Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN phát huy tính tích cực chủ động sáng taọ của trẻ 5 6 tuổi ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.88 KB, 13 trang )

1. PhÇn Më §Çu
Tính tích cực chủ động sáng tạo của con người là một di sản vô giá của
nhân loại. Nó có từ ngàn xưa, từ khi con người tìm ra lửa nấu chín thức ăn, sáng
tạo ra những công cụ thô sơ để săn bắt và hái quả phục vụ cho cho đời sống trong
những buổi đầu bình minh của lịch sử. Qua các thời đại tính tích cực chủ động của
con người luôn luôn được phát huy nhằm phục vụ lợi ích con người và là động lực
thúc đẩy sự tiến hóa và sự phát triển của xã hội. Vì tích cực, chủ động, sáng tạo là
phương tiện, là con đường duy nhất để con người có khả năng xâm nhập tìm hiểu
khám phá.
Ngày nay, trong giai ®o¹n c¸ch m¹ng mới xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bão vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thì tích cực chủ động sáng tạo được
Đảng và nhà nước ta coi trọng và đề cao hơn bao giờ hết.
Mục tiêu của ngành Giáo dục - Đào tạo phải giáo dục ra một thế hệ trẻ phát
triển toàn diện về mọi mặt, là những người có đạo đức tốt, có sức khỏe, có kiến
thức khoa học kỹ thuật, có năng lực, có nhiệt huyết và lòng hăng hái; biết yêu
quý, tôn trọng và cảm thụ cái đẹp và tích cực chủ động, sáng tạo trong mọi lĩnh
vực của cuộc sống và công tác. Muốn đào tạo được một thế hệ trẻ như vậy thì
giáo dục Mầm non đóng vai trò là một mắt xích quan trọng, là viên gạch đầu tiên
đặt nền móng vững chắc cho cả hệ thống giáo dục.
Để chuẩn bị cho trẻ ngày hôm nay trở thành những chủ nhân trong tương
lai của đất nước có phẩm chất đạo đức, biết cảm nhận, phân biệt được cái hay, cái
xấu, cái đẹp... thì ngay từ bây giờ, giáo dục Mầm non phải giúp trẻ hứng thú với
việc học và phát triển khả năng suy nghĩ trở thành người năng động, sáng tạo và
hiểu biết về thế giới xung quanh.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ không phải là thuộc tính sẵn có, mà
nó là "sản phẩm" của một quá trình giáo dục và nuôi dưỡng trong một môi trường
đặc biệt, đó là môi trường Giáo dục Mầm non. Do vậy vị trí của người giáo viên
mầm non trong việc phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ đóng một
vai trò đặc biệt quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn. Giáo viên là người "trung
gian" tổ chức môi trường lồng ghép các hoạt động phù hợp với trình độ phát triển


của mỗi trẻ.
1


Để có đầy đủ mọi cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc giãi quyết vấn đề thì
trước hết chúng ta phải hiểu được "thế nào là sáng tạo đối với trẻ mẫu giáo".
Sáng tạo là tìm ra những cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc
vào cái đã có.
Những biểu hiện của tính tích cực chủ động, sáng tạo ở trẻ là: Trẻ thích thú
chủ động tiếp xúc, hoạt động khám phá tìm hiểu các đối tượng gần gũi xung
quanh. Trẻ chủ động độc lập, tự tin thực hiện nhiệm vụ được giao hay tự chọn.
Trẻ sử dụng thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại... vào
nhận thức của mình để hoàn thành công việc được tốt.
1.2. Điểm mới của đề tài.
- Đề tài tập trung nêu ra những giải pháp để ph¸t huy tÝnh tÝch cùc s¸ng t¹o
cña trÎ mÉu gi¸o 5 - 6 tuæi.
- Đề tài tập trung vào những mặt đã làm được, đề xuất những quan điểm
phù hợp cho quá trình hoạt động ở trêng mÇn non có hiệu quả.

2


2. Nội dung
2.1. Thc trng ni dung cn nghiờn cu:
Thực tế trong quá trình chm súc cỏc chỏu hng ngy vi tui 5 - 6 tui
bn thõn tụi ngoi vic nm vng nhng kin thc chuyờn mụn nghip v, xỏc
nh nhng mc tiờu v ni dung chng trỡnh v chng trỡnh giỏo dc mm non
lm c s, tụi cũn phi hiu c tỡnh hỡnh thc tin ca a phng, ca trng
v lp mỡnh ang cụng tỏc khai thỏc nhng cỏi hay, cỏi p nhm giỏo dc cỏc
chỏu.

phỏt huy mt cỏch cao nht v tớnh tớch cc ch ng v sỏng to ca tr
trong cỏc hot ng, giỏo viờn cn nhn ra nhng du hiu v tớnh tớch cc ch
ng sỏng to mi chỏu, nhm tỡm ra nhng phng phỏp ging dy ỳng n
v thit k nhng ni dung v hỡnh thc hot ng phự hp vi kh nng nhn
thc ca tr.
Trong quỏ trỡnh thc hin tụi cú c nhng thun li v gp phi mt s
khú khn sau :
2.1.1. Thun li:
- c s quan tõm ch o ca Phũng Giỏo dc v o to huyn
- c s quan tõm, dỡu dt v ch o sỏt sao, tn tỡnh ca Ban giỏm hiu
nh trng; s on kt, nht trớ gia Ban giỏm hiu v giỏo viờn v gia i ng
giỏo viờn vi nhau. Thng xuyờn t chc cỏc bui tp hun, bi dng chuyờn
mụn nghip v cho giỏo viờn.
- Năm học 2014- 2015 tôi đợc BGH phân công phụ trách lớp mẫu giáo ln
gồm 19 cháu, cơ sở vật chất ca trng phc v cho vic dy v hc tp tng i
đầy đủ.
- Lp hc tụi đợc bố trí cỏc gúc chi, chi cho trẻ hoạt động c sp xp
gn gng, hi hũa, tr d ly v d ct, thng xuyờn c v sinh, thay i v
trang trớ to mụi trng phự hp theo ni dung v yờu cu ca tng ch .
- Đa số phụ huynh nhiệt tình, quan tâm về việc học của con em mình.
- Bn thõn qua cụng tỏc nhiu nm ó nm vng kin thc chuyờn mụn v
chm súc giỏo dc tr, tụi luụn luụn hc hi kinh nghim ng nghip, tỡm tũi v
nghiờn cu sỏch bỏo, tp chớ...lm chi v dng c dy hc s lng v cht
lng, m bo v mt thm m, an ton cho tr giỳp cho vic dy v hc.
3


2.1.2. Khú khn:
- Với yêu cầu tổ chức cho trẻ hoạt động trong chơng trình CSGDMN hiện nay
ly tr lm trung tõm, cỏc chỏu phi t giỏc phỏt huy tớnh tớch cc ch ng sỏng

to ca mỡnh, đáp ứng việc tổ chức cho trẻ hoạt động theo đúng yêu cầu, chỉ
đạo của Ngành và đúng với ý nghĩa vai trò chủ đạo của các hoạt động của trẻ thì ở
lớp tôi s lng đáp ứng cũn thp.
- Trng úng trờn a bn thuc xó vùng c bit khú khn, khu vc trng
cha cú sõn chi, khuụn viờn hng ro, gúc chi vn ng, vn c tớch Cha
mẹ các cháu chủ yếu làm nghề nông nên thời gian chăm sóc con mình còn ít, nhận
thức của phụ huynh không đồng đều, một số phụ huynh còn xem nhẹ việc chăm
sóc, giáo dục con em.
- Qua các hot ng lp, tôi nhn thấy cỏc chỏu cha phỏt huy c tớnh
tớch cc ch ng, sỏng to ca mỡnh cũn rp khuụn, cú thúi quen th ng v
li, tr cha bit cỏch a ra cỏc cõu hi ỳng trng tõm ca vn ang hc
Vớ d: Trong cỏc hot ng lm quen vi tỏc phm vn hc s tr bit k
chuyn sỏng to cũn quỏ ớt, trong cỏc hot ng lm quen vi toỏn tit 3 tr chia
s lng 9 thnh 2 phn bng cỏc cỏch chia khỏc nhau tr cũn lỳng tỳng khi núi
lờn kt qu chia ca cỏc ln chia.
2.1.3. Kt qu c ỏnh giỏ trc khi thc hin ti:
Lĩnh vực phát triển

S ỏnh giỏ cỏc mt hot ng

Số

t

Cha t
SL
%

tr t.gia


SL

%

19

16

84,2%

15,8%

42,1% 11

57,9%

Lnh vc phỏt trin - Bit nghe theo nhc hoc
tỡnh th cht

hiu lnh vn ng nhp
nhng.
- Bit thc hin cỏc vn

ng c bn.
Lnh vc phỏt trin - Bit phỏt õm 29 ch cỏi,
ngụn ng

tụ vit 29 ch cỏi
- Bit k chuyn sỏng to,
Bit th hin tớnh cỏch nhõn

vt trong truyn khi th vai.

Lnh vc phỏt trin - Bit cỏch giói quyt khỏc
nhn thc

nhau cho cựng mt s vic
4

19

8


hay cựng mt vn
- Bit so sỏnh v rỳt ra s
giúng nhau gia cỏc s vt

19

16

84.2%

3

15,8%

15

79%


4

21%

17

89,5%

2

10,5%

- Bit suy lun, phỏn oỏn
Lnh vc phỏt trin

v th nghim.
Bit hỏt, vn ng biu

thm m

din cỏc bi hỏt ỳng theo

19

nhc, gõy c cm xỳc
Lnh vc phỏt trin - Trẻ biết yêu quý trờng,
tỡnh cm xó hi

lp, yêu quý mi ngi

xung quanh
- Có ý thức bảo vệ trờng
Xanh - Sạch - ẹp.
- Biết cách ăn mặc, ứng xử
phù hợp, thích tham gia các
hoạt động tại trờng, lớp...

19

Từ những cơ sở và thực tiễn ca lp tụi nh trên, tụi rt bn khon suy ngh
tỡm ra nhng gii phỏp tt nht chm súc, giỏo dc cỏc chỏu. Chớnh vỡ vy
m tụi ó mnh dn chn ti "Phỏt huy tớnh tớch cc ch ng sỏng ta ca
tr 5- 6 tui trng mm non" lm sỏng kin ci tin k thut cho bn thõn.
2.2. Cỏc giải phỏp:
2.2.1: To mụi trng tt nht cho tr.
- To ra mt th gii tht a dng phong phỳ y mu sc mang tớnh ngh
thut v thiờn nhiờn, xó hi v con ngi xung quanh tr nhm gõy hng thỳ, kớch
thớch lụi cun tr tớch cc tham gia vo cỏc hot ng nh: Lm tht nhiu
dựng, chi khỏc nhau c hỡnh dỏng, ln mu sc; mua, su tm nhiu sỏch bỏo,
chuyn tranh c bit l truyn tranh v truyn c tớch, ct dỏn hỡnh nh nhng
truyn tranh sỏng to theo ch ...
- Bờn cnh to th gii vt cht thỡ to mụi trng khụng khớ vui v, thoi
mỏi, y tỡnh thng yờuln nhau gia cụ v chỏu ó nh hng trc tip n tõm
t nguyn vng ca tr. Cụ giỏo luụn luụn dnh tỡnh yờu tht s ca mỡnh cm
húa, thuyt phc v khớch l tr.
5


2.2.2: Áp dụng tốt phương pháp dạy học tích cực trong quá trình hoạt động
của trẻ.

Học tích cực trong giáo dục Mầm non được hiểu là một hoạt động với các đồ
vật, đồ chơi cùng mối liên hệ với thực tế của con người trong môi trường xung
quanh để hình thành nên những hiểu biết của bản thân. Để áp dụng phương pháp
này người giáo viên mầm non cần phải:
- Biết khai thác khả năng hoạt động của trẻ, tạo mọi cơ hội để trẻ phát triển
khả năng khám phá tìm tòi, trải nghiệm những đối tượng nhận thức.
- Tôn trọng đồng cảm với nhu cầu của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ thích ứng hòa
nhập với cuộc sống xung quanh.
- Kích thích động cơ bên trong của trẻ, gây hứng thú lôi cuốn trẻ vào các
hoạt động, tạo tình huống có vấn đề cho trẻ hoạt động đặc biệt là hoạt động nhận
thức.
- Khuyến khích trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động trải nghiệm, tự hoàn
thiện, tôn trọng sự suy nghĩ sáng tạo của trẻ, chống gò ép, áp đặt làm trẻ thụ động.
- Phối hợp hợp lý các phương pháp khi tổ chức các hoạt động của trẻ.
- Phối hợp các hoạt động cá nhân và hoạt động theo nhóm, đồng thời phối
hợp đánh giá thường xuyên của cô giáo và tự đánh giá của trẻ.
2.2.3: Lựa chọn nội dung hoạt động phù hợp với yêu cầu giáo dục, dựa trên
hứng thú và kinh nghiệm của trẻ.
- Trẻ phát triển tốt về mọi mặt khi được tham gia các hoạt động. Trẻ hoạt
động càng tích cực thì sự phát triển của trẻ cả về thể lực lẫn trí tuệ càng nhanh.
Thông qua hoạt động trẻ được cuốn hút vào sự tự lực tìm tòi khám phá, trải
nghiệm để chiếm lĩnh các tri thức, kĩ năng của cuộc sống. Nhờ có hoạt động chức
năng, sinh lý của trẻ được phát triển, các giác quan được hoàn thiện, kiến thức trở
nên phong phú và chính xác hơn.
- Giáo viên phải tìm hiểu khả năng của trẻ bằng cách cho trẻ được trao đổi
trò chuyện, thảo luận, tự thể hiện và đưa ra ý kiến của mình, giáo viên theo dõi,
lắng nghe, nắm bắt ý tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của trẻ để đưa vào nội dung
hoạt động những vấn đề mà trẻ quan tâm, mong muốn khám phá.
Ví dụ: Với chủ đề thực vật giáo viên có thể mang đến lớp một cây đậu xanh,
khuyến khích trẻ nói về cây xanh. Cho trẻ nêu các câu hỏi và ý tưởng.

6


- Làm mới nội dung hoạt động. Trong quá trình hoạt động giáo viên cần nắm
bắt kịp thời xem trẻ đã tìm nội dung đến đâu, có còn hứng thú nữa không? Nếu
không còn hứng thú nữa thì nên tìm hiểu chủ đề mới, nội dung mới.
- Gắn nội dung hoạt động của trẻ trong chương trình với hoàn cảnh sống cụ
thể gần gũi với trẻ, bổ sung vào nội dung hoạt động những sự vật, hiện tượng có ở
địa phương.
Ví dụ: Khi cho trẻ tiếp xúc làm quen với các tác phẩm văn học chúng ta có
thể lồng ghép nói cho trẻ biết thêm về những vị anh hùng như Nguyễn Văn Trỗi,
Mẹ Suốt... khơi gợi cho trẻ thêm tự hào về quê hương của mình.
Yêu cầu trẻ về nhà quan sát tìm hiểu thực tế cuộc sống xung quanh, sau đó
đến lớp trình bày, thảo luận cùng chia sẻ kinh nghiệm.
Ví dụ : Cho trẻ về nhà quan sát tìm hiểu những động vật nuôi trong nhà để
trẻ phân biệt những đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa các con vật.
Ví dụ: Cho trẻ tìm hiểu xem muốn xây được nhà thì trước tiên ta phải làm gì
và làm như thế nào để hoàn thành ngôi nhà.
2.2.4: Tạo ra các tình huống có vấn đề, kích thích trẻ suy nghĩ và tìm kiếm
phương thức giải quyết.
- Tập trung sự quan tâm, chú ý, hứng thú của trẻ và đặt ra các vấn đề mà trẻ
chưa giải quyết được bằng cách lần lượt đưa ra một số câu hỏi cho trẻ liên hệ kinh
nghiệm bản thân, trao đổi, thể hiện, sau đó nêu vấn đề về những điều mà tất cả
đều muốn biết để gây tò mò, kích thích nhu cầu muốn tìm hiểu ở trẻ.
Ví dụ: Khi tìm hiểu về các loại “côn trùng”nên xoay quanh các câu hỏi như:
Loại “côn trùng” nào các con biết? Côn trùng nào có ích? Vì sao con biết? Côn
trùng nào có hại? đối với các côn có hại thì các con phải làm gì?...
- Thông thường các tình huống có vấn đề đều do giáo viên đưa ra như phức
tạp hóa nội dung hoạt động, nâng cao dần mức độ khái quát hóa tri thức, tận dụng
các tình huống xảy ra xung quanh trẻ hoặc những tình huống xuất phát từ bản thân

trẻ... và kích thích trẻ tự trả lời, tự giải đáp những thắc mắc đó.
Ví dụ: Có thể nói “thỏ là động vật nuôi trong gia đình: một trẻ khác nói lại
"thỏ là động vật sống trong rừng”. Từ đây có thể nêu vấn đề: “Tại sao lại nói thỏ
là động vật nuôi hay thỏ là động vật sống trong rừng”.
7


- Giáo viên động viên trẻ suy nghĩ, cùng tham gia xây dựng, bàn phương án
tự tìm lấy câu trả lời hoặc cách giải quyết vấn đề. Khi trẻ đặt câu hỏi, giáo viên
nên đưa thêm các câu hỏi dạng: “Vậy con nghĩ như thế nào? Chúng ta cùng nghĩ
xem cần phải làm gì? ” nhằm thu hút trẻ trò chuyện để cùng nhau tìm kiếm câu trả
lời.
2.2.5: Tổ chức hoạt động khám phá, trải nghiệm để trẻ tự giải quyết vấn đề.
- Gây hứng thú, kích thích sự tò mò, hồi hộp, chờ đợi của trẻ đối với hoạt
động khám phá. Trên cơ sở kích thích kinh nghiệm sống của trẻ, lần lượt đưa ra
các câu hỏi đại khái như: Điều gì có thể xảy ra khi? Cháu có thể nói gì về?...
- Cung cấp cho trẻ đủ điều kiện gồm: thời gian, địa điểm, phương tiện để tiến
hành hoạt động khám phá và cho phép trẻ tự do sử dụng.
- Cho trẻ quan sát và trẻ được tự lựa chọn đối tượng để quan sát xem xét.
Kích thích trẻ trao đổi ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau và nói lên cảm nhận
của mình.
Giáo viên bày tỏ sự hứng thú đối với tất cả những ý kiến nhận xét, thừa nhận
những phát hiện của trẻ, khen ngợi khi trẻ đưa câu hỏi hay hoặc ý tưởng sáng tạo.
- Cho trẻ thực hiện các thí nghiệm:
+ Trước khi làm thí nghiệm cho trẻ quan sát hiện trạng ban đầu của đối
tượng, thí nghiệm và cho trẻ tự nêu lên phán đoán của mình về kết quả thí
nghiệm.
+ Trong quá trình thí nghiệm cho trẻ sử dụng các giác quan.
+ Giáo viên hướng dẫn trẻ ghi lại kết quả khám phá bằng hình vẽ, mô hình
biểu đồ, kết hợp với các câu hỏi gợi ý để trẻ so sánh kết quả thí nghiệm với trạng

thái ban đầu.
- Cho trẻ chơi với các nguyên liệu thiên nhiên và tạo ra các sản phẩm từ
những nguyên vật liệu đó.
2.2.6: Tăng cường sử dụng yếu tố chơi và trò chơi trong quá trình hoạt động
nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ.
- Tăng dần độ khó của trò chơi và tình huống chơi, làm phức tạp hóa luật
chơi, nội dung chơi, hành động chơi, đưa ra trò chơi mới.

8


Ví dụ: Để hình thành kỹ năng phân loại đối tượng theo những dấu hiệu đặc
trưng, cho trẻ chơi trò chơi “Hãy xếp nhanh thành nhóm” Khi trẻ đã chơi thành
thạo trò chơi này, ta tổ chức cho trẻ chơi trò chơi mới.
- Tạo môi trường trò chơi thích hợp, không gian chơi rộng rãi, đảm bảo an
toàn, đồ chơi phù hợp với từng loại hoạt động của trẻ và gợi ý cho trẻ chơi.
- Thiết lập không khí tự do, thoải mái không gò bó ép buộc trong quá trình
chơi, phát huy tính chủ động, độc lập của trẻ, luôn đảm bảo vai trò chủ đạo của trẻ
trong khi chơi.
- Tăng cường sử dụng yếu tố thi đua giữa các tổ, các nhóm, các cá nhân.
2.2.7: Đa dạng hóa hoạt động của trẻ.
- Trí tưởng tượng và óc sáng tạo của trẻ được nảy nở và phát triển trong qua
trình hoạt động, sự hoạt động của trẻ càng đa dạng phong phú bao nhiêu thì trí
tưởng tượng và óc sáng tạo của trẻ càng dồi dào, phong phú bấy nhiêu.
Ví dụ: Để tạo sự chú ý kích thích hứng thú của trẻ ta có thể tổ chức cho trẻ
trao đổi kinh nghiệm kết hợp việc cho trẻ được thể hiện kinh nghiệm bằng tranh
vẽ, động tác, kích thích tính tò mò và cung cấp kiến thức ta thường xuyên tổ chức
cho trẻ tham gia hoạt động như quan sát, làm các thí nghiệm, đọc truyện, giải câu
đố...
- Tổ chức các hoạt động thích hợp các nội dung theo chủ đề, đảm bảo tác

động lên nhiều mặt phát triển của trẻ. Khai thác mối liên hệ giữa nội dung hoạt
động của các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên kết hợp phải nhẹ nhàng, linh hoạt,
hợp lý đảm bảo trọng tâm của giờ hoạt động.
Ví dụ: Sau khi trẻ tìm hiểu về hình dạng trong giờ toán có thể cho trẻ sử dụng
các hình khác nhau để chắp ghép hoặc xếp thành hình ngôi nhà, các con vật... như
vậy trò chơi này vừa vận dụng kiến thức toán học vừa vận dụng vốn hiểu biết về
môi trường xung quanh.
2.2.8: Bố trí thời gian và không khí thích hợp để tổ chức các hoạt động cho
trẻ khám phá sáng tạo.
- Thời gian và không gian là hai yếu tố có ảnh hưởng nhất định trong việc
phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ, trong những khoảng thời gian và
không gian khác nhau thì sở thích, sự đam mê hứng thú hoạt động của trẻ cũng
9


khác nhau. Do vậy giáo viên cần nắm vững tâm - sinh lý của trẻ, bố trí thời gian
và không gian phù hợp với sinh lý và khả năng nhận thức của trẻ.
Ví dụ: Hoạt động vận động phát triển thể lực và hoạt động làm quen với môi
trường xung quanh ta có thể tổ chức cho trẻ vào buổi sáng ở ngoài trời, làm quen
với toán hoặc chữ cái trong hoạt động góc, trước khi đi ngủ trưa ta có thể tổ chức
cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học như kể chuyện, đọc thơ, ca dao…, nghe
nhạc... Trong thời gian hoạt động học, hoạt động ngoài trời, hoạt động góc thực
hiện thời gian theo quy định.
- Trẻ tích cực tham gia hoạt động khám phá đối tượng, sự vật để giải quyết
những vấn đề nhận thức thông qua hoạt động chung, hoạt động góc, hoạt động
ngoài trời. Do vậy trong cùng một khoảng thời gian nhất định chúng ta cần đan
xen kết hợp những nội dung giáo dục gần gũi và có liên quan với nhau trong kế
hoạch tổ chức hoạt động.
2.2.9: Kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc chăm
sóc giáo dục trẻ.

- Môi trường xã hội, con người là điều kiện không thể thiếu để trẻ mẫu giáo hình
thành, củng cố, mở mang trí lực cũng như tình cảm, đạo đức và tính cách của trẻ.
- Nhiệm vụ của cô giáo là phải tuyên truyền phụ huynh tích cực tham gia vào
các hoạt động giáo dục trẻ, cùng phụ huynh khắc phục những hạn chế, khiếm
khuyết trong việc giáo dục trẻ ở gia đình.
Ví dụ: Một vấn đề nào đó mà ở trường trẻ chưa hiểu hết thì ta đừng nên trực
tiếp giải thích ngay và gợi ý để trẻ về nhà hỏi thêm cha mẹ, người thân.
- Ngoài ra kết hợp với các cơ quan đoàn thể khác trong cộng đồng xã hội
giáo dục trẻ tổ chức Đoàn, Đội, Hội phụ nữ,…
Sau một thời gian thực hiện chương trình tôi đã sử dụng các biện pháp nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của trẻ đã thu được kết quả rất khả quan.
Trẻ đã có thái độ hứng thú chú ý và lắng nghe sự hướng dẫn của cô giáo.
100% trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động.

10


Kt qu c ỏnh giỏ sau khi thc hin ti:
S ỏnh giỏ cỏc mt hot

Lĩnh vực
phát triển
Lnh vc

ng
- Bit nghe theo nhc hoc

phỏt trin

hiu lnh vn ng nhp


Số
tr t.gia

19

tỡnh th cht nhng.

SL

t

%

Cha t
SL
%

19

100%

0

0%

19

100%


0

0%

19

100%

0

0%

19

19

100

0

0%

19

19

100%

0


0%

- Bit thc hin cỏc vn
Lnh vc

ng c bn.
- Bit phỏt õm 29 ch cỏi, tụ

phỏt trin

vit 29 ch cỏi

ngụn ng

- Bit k chuyn sỏng to,

19

Bit th hin tớnh cỏch nhõn
Lnh vc

vt trong truyn khi th vai.
- Bit cỏch giói quyt khỏc

phỏt trin

nhau cho cựng mt s vic

nhn thc


hay cựng mt vn

19

- Bit so sỏnh v rỳt ra s
giúng nhau gia cỏc s vt
- Bit suy lun, phỏn oỏn v
Lnh vc

th nghim.
Bit hỏt, vn ng biu din

phỏt trin

cỏc bi hỏt ỳng theo nhc,

thm m
Lnh vc

gõy c cm xỳc
- Trẻ biết yêu quý trờng, lp,

phỏt trin

yêu quý mi ngi xung

tỡnh cm xó

quanh
- Có ý thức bảo vệ trờng


hi

Xanh - Sạch - ẹp.
- Biết cách ăn mặc, ứng xử
phù hợp, thích tham gia các
hoạt động tại trờng, lớp...
3. KT LUN:
3.1. í ngha, phm vi ỏp dng ti, sỏng kin giói phỏp:
11


Người xưa có câu: "Có chí thì nên", "Có công mài sắt có ngày nên kim".
Thật vậy, với sự miệt mài, phấn đấu không mệt mỏi trong quá trình áp dụng nhiều
giải pháp phù hợp tác động đến trẻ, tôi đã đưa đến cho trẻ một cách học nhẹ
nhàng, thoải mái. Trẻ đã mạnh dạn tự tin, tích cực hoạt động và phát huy tính sáng
tạo của bản thân, phát triển mạnh về tất cả mọi mặt, Trẻ đã có thái độ hứng thú,
chú ý lắng nghe cô giáo đọc thơ, kể chuyện hay sự hướng dẫn của cô giáo khi
thực hiện các nội dung khác. 100% trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động một
cách hứng thú và say mê.
Đa số trẻ biết đọc diễn cảm các bài thơ, kể những câu chuyện sáng tạo ngắn
gọn, lôgíc và dùng từ tương đối chính xác, trong hoạt động tạo hình trí tưởng
tượng của trẻ phát triển khá phong phú, trẻ biết dùng các nguyên vật liệu để tự
mình vẽ, nặn, cắt, dán, in thành những con vật, cây xanh, hoa, các loại quả, cac
khá phong phú. Trẻ biết dùng các nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để cùng cô
giáo làm những bức tranh thật sinh động. Trong hoạt động âm nhạc trẻ đã cảm thụ
được lời hay, ý đẹp trong bài hát làm nảy nở những tình cảm và cảm xúc; 100%
trẻ đã nhận biết nhanh và phát âm rõ ràng 29 chữ cái, biết ngồi cầm bút đúng tư
thế để tô vẽ, biết đọc 10 chữ số, biết đếm, thêm bớt, chia nhóm số lượng trong
phạm vi 10 và nhận biết các loại hình khối đã học.

Qua việc học tập, nghiên cứu, vận dụng các kiến thức bằng những giải pháp
đã trình bày trên đây, bản thân xin được rút ra các kinh nghiệm như sau:
- Cô giáo phải tăng cường công tác nghiên cứu học tập tìm tòi kinh nghiệm ở
đồng nghiệp, đặc biệt là trên sách báo, các phương tiện thông tin, phải là chú
trọng việc tiếp cận, sưu tầm, đúc kết những kiến thức mới có liên quan đến chăm
sóc giáo dục trẻ - vì đây là cơ sở lý luận để chúng ta vận dụng thực tiễn trong nuôi
dạy trẻ hằng ngày.
- Các giãi pháp, nội dung và hình thức để tổ chức các hoạt động phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý và khả năng nhận thức của trẻ.
- Luôn tìm cách làm mới nội dung và đa dạng hóa hoạt động của trẻ, biết tạo
ra tình huống có vấn đề và đề cao tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của trẻ. Luôn
khuyến khích trẻ tìm cách giải quyết vấn đề.
- Kịp thời động viên khích lệ trẻ với những thành tích đã đạt được nhằm gây
hứng thú và bồi dưỡng lòng tự tin, tích cực tham gia vào các hoạt động của trẻ
12


Tớnh xuyờn sut ca i mi phng phỏp giỏo dc theo hng tớch cc v
phỏt huy c tớnh tớch cc ch ng sỏng ta ca tr, chuyn t hot ng th
ng sang vic t chc hng dn tr hot ng ch ng, c lp, t giỏc phỏt
trin nng lc ca mi cỏ nhõn. Cụ giỏo l ngi t chc, hng dn cỏc hot
ng, ng thi khuyn khớch, ng viờn tr cú th tham gia khi cn thit to ra
quỏ trỡnh hot ng tớch cc ca tr.
Mun lm tt vai trũ ca mỡnh cụ giỏo phi nm bt nhng biu hin tớnh
tớch cc, ch ng, sỏng to ca tr, mt khỏc phi bit ỏp dng ng b, khoa hc
v hp lý cỏc giải phỏp sỏng to ó nờu trờn. ú l iu kin cn thit phỏt huy
tớnh tớch cc ch ng sỏng to ca tr.
3.2. Nhng ý kin, xut:
3.2.1. i vi ngnh, nh trng:
- Thng xuyờn m cỏc bui bi dng thờm v chuyờn mụn nghip v cho

giỏo viờn.
- Tng cng t chc cỏc gi dy mu qua cỏc bui thao ging, sinh hot
chuyờn mụn liờn trng v chng trỡnh mm non mi.
- ng h vic u t c s vt cht, dựng, chi v s lng v cht
lng.
3.2.2. Vi lónh o cp trờn:
- Cn quan tõm hn na v bc hc mm non ỏp ng nhu cu c s vt
cht.
Trờn õy l nhng mt s ý kin bn thõn "Phỏt huy tớnh tớch cc ch
ng sỏng ta ca tr 5- 6 tui trng mm non" nhm nõng cao hiu qu
cht lng ging dy cho tr ở lứa tuổi mầm non. Tôi rất mong nhận đợc sự góp ý,
bổ sung của lãnh đạo cấp trên và đồng nghiệp ti c hon thin hn.
Xin chõn thnh cm n./.

13



×