Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN biện pháp phòng chống trẻ suy dinh dưỡng và béo phì ở trường mẫu giáo truông mít

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.96 KB, 20 trang )

BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài : Biện pháp phòng chống trẻ suy dinh dưỡng và béo phì ở
trường Mẫu giáo Trng Mít.
Họ và tên : Võ Thị Cúc Tú + Lê Thị Lương
Đơn vò công tác : Trường Mẫu giáo Trng Mít, huyện Dương Minh
Châu.
1. Lý do chọn đề tài:
Trong thực tế, một số phụ huynh có hồn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn
về kinh tế, khơng có thời gian cũng như điều kiện vật chất dành cho con; một số
trẻ sống thiếu cha hoặc mẹ, bên cạnh đó cũng còn một số khơng ít các bậc cha
mẹ trẻ thiếu hiểu biết về kiến thức ni dạy con, có phụ huynh khơng biết cách
chăm sóc ni dạy con dẫn đến trẻ bị suy dinh dưỡng hoặc khiến trẻ bị thừa cân,
béo phì. Chính vì những ngun nhân này mà sự phát triển thể chất ở trẻ nước ta
vẫn còn nhiều hạn chế, số trẻ em bị suy dinh dưỡng vẫn còn tờn tại và hiện
tượng trẻ béo phì ngày một tăng lên.
Do đó, tơi đã chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp phòng chống trẻ suy dinh
dưỡng và béo phì của trường Mẫu giáo Trng Mít, huyện Dương Minh Châu”.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp phòng chống trẻ suy dinh dưỡng và béo phì của trường Mẫu
giáo Trng Mít.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trường Mẫu giáo Trng Mít.
3. Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp đọc tài liệu, trò chuyện, thống kê, theo dõi, kiểm tra.
4. Đề tài đưa ra giải pháp mới:
- Thực hiện tốt cơng tác tun truyền phòng chống suy dinh dưỡng và béo
phì đến các bậc cha mẹ trẻ.
- Phòng chống trẻ suy dinh dưỡng và béo phì trong nhà trường
- Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh phòng chống suy dinh dưỡng và béo
phì cho trẻ.
- Thường xun theo dõi, kiểm tra hoạt động chăm sóc ni dưỡng trẻ.
5. Hiệu quả áp dụng:


Khắc phục được những mặt khó khăn của trường, lớp vào đầu năm học.
Giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, béo phì so với đầu năm học.
6. Phạm vi áp dụng:
Đề tài được nghiên cứu và thực hiện trong nhà trường, và phổ biến đến
một số trường bạn tham khảo thực hiện.
Dương Minh Châu, ngày
tháng năm 2015
Nhóm người thực hiện
Võ Thị Cúc Tú...............
Lê Thị Lương..................

1


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục và đào tạo.
Ở trường mầm non, các hoạt động chăm sóc giáo dục giữ vai trò quan
trọng giúp trẻ được phát triển toàn diện. Mục tiêu của giáo dục mầm non là tạo
điều kiện tốt nhất cho sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ từ 0 - 6 tuổi. Nói
đến sự phát triển thể chất là nói đến sự thay đổi về lượng (tăng trưởng) và về
chất (phát triển) của cơ thể trẻ. Do đó, sức khỏe là một điều kiện quan trọng để
giúp con người phát triển về mọi mặt nhằm giúp con người có nhiều thuận lợi
khi tham gia học tập, vui chơi và làm việc. Một xã hội với những công dân có tri
thức, có sức khỏe thì sẽ ngày càng giàu mạnh và phát triển tốt hơn. Vì thế ngoài
việc truyền đạt giúp trẻ lĩnh hội các tri thức và kỹ năng về thế giới xung quanh,
nhà trường còn cần phải có chế độ chăm sóc trẻ tốt, phối hợp chặt chẽ với các
bậc cha mẹ trẻ nhằm thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ tốt hơn.
Trong thực tế, một số phụ huynh có hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó

khăn về kinh tế, không có thời gian cũng như điều kiện vật chất dành cho con;
một số trẻ sống thiếu cha hoặc mẹ, bên cạnh đó cũng còn một số không ít các
bậc cha mẹ trẻ thiếu hiểu biết về kiến thức nuôi dạy con, có phụ huynh không
biết cách chăm sóc nuôi dạy con dẫn đến trẻ bị suy dinh dưỡng hoặc khiến trẻ bị
thừa cân, béo phì. Chính vì những nguyên nhân này mà sự phát triển thể chất ở
trẻ nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, số trẻ em bị suy dinh dưỡng vẫn còn tồn tại
và hiện tượng trẻ béo phì ngày một tăng lên.
Do nhận thức được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của việc chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ cũng như việc phát triển thể chất cho trẻ từ nhiều năm nay, các
ban ngành đoàn thể và ngành giáo dục và đào tạo nói chung, cấp học giáo dục
mầm non nói riêng đã tích cực chỉ đạo và thực hiện công tác chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ nhằm giúp trẻ được phát triển tốt về cân nặng và chiều cao, đồng thời
phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì ở trẻ với nhiều hình thức và các biện pháp
linh động, phù hợp với tình hình của từng địa phương, từng nhà trường.
Chăm sóc sức khỏe cho trẻ đạt hiệu quả trong trường mầm non, phát triển
được cân nặng và chiều cao cho trẻ hợp lý là làm giảm được tỉ lệ trẻ suy dinh
dưỡng và thừa cân, béo phì, đồng thời còn giúp nhà trường thực hiện tốt mục
tiêu chăm sóc giáo dục trẻ, đào tạo những thế hệ trẻ trong tương lai, có sức khỏe
và có tri thức. Với suy nghĩ làm thế nào để giúp trẻ có thể phát triển tốt về thể
chất và cần phải có biện pháp giúp trẻ được phát triển về cân nặng và chiều cao
hợp lý. Chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp phòng chống trẻ suy
dinh dưỡng và béo phì ở trường Mẫu giáo Truông Mít huyện Dương Minh
Châu” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2


2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nhằm tìm ra những biện pháp phối, kết hợp trong cộng đồng về việc
nuôi và chăm sóc trẻ theo khoa học phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, của đơn vị. Ngoài ra, việc nghiên cứu này còn giúp chúng tôi có thêm

kinh nghiệm và làm tốt hơn nữa việc quản lý khâu nuôi của mình giúp giảm tỉ lệ
trẻ suy dinh dưỡng và béo phì ở trường Mẫu giáo Truông Mít.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng: Các biện pháp phòng chống trẻ suy dinh dưỡng và béo phì ở
trường Mẫu giáo Truông Mít, huyện Dương Minh Châu.
- Lãnh vực hoạt động: cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trường
Mẫu giáo Truông Mít, huyện Dương Minh Châu.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Công tác phòng chống trẻ suy dinh dưỡng và béo phì ở trường Mẫu giáo
Truông Mít, huyện Dương Minh Châu.
Đề tài được nghiên cứu trong năm học 2014 - 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp đọc tài liệu:
Nghiên cứu và tham khảo thêm qua các tài liệu chăm sóc nuôi dưỡng trẻ,
một số thực đơn và các thông tin khoa học có liên quan đến nội dung đề tài.
Học tập và tích lũy các biện pháp, các kinh nghiệm hay nhằm có biện
pháp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt hơn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp trò chuyện:
Sử dụng phương pháp trò chuyện với giáo viên, nhân viên, phụ huynh học
sinh để tìm hiểu về nhận thức của mọi người trong công tác phòng chống suy
dinh dưỡng và béo phì cho trẻ trong nhà trường.
- Phương pháp thống kê:
Sử dụng phương pháp thống kê để nắm được cụ thể tình hình sức khỏe
của trẻ trong nhà trường, xác định được số trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì nhằm
có thể tìm hiểu các biện pháp giúp giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng và béo phì trong
nhà trường.
- Phương pháp theo dõi, kiểm tra:
Đây là phương pháp giúp ban giám hiệu có thể theo dõi và nắm được diễn
biến của công tác phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ trong nhà

trường. Qua đó, có thể điều chỉnh và vận dụng các biện pháp chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ phù hợp hơn .
6. Giả thuyết khoa học:
Cơ thể khỏe mạnh sẽ giúp trẻ hạn chế được một số bệnh tật, mạnh dạn
hơn trong giao tiếp khi tham gia vào các hoạt động học tập và vui chơi, qua đó
3


sẽ giúp trẻ có thể tiếp thu, lĩnh hội tốt các tri thức được truyền đạt. Từ đó, có thể
phát huy cao tính sáng tạo và linh hoạt của trẻ.Vì thế, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
nói chung, phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì ở trẻ nói riêng là một trong
những nhiệm vụ cần thiết và quan trọng mà trường mầm non cần phải thực hiện
tốt.
Nếu nhà trường thực hiện tốt công tác phòng chống suy dinh dưỡng và
béo phì sẽ giúp trẻ được phát triển tốt về tinh thần và thể chất, góp phần làm
giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng và béo phì ở trẻ.

4


B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có nêu về một trong các quyền
cơ bản của trẻ em. Đó là “quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển thể
chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức”. Trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng nhằm
đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần ở mức cao nhất có thể có, (trích luật
bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em). Theo quan điểm chỉ đạo của Đề án “Phát
triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006 – 2015” theo quyết định số
149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt
đề án “ Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006 – 2015” có đoạn “ phát

triển Giáo dục mầm non nhằm tạo bước chuyển biến cơ bản vững chắc và toàn
diện, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ….” (trích đề án
phát triển GDMN giai đoạn 2006 – 2015).
Chăm sóc giáo dục trẻ em ngay từ những tháng năm đầu tiên của cuộc sống
là một việc làm hết sức cần thiết và có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự
nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những con người tương
lai cho đất nước nhằm đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước.
Suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu dinh dưỡng mà hậu quả là do việc ăn
uống không đủ chất và thường xuyên mắc các bệnh nhiễm khuẩn tái phát, kéo
dài. Suy dinh dưỡng thường được xác định dựa vào cân nặng và chiều cao. Hay
nói cách khác, nếu cân nặng thấp so với tuổi mà chiều cao vẫn bình thường thì
gọi là suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, còn cân nặng bình thường và chiều cao thấp
so với lứa tuổi thì gọi là suy dinh dưỡng thể thấp còi. Cả cân nặng và chiều cao
đều thấp so với tuổi thì gọi là suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi hoặc chỉ
thiếu hụt các vitamin và khoáng chất thì gọi là suy dinh dưỡng vi chất.
Thừa cân, béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường
tại một vùng cơ thể hay toàn thân. Nguyên nhân chủ yếu là sử dụng nhiều loại
thực phẩm giàu năng lượng như: tinh bột, chất béo, đường,... trong khi ít hoặc
không vận động và các hoạt động thể lực. Trẻ thừa cân, béo phì sẽ ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe khi trưởng thành. Những trẻ mập mạp sẽ ngừng tăng trưởng
sớm. Trước dậy thì, chúng thường cao hơn so với tuổi nhưng khi dậy thì, chiều
cao ngừng phát triển và trẻ có xu hướng thấp hơn so với bạn bè.
Suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi và thừa cân, béo phì ở trẻ sẽ làm tăng yếu
tố nguy cơ mắc bệnh như: béo phì, tiểu đường, tim mạch, ung thư, các bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính,… Các bệnh lý này thường gây ra nhiều biến chứng nguy
hiểm và là một trong nhiều nguyên nhân gây tử vong hàng đầu.
Vì vậy, việc phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì là một yêu cầu không
thể thiếu trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
5



2. Cơ sở thực tiễn
2.1 Thực tiễn vấn đề cần nghiên cứu
* Đặc điểm tình hình

Trường mẫu giáo Truông Mít thuộc vùng nông thôn của huyện Dương
Minh Châu, thời gian gần đây kinh tế địa phương tương đối ổn định, đây là điều
kiện giúp cho nhà trường phát triển. Đa số phụ huynh là nông dân, một số ít là
công nhân viên chức.
Trường có 454 trẻ/10 lớp và 13 giáo viên phụ trách giảng dạy chăm sóc trẻ,
trình độ chuyên môn như sau:
Trình độ văn hóa
Trình độ chuyên môn
Tốt
Tốt nghiệp
Ghi chú
nghiệp
THSP Cao đẳng Đại học
BT/THPT
THPT
9
4
5
1
7
Về nhân viên:
Kế toán
Tổng
số

05

SL
01

Trình
độ
ĐH

Nhân viên y
tế
Trình
SL
độ
01
TH

Cấp dưỡng
SL
02

Trình
độ

Khác
SL

Ghi
chú


Trình
độ

01

Vào năm học 2014- 2015 tình trạng trẻ suy dinh dưỡng và béo phì của
trường Mẫu giáo Truông Mít, huyện Dương Minh Châu được thống kê như sau:
Suy dinh dưỡng
Suy
Suy dinh
dinh
Thời gian
dưỡng nhẹ Tỉ lệ dưỡng
Tỉ lệ
Béo phì
Tỉ lệ
cân
thấp
còi
Đầu năm học
30/454
6.6% 15/454
3,3%
13/454
2,9%
Với thực trạng trên, trường có một số mặt thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận Lợi:
- Được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo Tây Ninh, Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện, chính quyền địa
phương.

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt
tình trong công tác.
6


* Khó khăn:
- Còn 1 số phụ huynh chưa phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc
phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ.
- Đội ngũ cấp dưỡng của trường chưa qua các lớp đào tạo nghề, (do mức
lương thấp nên khó tuyển được người có trình độ nấu ăn theo quy định)
* Những mặt làm được:
- Trường có tổ chức khâu chăm sóc bán trú cho trẻ, có một số tài liệu về công
tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non.
- Có xây dựng và tính khẩu phần ăn cho trẻ trên phần mềm dinh dưỡng
Nutrikids.
- Có sự phối hợp thực hiện công tác trong nhà trường giữa Hiệu trưởng
và các đoàn thể.
* Những mặt còn hạn chế:
- Số trẻ suy dinh dưỡng và béo phì của trường đầu năm là cao.
- Thực hiện chưa sâu công tác tuyên truyền phòng chống suy dinh dưỡng
và béo phì đến các bậc cha mẹ trẻ nên chưa tạo được sự phối hợp chặt chẽ với
phụ huynh phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ.
- Chưa đi sâu vào việc phòng chống trẻ suy dinh dưỡng và béo phì trong
nhà trường.
- Chưa thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ.
2.2 Sự cần thiết của đề tài

Phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì là một trong những nhiệm vụ cần
thiết và quan trọng mà trường mầm non cần thực hiện tốt nhằm phát triển tốt về

thể chất cho trẻ. Vì thế, ngoài những biện pháp thông thường vẫn sử dụng trong
nhà trường, người quản lý nhà trường còn cần phải tìm hiểu thêm một số biện
pháp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tốt nhằm có thể thực hiện tốt công tác
phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì, phát triển tốt về thể chất cho trẻ.
3. Nội dung vấn đề
3.1. Vấn đề đặt ra
Từ những mặt còn hạn chế. Chúng tôi nhận thấy, cần đưa ra một số vấn đề
cần khắc phục để phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc, nuôi dưỡng của trường Mẫu giáo Truông Mít trong năm học
2014 – 2015 cụ thể như sau:
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền phòng chống suy dinh dưỡng và béo
phì đến các bậc cha mẹ trẻ :
- Phòng chống trẻ suy dinh dưỡng và béo phì trong nhà trường:
- Phối hợp với phụ huynh phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ:
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ:
3.2. Giải pháp chứng minh vấn đề được giải quyết
7


1. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền phòng chống suy dinh dưỡng và béo
phì đến các bậc cha mẹ trẻ
Tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ trẻ là hình thức
gây nhiều tác động đến cha mẹ trẻ, giúp phụ huynh có những nhận thức và biện
pháp đúng đắn, khoa học trong việc chăm sóc nuôi dạy con, phòng chống suy
dinh dưỡng và béo phì đồng thời tạo được mối liên hệ chặt chẽ giữa gia đình và
nhà trường.
Ví dụ: Qua góc tuyên truyền, nhà trường giới thiệu đến phụ huynh những
kiến thức nuôi dưỡng con theo khoa học: cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6
tháng đầu, chỉ cho trẻ ăn dặm sau 5 tháng tuổi, chế độ ăn uống của trẻ béo phì…
Để góc tuyên truyền của trường lớp thu hút được sự quan tâm chú ý của

phụ huynh, Ban giám hiệu chỉ đạo đội ngũ giáo viên xây dựng góc tuyên truyền
dựa vào các điều kiện sau:
- Dựa vào tình hình học tập, sức khỏe trẻ, tình hình thực tế ở địa phương.
Ví dụ 1: Để có thể giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng và béo phì, chỉ đạo giáo
viên sưu tầm và chọn một số bài viết nghiên cứu về cách phòng chống suy dinh
dưỡng và béo phì, cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo khoa học.
Ví dụ 2: Với bệnh Tay - chân - miệng đang là dịch bệnh nguy hiểm lây
lan trên toàn quốc, ngoài các tài liệu do nhà trường cung cấp, sưu tầm thêm một
số hình ảnh, bài viết nhằm giúp phụ huynh có thể nhận thức rõ hơn về dịch bệnh
và biết cách phòng chống hiệu quả.
- Tạo sự chú ý cho phụ huynh:
Với các tiêu đề nổi bật và mang những nội dung trọng tâm sẽ giúp phụ
quan tâm tìm hiểu nhiều hơn.
Ví dụ: Chọn các tiêu đề mang những nội dung mà phụ huynh đang quan
tâm:
- Vì sao trẻ biếng ăn?
- Làm thế nào để phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ?
- Bác sĩ gia đình.
- Bạn biết gì về bệnh Béo phì?...
- Thường xuyên thay đổi nội dung và hình thức tuyên truyền nhằm thu hút
được sự chú ý của phụ huynh, đồng thời cung cấp đến phụ huynh nhiều thông
tin, hình ảnh đa dạng và phong phú hơn.
Ví dụ: Thay đổi một số bài viết và hình ảnh về bệnh suy dinh dưỡng, béo
phì; giới thiệu thực đơn trong tuần, tháng, một số hình ảnh trẻ bị suy dinh
dưỡng, béo phì…

8


Ngoài các nội dung tuyên truyền về việc phòng chống suy dinh dưỡng và

béo phì, trường còn chú ý tuyên truyền những hình ảnh và một số mục khác
mang nội dung tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con đến các bậc cha mẹ trẻ.
Ví dụ: 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lí giai đoạn 2006-2010 (tài liệu bồi
dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên mầm non năm học 2009 – 2010), Chế độ dinh
dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng cho từng độ tuổi…
- Sưu tầm tìm kiếm thêm một số thông tin, hình ảnh, bài viết để giúp nội
dung tuyên truyền ngày càng đa dạng và phong phú hơn.
Ví dụ: Qua góc tuyên truyền, phụ huynh biết được cách chọn rau sạch, các
loại thực phẩm khác như: thịt, cá, trứng…; biết bữa ăn đủ chất là một bữa ăn
gồm có những loại thực phẩm nào?...
2. Phòng chống trẻ suy dinh dưỡng và béo phì trong nhà trường
Ngoài việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy
con theo khoa học đến phụ huynh học sinh, Ban giám hiệu nhà trường còn thực
hiện một số nội dung sau:
- Chỉ đạo giáo viên nắm được số trẻ suy dinh dưỡng và béo phì
đầu năm học ở lớp để theo dõi và chăm sóc đặc biệt.
Ví dụ: Sau kết quả cân đo, khám sức khỏe trẻ đầu năm, thống kê được
tình hình sức khỏe trẻ ở lớp, tổng hợp được số trẻ suy dinh dưỡng mà tìm biện
pháp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
- Thường xuyên quan tâm chăm sóc trẻ trong giờ ăn, giấc ngủ, trong các
hoạt động hằng ngày.
Ví dụ: Đối với trẻ suy dinh dưỡng, trong giờ ăn, giáo viên cho trẻ biếng
ăn ngồi cạnh những trẻ ăn nhanh, ăn khỏe để động viên, kích thích trẻ bắt chước;
Đối với trẻ béo phì, tăng cường cho trẻ ăn them các loại rau, giảm bớt chất bột
đường. Tổ chức cho trẻ được tăng cường vận động qua các bài tập thể lực và
vận động sau các giờ thể dục sáng hoặc giữa hai hoạt động.
- Cân đo trẻ chính xác, theo đúng định kỳ, đối với các trẻ suy dinh dưỡng
và béo phì thì cân đo và theo dõi hằng tháng trên biểu đồ tăng trưởng.
Ví dụ: Phối hợp với y sĩ nhà trường cân đo theo dõi trẻ suy dinh dưỡng
hằng tháng, sau đó chấm biểu đồ tăng trưởng để có biện pháp tốt chăm sóc trẻ

phát triển lên kênh bình thường..
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chế độ sinh hoạt của trẻ hàng
ngày. Ví dụ: Theo dõi lịch hoạt động trong ngày của trẻ, kiểm tra giờ ăn, giờ
ngủ, hoạt động vệ sinh ở các lớp…
- Chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vào các hoạt
động học tập và vui chơi của trẻ nhằm giúp trẻ nhận biết dinh dưỡng hợp lý sẽ
9


giúp trẻ phát triển, khỏe mạnh, thông minh, mau lớn. Qua đó, động viên trẻ ăn
hết suất, không biếng ăn và không ăn quá no, quá nhiều chất béo, bột đường…
Ví dụ: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vào hoạt động Phát triển
nhận thức Làm quen một số con vật nuôi. Cho trẻ biết giá trị, lợi ích từ nguồn
thực phẩm động vật, trẻ biết phân loại các thực phẩm, biết một số món ăn …Qua
đó, giáo dục trẻ vì sao cần phải ăn uống đầy đủ, ăn hết suất, không biếng ăn,
không ngậm cơm, lười nhai khi ăn…
- Xây dựng, bồi dưỡng giáo viên thực hiện các tiết dạy mẫu có lồng ghép
chuyên đề dinh dưỡng thông qua các môn học như tìm hiểu môi trường xung
quanh, văn học - chữ viết, tạo hình, thể dục, hoạt động vui chơi... để giáo viên
học tập rút kinh nghiệm áp dụng trong quá trình chăm sóc trẻ.
Ví dụ: Tổ chức thao giảng chuyên đề dinh dưỡng ngay từ đầu năm.
- Thực hiện vệ sinh phòng bệnh trong các nhóm lớp ở trường mầm non
như:
+ Vệ sinh môi trường giữ sạch nguồn nước, xử lý chất thải...
+ Vệ sinh nhóm lớp, phòng học, đồ dùng, đồ chơi, nhà bếp...
+ Vệ sinh cá nhân: Vệ sinh cá nhân giáo viên, cán bộ, nhân viên trong toàn
trường. Vệ sinh cá nhân trẻ: thao tác rửa tay, lau mặt, đi tiểu tiện...
Những nội dung trên được nhà trường tổ chức bằng nhiều hình thức khác
nhau như tích hợp giáo dục lồng ghép trên lớp cho trẻ, cấp phát tài liệu, bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên, mở buổi toạ đàm, thảo luận với phụ huynh...

Song song với việc tổ chức bồi dưỡng bằng lý thuyết cũng cần chú trọng
bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ giáo viên.
Ví dụ: Thực hành các thao tác vệ sinh cá nhân cho trẻ, thực hành chấm biểu
đồ, tổ chức bữa ăn, sơ cứu khi trẻ gặp tai nạn, thương tích...
- Việc xây dựng thực đơn và khẩu phần ăn cân đối hợp lý rất quan trọng
giúp nhà trường có thể tổ chức được bữa ăn cân đối và hợp lý cho trẻ vì thế nhà
trường sử dụng phần mềm Nutrkids để tính khẩu phần ăn cho trẻ để theo dõi,
cân đối hàng ngày.
Ví dụ: Phối hợp nhiều loại thực phẩm, trung bình sử dụng khoảng từ 20-25
loại thực phẩm/ngày; Xây dựng chế độ ăn riêng cho trẻ béo phì.
- Thường xuyên theo dõi, quản lý tiêm chủng, phòng dịch bệnh trong nhà
trường.
Ví dụ: Hưởng ứng tốt các đợt tiêm chủng mở rộng, xây dựng kế hoạch
chăm sóc sức khỏe và phòng chống dịch bệnh ngay từ đầu năm học.
Phối hợp với trạm y tế xã để khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ vào tháng 10
và tháng 2 hàng năm. Ngoài ra trạm y tế cũng cung cấp cho trường rất nhiều tài
10


liệu có liên quan đến công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ để nhà trường có điều
kiện tổ chức giáo dục, tuyên truyền có hiệu quả.
- Tạo điều kiện cho nhân viên cấp dưỡng được tham gia các lớp tập huấn về
nấu ăn, dinh dưỡng…
3. Phối hợp với phụ huynh phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ
Để phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì ở trẻ, ngoài việc thực hiện các
biện pháp trong nhà trường, còn cần có sự phối hợp với phụ huynh học sinh vì
gia đình chinh là nơi trực tiếp chăm sóc giáo dục giúp trẻ phát triển.
Thông qua các buổi họp phụ huynh tổ chức cho phụ huynh nghe báo cáo về
kiến thức dinh dưỡng và một số biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng và béo
phì cho trẻ.

Ví dụ: "Giá trị dinh dưỡng của một số loại thực phẩm, Dinh dưỡng hợp lý
và cân đối"; chăm sóc bà mẹ khi mang thai"; Lựa chọn thực phẩm an toàn";
"Dinh dưỡng cho trẻ dưới 6 tuổi"...
Chỉ đạo giáo viên thường xuyên trao đổi với cha mẹ trẻ về tình hình sức
khỏe của trẻ, các món ăn mà trẻ ưa thích, các thói quen... của trẻ tại trường qua
các giờ đón, trả trẻ.
Ví dụ: Trao đổi với phụ huynh về thói quen ăn uống hoặc các sinh hoạt
hàng ngày của trẻ.
Tổ chức cho phụ huynh tham quan bếp ăn, hướng dẫn cách chế biến thức
ăn, tham quan giờ ăn của trẻ cũng như tham quan họat động Bé tập làm nội trợ.
Hàng tháng yêu cầu phụ huynh kết hợp với nhà trường kiểm tra nhà bếp 1-2 lần
nhằm tạo sự phối hợp chặt chẽ trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Ví dụ: Theo dõi thu chi trong ngày, cách chế biến thực phẩm, cân đong,
việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm…...
Song song với việc phối hợp với phụ huynh thì việc phối hợp với hội phụ
nữ, ban chăm sóc trẻ em xã để cùng truyên truyền đến các bậc cha mẹ nuôi con
theo khoa học, xoay quanh nội dung "Những điều cần cho sự sống" cũng được
thực hiện thường xuyên và có hiệu quả.
- Tổ chức hội thi về giáo dục dinh dưỡng trẻ thơ, vận động sự tham gia của
các bậc phụ huynh.
Ví dụ: Hội thi Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ, tổ chức thi theo nhóm, mỗi
nhóm gồm giáo viên, phụ huynh và trẻ.
- Tổ chức các buổi hội thảo sinh hoạt chuyên đề cho phụ huynh về phòng
chống suy dinh dưỡng và béo phì hoặc trao đổi với phụ huynh cùng thống nhất
một số biện pháp chăm sóc dinh dưỡng, sức khỏe trẻ.

11


Ví dụ: Thống nhất cùng phụ huynh một số biện pháp chăm sóc trẻ suy

dinh dưỡng và béo phì khi ở nhà như:
* Đối với trẻ suy dinh dưỡng:
+ Cho trẻ uống thêm sữa khi ở nhà.
+ Không cho trẻ ăn quà bánh trước bữa cơm.
+ Hạn chế các quà vặt ảnh hưởng đến sức khỏe và răng miệng trẻ.
+ Thường xuyên theo dõi, cân đo trẻ….
* Đối với trẻ béo phì:
+ Giảm thực phẩm giàu chất bột đường.
+ Tăng thêm khẩu phần rau cho trẻ.
+ Hạn chế các thức ăn nhiều chất béo.
+ Cho trẻ tập các bài tập thể dục tăng cường sau giờ thể dục sáng hoặc các
bài tập vận động giữa giờ.
+ Thay đổi dần dần chế độ ăn uống cho trẻ: trước tiên việc chữa trị cho trẻ
béo phì vẫn phải đảm bảo cho trẻ lớn lên và phát triển về mọi mặt. Do đó không
phải bắt trẻ nhịn ăn, hoặc ăn quá ít sẽ làm cho trẻ mỏi mệt, luôn luôn buồn ngủ,
học hành kém đi, sức đề kháng của cơ thể giảm sút, và từ đó sẽ dễ bị bệnh tật.
Như vậy nên cho trẻ ăn uống cho vừa đủ, cần lưu ý việc áp dụng chế độ ăn cho
trẻ không nên làm đột ngột mà phải từ từ, cho trẻ quen dần.
+ Hạn chế cho trẻ ngồi trước truyền hình, máy tính .
- Đa số phụ huynh có điều kiện về kinh tế thường quan niệm phải cho con
mình ăn uống những món ăn đắt tiền mà không cần biết những thực phẩm đó có
phù hợp với trẻ hay không, trẻ có thích ăn chúng không? Thực ra, không hẳn chỉ
những thực phẩm đắt tiền mới cung cấp dinh dưỡng cho trẻ đầy đủ mà qua nhiều
loại thực phẩm khác nhau nếu chúng ta biết chế biến hợp lý cũng sẽ đảm bảo
cung cấp đủ chất dinh dưỡng hằng ngày cho trẻ.
Ví dụ: Để giúp cho phụ huynh hiểu được bữa ăn hằng ngày dành cho trẻ
cần có đủ bốn nhóm thực phẩm: đạm, béo, bột đường, vitamin và muối khoáng,
qua góc tuyên truyền giới thiệu đến phụ huynh một số thực đơn của trường, các
món ăn giàu chất dinh dưỡng và phù hợp với trẻ sưu tầm được trên các phương
tiện nghe nhìn…

- Một số phụ huynh còn quan niệm cũ cho trẻ kiêng ăn một số món ăn
như: thịt bò, thịt gà, thịt vịt với lý do cho rằng khi ăn vào trẻ sẽ bị dị ứng, nổi mề
đay. Cần đề nghị phụ huynh nên đưa trẻ đến khám bác sĩ tìm hiểu rõ nguyên
nhân trẻ bị dị ứng để có thể giúp phụ huynh cho trẻ ăn uống hợp lý hơn.
- Phát tờ rơi, tranh bướm, tạo điều kiện cho phụ huynh hiểu biết thêm về
một số biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, có thể cho phụ huynh mượn xem và
12


tham khảo những tài liệu về dinh dưỡng, cách chăm sóc nuôi dạy trẻ, phòng
chống suy dinh dưỡng và béo phì, một số thực đơn dành cho trẻ…
- Tạo điều kiện cho phụ huynh tham dự các hoạt động trong lớp của trẻ:
Bé tập làm nội trợ, giờ ăn của trẻ, tổ chức ngày sinh nhật của trẻ…Qua đó, giúp
phụ huynh nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của giáo dục dinh dưỡng và sức
khỏe.
- Nhắc nhở phụ huynh duy trì thực hiện việc giáo dục trẻ ý thức giữ vệ
sinh cá nhân để có thể chăm sóc tốt sức khỏe cho trẻ.
Ví dụ: Dạy trẻ chải răng sau khi ăn, khi ngủ dậy; biết rửa tay sạch trước
khi ăn và sau khi đi vệ sinh…
Tổ chức các buổi hội thảo sinh hoạt chuyên đề cho phụ huynh về phòng
chống suy dinh dưỡng và béo phì.
4. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Để chăm sóc sức khoẻ trẻ tốt thì cần chú ý đến công tác kiểm tra vệ sinh an
toàn thực phẩm. Bởi vì, sức khoẻ của trẻ chịu ảnh hưởng bởi kiến thức và hành
vi của người chăm sóc. Ngộ độc thực phẩm là một trong những yếu tố có nguy
cơ ảnh hưởng tới sức khoẻ của trẻ. Mặt khác, trường mầm non là nơi tập trung
đông trẻ, vì vậy khi xảy ra ngộ độc thực phẩm thì nguy cơ có nhiều trẻ mắc phải
rất lớn. Nên việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường cần được tiến
hành thường xuyên.
* Đối với nhà bếp: là nơi trực tiếp chăm lo đến bữa ăn cho trẻ hàng ngày,

trước hết cần phải đảm bảo chất lượng các bữa ăn và đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm nên cần được tiến hành kiểm tra các nội dung sau:
- Kiểm tra việc tiếp nhận thực phẩm:
Ví dụ: Có ghi chép, cân đong đúng số lượng hay không? Chất lượng thực
thực phẩm như thế nào? Có chữ ký của người giao và người nhận không. Có
đúng theo hợp đồng thực phẩm chưa? Các thực phẩm không đúng yêu cầu về
chất lượng (dập, hôi, cũ…) hoặc thừa thiếu về số lượng được giải quyết ngay
hay không?..Có mua thực phẩm đã chế biến sẵn hay không...
- Kiểm tra quy trình chế biến của bếp ăn:
Ví dụ: Chế biến có đúng quy định bếp 1 chiều hay không? Các dụng cụ chế
biến thực hiện như thế nào? Trang phục cô chế biến có đúng theo quy định
chưa? Cân đong và bảo quản thực phẩm sau nấu chính như thế nào?
- Đối với các món ăn đã được chế biến cần đảm bảo đủ ba ngon: “Ngon
mắt, ngon mũi và ngon miệng” hợp khẩu vị, màu sắc hấp dẫn đối với trẻ.
- Kiểm tra việc lưu mẫu thức ăn.
Ví dụ: Kiểm tra việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày đúng quy định.
13


- Kiểm tra vệ sinh nhà bếp:
Ví dụ: Kiểm tra việc thực hiện vệ sinh môi trường, vệ sinh dụng cụ chế biến
và đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến thức ăn.
+ Ngoài ra kết hợp kiểm tra việc lên thực đơn ăn uống hàng ngày của trẻ,
kiểm tra sổ chợ, kiểm tra việc tính khấu phần để kịp thời hướng dẫn điều chỉnh
thực đơn để đạt năng lượng cho trẻ theo quy định.
Ví dụ: Theo dõi khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ để kịp thời cân đối bữa ăn
hợp lý cho trẻ.
* Đối với giáo viên các lớp: là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ,
Ban giám hiệu cần:
+ Kiểm tra vệ sinh cô, trẻ về trang phục, móng tay, mặt mũi, đầu tóc, về các

sinh hoạt hàng ngày ở lớp.
Ví dụ: Trang phục có sạch sẽ, gọn gàng không? Kiểm tra khăn, bình đựng
nước, ca uống nước, bàn chải đánh răng có sạch sẽ hay không? ...
+ Kiểm tra công tác tổ chức bữa ăn.
Ví dụ: Có đủ bàn ghế, sạch sẽ, hợp về sinh không? Sắp xếp chỗ ngồi cho trẻ
có phù hợp? Có đủ dĩa đựng thìa, đựng thức ăn rơi vãi, đựng khăn ẩm không?
Không khí giờ ăn như thế nào?...
+ Kiểm tra việc thực hiện lịch sinh hoạt hàng ngày:
Ví dụ: Việc tổ chức các hoạt động của giáo viên cho trẻ có vừa sức trẻ hay
không? Vệ sinh lớp học như thế nào? Có thực hiện đúng chế độ sinh hoạt hàng
ngày cho trẻ không…
+ Kiểm tra việc theo dõi sức khoẻ trẻ: Về vấn đề này Ban giám hiệu cần
kiểm tra qua hồ sơ theo dõi trẻ, tổ chức cân, đo một số trẻ, một số lớp để kiểm
tra độ chính xác của báo cáo. Từ đó, hướng dẫn, bổ sung, điều chỉnh kịp thời
cho giáo viên.
Ví dụ: Kiểm tra lại việc chấm biểu đồ và sổ theo dõi sức khoẻ của các lớp.
Bên cạnh đó, cũng cần thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra đối với
giáo viên về hành vi doạ nạt, đánh đập, quát mắng trẻ và thiếu tinh thần trách
nhiệm trong chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Để có biện pháp xử lý kỷ luật
kịp thời, nghiêm khắc đối với những trường hợp cố tình vi phạm để răn đe vì
nếu vi phạm điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khoẻ của trẻ.
Ví dụ: Đưa vào tiêu chuẩn thi đua hàng tháng cho giáo viên thực hiện.
+ Kiểm tra vệ sinh môi trường trong nhà trường.
Ví dụ: Kiểm tra việc chăm sóc bồn hoa, cây cảnh để tạo môi trường sạch sẽ
thoáng mát, kiểm tra việc chăm sóc vườn rau dinh dưỡng...; Kiểm tra công trình
vệ sinh, hệ thống thoát nước...
14


4. Kết quả:

Các biện pháp của đề tài đã góp phần giúp nhà trường khắc phục được
những mặt khó khăn của trường, lớp vào đầu năm học:
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền phòng chống suy dinh dưỡng và béo
phì đến các bậc cha mẹ trẻ.
- Có một số biện pháp phòng chống trẻ suy dinh dưỡng và béo phì
trong nhà trường đạt hiệu quả cao.
- Có sự phối hợp chặt chẽ với phụ huynh phòng chống suy dinh dưỡng và
béo phì cho trẻ.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Ngoài ra, còn giúp giáo viên:
- Nhận thức tốt về công tác phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì ở trẻ.
- Giáo viên thực hiện tốt việc giáo dục lồng ghép tích hợp về giáo dục dinh
dưỡng cho trẻ.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền và luôn kết hợp với phụ huynh trong
công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Làm giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng và béo phì so với đầu năm học:
Suy dinh dưỡng
Suy
Suy dinh
dinh
Thời gian
dưỡng nhẹ Tỉ lệ dưỡng
Tỉ lệ
Béo phì
Tỉ lệ
cân
thấp
còi
Đầu năm học 30/454
6.6% 15/454 3.3%

13/454
2.9%
Cuối năm học 02/454
0.5% 02/454 0.5%
03/454
0.7%
5. Phạm vi áp dụng
Đề tài được áp dụng ở trường Mẫu giáo Truông Mít mang lại hiệu quả cao
trong việc phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ. Đề tài có thể triển
khai áp dụng được cho các trường Mầm non có cùng điều kiện.

C. KẾT LUẬN:
Đầu tư cho dinh dưỡng là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng để góp phần phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011- 2020 là một bộ phận không
15


thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm giải
quyết các vấn đề dinh dưỡng mới nảy sinh, tiếp tục cải thiện tình trạng dinh
dưỡng của người dân Việt Nam đặc biệt là phụ nữ và trẻ em góp phần nâng cao
tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người Việt Nam. Vì thế, phòng chống trẻ suy dinh
dưỡng và béo phì là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà trường mầm non
cần thực hiện tốt.
Cấp học giáo dục mầm non là nền tảng đầu tiên của ngành giáo dục và đào
tạo, chất lượng giáo dục trẻ tốt góp phần vào việc xây dựng và phát triển trẻ ở
cấp học tiếp theo, tạo tiền đề vững chắc cho trẻ bước vào trường tiểu học được
tốt. Muốn đạt được điều đó, người cán bộ quản lý phải luôn gương mẫu đi đầu
trong mọi hoạt động, học tập, nghiên cứu, chỉ đạo sát sao trong việc đánh giá
chất lượng giáo dục trong nhà trường. phải luôn quan tâm việc đưa chất lượng

chăm sóc giáo dục và nuôi dưỡng trẻ bằng cách nào, như thế nào để đạt hiệu quả
cao.
1. Bài học kinh nghiệm:
Nhằm thực hiện tốt công tác phòng chống trẻ suy dinh dưỡng và béo phì
trong trường mầm non, hiệu trưởng nhà trường cần thường xuyên quan tâm theo
dõi hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, tạo điều kiện cho tập thể sư phạm được
bồi dưỡng, tập huấn về giáo dục dinh dưỡng thường xuyên… đồng thời cần phải
tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền nhằm mở rộng nhận thức đến phụ
huynh về kiến thức nuôi dạy con theo khoa học.
Muốn vậy người cán bộ quản lý phải nắm chắc chuyên môn, chủ động tích
cực trong công tác xây dựng bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
những nội dung yếu và cần trong từng giai đoạn.
Chủ động, khôn khéo trong công tác tham mưu với các cấp uỷ Đảng, các
cấp chính quyền và ngành giáo dục để tranh thủ được ủng hộ cao nhất về tinh
thần cũng như vật chất hay các chủ trương chính sách quan tâm tăng cường các
điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học.
Để tìm hiểu và vận dụng được các biện pháp phòng chống trẻ suy dinh
dưỡng và béo phì, hiệu trưởng cần tìm tòi nghiên cứu sâu hơn về hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ thông qua các phương tiện nghe nhìn, học hỏi thêm
kinh nghiệm từ các trường bạn, chú ý quan tâm đến hoạt động ăn, ngủ, nghỉ, học
tập và vui chơi của trẻ. Bên cạnh đó cần phải có sự hỗ trợ của các ban ngành,
đoàn thể, đặc biệt là Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Áp dụng các biện pháp vào thực tế trường lớp và nhận xét đánh giá rút kinh
nghiệm để thực hiện tốt hơn.
2. Hướng phổ biến, áp dụng đề tài
16


Đề tài được áp dụng mang lại hiệu quả cao trong nhà trường và được phổ
biến đến một số trường bạn cùng nghiên cứu thực hiện.

3. Hướng nghiên cứu tiếp đề tài
Để thực hiện tốt công tác phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì, nhà
trường luôn thường xuyên tổ chức vận dụng các biện pháp của đề tài và kịp thời
bổ sung các biện pháp trong quá trình thực hiện nhằm đạt hiệu quả ngày càng
cao hơn.
Dương Minh Châu, ngày
tháng
Người thực hiện

năm 2015

Võ Thị Cúc Tú
Lê Thị Lương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Hà Huy Khôi, Nguyễn Công Khẩn. Thừa cân và béo phì một vấn đề sức
khỏe cộng đồng mới ở nước ta. Tạp chí Y học Thực hành

17


2. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài liệu tập huấn phòng chống suy dinh
dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em 2005.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Giải phẩu sinh lý. Vệ sinh phòng bệnh trẻ em
2008
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Giáo trình dinh dưỡng trẻ em ( NXB ĐHQG
Hà Nội 20010
5. Một số tài liệu tập huấn hè về hoạt động giáo dục dinh dưỡng mầm non.

MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................2
18


3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................2
6. Giả thuyết khoa học............................................................................... 2
B. NỘI DUNG......................................................................................................4
1. Cơ sở lý luận...........................................................................................4
2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................5
2.1. Thực tiễn vấn đề cần nghiên cứu.........................................................5
2.2. Sự cần thiết của đề tài .........................................................................6
3. Nội dung vấn đề .....................................................................................6
3.1. Vấn đề đặt ra .......................................................................................6
3.2. Giải pháp chứng minh vấn đề được giải quyết ...................................7
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền phòng chống suy dinh dưỡng và béo
phì đến các bậc cha mẹ trẻ.................................................................................... 7
............. - Phòng chống trẻ suy dinh dưỡng và béo phì trong nhà trường… 8
- Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì
cho trẻ .................................................................................................................10
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ... . 12
4. Kết quả .................................................................................................14
5. Phạm vi áp dung ...................................................................................14
C. KẾT LUẬN...................................................................................................15
1. Bài học kinh nghiệm.............................................................................15
2. Hướng phổ biến, áp dụng đề tài ...........................................................16
3. Hướng nghiên cứu tiếp đề tài ...............................................................16


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
1. Hội đồng Khoa học trường:
- Nhận xét : ........................................................................................
19


..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
- Xếp loại: ..........................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
2. Hội đồng Khoa học Phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Nhận xét : ........................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
- Xếp loại: ...........................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
3. Hội đồng Khoa học Ngành:
- Nhận xét : .........................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
- Xếp loại: ............................................................................................
..................................................................................................................

..................................................................................................................
..................................................................................................................

20



×