Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tìm hiểu về chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.46 KB, 19 trang )

CTNDVN là cuộc chiến tranh do toàn dân tiến hành một cách toàn diện nhằm
bảo vệ TQVN – XHCN có LLVTND làm nòng cốt – Do ĐCSVN lãnh đạo.
Lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam là lịch sử dựng nước đi
đôi với giữ nước. Xây dựng đất nước dân tộc ta thường xuyên phải chống lại
những cuộc chiến tranh xâm lược của kẻ thù. Trong các cuộc chiến tranh đó
dân tộc ta thường phải chống lại kẻ thù xâm lược mạnh hơn ta nhiều lần. Để
chống lại kẻ thù xâm lược bảo vệ độc lập chúng ta
phải “ lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít thắng nhiều, lấy yếu thắng mạnh”. Vì vậy
chúng ta không chỉ sử dụng LLVT mà chúng ta phải phát huy sức mạnh của
toàn thể nhân dân, của cả nước, đánh địch bằng nhiều phương châm, hình
thức để tạo ra sức mạnh tổng hợp to lớn nhất để tiến hành chiến tranh đặc biệt
đó là CTND.
Ngày nay trước âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù. Trước yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ
TQ – XHCN trong tình hình mới. Ta cần phát huy, kế thừa, phát triển và vận
dụng sáng tạo nghệ thuật CTND – Sức mạnh toàn dân để thực hiện tốt 2
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ TQ – XHCN.

Page 1


NỘI DUNG
I, NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CTNDBVTQ
A. Khái niệm:
CTNDVN là cuộc chiến tranh do toàn dân tiến hành một cách toàn diện.
Nhằm BVTQVN – XHCN có LLVTND làm nòng cốt. Do Đảng cộng sản
Việt Nam lãnh đạo.
Phân tích:
- CTNDVN là cuộc chiến tranh do toàn dân tiến hành toàn diện bảo vệ TQVN
– XHCN.
- Lấy LLVTND làm nòng cốt ( 3 thứ quân).
- Do ĐCSVN lãnh đạo.


Xuất phát:
- Dựng nước phải đi đôi với giữ nước đó là quy luật tất yếu của bất kỳ một
quốc gia nào – bất cứ một quốc gia nào cũng phải bảo vệ tổ quốc.
- Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê Nin về nguồn gốc của chiến tranh là nhà
nước, giai cấp và chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
- Nguy cơ chiến tranh giữa các nước TBCN và XHCN là rất cao vì những ><
cơ bản của TBCN và XHCN là >< giữa cái cũ và cái mới
- Lịch sử hàng ngàn năm của dân tộc Việt Nam phải đương đầu với nhiều
cuộc chiến tranh mà phần lớn dân tộc ta phải chống lại kẻ thù xâm lược lớn
mạnh hơn ta nhiều lần.
- Từ âm mưu thủ đoạn của kẻ thù đối với cách mạng VN và nhiệm vụ bảo vệ
tổ quốc hiện nay.
- Đối tượng tác chiến của CTND hiện nay quân đông, vũ khí trang bị mạnh,
tiềm lực kinh tế mạnh – sự liên minh liên kết quốc tế cao khi tiến hành xâm
lược.

Page 2


B. Mục đích – đối tượng của CTND và âm mưu thủ đoạn của kẻ thù.
1. Mục đích của CTND.
CTND là quá trình sử dụng mọi tiềm lực của đất nước. Đặc biệt là tiềm lực
QP – AN nhằm:
Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của tổ
quốc. Bảo vệ Đảng, nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN. Bảo vệ sự nghiệp
đổi mới, CNH – HĐH đất nước, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc. Bảo vệ
ANCT – TTATXH và nền văn hóa. Giữ vững ổn định chính trị và môi trường
hoà bình – thống nhất, phát triển đất nước theo định hướng XHCN.
– Trong thời bình:
CTNDBVTQ mục đích phải nâng cao khả năng phòng thủ của đất nước. Xây

dựng NQPTD vững mạnh, xây dựng tiềm lực QP vững mạnh – xây dựng
TTQPTD – TTANND vững chắc đủ sức đảm bảo ổn định chính trị và khả
năng để sẵn sàng đối phó có hiệu lực nếu chiến tranh xảy ra.
- Khi chiến tranh xâm lược xảy ra:
Không bị bất ngờ, đánh trả địch ngay từ đầu, kịp thời kiên quyết ngăn chặn
địch xâm lược. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ tổ quốc – chế độ XHCN.
1. 1. Đối tượng của CTND và âm mưu thủ đoạn của kẻ thù.
a. Đối tượng của CTND
- Đối tượng trực tiếp của cách mạng nước ta là những thế lực thù địch cản trở,
xâm hại đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt nam – XHCN của
chúng ta.
- Đối tượng tác chiến của quân và dân ta là những lực lượng gây BLLĐ, gây
xung đột vũ trang gây chiến tranh xâm lược.
b. Âm mưu – thủ đoạn của kẻ thù.
* Âm mưu
– Đối với thế giới:

Page 3


Âm mưu cơ bản, mục tiêu xuyên suốt của CNĐQ và các thế lực thù địch
không hề thay đổi. Chúng tìm mọi thủ đoạn, biện pháp nhằm xoá bỏ CNXH
trên phạm vi toàn thế giới, chống phá các phong trào cách mạng, phong trào
tiến bộ phát triển.
– Đối với cách mạng Việt Nam.
+Trên không: 259.000.000 USD.
+ Vận chuyển: 7.000.000.000 USD.
+ Rút quân: 5.200.000.000 USD.
+ Nhiên liệu 1 ngày: 30. 000 USD.

- Trong chiến tranh Việt Nam
+ Tính từ tháng 3// 1965 Mỹ đưa vào Việt Nam: 9f, 1 lữ, 1e.
+ 3/ 1965 – 2f lính thuỷ đánh bộ số 1 + 3.
+ 7/ 1965 – f BB số 1.
+ 12/ 1965 – f BB số 25 ( tia chớp nhiệt đới).
+ 9/ 1965 – f ki binh bay số 1 – f dù 101 – lữ đoàn dù 173.
+ 8/ 1966 – f BB số 4.
+ 1967 – f BB số 9 + f Amêricơn.
+ 9/ 1966 – e thiết giáp số 11.
– Trong tương lai.
+ Tác chiến đánh nhanh thắng nhanh
+ Dùng ưu thế hoả lực (Đánh mềm trận địa).
+ Sử dụng vũ khí CNC – vũ khí tác chiến C3 làm tê liệt thông tin, ra đa.
+ Áp dụng chiến lược không bộ → Giai đoạn đầu không quân, tên lửa.Giai
đoạn tiếp theo BB-XT tiến công
+ Cùng lúc tiến công(Đất, bộ, biển)
c. Tính chất – đặc điểm của CTNDBVTQ.
CTNDBVTQ nhằm đánh bại chiến tranh xâm lược của kẻ thù để giải phóng
thống nhất, bảo vệ nền độc lập của tổ quốc là nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên của dân tộc ta. Từ cuối thế kỷ thứ X nước ta là một quốc gia độc lập,
Page 4


nhân dân ta luôn phải tiến hành các cuộc chiến tranh chính nghĩa để bảo vệ tổ
quốc và giải phóng thồng nhất đất nước. Đánh bại nhiều thế lực phong kiến
xâm lược nước ngoài tiêu biểu như:Ngô quyền đánh tan quân Nam hán trên
sông Bạch đằng giành độc lập, Nhà Lý đánh bại quân xâm lược Tống – Nhà
Trần 3 lần đánh tan quân xâm lược Nguyên Mông – Lê Lợi, Nguyễn Trãi
đánh thắng quân Minh – Quang Trung Nguyễn Huệ chiến thắng quân xâm
lược nhà Thanh ( phía Bắc), quân xâm lược Xiêm ( phía Na

Từ cuối thế kỷ XIX ( năm 1858) nhân dân Việt Nam phải đương đầu chống
lại sự đô hộ xâm lược của thực dân Pháp và ĐQ Mỹ để giải phóng đất nước,
giành độc lập tự do cho dân tộc.
Sau năm 1975 nhân dân ta tiếp tục các cuộc chiến tranh chống xâm lấn biên
giới Tây Nam và phía Bắc để bảo vệ vững chắc TQVN – XHCN.
Ngày nay đất nước có hoà bình thống nhất cả nước đang thực hiện sự nghiệp
đổi mới – CNH, HĐH đất nước. Thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng
và bảo vệ TQXHCN – nhân dân ta cần nắm chắc những tính chất và đặc điểm
của cuộc CTNDBVTQ trên những mặt sau.
1. 1. Tính chất của cuộc CTNDBVTQ.
i. a. Là chiến tranh chính nghĩa, tự vệ và cách mạng.
* Ý nghĩa:
Đây là tính chất quan trọng quyết định đến khả năng động viên, tập hợp, quy
tụ đông đảo lực lượng của toàn dân, phát huy khối đai đoàn kết toàn dân tộc
để chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.
* Nội dung:
Chiến tranh chính nghĩa, tự vệ, cách mạng để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc. Bảo vệ Đảng, nhà nước, nhân
dân, chế độ XHCN, bảo vệ sự nghiệp đổi mới, CNH – HĐH đất nước. Bảo vệ
lợi ích quốc gia dân tộc – nền văn hoá, môi trường hoà bình thống nhất.

Page 5


- Chính nghĩa: Mục đích chính trị của cuộc CTNDBVTQ của nhân dân ta là
cuộc chiến tranh chống lại kẻ thù xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ quyền
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của TQ – Bảo vệ Đảng, nhà
nước, nhân dân, chế độ XHCN.
- Tự vệ: CTNDBVTQ của nhân dân ta là để bảo vệ mình, bảo vệ quyền sống,
quyền tồn tại và phát triển, bảo vệ tự do, bình đẳng, chống lại sự đô hộ, áp

bức bóc lột, trà đạp lên giá trị nhân phẩm của con người.
bảo vệ lợi ích cá nhân, quốc gia, dân tộc.
- Cách mạng: Bảo vệ nền độc lập, tự do lựa chọn chế độ chính trị, con đường
đi lên phát triển của mỗi dân tộc, nó phù hợp với luật pháp, công ước quốc tế
đã được LHQ công nhận. Phù hợp với nhân dân các dân tộc tiến bộ, yêu
chuộng hoà bình trên thế giới.
b. Là cuộc chiến tranh toàn dân, toàn diện lấy LLVT 3 thứ quân làm nòng cốt.
Dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.
* Ý nghĩa:
Đây là cuộc chiến tranh toàn dân, toàn diện được phát triển cao trong lịch sử
của dân tộc ta, dựa trên cơ sở vai trò của quần chúng nhân dân lao động đối
với sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
* Nội dung:
– Là cuộc chiến tranh toàn dân.
Trong lịch sử chống giặc ngoại xâm.
Thực hiện toàn dân đánh giặc là một trong những nét độc đáo trong nghệ
thuật CTND, chiến tranh toàn dân của cha ông ta.
Toàn dân kháng chiến, toàn dân tiến hành chiến tranh, toàn dân là một ý chí.
Thực hiện mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm, thôn bản, xã phường
là một pháo đài đánh giặc. Tạo thành những vành đai chiến đấu để bám đất,
bám làng xây dựng thế trận, hình thành thế thiên la địa võng để đánh giặc.
+ Hồ Chí Minh:

Page 6


Khởi nghĩa toàn dân, kháng chiến toàn dân được cả dân tộc hưởng ứng phản
ánh trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Bác Hồ: “ Bất kỳ đàn ông,
đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không phân chia đảng phái, dân tộc, tôn
giáo. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh Thực dân Pháp cứu lấy tổ

quốc”. “ Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, ai không có gươm thì
dùng cuốc thuổng, gậy gộc, ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu
nước”.
Bác Hồ:
“ Toàn dân kháng chiến
Toàn diện kháng chiến
Chí ta đã quyết
Lòng ta đã đồng
Tiến lên chiến sỹ đồng bào
Nước ta nhất định được độc lập
Dân ta nhất định được tự do”.
Từ lời kêu gọi của Hồ Chủ Tịch đã được nhân dân hưởng ứng đồng lòng.
đồng bào cả nước từ nông thôn đến thành thị, từ đồng bằng đến miền núi đã
nhất tề đứng lên đánh giặc.
- Thế trận:
Thế trận được hình thành trên cả nước kết hợp chặt chẽ trong các làng, bản
thôn xóm – thế trận QPTD gắn chặt với thế trận CTND rộng khắp. Biết dựa
vào thế thiên hiểm của địa hình rừng núi, sông suối, kênh rạch để phát huy
cao nhất nghệ thuật CTND để toàn dân đánh giặc.
- Phương thức tác chiến:
Tiến hành chiến tranh toàn dân, thực hiện toàn dân đánh giặc để phát huy cao
nhất của nghệ thuật CTND nhưng phải lấy lực lượng vũ trang 3 thứ quân làm
nòng cốt.
Kết hợp tác chiến nhỏ, lẻ đánh quấy nhiễu, đánh cắt giao thông, đánh cho địch
mất ăn, mất ngủ của lực lượng du kích.
Page 7


Thực hành các trận đánh vừa để tiêu hao tiêu diệt lực lượng địch buộc địch
phải phân tán, kéo căng dàn mỏng đối phó để phá thế trận của địch, buộc địch

vào thế bị động của BĐĐP.
Bộ đội chủ lực phối hợp với du kích, BĐĐP thực hiện trận đánh lớn chủ chốt,
trận đánh quan trọng quyết định, đánh hiệp đồng các QBC để giành thắng lợi
trong chiến đấu và kết thúc chiến tranh.
* Là cuộc chiến tranh toàn diện:
tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không đe doạ sử dụng vũ lực
hoặc sử dụng vũ lực 2 bên cùng có lợi. Nhưng chúng ta phải chuẩn bị cho đất
nước cả thế và lực để bảo vệ đất nước trong mọi tình huống.
NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG VIII -KHÓA IX (CLBVTQ) CHỈ RÕ
“ Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, của tất
cả các cấp, các ngành xây dựng vững chắc độc lập, an ninh, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước. Bảo vệ Đảng, nhà nước, nhân dân,
chế độ XHCN. Ngăn ngừa và làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động gây mất
ổn định chính trị – xã hội, xâm phạm độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ,
gây tổn hại cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Ngăn chặn và
trừng trị có hiệu quả mọi tội phạm, bảo đảm tốt trật tự an toàn xã hội”.
Nếu đất nước phải đối mặt với một cuộc chiến tranh xâm lược mới của kẻ thù,
chúng ta cần lắm vững
những quan điểm cơ bản sau đây:
1. Tiến hành chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc lấy LLVTND làm nòng
cốt. Kết hợp tác chiến của LLVTĐP với tác chiến của các binh đoàn chủ lực.
a. Vị trí:
Đây là quan điểm cơ bản xuyên suốt, thể hiện tính nhân dân sâu sắc trong
chiến tranh. Khẳng định đây là cuộc chiến tranh của dân, do dân và vì dân với
tinh thần đầy đủ nhất. Là điều kiện để phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp
trong cuộc chiến tranh.
Page 8



b. Nội dung:
* Thực hiện toàn dân đánh giặc.
+ Xuất phát từ tính chính nghĩa của cuộc CTBVTQ của nhân dân ta.
+ Xuất phát từ quan điểm CN Mác – Lê Nin – tư tưởng Hồ Chí Minh về vai
trò của quần chúng nhân dân trong chiến tranh.
+ Xuất phát từ lịch sử và truyền thống của dân tộc ta xây dựng đất nước và
chống kẻ thù xâm lược để bảo vệ đất nước.
- Tiến hành chiến tranh nhân dân là phải toàn dân đánh giặc, phải huy động
được mọi tiểm lực, sức mạnh của đất nước để phục vụ đáp ứng cho chiến
tranh.
- Thực hiện toàn dân đánh giặc là phải huy động, động viên được mọi người
dân tham gia đánh giặc.
Đồng thời tổ chức cho các tầng lớp quần chúng nhân dân tham gia chiến đấu,
phục vụ chiến đấu.
- Thực hiện toàn dân đánh giặc là phải tiến hành CTND rộng khắp, phát huy
được cách đánh đa dạng,
phong phú, sáng tạo, đánh địch liên tục, mọi lúc mọi nơi, bằng nhiều loại vũ
khí.
* Lấy LLVT 3 thứ quân làm nòng cốt.
- Tiến hành CTND thực hiện toàn dân đánh giặc nhưng phải lấy LLVT 3 thứ
quân làm nòng cốt vì: LLVT là công cụ bạo lực trực tiếp tác chiến, chiến đấu
trên chiến trường đồng thời có nhiệm vụ động viên cổ vũ, hướng dẫn nhân
dân, dìu dắt nhân dân cùng tham gia chiến đấu.
- Dân quân tự vệ phục vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, phối hợp với BĐĐP,
BĐCL tác chiến – Thực hiện đánh nhỏ lẻ, đánh ngày, đánh đêm, đánh mọi
lúc, mọi nơi để bảo vệ địa bàn, bảo vệ địa phương.
- BĐĐP cùng với DQTV – BĐCL làm nòng cốt cho phong trào CTND tại địa
phương – Thực hiện những trận đánh vừa để tiêu hao tiêu diệt một phần lực
lượng của địch. Đánh buộc địch phải dàn mỏng, phân tán, kéo căng LL để
Page 9



buộc địch đối phó theo cách đánh của ta – Thực hiện phá vỡ thế trận của địch,
tạo lập thế trận có lợi cho ta.
- BĐCL cùng với LLVTĐP làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc, thực hiện
CTND rộng khắp trên cả nước. Tác chiến quy mô lớn, thực hiện các trận đánh
lớn, then chốt quan trọng, quyết định, tác chiến hiệp đồng QBC giành thắng
lợi trong chiến tranh.
* Kết hợp tác chiến của LLVTĐP với tác chiến của các binh đoàn chủ lực.
- Kết hợp tác chiến rộng rãi của LLVTĐP thực hiện các trận đánh nhỏ lẻ, trận
đánh vừa để tiêu hao LL địch trên khắp các chiến trường. Buộc địch phải đối
phó theo cách đánh của ta, làm cho địch phân tán, dàn mỏng LL dẫn đến sa
lầy, mất thế chủ động, lúng túng trong đối phó.
- Các binh đoàn chủ lực dựa vào thế thiên hiểm của địa hình, tác chiến của
LLVTĐP để tạo thế trận, lập thế trận hình thành cách đánh chiến dịch ở các
quy mô lớn. Thực hiện tác chiến hiệp đồng các QBC, phát huy sức mạnh tổng
lực của các LLVT, thực hiện đòn đánh quân sự chí mạng để kết thúc trận
đánh – kết thúc chiến tranh.
c. Biện pháp
- Tăng cường GDQP cho mọi tầng lớp nhân dân nhất là cán bộ chủ trì và thế
hệ trẻ ( sinh viên).
- Xây dựng LLVTND vững mạnh toàn diện theo hướng CM, chính quy, tinh
nhuệ, hiện đại. Đặc biệt chú ý xây dựng bản lĩnh chính trị.
- Nghiên cứu KHQS, KTQS,NTQS nghiên cứu đặc điểm các cuộc chiến tranh
diễn ra gần đây trên thế giới, để phát triển nghệ thuật quân sự Việt Nam.
- Xây dựng khu vực phòng thủ ở các tỉnh ( tp) vững chắc được củng cố liên
tục, sẵn sàng đối phó cao khi đất nước có chiến tranh.
2.Tiến hành chiến tranh toàn diện, kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh quân sự,
chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá, tư tưởng. Lấy đấu tranh quân sự là chủ
yếu, lấy thắng lợi trên chiến trường là yếu tố quyết định để giành thắng lợi

trong chiến tranh.
Page 10


a.Vị trí:
Quan điểm trên có vai trò quan trọng, vừa mang tính chỉ đạo vừa hướng dẫn
hành dộng cụ thể để giành thhắng lợi trong chiến tranh.
b. Nội dung:
* Phải tiến hành chiến tranh toàn diện vì:
- Chiến tranh là một sự thử thác toàn diện đối với sức mạnh vật chất, tinh thần
của một quốc gia. Đặc biệt là chiến tranh hiện nay và trong tương lai kẻ thù
có tiềm lực sức mạnh quân sự, kinh tế rất to lớn.
Liên minh, liên kết quốc tế cao – vũ khí CNC – Đánh đòn hoả lực vượt trội.
- Tiến hành chiến tranh toàn diện là phát huy cao nhất sức mạnh của toàn thể
dân tộc. Thực hiện đánh địch trên tất cả mọi mặt quân sự, chính trị, kinh tế,
văn hoá, tư tưởng tạo ra sức mạnh tổng hợp to lớn nhất cuả cả nước đánh bại
chiến tranh tổng lực của địch. ( Mỗi mặt trận đấu tranh có vị trí quan trọng
riêng của nó).
+ Mặt trận quân sự là hình thức đấu tranh cơ bản giữ vai trò trực tiếp để tiêu
hao, tiêu diệt LL quân sự của địch.
+ Mặt trận chính trị là hình thức đấu tranh cơ bản của cuộc đấu tranh giai câp,
đấu tranh dân tộc – sức mạnh đấu tranh của đông đảo LL quần chúng nhân
dân – Đây là hình thức phương pháp đấu tranh tăng sức mạnh ý chí cho đông
đảo quần chúng nhân dân đồng thời đánh vào lòng địch làm tan dã ý chí của
kẻ thù.
+ Mặt trận ngoại giao là mặt trận ta nêu cao tính chính nghĩa, tự vệ, cách
mạng để tranh thủ sự đồng tình của bạn bè quốc tế, nhân dân tiến bộ trên thế
giới.
+ Mặt trận kinh tế là mặt trận quan trọng tạo tiềm lực sức mạnh to lớn của cả
dân tộc đáp ứng cho chiến tranh – Đồng thời làm suy yếu sức mạnh kinh tế

của kẻ thù.
+ Mặt trận văn hoá tư tưởng là mặt trận tạo nền tảng chính trị tinh thần và là
động lực cho sự phát triển.
Page 11


Văn hoá tư tưởng là mặt trận xung kích tạo nền tảng ý chí, truyền thống, tinh
thần sức mạnh để bảo vệ đất nước cho toàn thể nhân dân.
* Lấy đấu tranh quân sự làm chủ yếu, lấy thắng lợi trên chiến trường là yếu tố
quyết định giành thắng lợi của chiến tranh toàn dân.
- Tiến hành chiến tranh toàn diện để tạo ra sức mạnh tổng lực để đánh thắng
kẻ thù nhưng đòn đánh bằng sức mạnh quân sự mới quyết định thắng lợi của
chiến tranh toàn dân.
- Đòn đánh bằng sức mạnh quân sự sẽ tạo đà cho đòn đánh trên các mặt trận
khác thuận lợi, tao yếu tố thế và lực cho chiến tranh.
- Đòn đánh bằng sức mạnh quân sự sẽ làm cho kẻ thù thất bại trong các trận
đánh, dẫn đến thua đau trên chiến trường nhanh chóng làm thay đổi lớn cục
diện của chiến tranh, để ta giành quyền chủ động trong chiến tranh.
- Thắng lợi trên mặt trận quân sự sẽ làm cho kẻ địch thiệt hại lớn về lực
lượng, vũ khí trang bị, phương tiện chiến tranh – Làm cho kẻ thù thiệt hại lớn
về sức mạnh quân sự, kinh tế – tạo yếu tố thuận lợi để ta
kết thúc chiến tranh nhanh chóng triệt để.
c. Biện pháp:
- Đảng vạch ra đường lối sách lược, chiến lược đúng đắn để lãnh đạo, chỉ đạo
toàn dân tiến hành chiến tranh toàn diện.
- Phát huy truyền thống kinh nghiệm trong chiến tranh giải phóng để bảo vệ
tổ quốc.
- Làm thất bại chiến lược “ DBHB” BLLD của kẻ thù.
- Vận dụng linh hoạt sáng tạo các hình thức, biện pháp đấu tranh.
3. Chuẩn bị mọi mặt trên cả nước cũng như từng khu vực để đủ sức đánh

được lâu dài – Ra sức thu hẹp không gian, rút ngắn thời gian của chiến tranh,
giành thắng lợi càng sớm càng tốt
a. vị trí:
Đây là quan điểm có vị trí quan trọng để chỉ đạo về công tác chuẩn bị và tiến
hành chiến tranh.
Page 12


b. Nội dung - biện pháp:
- Kẻ thù xâm lược nước ta thường là quân đông, vũ khí trang bị mạnh, có tiềm
lực quân sự, kinh tế hơn ta nhiều lần – Dựa vào ưu thế sức mạnh quân sự áp
đảo với phương thức tác chiến “Đánh nhanh, thắng nhanh, giải quyết nhanh”
theo thuyết “ Không – bộ – biển” để thực hiện mục đích xâm lược.
- Vì vậy ta phải chuẩn bị mọi mặt trên cả nước cũng như từng khu vực đủ sức
cả về thế và lực để đánh được lâu dài.
- Ra sức tạo thời cơ, nắm vững thời cơ, chủ động đối phó với kẻ thủ xâm lược
ngay từ đầu để giành thắng lợi trong thời gian cần thiết.
- Tập trung sức mạnh để dồn sức, dồn lực đánh kiên quyết không cho địch mở
rộng không gian chiến tranh, kéo dài thời gian của chiến tranh để kết thúc
chiến tranh. ( Kéo dài chiến tranh ta sẽ thiệt hại lớn về người và của).
4. Kết hợp kháng chiến với xây dựng, vừa kháng chiến vừa xây dựng, ra sức
sản xuất thực hành tiết kiệm giữ gìn và bồi dưỡng lực luợng ta càng đánh
càng mạnh.
a. Vị trí:
Đây là quan điểm chỉ đạo kết hợp chặt chẽ 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng
và bảo vệ tổ quốc – XHCN.
b. Nội dung – biện pháp.
- Phải kết hợp kháng chiến với xây dựng, vừa chiến đấu vừa sản xuất vì cuộc
chiến tranh sẽ ác liệt, tiêu hao nhiều người và của cải.
Nếu chiến tranh xảy ra nhân dân ta phải đối phó với một cuộc chiến tranh rất

ác liệt với quy mô lớn ngay từ đầu ( sức mạnh quân sự của kẻ thù) vì vậy sẽ
gây thương vong cho con người, tiêu hao cơ sở vật chất, kỹ thuật là rất lớn.
- Để có sức mạnh đánh thắng kẻ thù chúng ta cần phải có tiềm lực mọi mặt
trong đó tiềm lực kinh tế, quân sự rất quan trọng.
- Điều kiện kinh tế nước ta đã đạt được những kết quả rất quan trọng trong
thời kỳ đổi mới nhưng mọi mặt vẫn là nước trung bình. Chiến tranh vừa ác
liệt vừa kéo dài vì vậy ta phải tích cực, chủ động phát huy mọi nhân tố thuận
Page 13


lợi để phát huy tiềm lực kinh tế của đất nước, đảm bảo tích luỹ cho phát triển.
Cho chiến tranh, thực hiện vừa chiến đấu vừa sản xuất.
Muốn duy trì được chiến tranh, duy trì được sức mạnh của đất nước lâu dài ta
vừa kháng chiến vừa sản xuât. Chiến đấu để đánh thắng kẻ thù, sản xuất để
tạo ra của cải cho kháng chiến và duy trì ổn định đời sống cho nhân dân nuôi
sức mạnh cho chiến tranh.
- Thực hiện tiết kiệm trong xây dựng, trong chiến tranh. Bồi dưỡng lực lượng
của ta, lấy của địch đánh địch.
Đất nước ta vẫn còn nghèo, chi viện giúp đỡ vật chất của quốc tế ít vì vậy vừa
xây dựng phát triển tiềm lực cho đất nước vừa triệt để tiết kiệm trong chiến
tranh. Vừa đào tạo bồi dưỡng lực lượng cho chiến tranh , thực hiện lấy của
địch để đánh địch, để tiến hành chiến tranh.
5.Kết hợp đấu tranh quân sự với bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an
toàn xã hội, trấn áp kịp thời mọi âm mưu và hành động phá hoại gây bạo loại.
a. Vị trí:
Đây là quan điểm chỉ đạo chiến tranh toàn diện vừa đánh địch bên ngoài vừa
trấn áp bên trong với bọn phản động làm thất bại âm mưu, thủ đoạn của địch.
b. Nội dung – biện pháp:
- Hiện nay kẻ thù đang đẩy mạnh chiến lược “ DBHB” BLLĐ để chống phá
cách mạng nước ta.

Nếu chiến tranh xảy ra kẻ thù sẽ kết hợp sức mạnh quân sự để tiến công xâm
lược với sử dụng bọn phản động ở trong nước thực hiện chiến tranh tâm lý,
chiến tranh gián điệp. Lợi dụng các tổ chức phản động, vấn đề tôn giáo, dân
tộc để kích động gây rối, bạo loạn – Kết hợp trong ngoài cùng đánh để đạt
mục tiêu xâm lược.
- Kết hợp đấu tranh quân sự trên chiến trường với kịp thời trấn áp hành động
phá hoại từ bên trong để bảo vệ hậu phương, giữ vững ANCT – TTAXTH.
Thực hiện đấu tranh quân sự trên chiến trường bằng nhiều trận đánh với
những hình thức tác chiến của các LLVT để têu diệt địch, tiêu diệt sức mạnh
Page 14


của địch. Kết hợp trấn áp kịp thời, kiên quyết với bọn phản loạn ở hậu
phương giữ vững ổn định mọi mặt. Bảo đảm vừa sản xuất nâng cao đời sống
vừa chi viện chiến đấu và chiến đấu thắng lợi – Thực hiện càng đánh càng
mạnh, càng đánh càng thắng – giành thắng lợi triệt để trong chiến tranh.
6.Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phát huy tinh thần tự lực,
tự cường. Tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân
tiến bộ trên toàn thế giới.
a.Vị trí:
Đây là quan điểm chỉ đạo việc kết hợp nội lực với ngoại lực tạo sức mạnh
tổng hợp trong chiến tranh.
b.Nội dung – biện pháp:
- Cuộc chiến tranh xâm lược của địch là tàn bạo và vô nhân đạo sẽ bị nhân
dân trên toàn thế giới phản đối.
Kẻ thù tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược vào một nước có độc lập, chủ
quyền dưới bất kỳ nguyên cớ gì cũng là phi nghĩa, phi nhân đạo. Tàn phá dã
man gây đau thương chết chóc cho con người. Vì vậy dứt khoát sẽ được nhân
dân tiến bộ, yêu chuộng hoà bình trên thế giới phản đối
- Đoàn kết mở rộng quan hệ, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân yêu chuộng

hoà bình trên toàn thế giới
kể cả nhân dân nước có quân xâm lược.
- Nêu cao tính chính nghĩa của cuộc chiến tranh BVTQ của dân tộc để quy tụ
tập hợp sức mạnh toàn dân vào cuộc chiến tranh. Tăng cường mở rộng, quan
hệ với nhân dân thế giới, làm cho thế giới hiểu rõ tính chính nghĩa, tự vệ của
dân tộc ta trong cuộc chiến tranh. Từ đó tranh thủ ủng hộ tinh thần, vật chất
củanhân dân thế giới – Đặc biệt là nhân dân trong nước của những nước tiến
hành và tham gia cuộc chiến tranh. Tạo sức mạnh tổng hợp để tiến hành chiến
tranh thắng lợi.
1. 2. III. MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CTNDBVTQ.
2. 1. Tổ chức thế trân CTND.
Page 15


3. a. Khái niệm:
Thế trận CTND là sự tổ chức bố trí lực lượng để tiến hành chiến tranh và hoạt
động tác chiến.
1. b. Nội dung:
- Thế trận CTND được bố trí rộng khắp trên cả nước nhưng phải có trọng tâm,
trọng điểm.
+ Thế trận CTND bố trí rộng khắp:
Bố trí thế trận là phải biến cả nước là một chiến trường, ở đâu có nhân dân là
có chiến trường, ở đâu có dân là có người đánh giặc. Đánh giặc mọi lúc mọi
nơi, bằng tất cả các loại vũ khí làm cho kẻ thù phải phân tán ra đối phó, dàn
mỏng ra đối phó. Kết hợp dùng kế, dùng mưu, thế hiểm của địa hình buộc
địch đánh theo cách của ta, làm cho địch ra lầy, lúng túng, mất quyền chủ
động để ta đánh địch bằng sức mạnh của LLVT 3 thứ quân.
+ Trọng tâm, trọng điểm:
Bố trí lực lượng chiến tranh phải tập trung trên những hướng, mục tiêu chiến
lược quan trọng ( Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá – xã hội, khoa học

công nghệ…). Trên những địa bàn trọng yếu những nơi dự kiến địch sẽ dồn
lực lượng, đánh phủ đầu, đầu tiên ( Biên giới, bờ biển, đảo, thành phố, khu
công nghiệp, địa hình khống chế tạo bàn đạp…).
+ Xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh toàn diện, có khả năng độc lập tác
chiến, phối hợp với bộ đội chủ lực, đơn vị bạn để đánh liên tục dài ngày, liên
kết được thế trận làng – nước – thế trận CTND rộng khắp.
+ Khu vực phòng thủ phải được xây dựng vững chắc, kiên cố ngay từ thời
bình, phù hợp với chiến lược xây dựng và BVTQ. Vừa bảo đảm phát triển
kinh tế, giữ vững ổn đinh ANCT – TTANXH vừa đầy đủ các căn cứ chiến
đấu, căn cứ hậu cần kĩ thuật để chiến đấu và chi viện cho chiến đấu.
+ Khu vực phòng thủ phải phát huy được cách đánh sở trường của DQTV –
BĐĐP. Kết hợp hiệp đồng phối hợp với BĐCL để đánh địch liên tục, dài
ngày, tạo ra thế trận liên kết để đánh giặc.
Page 16


2.Tổ chức lực lượng chiến tranh nhân dân.
- Lực lượng CTND là toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện, lấy LLVTND
3 thứ quân làm nòng cốt:
+ Lực lượng tiến hành chiến tranh là toàn thể nhân dân tham gia đánh giặc.
Người người đánh giặc, nhà nhà đánh giặc, tạo thế trận liên hoàn làng xã đánh
giặc.
+ Đánh giặc toàn diện trên tất cả các mặt trận ( chính trị, kinh tế, văn hoá tư
tưởng, khcn, đối ngoại…) tạo sức mạnh tổng hợp to lớn nhất để phát huy sức
mạnh CTND.
+ Lực lượng chiến tranh nhân dân là toàn thể nhân dân, đánh giặc toàn diện
nhưng phải lấy LLVTND, tác chiến của LLVT 3 thứ quân ( DQTV – BĐĐP –
BĐCL) làm nòng cốt để hướng dẫn nhân dân tiến hành chiến tranh. Thực hiện
trận đánh tiêu diệt địch trên chiến trường bằng sức mạnh quân sự để giành
thắng lợi trong chiến tranh.

_ Lực lượng toàn dân đánh giặc nhưng phải được tổ chức chặt chẽ thành lực
lượng đấu tranh chính trị của đông đảo quàn chúng rộng rãi trên các mặt trận,
nhất là trên mặt trận binh vận, ngoại giao – Kết hợp chặt chẽ với mặt trận
quân sự bằng các trận đánh, trên các chiến trường để giành thắng lợi trong
chiến tranh.
LLVTND được xây dựng vững mạnh toàn diện, coi trọng cả số lượng, chất
lượng, trong đó lấy chất lượng làm chính, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở.
+ Thực hiện CTND là phải biết xây dựng phát triển LLVTND ngày càng
vững mạnh. Đặc biệt coi trong xây dựng QĐND – CAND ngày càng chất
lượng cao, ( CM – CQ – TN – HĐ, có VKTB hiện đại, trình độ tác chiến, khả
năng cơ động cao, hiệp đồng tác chiến tốt).
+ LLVTND được xây dựng vững mạnh toàn diện, nhưng đặc biệt phải xây
dựng bản chất chính trị vững vàng, mang bản chất giai cấp công nhân, trung
thành tuyệt đối với Đảng, TQ, nhân dân và mục tiêu XHCN. Đây là nhân tố
quyết định thắng lợi của cuộc CTNDBVTQ.
Page 17


3.Phối hợp chặt chẽ chống địch tiến công từ bên ngoài vào và BLLĐ từ bên
trong.
- Kẻ thù tiến công xâm lược nước ta sẽ sử dụng lực lượng quân sự mạnh để
thực hiện phương châm “Đánh nhanh, thắng nhanh, giải quyết nhanh” dứt
khoát chúng sẽ cấu kết với kẻ thù trong nước ta để đạt
mục đích vì vậy ta phải nâng cao cảnh giác kịp thời ngăn chặn, đánh kịp thời,
kiên quyết ngay từ đầu để bảo vệ vững chắc các mục tiêu. Đồng thời kiên
quyết triệt để trấn áp kẻ thù bên trong để làm tan dã ý đồ phối hợp tạo sức
mạnh của chúng. Làm thất bại ý đồ “đánh nhanh, thắng nhanh, giải quyết
nhanh” của kẻ thù.
Kế hoạch chuẩn bị đối phó chiến tranh phải chủ động, tích cực, từ ngay thời
bình nhưng phải được quán triệt, phổ biến rộng rãi trong toàn thể các tầng lớp

nhân dân.
Phương án hiệp đồng tác chiến phải được huấn luyện, diễn tập thường xuyên
– tuyệt đối giữ bí mật.

Page 18


KÊT LUẬN
CTNDBVTQVN – XHCN đã được kế thừa, phát triển trong quá trình dựng
nước, giữ nước, trong chiến tranh giải phóng của dân tộc ta. Từ khi có Đảng
lãnh đạo đã giành được những thắng lợi vang dội:
Đó là giải phóng thống nhất đất nước, bảo vệ vững chắc TQVN – XHCN.
Trong tương lai nếu một cuộc chiến tranh xâm lược của kẻ thù đối với đất
nước ta. Để đánh trả kẻ thù có tiềm lực sức mạnh kinh tế, quân sự lớn hơn ta
nhiều lần, nhân dân ta phải tiến hành cuộc chiến tranh toàn diện của CTND –
Vẫn phải phát huy nghệ thuật chiến tranh nhân dân “ Lấy ít đánh nhiều, lấy
nhỏ thắng lớn”.
Nắm bắt vững chắc quan điểm của Đảng về CTND trong tình hình mới. Phát
huy sức mạnh cao nhất của toàn dân – sức mạnh của các LLVT, sức mạnh
thời đại. Thực hiện thành công 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ
vững chắc TQVN – XHCN.

Page 19



×