Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

Giải pháp chuyển đổi cơ cấu giống lúa nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------***-----------

NGUYỄN KHẮC DUY

GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU GIỐNG LÚA
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA
Ở HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2009

I


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------***----------NGUYỄN KHẮC DUY

GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU GIỐNG LÚA NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA Ở HUYỆN
GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn: TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY


HÀ NỘI - 2009
II


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp chuyển đổi cơ cấu giống lúa nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở huyện Gia Bình tỉnh Bắc
Ninh” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Luận văn có sư
dụng một số thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin
này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc trích dẫn.
Tôi xin cam đoan: Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực
và chưa từng được sư dụng để bảo vệ một học vị nào khác, hoặc chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2009
Tác giả luận văn

Nguyễn Khắc Duy

I


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ kinh tế, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ của các cán bộ, các nhà khoa học, các cơ quan chức năng của
huyện Gia Bình và các thầy cô giáo trường đại học nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban giám hiệu, khoa sau đại học,
khoa kinh tế & PTNN đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới phòng kinh tế nông nghiệp, phòng
tài nguyên môi trường, phòng thống kê, trạm bảo vệ thực vật, trạm

khuyến nông và các hộ sản xuất lúa của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập thông tin.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo trực tiếp hướng dẫn TS. Vu
Thị Phương Thụy, người đã định hướng và chỉ dẫn rất tận tình để tôi
hoàn thành tốt luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã động viên
giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2009
Tác giả luận văn

Nguyễn Khắc Duy

II


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ……………………………………………………………..I
Lời cảm ơn ………………………………………………………………..II
Mục lục …………………………………………………………………...III
Danh mục chữ viết tắt …………………………………………………….V
Danh mục các bảng ………………………………………….................... VII
Danh mục các hình vẽ …………………………………………................ VIII
1. MỞ ĐẦU ….…………………………………………………………...1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ……………………………….....1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………….3
1.2.1 Mục tiêu chung ……………………………………………………..3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể …………………………………………………….. 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………………………… 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………...4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI …………………. 5
2.1 Cơ sở lý luận ………………………………………………………….5
2.1.1 Cơ sở khoa học về cơ cấu cây trồng và cơ cấu giống lúa …………..5
2.1.2 Lý luận về hiệu quả kinh tế trong chuyển đổi cơ cấu giống lúa ……13
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu ……………………………….. 19
2.2.1 Tổng quan về sản xuất và chuyển đổi cơ cấu giống lúa ở các nước …. 19
2.2.2 Tổng quan về sản xuất và chuyển đổi cơ cấu giống lúa ở Việt Nam ... 23
2.2.3 Kinh nghiệm chuyển đổi cơ cấu giống lúa và các công trình nghiên
cứu có liên quan …………………………………………………………..25
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …….....28
3.1 Đặc điểm chủ yếu của địa bàn nghiên cứu …………………………... 28
3.1.1 Đặc điểm về tự nhiên của huyện Gia Bình ……………………….. 28
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Gia Bình .......................................33

III


3.1.3 Đánh giá chung tình hình kinh tế và cơ cấu cây trồng của huyện
Gia Bình ..................................................................................................... 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu …..................................................................41
3.2.1 Phương pháp chọn địa điểm, chọn mẫu, thu thập tài liệu ................. 41
3.2.2 Phương pháp phân tích và dự báo tài liệu …..................................... 43
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................ 46
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 48
4.1 Thực trạng chuyển đổi cơ cấu giống lúa ở huyện Gia Bình .................48
4.1.1 Tình hình trí sản xuất lúa ở huyện Gia Bình ..................................... 48
4.1.2 Tình hình sản xuất lúa của hộ điều tra ...............................................57
4.1.3 Tình hình thực hiện các giải pháp chuyển đổi cơ cấu giống lúa trên

địa bàn huyện Gia Bình ….......................................................................... 63
4.2 Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế và khả năng chuyển đổi cơ cấu
giống lúa ở huyện Gia Bình ........................................................................69
4.2.1 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở huyện Gia Bình ............. 69
4.2.2 Ảnh hưởng của thay đổi cơ cấu giống lúa tới kết quả và hiệu quả
sản xuất lúa ở huyện Gia Bình ................................................................... 82
4.2.3 Đánh giá khả năng chuyển đổi cơ cấu giống lúa ở huyện Gia Bình ... 87
4.3 Định hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu giống lúa nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao tại huyện Gia Bình ...............................................92
4.3.1 Cơ sở định hướng và giải pháp ..........................................................92
4.3.2 Định hướng cơ cấu giống lúa trong thời gian từ năm 2010 tới năm
2015 của huyện Gia Bình ........................................................................... 95
4.3.3 Giải pháp thực hiện thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu giống lúa ...............95
5. KẾT LUẬN …………………………………………………………… 117
Tài liệu tham khảo ………………………………………………………..120
Phụ lục ……………………………………………………………………i

IV


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
BVTV
CC
CLC
CN
CPTG
DT
DV
ĐVT

FAO
GTGT
GTSX
GHH
HQKT
HTX

LĐGĐ
L.thuần
L.lai
L.CLC
NS
SL
SWOT
TB
TNHH
TN
TSCĐ
TTCN
Tương.Đ
Tuyệt.Đ
XDCB

Bình quân
Bảo vệ thực vật
Công cụ
Chất lượng cao
Công nghiệp
Chi phí chung gian
Diện tích

Dịch vụ
Đơn vị tính
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Giá hàng hóa
Hiệu quả kinh tế
Hợp tác xã
Lao động
Lao động gia đình
Lúa thuần
Lúa lai
Lúa chất lượng cao
Năng suất
Sản lượng
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
Trung bình
Thu nhập hỗn hợp
Thu nhập
Tài sản cố định
Tiểu thủ công nghiệp
Tương đối
Tuyệt đối
Xây dựng cơ bản

Ngoài ra còn một số ký hiệu khi sư dụng toán kinh tế.
V


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

TÊN BẢNG

Trang

Bảng 2.1 Tổng hợp sản lượng lúa các Châu lục giai đoạn 2001- 2005 ….. 19
Bảng 2.2 Thống kê sản xuất lúa ở việt Nam 2000-2008 ………………….23
Bảng 2.3 Thống kê sản xuất lúa ở ĐBSH 2000-2008 ……………………. 24
Bảng 3.1 Tình hình khí hậu của huyện Gia Bình ………………………… 30
Bảng 3.2 Phân loại đất chính huyện Gia Bình ............................................ 31
Bảng 3.3 Tổng hợp diện tích đất tự nhiên huyện Gia Bình .........................34
Bảng 3.4 Thống kê trạm bơm của huyện Gia Bình ......................................... 36
Bảng 3.5 Hệ thống thủy lợi của huyện Gia Bình .............................................36
Bảng 3.6 Giá trị sản xuất nông nghiệp ........................................................ 40
Bảng 3.7 Cơ cấu diện tích nhóm cây trồng của huyện Gia Bình ................ 41
Bảng 4.1 Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng lúa theo vụ, 2003-2008 ....49
Bảng 4.2 Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng theo giống lúa, 20072008 ............................................................................................. 50
Bảng 4.3 Sự thay đổi cơ cấu diện tích giống lúa của huyện, 2004-2008 .... 55
Bảng 4.4 Bảng 4.4 Sự thay đổi cơ cấu diện tích lúa theo thời vụ, 20042008 ............................................................................................. 56
Bảng 4.5 Quan hệ trình độ học vấn với điều kiện sản xuất của hộ, 2008 ....... 58
Bảng 4.6 Quan hệ thu nhập với điều kiện sản xuất của hộ, 2008 ............... 60
Bảng 4.7 Quan hệ diện tích đất lúa với điều kiện sản xuất của hộ, 2008 ....... 62
Bảng 4.8 Bố trí cây trồng trên địa hình đất lúa, 2008 ................................. 64
Bảng 4.9 Đầu tư chi phí và năng suất lúa trên 1 sào vụ xuân, 2008 ........... 72
Bảng 4.10 Đầu tư chi phí và năng suất lúa trên 1 sào vụ mùa, 2008 ........... 73
Bảng 4.11 Ước lượng năng suất lúa thuần theo hàm Cobb-Douglas, 2008 ....74
Bảng 4.12 Bảng 4.12 Ước lượng năng suất lúa lai theo hàm Cobb-Douglas,
2008 ..............................................................................................76
Bảng 4.13 Xác định mức hiệu quả kỹ thuật của các hộ trồng lúa từ hàm

Cobb-Douglas, 2008 ............................................................................... 78

VI


Bảng 4.14 Hiệu quả kinh tế sản xuất từng nhóm giống lúa trên 1 sào của hộ
điều tra - huyện Gia Bình, 2008 .......................................................... 80
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của tổng diện tích, giá trị sản xuất cá biệt và cơ cấu
giống đến giá trị sản xuất lúa của ba xã điều tra, 2006 - 2007 ... 82
Bảng 4.16 Ảnh hưởng của tổng diện tích, giá trị sản xuất cá biệt và cơ cấu
giống đến giá trị sản xuất lúa của ba xã điều tra, 2007 – 2008 ....82
Bảng 4.17 Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tính chung của huyện Gia Bình,
2006 – 2008 .......................................................................................86
Bảng 4.18 Bảng 4.18 Sự ra quyết định của hộ sản xuất lúa chất lượng cao
qua kết quả hàm logit, 2008 .........................................................90
Bảng 4.19 Phân tích SWOT trong chuyển đổi cơ cấu giống lúa của huyện ..... 94
Bảng 4.20 Dự toán chi phí thực hiện dồn điền đổi thưa …........................... 97
Bảng 4.21 Dự kiến năng suất lúa thuần tăng thêm …....................................105
Bảng 4.22 Dự kiến năng suất lúa lai tăng thêm …........................................ 105
Bảng 4.23 Hạch toán lãi, lỗ từ đầu tư thêm kali….........................................107
Bảng 4.24 Dự kiến ảnh hưởng của tổng diện tích, giá trị sản xuất cá biệt và
cơ cấu giống lúa tới giá trị sản xuất lúa, năm dự báo 2015 ............. 111
Bảng 4.25 Dự kiến chuyển đổi cơ cấu giống lúa ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế sản xuất lúa của huyện Gia Bình, năm dự báo 2015 ……113
Bảng 4.26 Dự kiến hiệu quả của đầu tư hợp lý phân bón và chuyển đổi cơ
cấu giống lúa, đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của huyện Gia
Bình, năm dự báo 2015 …………………………………………115

Ngoài ra còn các phụ bảng trong phụ lục


VII


DANH MỤC CÁC HÌNH VE
STT

TÊN HÌNH

Trang

Hình 1: Biến động sản lượng lúa thế giới giai đoạn 2001- 2008 ……… 20
Hình 2: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh …………………………….. 29
Hình 3: Cơ cấu kinh tế huyện Gia Bình năm 2008 ................................. 37
Hình 4: Mô hình logit ..............................................................................45
Hình 5: Biến động giá lúa năm 2008 ...................................................... 70
Hình 6: Biến động giá phân bón năm 2008 .............................................71

VIII


1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bước vào năm 2008, lạm phát với dấu ấn của nhiên liệu và lương thực,
đã chứng minh đảm bảo an ninh lương thực là cần thiết, các cuộc khủng
hoảng hầu hết đều mang trong nó sự bất ổn về lương thực. Vậy an ninh lương
thực cần được hiểu như thế nào?
Theo ông Võ Hùng Dung: “An ninh lương thực cần được hiểu và phải
bao gồm: đủ lương thực cho xã hội để không ai bị đói, người làm ra lương
thực không bị nghèo đi, dù là nghèo đi một cách tương đối so với mặt bằng xã
hội. Nếu chỉ nhấn mạnh về thứ nhất thì sản xuất sớm hay muộn cung suy

giảm, đất trồng lúa sẽ bị suy giảm. An ninh lương thực chỉ được đảm bảo khi
lợi ích của người trồng lúa được tính đến” [34].
Theo cách hiểu này, sản xuất lương thực nói chung, trồng lúa nói riêng
phải tính tới hiệu quả so với các ngành kinh tế khác, tức người trồng lúa khi
bỏ ra một lượng chi phí phải có mức lợi ích thu về cao hơn hoặc ít ra là bằng
mức lợi nhuận chung của các ngành kinh tế nói chung.
Huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh là huyện mới thành lập từ năm 1999,
với dân số năm 2008 khoảng 106.000 người. Nằm ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ,
huyện Gia Bình là vùng trọng điểm lúa, được thiên nhiên ưu đãi nhiều lợi thế,
tiềm năng cho ngành nông nghiệp phát triển phong phú và đa dạng.
Kết quả thống kê năng suất lúa của huyện Gia Bình từ năm 2002 đến
nay tăng chậm, không ổn định qua các năm và phụ thuộc nhiều vào điều kiện
thời tiết, thống kê năm 2002 năng suất toàn huyện đạt 53,8 tạ/ha, sang năm
2003 giảm do thời tiết xấu còn 51,1 tạ/ha, sau đó tăng dần qua các năm đến
2006 năng suất lúa của huyện đạt 55,9 tạ/ha cao hơn mức bình quân cả tỉnh là
1,1 tạ/ha, bước sang năm 2008 năng suất lúa tăng lên đạt 58,9 tạ/ha.
Theo đánh giá của các nhà chuyên môn trong phát triển nông nghiệp của
huyện Gia Bình, năng suất lúa tăng chậm và không ổn định qua các năm ngoài
1


yếu tố bất lợi của thời tiết, còn do cơ cấu giống những năm gần đây ít thay đổi,
các giống lúa đang sư dụng hiện nay là giống lúa thuần đã được gieo cấy nhiều
năm, đang bị thoái hóa dần và đạt đến ngưỡng tiềm năng của năng suất.
Theo tinh thần Nghị quyết Đại Hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ 17
đến 2010: “Cơ cấu lại giống lúa có khả năng thích nghi, bằng cách mở rộng
diện tích lúa hàng hóa chất lượng cao lên 30% diện tích để tăng thu nhập trên
cùng đơn vị diện tích, đồng thời tiếp thu và mở rộng diện tích lúa lai lên 30%
diện tích để bù đắp phần thiếu hụt năng suất do mở rộng diện tích lúa hàng
hóa, 40% diện tích còn lại được cấy bằng các giống lúa thuần khác”.

Trước định hướng của tỉnh đề ra, huyện Gia Bình có trách nhiệm thực
hiện, vậy khi thực hiện, vấn đề cơ cấu diện tích cung như cơ cấu giống lúa có
hợp lý, đem lại hiệu quả kinh tế, đảm bảo phát triển sản xuất lúa bền vững ở
huyện Gia Bình hay không? Dưới sự hướng dẫn của thầy, cô giáo và định
hướng của cán bộ phát triển nông nghiệp huyện Gia Bình em lựa chọn đề tài:
“Giải pháp chuyển đổi cơ cấu giống lúa nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất lúa ở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh”.
Nghiên cứu này tập trung trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Thực trạng phát triển sản xuất lúa và cơ cấu giống lúa hiện có ở
huyện Gia Bình như thế nào?
2. Hiệu quả kinh tế của từng chủng loại giống lúa chủ yếu ở huyện Gia
Bình như thế nào?
3. Các yếu tố nào ảnh hưởng tới chuyển đổi cơ cấu giống lúa để nâng
cao hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Gia Bình?
4. Giải pháp nào thực hiện cơ cấu lại diện tích trồng lúa nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh?

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơ cấu giống lúa và hiệu quả kinh tế
sản xuất lúa, đề xuất giải pháp chuyển đổi cơ cấu giống lúa, nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất lúa và nâng cao thu nhập cho người trồng lúa ở huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận, thực tiễn về cơ cấu giống lúa
và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa hiện nay.
2. Đánh giá thực trạng chuyển đổi cơ cấu giống lúa và hiệu quả kinh tế

sản xuất lúa ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
3. Phân tích các giải pháp thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống lúa và chỉ
ra khả năng chuyển đổi cơ cấu giống lúa nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa
ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
4. Đề xuất phương hướng, giải pháp có khả thi, thực hiện chuyển đổi cơ
cấu giống lúa đạt hiệu quả kinh tế cao, góp phần nâng cao thu nhập của hộ
trồng lúa ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề kinh tế liên quan đến giải pháp chuyển đổi cơ
cấu giống lúa và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa.
- Nghiên cứu trực tiếp các hộ sản xuất lúa và các chính sách hỗ trợ của
Nhà nước trong phát triển sản xuất lúa ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

3


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng, đề xuất các giải pháp chuyển đổi
cơ cấu giống lúa nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa, trên địa bàn nghiên cứu.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Luận văn được thực hiện tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
- Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi cơ cấu giống lúa và hiệu quả kinh
tế sản xuất lúa từ 2003 đến 2008, và dự báo phát triển đến năm 2010-2015.
- Luận văn được tiến hành từ tháng 01 - 2009 đến tháng 10- 2009.

4



2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Cơ sở khoa học về cơ cấu cây trồng và cơ cấu giống lúa
2.1.1.1 Lý luận về cơ cấu cây trồng và cơ cấu giống lúa
Hiểu cơ cấu cây trồng theo cách thứ nhất: Là tỷ lệ các loại cây trồng có
trong một vùng ở một thời điểm nhất định, liên quan tới cơ cấu cây trồng
nông nghiệp, nó phản ánh sự phân công lao động trong nội bộ ngành nông
nghiệp, sự phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng,
nhằm cung cấp nhiều nhất những sản phẩm, những lợi ích phục vụ cho nhu
cầu của con người [12].
Hiểu cơ cấu cây trồng theo cách thứ hai: Là thành phần các giống
và loài cây được bố trí theo không gian và thời gian trong một vùng sinh
thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi về tự nhiên,
kinh tế - xã hội sẵn có [14].
Theo tác giả Lý Nhạc (2005, trang 11) cho rằng: “Cơ cấu cây trồng là
sự định hình về thành phần và tỷ lệ diện tích các loại cây trồng với mối liên
hệ có tính chất xác định lẫn nhau. Thành phần và diện tích đó cấu tạo nên
quần xã cây trồng của vùng” [9].
Hiểu theo quan điểm của các nhà phân tích kinh tế: Cơ cấu diện tích
gieo trồng thể hiện bằng số lượng và tỷ lệ diện tích theo từng nhóm cây,
loại cây, giống cây trong tổng số, chỉ tiêu này phản ánh về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp [20].
Như vậy, cốt lõi của cơ cấu biểu hiện vị trí, vai trò của từng bộ phận
giống cây trồng và mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa chúng trong tổng thể.
Một cơ cấu có tính ổn định tương đối và được thay đổi để ngày càng hoàn
thiện, phù hợp với điều kiện khách quan, điều kiện lịch sư, xã hội nhất định.
Cơ cấu cây trồng lệ thuộc rất nghiêm ngặt vào điều kiện tự nhiên, các
nguồn tài nguyên và điều kiện kinh tế - xã hội. Việc duy trì hay thay đổi cơ

cấu không phải là mục tiêu mà chỉ là phương tiện để tăng trưởng và phát triển

5


sản xuất. Cơ cấu cây trồng còn là cơ sở để bố trí mùa vụ, chế độ luân canh
cây trồng, thay đổi theo những tiến bộ khoa học kỹ thuật, giải quyết vấn đề
mà thực tiễn sản xuất đòi hỏi đặt ra cho ngành sản xuất trồng trọt.
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng trên
đồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời điểm, có tính chất xác
định lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các
loài cây trồng với nhau, từ đó khai thác sư dụng một cách tiết kiệm, có hiệu
quả nhất các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ cấu cây trồng về mặt diện tích là tỷ lệ các loại cây trồng trên diện
tích canh tác, tỷ lệ này phần nào nói lên trình độ sản xuất của từng vùng. Tỷ lệ
cây lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp, phản ánh trình
độ phát triển sản xuất thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ tại
chỗ cao, các loại cây trồng có giá trị hàng hoá và xuất khẩu thấp, chứng tỏ sản
xuất nông nghiệp ở đó kém phát triển và ngược lại.
Trong công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững, xác định
cơ cấu cây trồng hợp lý là một trong những cơ sở cho việc xác định phương
hướng sản xuất. Sự đa dạng hoá cây trồng và tăng trưởng theo các mục tiêu cụ
thể sẽ tạo nền tảng cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn và phát triển kinh tế trong tương lai.
Qua tìm hiểu về cơ cấu cây trồng khi áp dụng cụ thể vào cơ cấu giống
lúa, chúng tôi đi tới thống nhất: Cơ cấu giống lúa là quan hệ tỷ lệ về diện tích
giữa các loại giống lúa trên vùng đất trồng lúa xác định và ở một thời điểm
xác định. Xác định cơ cấu giống lúa hợp lý cần dựa trên nhu cầu tiêu dùng,
phương hướng sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị trường, khả năng sinh lời của
từng giống lúa, điều kiện ruộng đất và xu hướng chuyên môn hóa của vùng.

2.1.1.2 Sự cần thiết phải chuyển đổi cơ cấu cây trồng và chuyển đổi
cơ cấu giống lúa
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là cải tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng có
trước sang cơ cấu cây trồng mới, nhằm đáp ứng những yêu cầu của sản xuất
[13]. Thực chất của chuyển đổi cơ cấu cây trồng là thực hiện hàng loạt các

6


biện pháp (kinh tế, kỹ thuật, chính sách xã hội) nhằm thúc đẩy cơ cấu cây
trồng phát triển, đáp ứng theo những mục tiêu của xã hội.
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc đưa ra những hệ thống cây trồng mới.
Hướng vào các hợp phần tự nhiên, sinh học, kỹ thuật, lao động, quản lý, thị
trường để phát triển cơ cấu cây trồng trong những điều kiện mới nhằm đem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất [31].
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng phải đánh giá đúng thực trạng, xác
định cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về định lượng và định
tính, dự báo được mô hình sản xuất trong tương lai, phải kế thừa được những
cơ cấu cây trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới
tương lai để kết hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội [4],[7],[16].
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người, đòi hỏi ngành nông
nghiệp phải sản xuất ra ngày càng nhiều lương thực, thực phẩm và nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến nông sản hàng hoá. Với những thành tựu của
khoa học nông nghiệp, các hộ nông dân, các cơ sở sản xuất đã tập trung sản
xuất những cây trồng có khả năng thích nghi cao với điều kiện sinh thái.
Nhiều vùng sinh thái nông nghiệp thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng
tạo nên những vùng chuyên canh tập trung mang tính hàng hoá cao, đem lại
hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.

Cây lúa là nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho con người, bình
quân 180 - 200 kg gạo/ người/ năm tại các nước châu Á, khoảng 10 kg/
người/ năm tại các nước châu Mỹ. Ở Việt Nam, dân số trên 80 triệu và 100%
người Việt Nam sư dụng lúa gạo làm lương thực chính. Lúa, gạo cung cấp
62,4% hàm lượng tinh bột, là nguồn chủ yếu cung cấp calo, các giống lúa
Việt Nam có hàm lượng Protêin chủ yếu trong khoảng 7- 8%, ngoài ra còn
cung cấp lipit và các vitamin thiết yếu [39]. Như vậy, có thể thấy được vai trò
quan trọng của sản xuất lúa, gạo trong đảm bảo cung cấp lương thực cho thế
giới, đặc biệt là Việt Nam.

7


Yêu cầu chuyển đổi cơ cấu giống lúa hiện tại nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng lúa, đồng thời cải thiện đời sống xã hội, việc chuyển đổi được xác
định không phải là mục tiêu mà chỉ là phương tiện để đạt được mục tiêu về
hiệu quả kinh tế, về phát triển nông nghiệp bền vững.
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu giống lúa không thể tách rời điều
kiện tự nhiên, khả năng canh tác của vùng, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật và đòi hỏi của nhu cầu xã hội. Trong mỗi thời điểm cụ thể cần thiết phải
có sự thay đổi cơ cấu giống lúa cho phù hợp, việc chuyển đổi cơ cấu giống lúa
là phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh cây trồng nói chung, cây lúa nói
riêng, đây là giải pháp quan trọng giúp nâng cao HQKT sản xuất lúa, tạo điều
kiện hoàn thành kế hoạch, đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, thị trường, là tiền đề sư
dụng hợp lý ruộng đất, vốn đầu tư và sức lao động [15], [26].
2.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cấu giống lúa
a. Nhóm nhân tố tự nhiên
Nhân tố tự nhiên, trước hết là điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý,
địa hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, thuỷ văn là những yếu tố quyết
định đến lựa chọn giống lúa, thiết kế đồng ruộng, định hướng đầu tư [9].

+ Đất đai: Là môi trường sống trực tiếp của các loại lúa, cung cấp chất
dinh dưỡng cho cây lúa sinh trưởng và phát triển. Từng giống lúa phụ thuộc
vào sự thích nghi trên từng loại đất, cung như quyết định năng suất, chất
lượng sản phẩm. Đi kèm theo mỗi loại đất là một hệ thống cây trồng, hệ thống
canh tác và hệ thống các biện pháp kỹ thuật được áp dụng phù hợp, từ đó đất
đai quyết định tới việc trồng giống nào với tỷ lệ bao nhiêu, quyết định mức
đầu tư để đem lại hiệu quả cao nhất.
+ Nước: Đóng một vai trò quan trọng trong đời sống của cây lúa, đặc
biệt là với cây lúa nước. Do vậy, việc điều tiết nước chiếm phần lớn công lao
động chăm sóc, cung như ảnh hưởng tới lượng phân bón sư dụng. Tại những
nơi có điều kiện sản xuất thuận lợi như sự thuận lợi về nguồn nước, việc định
hướng cơ cấu mang lại hiệu quả kinh tế rõ ràng hơn.

8


+ Khí hậu thời tiết: Tác động rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của
cây lúa, với mỗi kiểu thời tiết khác nhau lại phù hợp với một loại giống lúa
khác nhau. Cây lúa muốn sinh trưởng và phát triển phải có đầy đủ các yếu tố
sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt độ, không khí, nước và dinh dưỡng.
- Ánh sáng: Cây lúa phản ứng với chế độ ánh sáng trên hai mặt là
cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng trong ngày. Mỗi nhóm giống lúa
thích nghi với chế độ ánh sánh nhất định, do vậy khi bố cơ cấu chúng ta cần
phải xem xét điều kiện chiếu sáng của vùng cung như phản ứng ánh sáng của
từng nhóm giống để bố trí cho phù hợp, nhằm nâng cao hiệu suất sư dụng ánh
sáng để cây sinh trưởng phát triển.
- Nhiệt độ: Cây lúa xuất xứ từ vùng nhiệt đới nên điều kiện khí hậu nóng
ẩm ở nước ta thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của nó. Trên đồng ruộng
cây lúa chịu ảnh hưởng tổng hợp của các điều kiện khác nhau. Năm nào, khí
hậu thời tiết thuận lợi cho cây lúa thì năm ấy năng suất lúa sẽ tăng và ngược lại.

Các giống lúa hiện nay chủ yếu được phân loại dựa trên thời gian sinh
trưởng, trong đó nhiệt độ và ánh sáng là hai yếu tố quyết định đến sự sinh
trưởng của cây lúa, từ đó lúa được phân loại thành nhóm cảm ôn hay nhóm
cảm quang. Giữa các vung có sự khác nhau về điều kiện nhiệt độ và ánh sáng
thì việc cơ cấu chọn giống phải chú ý tới đặc điểm này.
- Môi trường sinh thái: Xây dựng cơ cấu giống lúa cần dựa trên hệ
sinh thái, vì ngoài cây lúa còn có các thành phần khác như cỏ dại, sâu,
bệnh, các vi sinh vật, các động vật… các thành phần sống này cùng với cây
lúa tạo nên một quần thể sinh vật, chúng chi phối sự sinh trưởng, phát triển
của cây lúa. Khi bố trí cơ cấu giống lúa lợi dụng tốt mối quan hệ với các
sinh vật sẽ khắc phục, phòng tránh hoặc tiêu diệt mầm mống tác hại đối với
cây lúa do các vi sinh vật hại gây nên.
Dựa vào khí hậu, thời tiết, đất đai, đặc tính của từng nhóm giống lúa
với môi trường sinh thái mà từng địa phương hình thành phương án cơ cấu
giống hợp lý, bên cạnh có sự đổi mới lựa chọn một vài giống lúa mới hoặc
bố trí lại diện tích nhằm đạt được hiệu quả kinh tế hơn.

9


b. Nhóm nhân tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,
chọn giống, kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh,… nhằm tạo lên sự hài
hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiện của sinh vật để lựa chọn các tác
động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sư dụng các biện pháp kỹ thuật
tiến bộ, trong canh tác lúa còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ đầu tư, các cơ sở
kinh tế hạ tầng trong nông nghiệp.
- Giống lúa: Mỗi giống có ngưỡng năng suất nhất định và cho mức sinh
lời khác nhau. Tuy nhiên, mỗi giống lúa chỉ phù hợp với từng loại đất cụ thể,

từng miền khí hậu nhất định, cho nên việc chọn lựa giống lúa phù hợp và cho
năng suất cao đối với từng địa phương hết sức quan trọng và cần thiết.
- Phân bón: Có vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất lúa, những
câu ca dao "người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân" hay "nhất nước, nhì phân, tam
cần, tứ giống" là kinh nghiệm được cha ông ta đúc rút từ thực tế sản xuất nông
nghiệp, khẳng định vai trò của phân bón trong các biện pháp kỹ thuật tăng năng
suất cây lúa. Nguồn dinh dưỡng chủ yếu của cây lúa là N, P, K, ngoài ra, cây
lúa còn hút các chất khác như: S, Ca, Mg, Fe, Mn, Cu, Zn, Si, B, Cl, Mo.
Phân bón tác động trực tiếp tới năng suất và chi phí đầu vào cho từng
giống lúa, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất lúa, việc chuyển đổi cơ cấu
không thể không tính tới ảnh hưởng của chi phí trong đó có yếu tố phân bón.
- Kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh: Quá trình chăm sóc lúa không
chỉ quan tâm đến phân bón mà còn quan tâm đến kỹ thuật bón, bón trong giai
đoạn sinh trưởng nào, bón trong thời tiết nào; trừ sâu bệnh cung phải biết là
bệnh gì, dùng thuốc gì, thời điểm phun hợp lý là khi nào; làm cỏ, khư độc và
cung cấp đầy đủ nhu cầu nước cho cây lúa cung là kỹ thuật cần quan tâm.
Sâu bệnh là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất lúa, cây
lúa thường mắc các loại sâu bệnh chính: rầy nâu, sâu đục thân, khô vằn, đạo
ôn… gây hại, làm giảm năng suất lúa nghiêm trọng. Phòng chống sâu bệnh
một cách hữu hiệu, kịp thời sẽ giúp cho cây lúa sinh trưởng tốt hơn và đem lại
năng suất và chất lượng lúa tốt hơn.
Cơ cấu giống lúa thay đổi đạt hiệu quả cao đòi hỏi người chăm sóc phải
nắm vững quy trình đầu tư và kỹ thuật chăm sóc của từng giống, đây là yếu tố
có tính quyết định trong định trong chuyển đổi cơ cấu sang giống lúa mới.
10


c. Nhóm các nhân tố kinh tế - tổ chức
Các nhân tố của nhóm này gồm có nhiều vấn đề, có thể chia ra như sau:
- Cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng: Hệ thống thủy lợi, hệ thống giao

thông vận tải, hệ thống điện, mạng lưới thông tin liên lạc phát triển, một mặt
giúp cho việc giao lưu kinh tế, vận chuyển hàng hóa được thuận tiện, hạ được
nhiều chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giúp nông dân nắm bắt được giá cả
hàng hóa, nhu cầu thị trường, thông tin kinh tế, kỹ thuật, mặt khác còn phục
vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa, học tập kinh nghiệm sản xuất, giao lưu, giải trí
của người nông dân.
- Cơ sở chế biến, thu mua, cung cấp vật tư, dịch vụ sản xuất, thông tin
khoa học cung tác động đến quá trình sản xuất lúa hàng năm. Một hệ thống
dịch vụ sản xuất, lưu thông tốt sẽ cung cấp đầy đủ kịp thời các yếu tố đầu vào,
phát huy sức mạnh của nhiều thành phần kinh tế và khai thác được mọi nguồn
lực của địa phương thúc đẩy sản xuất lúa phát triển.
- Trình độ năng lực của chủ thể sản xuất - kinh doanh: Nó có tác dụng
quyết định trực tiếp tới tổ chức và HQKT sản xuất lúa. Năng lực của các chủ
thể sản xuất - kinh doanh được thể hiện qua trình độ khoa học kỹ thuật và tổ
chức quản lý của các chủ thể, khả năng ứng xư trước các điều kiện thị trường
và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của các chủ hộ.
- Quy mô sản xuất: Các nông hộ khác nhau có diện tích đất canh tác khác
nhau, trong số diện tích đất canh tác đó, số diện tích có khả năng trồng lúa cung
khác nhau do loại đất, do nhận thức và khả năng đầu tư canh tác… Diện tích
càng lớn thì mọi công việc như tổ chức, chăm sóc, thu hoạch, chi phí, cung được
tiết kiệm hơn. Do vậy, quy mô sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến HQKT, cung
như quyết định cơ cấu giống lúa cho từng vùng, từng hộ.
- Thị trường: Thị trường ở đây là yếu tố cầu - sức mua và cung - sức
sản xuất đều có ảnh hưởng rất lớn hến HQKT sản xuất lúa, mất cân bằng một
trong hai yếu tố đó thì sản xuất sẽ bất ổn. Nếu vụ trước giá lúa được mùa thì
vụ sau người nông dân sẽ có xu hướng đầu tư vào sản xuất nhiều hơn. Vì vậy,
vấn đề đặt ra là khi có sản lượng cao cần mở rộng thị trường tiêu thụ làm sao,
để người sản xuất đảm bảo chi phí cho quá trình sản xuất.

11



- Tổ chức theo mùa vụ và lựa chọn dựa trên giống lúa có hiệu quả cao:
Luân canh trên đất lúa có tác dụng điều hòa các chất dinh dưỡng trong đất, cải
tạo, bồi dưỡng đất và chống xói mòn đất, phòng trừ né tránh sâu bệnh, cỏ dại.
Như vậy, khi xác định giống lúa có hiệu quả kinh tế cao dựa trên khả
năng về điều kiện thực tế cần phát triển tối đa cơ cấu để mang lại hiệu quả
kinh tế chung cho vùng trồng lúa.
d. Nhóm nhân tố xã hội
Nhóm nhân tố này bao gồm:
- Thói quen tiêu dùng: Đó là sự hình thành tập quán của người tiêu
dùng, nó phụ thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia, mỗi vùng, như trình độ
dân trí, mức sống của vùng, quốc gia đó, từ đó là nhân tố quyết định tới cơ
cấu giống lúa được trồng.
- Thu nhập: Nói lên sức mua của người tiêu dùng, nếu thu nhập thấp
sức mua của người tiêu dùng giảm và ngược lại. Mức thu nhập cao tạo ra xu
hướng tiêu thụ những sản phẩm có chất lượng cao, từ đó cơ cấu lúa chất
lượng cao sẽ phát triển.
- Các chính sách khuyến khích đầu tư, định hướng cơ cấu giống của
chính quyền có tác động lớn tới cơ cấu giống lúa của từng địa phương, mỗi
chính sách có những công cụ, giải pháp cụ thể cần nghiên cứu cụ thể để thấy
được ảnh hưởng tới cơ cấu giống lúa.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp và trình độ dân trí
của nhân dân cung có tác động đến cơ cấu giống lúa: Vì vậy, trong sản xuất
phải biết lựa chọn những yếu tố tích cực và hạn chế tiêu cực để đẩy mạnh quá
trình sản xuất nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tóm lại, các nhân tố tự nhiên, kinh tế, xã hội trên có liên quan mật thiết
và tác động qua lại với nhau, làm biến đổi lẫn nhau và cùng ảnh hưởng tới quá
trình cơ cấu giống lúa và tác động tới hiệu quả sản xuất lúa. Do vậy, đánh giá


12


đúng sự tác động của các yếu tố đến cơ cấu giống lúa, là rất cần thiết để có
những giải pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa.
2.1.2 Lý luận về hiệu quả kinh tế trong chuyển đổi cơ cấu giống lúa
2.1.2.1 Quan niệm về hiệu quả kinh tế
Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội là đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản
xuất xã hội ngày càng trở lên khan hiếm, việc nâng cao QHKT là một đòi hỏi
khách quan của mọi nền sản xuất xã hội [17].
Ngày nay, sư dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên trong sản xuất
để đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với
các nước trên thế giới. Sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố nguồn lực đầu vào
và lượng sản phẩm đầu ra, kết quả của mối quan hệ này thể hiện tính hiệu quả
của sản xuất. Với cách xem xét này, hiện nay có nhiều ý kiến thống nhất với
nhau, có thể khái quát như sau:
- Cách thứ nhất: HQKT được hiểu là mối tương quan so sách giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra [19]. Kết quả đạt được là phần
giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào.
Theo khái niệm trên, HQKT trước hết được đo bằng hiệu số giữa kết
quả sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Điển hình cách đánh giá này có quan điểm cổ truyền của kinh tế học
khu vực sản xuất cho rằng mục tiêu của doanh nghiệp là đạt lợi nhuận tối đa.
Tuy nhiên, cách này chưa phản đúng mức HQKT, vì mức lợi nhuận đạt được
chưa xét đến phải bỏ ra bao nhiêu chi phí trong qúa trình sản xuất đó.
- Cách thứ hai, HQKT được xác định bởi sự so sánh tương đối giữa kết
quả đạt được với các chi phí bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Cách xem xét này chỉ rõ được mức độ hiệu quả của sư dụng các nguồn

lực sản xuất khác nhau, từ đó so sánh được hiệu quả kinh tế của các quy mô
13


sản xuất khác nhau. Nhược điểm của nó là không thể hiện được quy mô hiệu
quả kinh tế trong sản xuất.
- Cách thứ ba, HQKT là sự so sánh giữa mức độ biến động của kết quả
và mức độ biến động của chi phí để đạt được kết qủa đó. Xác định HQKT là so
sánh chênh lệch về số tuyệt đối và tương đối giữa hai tiêu thức đó.
Ưu điểm của nó là dùng đánh giá hiệu quả kinh tế của đầu tư theo chiều
sâu hoặc trong việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là nghiên cứu hiệu quả
của phần chi phí đầu tư tăng thêm. Hạn chế của nó là không xét đến hiệu quả
kinh tế của toàn bộ chi phí bỏ ra.
Đến đây, HQKT được hiểu một cách đầy đủ hơn, việc đánh giá HQKT
yêu cầu sư dụng tổng hợp các tiêu thức phản ánh lợi ích kinh tế của các chủ
thể trong hoạt động kinh tế. Đặc trưng này, cung cho phép nhìn nhận HQKT
một cách trực tiếp ở góc độ vi mô. Phấn đấu đạt HQKT tối ưu là mục tiêu
chính đáng đối với người sản xuất trong thị trường cạnh tranh.
- HQKT được xem xét trên quan điểm toàn diện:
Đánh giá HQKT không thể loại bỏ những mục tiêu về lợi ích của xã hội
như giải quyết việc làm, đáp ứng các nhu cầu xã hội ngày càng tốt hơn và
phát triển bền vững [22],[23],[24],[27],[30]. Đó là quan điểm đúng, đủ trong
mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô, phù hợp với xu hứng phát
triển kinh tế hiện nay trên thế giới.
Ở nước ta, thực hiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường có điều tiết vĩ mô của nhà nước. Do đó, hoạt động kinh
tế của mỗi doanh nghiệp không chỉ nhằm vào tăng hiệu quả và các lợi ích
kinh tế, mà còn phải phù hợp với yêu cầu của xã hội và đảm bảo các lợi ích
chung bởi những định hướng, chuẩn mực được Nhà nước thực hiện điều chỉnh.
Từ các đặc trưng trên về HQKT theo quan điểm toàn diện đảm bảo tính

khoa học cao, do đó trong nghiên cứu chúng tôi đồng tình với quan điểm này.

14


Tóm lại, HQKT là một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh chất lượng của
hoạt động sản xuất, là đặc trưng của mọi nền sản xuất xã hội. Quan niệm về
HQKT ở các hình thái kinh tế khác nhau không giống nhau. Tuỳ thuộc vào các
điều kiện kinh tế - xã hội và mục đích yêu cầu của một nước, vùng, một ngành
sản xuất cụ thể mà đánh giá theo những góc độ khác nhau cho phù hợp.
Trong tình hình kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay, trên quan điểm toàn
diện cụ thể hóa HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của
quá trình sản xuất. Nó được xác định bằng so sánh giữa kết quả sản xuất với chi
phí bỏ ra [20], trong đó so sánh phản ánh được sự thay đổi tương đối, tuyệt đối
giữa quy mô sản xuất với biến động kết quả sản xuất và lượng chi phí bỏ ra.
2.1.2.2 Bản chất, nội dung HQKT vận dụng trong nông nghiệp
Hiểu một cách đầy đủ, việc đánh giá một cách tổng hợp hoạt động sản
xuất không chỉ đánh giá kết quả mà phải đánh giá hiệu quả, đó chính là đánh
giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra kết quả đó. Nói cách
khác HQKT phản ánh trình độ thực hiện các nhu cầu của xã hội.
Hiệu quả là đại lượng để đánh giá xem kết quả hữu ích được tạo ra như
thế nào, từ nguồn chi phí bao nhiêu, trong các điều kiện cụ thể nào, có thể
chấp nhận được hay không. Như vậy HQKT có liên quan trực tiếp tới các yếu
tố đầu vào và việc sư dụng nó với các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Người sản xuất mong muốn tăng nhanh kết quả hữu ích, hay mục đích
cuối cùng của sản xuất là đáp ứng tốt nhất những nhu cầu vật chất, tinh thần
và văn hóa cho xã hội. Đồng thời, mục tiêu của người sản xuất là "tiết kiệm"
yếu tố đầu vào để thực hiện tăng nhanh kết quả hữu ích đó, làm tăng HQKT.
Do vậy, bản chất của việc tăng HQKT là thực hiện kết hợp tối ưu giữa
yếu tố đầu vào với đầu ra trong quá trình sản xuất.

Kết quả và HQKT có quan hệ khăng khít với nhau. Kết quả là một đại
lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tuỳ thuộc
vào từng trường hợp cụ thể để xác định. Trong nền sản xuất hàng hoá, kết quả

15


×