục

Mô tả kỹ thuật / quy tắc
1. Đặt tên biến: chữ cái đầu
tiên trong tên biến viết
thường, ngắn gọn, có tính
chất gợi nhớ

2. Sử dụng các kiểu dữ liệu
hợp lý: chọn các kiểu dữ
liệu sao cho chương trình
trở nên đơn giản, khai bào
hạn chế các giá trị cùng
kiểu, cho giá trị khởi tạo.
1. Gióng hàng, đặt dấu đóng
mở ngoặc theo quy tắc
thống nhất.
2. Sử dụng else if cho cấu trúc
đa lựa chọn
3. Trình bày chương trình dễ
đọc, dễ hiểu, chú thích rõ
ràng
1. Modul hóa chương trình
2. Đơn giản hóa chương trình,

lựa chọn những cấu trúc dữ
liệu sao cho việc thiết kế
giải thuật là đơn giản nhất
1. Cách đặt tên các hàm,
chương trình con nhất quán,
ngắn gọn và có tính chất
gợi nhớ
2. Mỗi chương trình con đều
có một nhiệm vụ rõ ràng
1. Bẫy lỗi, kiểm tra việc nhập

Các kỹ thuật
11
Nhóm <Mã nhóm> - Lớp <Tên lớp> K5X

Mô tả đối tượng áp dụng
(hàm, biến, biểu thức, câu
lệnh) và phạm vi áp dụng
Các biến chỉ trạng thái của
thang máy (biến chỉ số tầng,
biến lưu giá trị nút bấm,…)
trong cấu trúc dữ liệu của
thang máy.và trong các hàm
xử lý công việc của thang máy
(hàm xác định hướng di
chuyển của thang, hàm dịch
chuyển vị trí thang máy,…)
Áp dụng cho các biến chạy
(biến đếm) trong các hàm con.
Áp dụng cho các giá trị tối đa

(khởi tạo mặc định số tầng tối
đa, số bước di chuyển cho 1
tầng)
Áp dụng với tất cả các hàm
con và hàm chính trong
chương trình.
Áp dụng với các câu lệnh rẽ
nhánh trong chương trình
chính và các hàm con.
Chú thích trước mỗi hàm con,
trước các lệnh phức tạp, các
biến
Chia chương trình ra thành
các hàm con (hàm xác định
hướng, hàm di chuyển,…)
Sử dụng kiểu int với các biến
đếm, các biến thể hiện lựa
chọn.
Các chương trình con luôn
được đặt tên để có thể phản
ánh rõ nhất vai trò của chương
trình con đó.
Mỗi chương trình con thực
hiện 1 nhiệm vụ riêng biệt.
Ở các lệnh để cho người dùng
11


Kỹ thuật lập trình
bẫy lỗi và lập

trình phòng
ngừa

Phong cách lập
trình

dữ liệu của người dung

nhập giá trị có thêm các lệnh
để kiểm tra đầu vào.
2. Tạo giao diện rõ ràng
Khai báo các hàm con trước
khi sử dụng, phần khai báo
biến tách biệt với phần xử lý.
3. Viết và kiểm thử từng thành Kiểm thử từng chương trình
phần chương trình, mối
con sau khi viết.
quan hệ của các thành phần
1. Phong cách lập trình nhất
Cách bố trí các hàm, sử dụng
quán
biến nhất quán trong toàn
chương trình.

1.7. Kết quả chương trình
trình minh họa, nêu qua những chức năng chính đã thực hiện được>
Chức Chữ ký (Khai báo chức năng)
Tình trạng khi nộp bài
Người thực hiện :

năng
( 0 : chưa làm
ai làm gì
(đán
1 : chưa chạy
(X: cài đặt
h số
2 : chạy thông và chưa
Y: kiểm thử)
theo
bắt hết ngoại lệ
menu
3: chạy thông và có bắt
từ 1hết ngoại lệ)
14)
1
Nhận yêu cầu ngoài thang
3
An: cài đặt
Thắng: kiểm thử
2
Nhận yêu cầu trong thang
3
An: cài đặt
Thắng: kiểm thử
3
Lựa chọn thang hợp lý
3
Thắng: cài đặt
Bảo:Kiểm thử

4
Di chuyển thang
3
Pương: cài đặt
Bảo:Kiểm thử
5
Đóng mở cửa
3
Bảo: cài đặt
An: kiểm thử
6
Cảnh báo khi quá tải
3
Phương: cài đặt
Bảo: kiểm thử
2
Gọi tầng
3
An:x,Bảo:y

12
Nhóm <Mã nhóm> - Lớp <Tên lớp> K5X

12


Kỹ thuật lập trình

1.8. Giao diện chương trình


Chọn cửa sổ đồ họa ấn p để dừng ,nhập dữ liệu.
Ấn e là thông báo dừng khẩn cấp
Làm theo hướng dẫn bên trong chương trình để
chạy tiếp.VD:
Ấn 3 để gọi thang.Sau đó nhập vd :
2 1 (tầng 2 muốn đi lên)
0 0 (Mã kết thúc)
13
Nhóm <Mã nhóm> - Lớp <Tên lớp> K5X

13


Kỹ thuật lập trình

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Qua thời gian thực hiện,nhóm đã cố gắng hoàn thành bài tập lớn theo đúng theo yêu
cầu và thời gian qui định. Trong bài tập lớn này,chúng em đã thục hiện được những
công việc như sau:
Ưu điểm:
- Đạt được một số kiến thức về cấu tạo thang máy và hệ thống điều khiển.
- Mô phỏng hệ thống điều khiển thang máy bằng ngôn ngữ C.
- Các chức năng mô phỏng được:
• Đóng mở cửa thang máy.
• Chọn thang máy.
• Chọn đường di chuyển.
• Di chuyển thang máy.
• Kiểm soát số người vào thang.
• Tạo giao diện cho người dùng.
Bên cạnh đó nhóm tự nhận thấy cần một số thiếu sót như:

- Trong khi mô phỏng: khi có khách đang gọi thang máy thì người tiếp theo
không được gọi và phải chờ đến khi người đầu tiên vào trong thang thì mới
được gọi tiếp.
- Chưa mô phỏng được nút giữ cửa.
- Kĩ thuật lập trình chưa chuyên nghiệp còn nhiều hạn chế và thiếu sót.
Hướng phát triển:
Phương hướng ban đầu là khắc phục những nhược điểm trên. Một số việc cần làm
để khắc phục:
- Nâng cao kĩ thuật lập trình để có được một phong cách lập trình chuyên
nghiệp.
- Tìm hiểu và nêu ra phương hướng để giải quyết các mô phỏng thiếu sót.

14
Nhóm <Mã nhóm> - Lớp <Tên lớp> K5X

14


Kỹ thuật lập trình

TÀI LIỆU THAM KHẢO
tập lớn – kể cả tài liệu tiếng Anh, tiếng Việt, trên Internet hay sách, báo…>
[1]
[2]

Slide môn Kỹ thuật lập trình của cô Vũ Thị Hương Giang.
1 số trang web hướng dẫn làm đồ họa cho C

15

Nhóm <Mã nhóm> - Lớp <Tên lớp> K5X

15


Kỹ thuật lập trình

PHỤ LỤC
Cài đặt đồ họa cho Dev-C />
16
Nhóm <Mã nhóm> - Lớp <Tên lớp> K5X

16



×