ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐHSP
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KHOA HÓA
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : Trƣơng Thị Hoàng Ánh
Lớp
: 12 SHH
1. Tên đề tài:
“Kỹ năng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học phần hóa vô cơ lớp 11 ở
trƣờng trung học phổ thông”.
2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị:
3. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển phƣơng pháp dạy học hóa học ở
trƣờng trung học phổ thông.
- Kỹ năng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học phần vô cơ lớp 11.
- Thực nghiệm sƣ phạm.
4. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Phan Văn An.
5. Ngày giao đề tài:
6. Ngày hoàn thành:
Chủ nhiệm khoa
Giáo viên hƣớng dẫn
(Kí và ghi rõ họ, tên)
(Kí và ghi rõ họ, tên)
Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho khoa ngày… tháng… năm 2016.
Kết quả điểm đánh giá.
Ngày… tháng… năm 2016.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Kí và ghi rõ họ, tên).
LỜI CẢM ƠN
Lần đầu tiên thực hiện công việc nghiên cứu em đã gặp không ít khó khăn trong
quá trình thực hiện. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo –
Thạc sĩ Phan Văn An đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới cô chủ nhiệm và các thầy, cô trong khoa Hóa
– Trường Đại học Sư Phạm – Đà Nẵng, các thầy cô giáo và các em học sinh ở
trường THPT Thanh Khê, Thái Phiên, Hòa Vang – Đà Nẵng đã dìu dắt, nâng đỡ tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành khóa luận này.
Vì nhiều lí do khách quan và chủ quan nên khóa luận này không tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót nhất định, kính mong sự góp ý nhận xét, đánh giá của các
thầy cô và toàn thể các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 07 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ của đề tài ................................................................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài...................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học................................................................................................ 3
NỘI DUNG .................................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................. 4
1.1. Những phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học trên thế giới và ở nƣớc
ta ................................................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về phƣơng pháp dạy học [2], [4], [11] .............................................. 4
1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học trên thế giới và ở nƣớc ta [1] ............................ 5
1.1.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy học bộ môn hóa học ở trƣờng THPT [1] ................. 5
1.2. Sử dụng thí nghiệm dạy học và các phƣơng tiện trực quan khác là phƣơng
pháp dạy học quan trọng nhất trong dạy học hóa học ở trƣờng trung học phổ
thông .......................................................................................................................... 6
1.2.1. Hệ thống các thiết bị dạy học ở trƣờng THPT [2], [3], [7], [8].......................... 6
1.2.2. Những yêu cầu của thiết bị dạy học hóa học .................................................... 11
1.3. Thí nghiệm hóa học ở trƣờng trung học phổ thông [3], [10] ......................... 12
1.3.1. Vị trí vai trò của thí nghiệm hóa học ................................................................ 12
1.3.2. Phân loại các thí nghiệm hóa học [1], [3] ......................................................... 14
1.3.3. Yêu cầu phƣơng pháp tiến hành ....................................................................... 15
1.4. Thực trạng trang thiết bị và sử dụng thí nghiệm hóa học ở trƣờng THPT . 21
1.4.1. Thực trạng trang thiết bị dạy học ở trƣờng phổ thông ..................................... 21
1.4.2. Thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ở trƣờng phổ thông .... 22
CHƢƠNG 2: KỸ NĂNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HÓA
HỌC PHẦN VÔ CƠ LỚP 11 CHƢƠNG TRÌNH CƠ BẢN ................................ 24
2.1. Nội dung, cấu trúc phần hóa vô cơ lớp 11 ở trƣờng THPT ........................... 24
2.1.1. Đặc điểm vị trí [9] ............................................................................................ 24
2.1.2. Nội dung – cấu trúc [9] ..................................................................................... 24
2.2. Phƣơng pháp sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học ở trƣờng
trung học phổ thông .................................................................................................. 25
2.2.1. Hệ thống thí nghiệm và dụng cụ thí nghiệm hóa học phần vô cơ lớp 11 chƣơng
trình cơ bản [9] ............................................................................................................ 25
2.2.2. Phƣơng hƣớng cải tiến dụng cụ và phƣơng pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy
học phần hóa vô cơ lớp 11 ở trƣờng THPT [5], [7], [10], [11] .................................. 34
2.3. Kĩ năng sử dụng thí nghiệm trong dạy hóa học phần vô cơ lớp 11 chƣơng
trình cơ bản................................................................................................................ 49
2.3.1. Kỹ năng làm việc với dụng cụ thí nghiệm [2] ................................................. 49
2.3.2. Kỹ năng làm việc với hóa chất [5], [10] ........................................................... 50
2.3.3. Kỹ năng đảm bảo an toàn trong phòng thí nghiệm [5], [11] ............................ 52
2.3.4. Kỹ năng thực hành các thí nghiệm hóa học trong phần hóa vô cơ lớp 11 ở
trƣờng THPT [5] ......................................................................................................... 54
2.3.5. Một số giáo án soạn theo hƣớng rèn luyện kỹ năng thí nghiệm để phát triển
năng lực, phẩm chất ngƣời học phần hóa vô cơ lớp 11 ở trƣờng THPT .................... 61
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................... 67
3.1. Mục tiêu thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................ 67
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ....................................................................... 67
3.3. Giáo án và đề kiểm tra thực nghiệm (xem phụ lục) ....................................... 68
3.4. Kiểm tra kết quả thực nghiệm, xử lý kết quả thực nghiệm ........................... 68
3.4.1. Kết quả kiểm tra ................................................................................................ 68
3.4.2. Nhận xét chung ................................................................................................. 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 74
I. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 74
II. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 77
PHỤ LỤC
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TRONG KHÓA LUẬN
- Giáo viên
: GV
- Học sinh
: HS
- Thí nghiệm
: TN
- Nhiệt độ
: t0
- Dung dịch
: dd
- Phòng thí nghiệm
: PTN
- Phƣơng trình hóa học
: PTHH
- Phƣơng pháp dạy học
: PPDH
- Thí nghiệm hóa học
: TNHH
- Thiết bị dạy học
: TBDH
- Sách giáo khoa
: SGK
- Dụng cụ thí nghiệm
: DCTN
- Trung học phổ thông
: THPT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1. Bảng kết quả kiểm tra đánh giá lớp 11/2, 11/4 trƣờng THPT
69
Thanh Khê – Đà Nẵng
Bảng 3.2. Bảng kết quả kiểm tra đánh giá lớp 11/9, 11/11 trƣờng THPT
70
Thái Phiên – Đà Nẵng
Bảng 3.3. Bảng kết quả kiểm tra đánh giá lớp 11/8, 11/10 trƣờng THPT
71
Thanh Khê – Đà Nẵng
Bảng 3.4. Bảng kết quả kiểm tra đánh giá lớp 11/3, 11/5 trƣờng THPT
72
Thái Phiên – Đà Nẵng
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Tên đồ thị
Trang
Hình 3.1. Đồ thị kết quả kiểm tra ở hai lớp 11/2 và 11/4 trƣờng THPT Thanh
69
Khê – Đà Nẵng
Hình 3.2. Đồ thị kết quả kiểm tra ở hai lớp 11/9 và 11/11 trƣờng THPT Thái
70
Phiên – Đà Nẵng
Hình 3.3. Đồ thị kết quả kiểm tra ở hai lớp 11/8 và 11/10 trƣờng THPT
71
Thanh Khê – Đà Nẵng
Hình 3.4. Đồ thị kết quả kiểm tra ở hai lớp 11/3 và 11/5 trƣờng THPT Thái
Phiên – Đà Nẵng
72
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ khoa học kỹ thuật nhƣ vũ bão hiện nay
kéo theo sự đổi mới về giáo dục là điều không thể tránh khỏi. Sự đổi mới đó dù tiến
hành trên lĩnh vực nào, khía cạnh nào thì chiều sâu của nó phải hƣớng tới con
ngƣời. Để hòa nhịp vào xu thế phát triển chung của thế giới, ngành giáo dục nƣớc ta
đang một ngày đổi mới mạnh mẽ trên các lĩnh vực “xác định lại mục tiêu, thiết kế
lại chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp giáo dục” để có thể đào tạo những con
ngƣời toàn diện phục vụ cho sự phát triển khoa học – kỹ thuật và công nghệ. Một
trong những trọng tâm của chƣơng trình đổi mới giáo dục là tập trung đổi mới
phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động của ngƣời
học; tăng cƣờng sử dụng tối ƣu các phƣơng tiện dạy học.
Trong nhiều năm gần đây, việc đổi mới phƣơng pháp để nâng cao hiệu quả
dạy học nói chung, dạy học hóa học nói riêng đã đƣợc quan tâm, đầu tƣ đáng kể.
Hóa học là môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, trong đó có nhiều khái
niệm khó và trừu tƣợng. Vì vậy, một trong những định hƣớng đổi mới dạy học hóa
học là: khai thác đặc thù môn hóa học, tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng,
phong phú cho học sinh trong tiết học. Cụ thể là tăng cƣờng sử dụng thí nghiệm,
các phƣơng tiện trực quan, phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại trong dạy học hóa học. Có
thể nói việc lồng ghép các thí nghiệm trong dạy học là một biện pháp quan trọng để
nâng cao chất lƣợng dạy – học và phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Thí
nghiệm hóa học có vai trò rất quan trọng vì chúng không chỉ là phƣơng tiện, công
cụ lao động của hoạt động dạy học mà thông qua đó giúp cho quá trình khám phá,
lĩnh hội tri thức khoa học của học sinh trở nên sinh động và hiệu quả hơn.
Hiện nay, để thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy học hóa học ở trƣờng THPT
có hiệu quả thì việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học, đặc biệt thí nghiệm, là một
yêu cầu bắt buộc. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế ở các trƣờng THPT, thí nghiệm
còn ít đƣợc sử dụng trong bài giảng, kể cả thí nghiệm đƣợc hƣớng dẫn trong sách
giáo khoa; đặc biệt là các trƣờng ở khu vực nông thôn, phần lớn giáo viên chƣa có
thói quen sử dụng phƣơng tiện dạy học, tình trạng “dạy chay, học chay” vẫn còn tồn
tại, học sinh quen với lối học thụ động nên hiệu quả còn chƣa cao. Hơn nữa, cách
2
thức sử dụng thí nghiệm hóa học cũng chƣa có nhiều đổi mới, chủ yếu để minh họa
cho kiến thức chứ chƣa khai thác theo hƣớng dạy học tích cực kích thích tƣ duy,
phát triển khả năng tìm tòi, sáng tạo cho học sinh. Vì vậy, cần phải đổi mới cách
thức sử dụng thí nghiệm theo hƣớng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh
nhằm khai thác có hiệu quả những lợi ích to lớn của thí nghiệm hóa học.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi nhận thấy rằng cần phải tăng cƣờng sử dụng
thí nghiệm trong dạy học hóa học và đổi mới cách thức sử dụng thí nghiệm một
cách có hiệu quả, nhằm phát huy cao độ tính tích cực học tập của học sinh. Vì vậy,
qua học tập ở trƣờng Đại học sƣ phạm – Đại học Đà Nẵng tôi quyết định chọn đề
tài: “Kỹ năng sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học phần hóa vô cơ lớp 11
ở trƣờng trung học phổ thông” với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất
lƣợng dạy học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu kỹ năng sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động học tập tích cực
cho học sinh qua việc thiết kế các hoạt động dạy học có sử dụng thí nghiệm hóa học
kết hợp với các phƣơng pháp dạy học hiện đại để nâng cao tính tích cực học tập của
học sinh.
3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1.Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn.
- Những phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học trên thế giới và nƣớc ta.
- Sử dụng thí nghiệm hóa học và các phƣơng tiện trực quan khác là phƣơng
pháp dạy học quan trọng nhất trong dạy học hóa học ở trƣờng trung học phổ thông.
- Thí nghiệm hóa học ở trƣờng trung học phổ thông.
- Thực trạng trang thiết bị và sử dụng thí nghiệm hóa học ở trƣờng trung học
phổ thông.
2.Kỹ năng sử dụng thí nghiệm trong dạy hóa học phần vô cơ lớp 11.
3.Thực nghiệm sƣ phạm.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Nghiên cứu cơ sở khoa học của đề tài.
2. Nghiên cứu thực tiễn.
3. Xử lí thông tin.
3
4. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trong quá trình dạy học hóa học, biết sử dụng các thí nghiệm theo hƣớng nhƣ
là nguồn kiến thức giúp học sinh khai thác, tìm kiếm kiến thức hoặc để kiểm chứng,
kiểm tra dự đoán, suy luận lí thuyết, hình thành khái niệm thì sẽ nâng cao chất
lƣợng sử dụng thí nghiệm theo hƣớng dạy học tích cực từ đó nâng cao chất lƣợng
dạy học.
4
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Những phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học trên thế giới và ở
nƣớc ta
1.1.1. Khái niệm về phƣơng pháp dạy học [2], [4], [11]
Phƣơng pháp dạy học (PPDH) là khái niệm cơ bản của lý luận dạy học, là
“công cụ” quan trọng hàng đầu, và cũng rất phức tạp của nghề dạy học. Thuật ngữ
phƣơng pháp (PP) bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là con đƣờng đi đến mục
đích. Theo đó, PPDH là con đƣờng để đạt mục đích dạy học. PPDH là cách thức
hành động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Cách thức hành động
bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không
thể tách nhau một cách độc lập. Cho đến nay không có sự thống nhất về định ngĩa
PPDH. Sau đây là một định nghĩa rộng về PPDH:
PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh
trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học.
PPDH là một khái niệm rất phức hợp, có nhiều bình diện, phƣơng diện khác
nhau. Có thể nêu ra một số đặc điểm của PPDH nhƣ sau:
PPDH định hƣớng thực hiện mục tiêu dạy học;
PPDH là sự thống nhất của PP dạy và PP học;
PPDH thực hiện thống nhất chức năng đào tạo và giáo dục;
PPDH là sự thống nhất của logic nội dung dạy học và logic tâm lý nhận
thức;
PPDH có mặt bên ngoài và bên trong;
PPDH có mặt khách quan và mặt chủ quan;
PPDH là sự thống nhất của cách thức hành động và phƣơng tiện dạy học.
Trong những nghiên cứu mới về dạy học, lý thuyết kiến tạo đƣợc đặc biệt chú
ý, trong đó có việc tạo môi trƣờng học tập thích hợp. Mặt khác định hƣớng chung
của việc đổi mới giáo dục là chú trọng việc hình thành năng lực cho học sinh (HS).
Theo đó, có thể hiểu:
5
PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những
môi trường dạy học được chuẩn bị, nhằm đạt mục đích dạy học, phát triển các năng
lực của cá nhân.
1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học trên thế giới và ở nƣớc ta [1]
Chuyển từ mô hình dạy học truyền thống một chiều sang mô hình dạy học hợp
tác hai chiều.
Chuyển từ quan điểm PPDH “lấy GV làm trung tâm” sang quan điểm PPDH
“lấy HS làm trung tâm”.
Dạy cách học, bồi dƣỡng năng lực tự học và tự đánh giá.
Học để không chỉ nắm kiến thức mà cả phƣơng pháp dành lấy kiến thức.
Học lấy việc áp dụng kiến thức và bồi dƣỡng thái độ làm trung tâm.
Sử dụng các PPDH tích cực và các phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại.
1.1.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy học bộ môn hóa học ở trƣờng THPT [1]
Để thích ứng với nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trƣờng, sự phát triển của
khoa học kỹ thuật hòa nhập với trào lƣu phát triển của các nƣớc trên thế giới và
trong khu vực, phải có biện pháp mạnh mẽ, đồng bộ, khẩn trƣơng khắc phục những
khuyết điểm thiếu sót góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học nói riêng và
các môn học ở trƣờng phổ thông nói chung. Nên đòi hỏi phải đổi mới PPDH theo
hƣớng:
Hoàn thiện chất lƣợng các PPDH hiện có:
- Tổ chức cho ngƣời học học tập hoạt động và bằng hoạt động tự giác tích cực
và sáng tạo.
- PPDH hóa học phải thể hiện đƣợc phƣơng pháp nhận thức khoa học đặc
trƣng của bộ môn hóa học là thực nghiệm.
- Tăng cƣờng năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống và sản xuất
luôn đổi mới.
Sáng tạo ra các PPDH mới bằng các cách sau:
- Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành những PPDH phức hợp có hiệu quả cao
hơn.
6
- Liên kết nhiều PPDH với các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại (nhƣ
phƣơng tiện nghe, nhìn, máy vi tính…) tạo ra PPDH phức hợp có dùng kỹ thuật thu
và đảm bảo thu và xử lí các thông tin (tín hiệu) ngƣợc ngoài kịp thời chính xác.
- Chuyển hóa phƣơng pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học.
1.2. Sử dụng thí nghiệm hóa học và các phƣơng tiện trực quan khác là phƣơng
pháp dạy học quan trọng nhất trong dạy học hóa học ở trƣờng trung học phổ
thông
1.2.1. Hệ thống các thiết bị dạy học ở trƣờng THPT [2], [3], [7], [8]
Thuyết bị dạy học (TBDH) là một bộ phận của cơ sở vật chất trƣờng học, bao
gồm những đối tƣợng vật chất đƣợc thuyết kế sƣ phạm mà GV sử dụng để điều
khiển hoạt động nhận thức của HS đồng thời TBDH còn là nguồn tri thức, là
phƣơng tiện giúp HS lĩnh hội tri thức,hình thành kỹ năng đảm bảo cho việc thực
hiện đƣợc mục tiêu dạy học.
TBDH phân thành 2 loại:
TBDH dùng cho các môn học (theo cấp học, lớp học)
- Máy tính.
- Máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa năng.
- Vô tuyến.
- Máy ghi âm/ Casette.
TBDH bộ môn (theo cấp học, lớp học)
- Tranh, ảnh giáo khoa, mô hình, mẫu vật.
- Bản đồ, biểu đồ giáo khoa, bản đồ tƣ duy.
- Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm.
- Phần mềm dạy học (thí nghiệm mô phỏng, mô hình mô phỏng…).
- Giáo án dạy học điện tử, website học tập.
- Phòng thí nghiệm ảo.
1/ Vị trí các phƣơng tiện dạy học trong quá trình dạy học
Là thành tố trong quá trình dạy học, nó có mối quan hệ tƣơng hỗ với các thành
tố khác trong quá trình dạy học.
7
Mục tiêu
Phƣơng pháp
Nội dung
Học sinh
Giáo viên
TBDH
TBDH là điều kiện để thực hiện nguyên lý giáo dục “học đi đôi với hành, lý
luận gắn liền với thực tiễn”.
TBDH đƣợc coi là tiền đề đổi mới phƣơng pháp dạy học, góp phần làm sáng tỏ
lý thuyết, tạo điều kiện cho HS hoạt động với tƣ cách là trung tâm của quá trình dạy
học.
TBDH là yếu tố cần thiết không thể thiếu đƣợc trong quá trình dạy học, chúng
có tác dụng tích cực và có tính động lực, tác động một cách hiệu quả đối với quá
trình dạy của thầy và học của trò.
2/ Vai trò và khả năng của thiết bị dạy học
Nói về thiết bị dạy học, V.P Golov viết: “phƣơng tiện dạy học là một trong
những điều kiện quan trọng nhất để thực hiện nội dung giáo dƣỡng, giáo dục và
phát triển học sinh trong quá trình dạy học”.
Đối với quá trình nhận thức:
Đẩy mạnh và hƣớng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh.
8
Ta biết rằng nhận thức là sự phản ánh thực tiễn trong bộ não của con ngƣời.
Con ngƣời nhận thức đƣợc thế giới bên ngoài nhờ hệ thống tín hiệu thứ nhất và hệ
thống tín hiệu thứ hai.
Hệ thống tín hiệu thứ nhất là những gì nghe đƣợc, thấy đƣợc, cảm xúc đƣợc từ
thế giới bên ngoài (trừ tiếng nói), là những thông tin về thế giới khách quan mà con
ngƣời nhận đƣợc từ các giác quan, là cơ sở của sự phản ánh trực tiếp thực tiễn.
Hệ thống tín hiệu thứ hai là ngôn ngữ (và chữ viết) là những thông tin về thực
tiễn khách quan đã đƣợc trừu tƣợng hóa.
Hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở của hệ thống tín hiệu thứ hai. Ngƣời ta
không thể hiểu đƣợc khi dùng ngôn ngữ để mô tả một khái niệm, một hiện tƣợng
nếu không có những hiện tƣợng ban đầu của nào đó.
Trong dạy học hóa học, GV sử dụng TBDH, các dụng cụ thí nghiệm để biểu
diễn các thí nghiệm hoặc hƣớng dẫn HS làm thí nghiệm, nghiên cứu, thực hành, GV
có thể cung cấp cho HS những kiến thức bền vững, chính xác giúp HS kiểm tra lại
tính đúng đắn của kiến thức đã học theo lý thuyết, sửa chữa bổ sung chúng nếu
không phù hợp với thực tiễn.
Trong quá trình dạy học hóa học chúng ta còn gặp các hiện tƣợng, đối tƣợng
nghiên cứu không thể cho HS quan sát trực tiếp đƣợc: cần phải dùng máy móc,
dụng cụ hoặc dựa vào những hiện tƣợng gián tiếp các hiện tƣợng, tức là phải dùng
các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học nhƣ máy chiếu overhead, đĩa phim, băng hình, vi
tính… nhờ đó mà HS có thể quan sát đƣợc cấu tạo tinh thể kim loại, cơ chế phản
ứng, cơ chế tạo thành các chất, hoạt động bên trong của các lò luyện gang, ứng
dụng của oxi để hô hấp đối với ngƣời thợ lặn dƣới đại dƣơng hoặc nhà du hành trên
tàu vũ trụ. Ngƣời GV trong khi dạy học có thể dùng TBDH, các thiết bị kỹ thuật
dạy học hƣớng dẫn, điều khiển các hoạt động nhận thức của HS.
Đối với khả năng rèn luyện kỹ năng thực hành:
Các phƣơng tiện dạy học trong đó có đồ dùng dạy học – giúp kỹ năng thực
hành của HS. Chúng ta không những cần đào tạo những con ngƣời nắm vững những
kiến thức khoa học, mà còn cần phải làm những con ngƣời giỏi thực hành, có bàn
tay khéo léo để thể hiện những điều mà bộ óc suy nghĩ.
9
Trong dạy học hóa học, TBDH góp phần phát triển kỹ năng thực hành cho
HS, là điều kiện, là phƣơng tiện để tổ chức các hình thức thực hành; từ thí nghiệm
biểu diễn của GV, các thao tác mẫu mực của thầy giúp HS hình thành kỹ năng thí
nghiệm đầu tiên một cách chuẩn xác. Sau đó HS tự tay thực hiện những thí nghiệm
nghiên cứu, thực hành lƣợng nhỏ, các thao tác thí nghiệm của các em đƣợc tăng dần
lên.
Qua thực hành, hứng thú nhận thức của HS đƣợc kích thích. Khi tiếp xúc với
thực tiễn, tƣ duy của HS luôn luôn đƣợc đặt trƣớc những tình huống mới, bắt buộc
HS phải suy nghĩ, tìm tòi phát triển sáng tạo.
Qua thực hành, những đặc tính kiên trì, cẩn thận, chính xác, tính trật tự ngăn
nắp, kiên trì của HS đƣợc rèn luyện, tình yêu lao động đƣợc nảy nở. Đó là những
phẩm chất rất cần thiết đối với ngƣời lao động cần đƣợc hình thành cho HS qua một
quá trình rèn luyện lâu dài, bằng những hoạt động thực hành đa dạng.
Thực tiễn dạy học hóa học đã chỉ ra rằng thí nghiệm thực hành hóa học làm
phƣơng tiện cụ thể hóa và củng cố kiến thức, là phƣơng tiện quan trọng nhất để cho
HS rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, giúp HS vận dụng kiến thức một cách độc lập để giải
thích các hiện tƣợng quan sát đƣợc, vận dụng giải các bài tập thực nghiệm, năng lực
thực hành của HS đƣợc rèn luyện và phát triển.
Tích cực hóa hoạt động nhận thức và kích thích hứng thú nhận thức của
học sinh:
Trong dạy học hóa học, đồ dùng hóa học đƣợc sử dụng tốt sẽ có tác dụng kích
thích hứng thú học tập của HS tạo ra động cơ học tập, rèn luyện thái độ tích cực đối
với các tài liệu học tập mới. Các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại nhƣ các máy
chiếu overhead, đĩa phim, băng hình, vi tính… cho phép giới thiệu với HS những
kiến thức chính xác, mô tả một cách sinh động các quá trình, hiện tƣợng hóa học,
kích thích HS chủ động tích cực hoạt động nhận thức, làm tăng năng suất lao động
của GV và HS.
Theo Thái Duy Tuyên – Năng suất lao động của thầy giáo không chỉ thể hiện
ở số lƣợng HS do họ phụ trách, mà còn ở chất lƣợng kiến thức truyền thụ, ở khả
năng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS… điều đó cho phép rút ngắn thời
gian học.
10
Phát triển trí tuệ của học sinh:
Cùng với lời dẫn dắt, hƣớng dẫn quan sát của GV, khi sử dụng đồ dùng dạy
học, thí nghiệm hóa học đƣợc sử dụng hợp lí, các kỹ năng quan sát phân tích, tổng
hợp của HS đƣợc hình thành, phát triển. Chẳng hạn các tập bảng trong dùng cho
máy chiếu qua đầu, các phim giáo khoa, vi tính, các sự vật, các hiện tƣợng đƣợc
trình bày không tách rời nhau và trong sự phát triển liên tục. Điều đó ảnh hƣởng có
lợi cho quá trình khái quát hóa của HS; thông qua việc trình bày các sự kiện một
cách logic, khoa học, việc sử dụng các đồ dùng dạy học sẽ bồi dƣỡng cho HS
phƣơng pháp quan sát, phân tích, tổng hợp.
Phát triển phẩm chất của học sinh:
Một trong những mặt mạnh của TBDH là khả năng tác động đến việc hình
thành nhân cách của HS. Thông qua việc sử dụng TBDH (nhƣ thí nghiệm hóa học,
phim giáo khoa, băng hình…) góp phần hình thành ở HS hệ thống các khái niệm và
nhận thức về thế giới xung quanh, giúp HS xác nhận bản chất của sự vật, hiện tƣợng
trong tự nhiên xã hội. Điều đó củng cố niềm tin của HS vào chân lý khách quan và
có tác dụng hƣớng dẫn hành động. Có tác giả đã nhấn mạnh vai trò của TBDH trong
việc giáo dục tƣ tƣởng chính trị, lao động, đạo đức và nhân cách HS.
Hợp lí hóa quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh:
Sử dụng hợp lí TBDH giúp thầy trò mất ít thời gian và công sức vào những
hoạt động phụ, thứ yếu để dành nhiều thời gian vào nghiên cứu nội dung bài học.
Việc sử dụng công cụ bảng đen, phấn viết, sách giáo khoa thƣờng tổ chức cho
các lớp học 30 – 40 HS. Nhƣng các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại có thể
cho phép hình thức tổ chức dạy học thay đổi, không những ở số lƣợng HS mà còn ở
chất lƣợng kiến thức truyền thụ và khả năng tích cực hóa hoạt động nhận thức của
HS, phƣơng pháp dạy học của thầy trò cũng thay đổi, phong cách tƣ duy và hành
động của thầy trò cũng hợp lí và hiệu quả hơn.
Ngoài những nội dung trên, có tác giả đã nhấn mạnh vai trò của các phƣơng
tiện kỹ thuật dạy học trong việc cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về hiện tƣợng,
đối tƣợng, giáo trình đƣợc nghiên cứu. Do đó nâng cao chất lƣợng dạy học, khắc
phục chủ nghĩa hình thức trong tri thức của HS.
11
1.2.2. Những yêu cầu của thiết bị dạy học hóa học
Hệ thống TBDH lớp 10,11,12 đã đƣợc nghiên cứu thiết kế, trang bị và sử
dụng ở các trƣờng với những yêu cầu chung về chất lƣợng nhƣ sau:
Đảm bảo tính khoa học và sư phạm:
Phục vụ thiết thực nội dung bài học, chƣơng trình SGK, góp phần đổi mới
phƣơng pháp dạy học.
Khi sử dụng phải đảm bảo thành công trong một thời gian hợp lí của bài
giảng.
Phải đảm bảo tính chính xác, khoa học phục vụ tốt quá trình dạy học.
Ví dụ: Khi dạy bài 34: Ankan: Cấu trúc phân tử và tính chất vật lí.
Dùng mô hình phân tử hóa học hữu cơ dạng đặc và rỗng trong một thời gian
hợp lý giúp học sinh hiểu cấu trúc không gian của metan, propan.
Đảm bảo tính trực quan hóa:
Đảm bảo nguyên tắc chế tạo hợp lí, bền chắc.
Tạo điều kiện hợp lí các thao tác kỹ thuật khi sử dụng, dễ tháo lắp, tiết kiệm
thời gian trên lớp học.
Chất liệu các đồ dùng để sử dụng đƣợc sử dụng lâu dài.
An toàn trong vận động, bảo quản, sử dụng, đặc biệt đối với hóa chất thí
nghiệm độc hại.
Ví dụ: TBDH phải gọn nhẹ, dễ tháo để không tốn nhiều thời gian của GV, bên
cạnh đó thiết bị phải bảo dƣỡng và lau chùi đƣợc mới sử dụng lâu dài. Các sơ đồ,
tranh ảnh lớn khi treo lên bảng sẽ chiếm diện tích bảng lớn bên cạnh đó lại khó tháo
gỡ.
Đảm bảo tính thẫm mỹ:
Có hình dạng, kích thƣớc và màu sắc hợp lí, gọn đẹp, giúp học sinh hứng thú
trong học tập và sử dụng.
Ví dụ: Đối với các dụng cụ thí nghiệm, đa dạng về kích thƣớc và màu sắc, tuy
nhiên phải hợp lí nhƣ ống nghiệm phải bằng thủy tinh trong suốt để GV và HS có
thể quan sát hiện tƣợng một cách chính xác.
12
Đảm bảo tính kinh tế:
Cấu tạo đơn giản dễ sản xuất, giá thành hạ, có thể trang bị đến từng nhóm
thực hành của học sinh, tiết kiệm hoá chất.
Ví dụ: Thực tế cũng chỉ ra rằng, việc cải tiến các thí nghiệm theo hƣớng sử
dụng các dụng cụ đơn giản, giá thành hạ, tiết kiệm hoá chất không chỉ mang ý nghĩa
kinh tế đơn thuần mà còn góp phần giáo dục tƣ tƣởng cho HS, nhƣ ý thức tiết kiệm,
ý thức tìm tòi sáng tạo, khắc phục khó khăn, trân trọng các thành quả lao động. Nhƣ
đã thiết kế và sử dụng các bộ thí nghiệm đơn giản đƣợc cấu tạo bằng gỗ, sứ, các loại
ống nghiệm thuỷ tinh “đa dạng” hình trụ…
1.3. Thí nghiệm hóa học ở trƣờng trung học phổ thông [3], [10]
1.3.1. Vị trí vai trò của thí nghiệm hóa học
Thí nghiệm: Theo từ điển Tiếng Việt NXB khoa học xã hội 1992 thì thí
nghiệm có 2 nghĩa. Nghĩa thứ nhất: “gây ra một hiện tƣợng, một sự biến đổi nào đó
trong điều kiện xác định để quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng
minh. Nghĩa thứ hai: “làm thử để rút kinh nghiệm”. Theo đại từ điển Tiếng Việt
NXB văn hóa thông tin 1999 thì thí nghiệm là: “làm thử theo những điều kiện,
nguyên tắc đã đƣợc xác định để nghiên cứu, chứng minh”. Trong đề tài nghiên cứu
này khái niệm thí nghiệm đƣợc giới hạn trong một phạm vi hẹp hơn là “thực hiện
các phản ứng, quá trình hóa học phục vụ cho việc dạy học hóa học”.
Thí nghiệm có vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học và quan trọng
đặc biệt trong hóa học.
1/ Thí nghiệm là phƣơng tiện trực quan.
Thí nghiệm là nền tảng của việc dạy học hóa học – phƣơng tiện trực quan chủ
yếu, đƣợc dùng phổ biến. Nó giúp HS chuyển từ tƣ duy cụ thể sang tƣ duy trừu
tƣợng và ngƣợc lại. Khi làm thí nghiệm HS sẽ làm quen đƣợc với các chất hóa học
và trực tiếp nắm bắt các tính chất lý hóa của chúng. Mỗi chất hóa học thƣờng có
một màu sắc khác nhau nhƣ vàng lục, lục nhạt, xanh lục, xanh lá, xanh ve…Nếu HS
không quan sát trực tiếp thì không thể nào hình dung đƣợc các màu sắc đó nhƣ thế
nào. Nếu không hình dung đƣợc HS trở nên mơ hồ và không thể nào nhớ nổi. Khi
quan sát đƣợc tính chất vật lí, HS bắt đầu có khái niệm về chất đang học, cuối cùng
thông qua thí nghiệm HS sẽ khắc sâu đƣợc tính chất hóa học của chất. Từ đó, HS
học môn hóa học có hiệu quả hơn.
13
Ví dụ: GV giảng về tính chất hóa học của glixerin. GV giảng: khi cho
Cu(OH)2 vào dd glixerin, dd có màu xanh thẫm đặc trƣng do sự tạo thành phức
đồng(II) glixerat. Nhƣng HS sẽ không hình dung đƣợc màu xanh thẫm đó là màu
nhƣ thế nào? Nó khác màu xanh của ion Cu2+ thế nào? Nếu GV chỉ cần cho HS
quan sát đƣợc thí nghiệm trên, HS ngay lập tức thấy đƣợc màu xanh thẫm, HS sẽ
ghi nhớ lại và khi gặp vấn đề HS hình dung lại kiến cũ.
2/ Thí nghiệm là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn.
Nhiều thí nghiệm rất gần gũi với đời sống và các quy trình công nghệ. Chính
vì vậy HS vận dụng các điều đã học vào thực tế cuộc sống. Học là để phục vụ cuộc
sống, ứng dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, do đó quá trình dạy học phải gắn
liền với thực tế cuộc sống. Khi quan sát thí nghiệm (tự mình hoặc GV làm) HS ghi
nhớ các thí nghiệm, nếu HS gặp lại hiện tƣợng trong tự nhiên, HS sẽ hình dung lại
kiến thức và giải thích đƣợc hiện tƣợng một cách dễ dàng. Từ đó HS phát huy đƣợc
tính tích cực, sáng tạo và ứng dụng kiến thức nhạy bén trong những trƣờng hợp
khác nhau. Nhƣ vậy, việc dạy học hóa học đã thực hiện đúng mục tiêu chung của
giáo dục, đó là đào tạo những con ngƣời toàn diện về mọi mặt, hình thành những kỹ
năng cần thiết, khả năng thích ứng trong mọi tình huống.
3/ Rèn luyện kĩ năng thực hành.
Trong tất cả các thí nghiệm khoa học, đặc biệt là thí nghiệm về hóa học, nếu
không cẩn thận sẽ gây ra nguy hiểm có khi dẫn đến tử vong. Khi thực hành thí
nghiệm, HS phải làm đúng các thao tác cần thiết, sử dụng lƣợng hóa chất cần thích
hợp nên HS vừa tăng cƣờng khéo léo và kỹ năng thao tác, vừa phát triển kỹ năng
giải quyết vấn đề. Từ đó HS sẽ hình thành những đức tính cần thiết của ngƣời lao
động mới: cẩn thận, ngăn nắp, kiên nhẫn, trung thực, chính xác, khoa học, kĩ
thuật… Đây là điều mà thí nghiệm ảo không có đƣợc.
4/ Phát triển tƣ duy, nâng cao lòng tin vào khoa học.
Thí nghiệm giúp HS phát triển tƣ duy, hình thành thế giới quan duy vật biện
chứng. Đứng trƣớc thí nghiệm, HS sẽ tăng cƣờng sức chú ý đói với các hiện tƣợng
nghiên cứu, tiến hành các thao tác tƣ duy nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát hóa…để rút ra kết luận đúng đắn. Khi làm thí nghiệm hoặc đƣợc tận mắt nhìn
thấy những hiện tƣợng hóa học xảy ra, HS sẽ tin tƣởng vào kiến thức đã học và
14
cũng thêm tin tƣởng vào chính bản thân mình. Nếu nhƣ chƣa quan sát đƣợc hiện
tƣợng, HS sẽ hoài nghi về những hiện tƣợng tự mình nghĩ thầm trong đầu và đặt câu
hỏi: “Không biết mình nghĩ nhƣ vậy chính xác chƣa?”. HS sẽ không tin tƣởng chính
mình đó là một trở ngại tâm lý lớn trong học tập.
5/ Gây hứng thú cho HS.
GV sử dụng thí nghiệm vào tiết học sẽ gây hứng thú cho HS trong quá trình
học tập. HS không thể yêu thích bộ môn và không thể say mê vào khoa học với
những bài giảng lý thuyết khô khan. Nếu HS quan sát đƣợc những thí nghiệm hấp
dẫn, HS sẽ muốn khám phá những thí nghiệm và tính chất hóa học của các chất. Để
giải thích đƣợc các câu hỏi: làm thế nào để tự mình thực hiện đƣợc thí nghiệm hấp
dẫn? Tại sao các chất phản ứng với nhau lại tạo ra đƣợc hiện tƣợng nhƣ vậy? Mình
có thể sử dụng hóa chất khác mà vẫn tạo ra đƣợc hiện tƣợng nhƣ trên hay không?
Từ đó HS sẽ tự mình đi tìm hiểu vấn đề chứ không phải đợi thầy cô nhắc nhở.
Nhƣ vậy, cùng với lý thuyết, thí nghiệm hóa học có vai trò hết sức quan trọng
trong nghiên cứu khoa học cũng nhƣ trong dạy học hóa học: ai học hóa học mà
chƣa từng làm thí nghiệm hoặc quan sát thí nghiệm thì có thể xem nhƣ chƣa học
hóa.
1.3.2. Phân loại các thí nghiệm hóa học [1], [3]
Có 2 loại thí nghiệm:
Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên là thí nghiệm do GV trình bày trƣớc
HS.
Thí nghiệm của HS là do HS tự làm với các dạng:
- Thí nghiệm đồng loạt của HS trong khi học bài mới ở trên lớp để nghiên cứu
sâu một vài nội dung bài học. Khi không có điều kiện cho tất cả HS (hoặc tất cả
nhóm HS) làm thì một vài HS đƣợc chỉ định biểu diễn một vài thí nghiệm khi
nghiên cứu bài mới.
- Thí nghiệm thực hành ở lớp nhằm củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo làm thí nghiệm, thƣờng đƣợc tổ chức sau một số bài hoặc vào cuối kì.
- Thí nghiệm ngoại khóa, ở nhà (ngoài lớp) nhƣ thí nghiệm vui trong các buổi
hội vui vẻ hóa học hoặc HS tự làm ở nhà riêng.
15
1.3.3. Yêu cầu phƣơng pháp tiến hành
1/ Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên.
Thí nghiệm biểu diễn dùng làm cơ sở để cụ thể hóa những khái niệm về chất
và phản ứng hóa học. Trong quá trình biểu diễn thí nghiệm, giáo viên là ngƣời thực
hiện sự biển đổi các chất, điều khiển các quá trình biểu diễn thí nghiệm, học sinh
theo dõi quan sát và có nhận xét về quá trình đó.
Vai trò của các thí nghiệm trong giờ Hóa học có thể không giống nhau. Chúng
có thể dùng để minh họa các kiến thức do giáo viên trình bày, có thể là nguồn
những kiến thức mà học sinh tiếp thu dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên trong quá
trình quan sát thí nghiệm. Vì vậy các thí nghiệm biểu diễn có thể đƣợc tiến hành
bằng 2 phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp minh họa.
- Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu có giá trị lớn hơn vì nó có tác dụng kích thích học
sinh làm việc tích cực hơn và đặc biệt tạo điều kiện phát triển khả năng nhận thức
của học sinh. Khi tiến hành thí nghiệm biểu diễn cần chú ý những yêu cầu sau đây:
Đảm bảo an toàn thí nghiệm
An toàn thí nghiệm là yêu cầu trƣớc hết đối với mọi loại thí nghiệm, trong đó
có thí nghiệm biểu diễn của giáo viên. Để đảm bảo an toàn và tính mạng của học
sinh trong giờ học. Mặt khác giáo viên cần nắm vững kỹ thuật và phƣơng pháp tiến
hành các thí nghiệm cụ thể.
Ví dụ:
- Trong bất cứ trƣờng hợp nào, trƣớc khi đốt H2 đều phải thử độ tinh khiết của
nó.
- Khi làm việc với các chất độc hại phải có biện pháp bảo hiểm.
- Không dùng quá liều lƣợng hóa chất dễ cháy và dễ nổ.
- Các thí nghiệm tạo thành chất bay hơi cần tiến hành ở phía cuối chiều gió để
tránh tạt khí độc về phía học sinh…
Đảm bảo kết quả và tính khoa học của thí nghiệm
Kết quả tốt đẹp của các thí nghiệm có liên quan chặt chẽ đến chất lƣợng dạy
học và củng cố lòng tin của học sinh vào khoa học. Nếu thí nghiệm thất bại học sinh
16
sẽ mất tin tƣởng vào bài học và ảnh hƣởng xấu đến uy tín của giáo viên. Muốn đảm
bảo kết quả giáo viên phải:
- Nắm vững kỹ thuật và kỹ năng tiến hành thí nghiệm.
- Chuẩn bị cẩn thận các thí nghiệm, các dụng cụ hóa chất chu đáo, đồng bộ và
thử nhiều lần trƣớc khi biểu diễn trên lớp.
- Hiểu biết bản chất của các hiện tƣợng hóa học xảy ra trong thí nghiệm.
Nếu chẳng may thí nghiệm không thành công, giáo viên cần bình tĩnh, tìm ra
nguyên nhân để giải thích cho học sinh.
Đảm bảo thí nghiệm ngắn gọn, hợp lí
Nếu thí nghiệm kéo dài sẽ khó tập trung sự chú ý của học sinh và dễ cháy giáo
án. Muốn vậy giáo viên phải hạn chế tối đa thời gian lắp ráp thí nghiệm. Thí nghiệm
đảm bảo thành công ngay không phải làm lại. Nếu thí nghiệm kéo dài chia ra nhiều
bƣớc, mỗi bƣớc coi nhƣ một thí nghiệm nhỏ.
Đảm bảo trực quan
Để đảm bảo tính trực quan khi chuẩn bị thí nghiệm giáo viên cần phải:
- Chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm có kích thƣớc và màu sắc hài hòa. Bàn để
biểu diễn thí nghiệm phải có độ cao cần thiết và các dụng cụ thí nghiệm cần phải bố
trí sao cho mọi học sinh trong lớp đều nhìn rõ.
- Chọn những thí nghiệm trọng tâm của bài học và phù hợp với thời gian tiết
dạy để đảm bảo các bƣớc lên lớp. Mặt khác, nếu chúng ta sử dụng nhiều thí nghiệm
với những phản ứng hóa học có bản chất giống nhau sẽ giảm hứng thú học tập của
học sinh.
Để giúp HS tập trung tuyệt đối vào các phản ứng hóa học diễn ra trong các
dụng cụ thí nghiệm, trƣớc khi thực hiện thí nghiệm GV nên giúp HS tìm hiểu về các
dụng cụ thí nghiệm theo các trình tự sau:
- Tên của dụng cụ
- Công dụng của dụng cụ.
- Hình dạng bên ngoài và cấu tạo bên trong.
- Công dụng của từng bộ phận.
- Bộ phận quan trọng nhất (tùy theo từng nội dung thí nghiệm).
- Dụng cụ đƣợc cấu tạo và hoạt động dựa trên những nguyên lý nào.
17
- Cách sử dụng dụng cụ.
2/ Thí nghiệm của học sinh
Thí nghiệm nghiên cứu bài mới (TN đồng loạt)
Tuy có nhiều ƣu điểm nhƣng do khả năng nhận thức của HS có hạn (chỉ bằng
thị giác và thính giác) nên thí nghiệm biểu diễn còn có những mặt hạn chế. Dù sao
khi HS đƣợc trao dụng cụ tận tay và đƣợc thực hiện làm thí nghiệm thì việc làm
quen với các dụng cụ, các chất và quá trình sẽ đầy đủ hơn. Ở đây HS tự tay điều
khiển các quá trình và làm biến đổi các chất nên có sự phối hợp giữa hoạt động, trí
óc với hoạt động chân tay trong quá trình nhận thức của HS. Phƣơng pháp này có
khả năng phát triển tốt nhất năng lực trí tuệ của HS, kích thích hứng thú của HS đối
với hóa học, vì nó rèn luyện cho HS nhận thức và phân tích những dấu hiệu và hiện
tƣợng cụ thể bằng kinh nghiệm riêng của chính mình.
Việc tổ chức cho HS làm thí nghiệm để nghiên cứu bài mới có thể thực hiện
bằng 2 cách: Toàn lớp cùng làm một thí nghiệm hoặc từng nhóm những thí nghiệm
khác nhau.
Khi tiến hành thí nghiệm học tập theo nhóm, GV cần theo dõi để các HS trong
nhóm lần lƣợt đƣợc học, nếu không thí nghiệm của HS sẽ biến thành thí nghiệm
biểu diễn trong đó chỉ do một số em khá phụ trách. Nếu thí nghiệm phức tạp cần có
sự phân công giữa các HS trong nhóm.
Ví dụ:
Trong thí nghiệm điều chế và thử tính chất của HNO3 có thể 1 HS lắp dụng cụ
điều chế HNO3. Các HS khác làm các thí nghiệm Cu, Fe, S…với HNO3.
Cũng nhƣ thí nghiệm biễu diễn, thí nghiệm của HS có thể tiến hành theo
phƣơng pháp minh họa và nghiên cứu.
Ví dụ:
Để nghiên cứu tính oxi hóa của HNO3 có thể cho HS tiến hành thí nghiệm của
axit nitric đặc và loãng với đồng kim loại bằng 2 phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp minh họa: GV cho biết axit nitric không những có tính axit mà
nó còn có tính oxi hóa. Nếu cho Cu tác dụng với dd HNO3 thì tạo ra muối nitrat và
nếu dùng dd HNO3 đặc thì sản phẩm khí là NO2 (màu nâu), còn dd HNO3 loãng thì
tạo thành khí NO (không màu).
18
Học sinh thành lập PTHH:
0
+5
+2
+4
+2
+2
Cu + 4HNO3đ → Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
0
+5
Cu + 8HNO3l → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
Sau đó giáo viên cho học sinh tiến hành thí nghiệm vừa đƣợc mô tả. Sau khi làm thí
nghiệm, học sinh lấy những điều giáo viên trình bày đƣợc khẳng định về mặt thực
nghiệm.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: GV đặt vấn đề: Ngoài tính axit thì HNO3 có thể có
tính oxi hóa không? GV hƣớng dẫn HS cách tiến hành thí nghiệm axit nitric đặc và
loãng với kim loại Cu. Trong quá trình GV hƣớng dẫn HS quan sát hiện tƣợng xảy
ra, đặc biệt quan sát màu khí thoát ra sau phản ứng. Từ đó, rút ra kết luận HNO3 có
tính oxi hóa.
HS viết PTHH:
0
+5
0
+5
+2
+4
Cu + 4HNO3đ → Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
+2
+2
Cu + 8HNO3l → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
Phƣơng pháp nghiên cứu kích thích hoạt động tích cực của HS trong giờ hóa
học hơn và tạo điều kiện để phát triển kỹ năng làm việc độc lập.
Thí nghiệm thực hành
Hình thức thí nghiệm do HS tự làm khi hoàn thiện kiến thức nhằm minh họa,
ôn tập, củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng, sử dụng dụng cụ hóa chất.
Rèn luyện kỹ năng và kỹ thuật tiến hành thí nghiệm hóa học.
Một trong những điều kiện giúp HS thực hiện thành công các thí nghiệm thực
hành là HS đã chuẩn bị trƣớc về mục đích của thí nghiệm, HS cần làm gì và làm
nhƣ thế nào, giải thích các hiện tƣợng xảy ra trong thí nghiệm, rút ra những kết luận
đúng đắn. Dƣới sự chỉ dẫn của giáo viên HS cần ôn lại những nội dung cần thiết
trong SGK và đọc trƣớc bài thực hành. GV cần xác định nội dung và phƣơng pháp
tiến hành sao cho phù hợp với đặc điểm về nội dung và cơ sở vật chất thiết bị liên
quan, phổ biến cho HS những việc cần chuẩn bị, dự kiến những tình huống xảy ra
cần giải thích về lý thuyết. Các thí nghiệm đƣợc lựa chọn phải đơn giản ở mực độ
19
tối đa nhƣng phải rõ ràng, dụng cụ đơn giản giá thành hạ nhƣng phải đảm bảo các
yêu cầu về khoa học và sƣ phạm.
Một giờ thực hành đƣợc thực hiện theo trình tự nhƣ sau: Đầu giờ GV kiểm tra
sự chuẩn bị của HS, giải thích ngắn gọn cách tiến hành thí nghiệm, cách quan sát và
ghi chép để làm tƣờng trình thí nghiệm.
Lƣu ý HS phải nắm những qui tắc, thao tác và đặc biệt đảm bảo an toàn trong
phòng thí nghiệm. Khi HS làm thí nghiệm, GV theo dõi và uốn nắn những sai sót
khi cần thiết nhƣng tránh không làm thay HS và chú ý nhắc nhở HS cẩn thận khi
làm thí nghiệm sản phẩm là các hóa chất độc hại thì phải khử nhƣ thế nào. Trong
điều kiện hiện nay, do khả năng trang bị hóa chất và dụng cụ thí nghiệm còn hạn
chế, nội dung giờ thực hành thƣờng phải chia thành từng nhóm lớn nên cần có sự
phân công việc làm rõ ràng giữa các HS trong nhóm, nhƣng tránh không nên để HS
chỉ chuyên làm một nhiệm vụ mà phải thay đổi trong mỗi buổi hay giờ làm thí
ngiệm. Các mẫu tƣờng trình nên đơn giản và thƣờng làm các mục sau:
- Tên thí nghiệm.
- Mô tả thí nghiệm và hình vẽ (nếu cần).
- Mô tả hiện tƣợng quan sát đƣợc.
- Giải thích và kết luận, viết phƣơng trình hóa học.
Sau cùng GV hƣớng dẫn HS rửa sạch các dụng cụ thí nghiệm, sắp xếp ngăn
nắp các hóa chất và dụng cụ thí nghiệm vào đúng nơi qui định.
Ví dụ:
Thí nghiệm thực hành: Tính chất của một số hợp chất Nitơ, Photpho (SGK hóa
học 11 cơ bản).
Thí nghiệm 1: Tính oxi hóa của axit nitric đặc và loãng.
GV kiểm tra kiến thức lý thuyết có liên quan đến bài thí nghiệm và yêu cầu
HS nêu cách tiến hành thí nghiệm 1. Để làm thí nghiệm cần chuẩn bị dụng cụ và
hóa chất gì? Những thao tác cần chú ý để thí nghiệm thành công? Mô tả hiện tƣợng
quan sát đƣợc, giải thích, viết PTHH và kết luận theo mẫu tƣờng trình sau: