Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Đề cương PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.32 KB, 14 trang )

PHÁP LUẬT ĐẠI CƢƠNG
Câu 1: Nhà nƣớc là gì? Trình bày các dấu hiệu của nhà nƣớc.
a. Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm
duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong
xã hội
b. Năm dấu hiệu đặc trưng của nhà nước:
1. Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt.
+ Trong xã hội cộng sản nguyên thủy đã có quyền lực cộng cộng. Thứ quyền
lực đó do nhân dân tự tổ chức ra, hòa nhập với xã hội, phục vụ cho toàn xã hội.
+ Sau khi Nhà nước ra đời quyền lực đó không thuộc về mọi thành viên trong
xã hội nữa mà chỉ thuộc về giai cấp thống trị, phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị.
+ Để thực hiện quyền lực này và để quản lý xã hội, Nhà nước có một lớp người
đặc biệt tham gia vào bộ máy cưỡng chế, chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Giai cấp
thống trị đã dùng quyền lực Nhà nước đặt ra các loại thuế, bắt công dân phải đóng
thuế để nuôi dưỡng bộ máy đó với mục đích duy trì sự thống trị giai cấp, bắt các
giai cấp khác phục tùng ý chí của giai cấp thống trị.
2. Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện
quản lý dân cư theo lãnh thổ
+ Lãnh thổ và dân cư là 2 yếu tố quan trọng cấu thành Nhà nước và triển khai
quyền lực Nhà nước.
+ Việc phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính đã quyết định phạm vi
tác động của Nhà nước trên 1 quy mô rộng lớn nhất và hình thành các cơ quan Nhà
nước từ trung ương đến địa phương để quản lý.
+ Việc phân chia và quản lí dân cư theo lãnh thổ không phụ thuộc vào tuổi tác,
huyết thống, nghề nghiệp, giới tính.
3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia
+ Chủ quyền quốc gia không thuộc về bất cứ tổ chức, đoàn thể nào mà chỉ phụ
thuộc vào Nhà nước.
+ Chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền độc lập, tự quyết của Nhà nước về các
chính sách đối nội đối ngoại mà không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.


+ Chủ quyền quốc gia là thuộc tính vốn có cao nhất và không thể tách rời khỏi
hệ thống quốc gia. Biểu hiện ở 2 phương diện:
 Vật chất: Vùng đất, trời, nước, vùng dưới lòng đất.


 Quyền lực: Pháp lý.
4. Nhà nước ban hành luật pháp bắt buộc chung.
+ Pháp luật là phương tiện đặc biệt quan trọng để tổ chức và quản lý xã hội.
+ Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật.
+ Pháp luật được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp: tổ chức,
giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế.
+ Pháp luật do Nhà nước ban hành nên có tính bắt buộc chung đối với các chủ
thể (cơ quan, tổ chức, mọi công dân), không có trường hợp ngoại lệ
+ Nhà nước và mọi chủ thể đều phải tôn trọng, thực hiện đúng pháp luật và bảo
về pháp luật. Vì thế, Nhà nước phải là chủ thể đầu tiên thực hiện đúng pháp luật.
5. Nhà nước quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới hình thức bắt
buộc với thời hạn và số lượng tính trước.
+ Thuế ra đời khi Nhà nước xuất hiện.
+ Thuế là nguồn thu, là cơ sở để duy trì, đảm bảo bộ máy Nhà nước hoạt động.
+ Chỉ có nhà nước mới có quyền quy định và thu thuế.
+ Thuế do cơ quan có quyền lực cao nhất của Nhà nước quyết định - Quốc hội
Câu 2: Pháp luật là gì? Phân tích bản chất của pháp luật.
a. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc do Nhà nước
ban hành, thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
trong xã hội và là nhân tố để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
b. Bản chất của pháp luật
b.1.Tính giai cấp
+ Pháp luật ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, nghĩa là pháp luật chỉ ra
đời, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp.
+ Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Trong xã hội, giai cấp nào nắm

quyền lực Nhà nước thì giai cấp đó thể hiện ý chí của mình và ý chí đó được đề lên
thành luật. Được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà
nước ban hành và bảo đảm thực hiện để bảo vệ quyền lợi của giai cấp mình.
+ Pháp luật thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội, để định hướng
các quan hệ xã hội phát triển theo trật tự phù hợp với ý chí, lợi ích của giai cấp
thống trị, củng cố hơn nữa địa vị của giai cấp thống trị.
+ Tính giai cấp là bản chất chung của bất kì kiểu pháp luật nào nhưng mỗi kiểu
pháp luật lại có biểu hiện riêng của nó. Có 4 kiểu pháp luật:
 Pháp luật chủ nô


 Pháp luật phong kiến
 Pháp luật tư sản
 Pháp luật XHCN
b.2. Tính xã hội
+ Bên cacnhj tính giai cấp, Pháp luật còn thể hiện tính xã hội vì Pháp luật do
Nhà nước ban hành mà Nhà nước không thể tồn tại lâu dài nếu như pháp luật của
nó chỉ bảo vệ giai cấp thống trị.
+ Trong xã hội có giai cấp thì ngoài giai cấp thống trị còn tồn tại giai cấp khác
và tầng lớp khác cho nên pháp luật ngoài việc bảo vệ ý chí, lợi ích của giai cấp
thống trị thì ít nhiều pháp luật còn thể hiện ý chí và lợi ích của giai cấp, tầng lớp
khác trong XH.
+ Pháp luật là những quy tắc xử sự để điều chỉnh hành vi của con người, chỉ ra
giới hạn, khuôn khổ mà con người được thực hiện. Nó mang tính khách quan và
phù hợp với nhiều người Nhằm giáo dục con người hướng tới chân – thiện – mĩ.
+ Pháp luật phản ánh điều kiện kinh tế - văn hóa – xã hội, nếu pháp luật phản
ánh phù hợp với nền kinh tế - xã hội thì sẽ thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển và
ngược lại.
+ Pháp luật là công cụ không thể thiếu trong một xã hội có giai cấp, nhằm tạo ra
một trật tự theo hướng có lợi cho giai cấp thống trị và là công cụ hữu hiệu nhất của

Nhà nước để quản lý xã hội.
b.3. Tính dân tộc: Pháp luật được xây dựng trên nền tảng dân tộc, thấm nhuần
tính dân tộc, phong tục, tập quán, đặc điểm lịch sử, đặc điểm địa lý, trình độ văn
minh, văn hóa của dân tộc.
b.4. Tính mở: Pháp luật sẵn sàng tiếp nhận thành tựu của nền văn minh, văn hóa
pháp lý của nhân loại để làm giàu cho mình.
Câu 3: Quy phạm pháp luật là gì? Trình bày các đặc điểm của quy phạm
pháp luật.
a. Quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung được biểu
thị bằng hình thức nhất định do Nhà nước đề ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực
hiện, thể hiện ý chí của Nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
b. Đặc điểm của quy phạm pháp luật (7)
- Do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
- Được Nhà nước bảo đảm thực hiện
- Mang tính bắt buộc chung


- Nội dung của mỗi quy phạm pháp luật đều thể hiện 2 mặt: cho phép và bắt
buộc
- Chuẩn mực hành vi mang tính pháp lý và phổ biến
- Tính xác định chặt chẽ về hình thức
- Áp dụng nhiều lần với hiệu lực xác định
Câu 4: Trình bày khái niệm, đặc điểm, các loại trách nhiệm pháp lí.
a. Khái niệm: Trách nhiệm pháp lí là quan hệ đặc biệt phát sinh giữa Nhà
nước và chủ thể vi phạm pháp luật. Trong đó Nhà nước được áp dụng các biện
pháp cưỡng chế được quy định ở phần chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ
thể vi phạm và chủ thể đó phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi về vật chất, tinh
thần đối với hành vi và hậu quả do hành vi của mình gây ra.
b. Đặc điểm (5)
1. Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật. Không có vi

phạm pháp luật thì không có trách nhiệm pháp lý.
(Có hành vi trái pháp luật chưa chắc đã chịu trách nhiệm pháp lý.)
2. Nội dung: trách nhiệm pháp lý thể hiện thái độ, sự lên án của Nhà nước, xã
hội đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
3. Hình thức: trách nhiệm pháp lý là việc thực hiện bộ phận chế tài của quy
phạm pháp luật.
4. Trách nhiệm pháp lý luôn gắn với các biện pháp cưỡng chế Nhà nước.
5. Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định có hiệu lực
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
c. Phân loại (4)
- Trách nhiệm hình sự: được Tòa án áp dụng đối với những người có hành vi
phạm tội trong Bộ luật hình sự
- Trách nhiệm dân sự: được Tòa án áp dụng đối với các chủ thể vi phạm dân sự
- Trách nhiệm hành chính: chủ yếu được các cơ quan Nhà nước áp dụng đối với
các cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính
- Trách nhiệm kỷ luật: do thủ trưởng cơ quan áp dụng đối với cán bộ, nhân
viên... khi họ vi phạm kỷ luật
Câu 5: Quan hệ pháp luật hành chính là gì? Trình bày các đặc điểm của
quan hệ pháp luật hành chính.
a. Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ XH phát sinh trong quá
trình quản lý hành chính Nhà nước, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật


hành chính giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân mang quyền và nghĩa vụ đối với
nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
b. Đặc điểm (5)
1. Nội dung của quan hệ PL hành chính là quyền và nghĩa vụ pháp lý hành
chính của các bên tham gia vào quá trình đó.
2. Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của bất
kì bên chủ thể nào.

3. Trong quan hệ pháp luật hành chính bao giờ cũng có ít nhất một bên chủ thể
mang quyền lực Nhà nước, nhân danh Nhà nước để thực hiện quyền lực Nhà nước.
4. Bên vi phạm trong quan hệ pháp luật hành chính phải chịu trách nhiệm pháp
lý trước Nhà nước.
5. Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính được
giải quyết theo thủ tục hành chính.
Câu 6: Tội phạm là gì? Phân tích các dấu hiệu của tội phạm.
a. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình
sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện 1 cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phậm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. (Điều 8 – Bộ luật
hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009)).
b. Dấu hiệu của tội phạm (4)
b.1 Tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội:
+ Hành vi nguy hiểm cho xã hội được coi là tội phạm phải là hành vi gây ra
thiệt hại cho xã hội, hoặc chưa gây ra thiệt hại cho xã hội nhưng đe dọa gây thiệt
hại đáng kể cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
+ Là cơ sở để xác định hậu quả, tính chất, cách thức thực hiện hành vi.
b.2 Tính trái pháp luật hình sự của hành vi:
Chỉ người nào phạm tội mà được quy định trong bộ luật hình sự thì mới phải
chịu trách nhiệm hình sự.
b.3 Tính có lỗi của chủ thể phạm tội
+ Lỗi là thái độ tâm lí của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của
mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra.


Luật hình sự Việt Nam yêu cầu buộc tội một người phải căn cứ vào lỗi của họ,

hay xác định một người có phạm tội hay không cần xác định lỗi của họ.
+ Cơ sở xác định lỗi
+ Các loại lỗi
+ Vai trò của lỗi: là cơ sở xác định tội danh và hình phạt
b.4 Tính phải chịu hình phạt
Bất kì hành vi phạm tội nào cũng cũng có thể phải chịu sự cưỡng chế của Nhà
nước. Chỉ có hành vi phạm tội mới phải chịu hình phạt, tội càng nghiêm trọng thì
hình phạt áp dụng càng nghiêm khắc.
CÂU 4 ĐIỂM
Câu 1: Phân tích bản chất của Nhà nƣớc CHXHCN VN.
 Bản chất của Nhà nước CHXHCN VN được thể hiện ở Điều 2 (Hiến
Pháp 1992, sửa đổi bổ sung năm 2013)
“… Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng
là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức…”
 Bản chất của Nhà nước CHXHCN VN được thể hiện qua 6 đặc trưng:
1. Tính nhân dân: Thể hiện ở nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà
nước, Nhà nước là nhà nước của dân, do dân và vì dân: Thể hiện trực tiếp thông
qua quyền ứng cử, gián tiếp thông qua quyền bầu cử.
2. Tính dân tộc: Là Nhà nước thống nhất của các dân tộc sống trên lãnh thổ VN:
54 dân tộc.
3. Tính xã hội: Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng rãi: làm các công việc cho xã
hội: việc làm, bệnh viện,…
4. Tính dân chủ: Là Nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi
5. Chính Đảng: Là Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN.
6. Đường lối đối ngoại: hòa bình, hữu nghị, hợp tác, cùng nhau phát triển.
Câu 2: Pháp luật là gì? Phân tích các thuộc tính của pháp luật.
a. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do Nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị trong xã hội và là nhân tố để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

b. Các thuộc tính của pháp luật
b.1 Tính quy phạm phổ biến của pháp luật:


+ Pháp luật là quy tắc xử sự, là khuôn mẫu, là mô hình xử sự chung, hướng
dẫn hành vi xử sự của con người. Con người được tự do xử sự trong khuôn khổ
pháp luật cho phép, vượt qua khỏi khuôn mẫu đó là trái pháp luật, được thể hiện
thông qua 3 hình thức: Cấm đoán, bắt buộc, cho phép.
+ Tính phổ biến
 Về thời gian: Pháp luật được áp dụng nhiều lần, liên tục và không gián đoạn,
việc áp dụng những quy định này chỉ bị đình chỉ khi các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc thời hạn hiệu lực của các QPPL đã hết.
 Về không gian: Pháp luật điều chỉnh trong phạm vi không gian rộng lớn –
phạm vi toàn bộ lãnh thổ.
 Đối tượng áp dụng: PL áp dụng đối với tất cả mọi người, không có trường
hợp ngoại lệ.
 Phạm vi điều chỉnh: Pháp luật điều chỉnh hầu hết các quan hệ xã hội.
 Tính quy phạm phổ biến của pháp luật dựa trên ý chí của Nhà nước và được
“đề lên thành luật”
b.2 Tính bắt buộc chung
+ Pháp luật do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, mang sức mạnh và
quyền lực Nhà nước bắt buộc với mọi tổ chức, cá nhân nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội.
+ Mọi người trong xã hội không phân biệt địa vị, tầng lớp, giai cấp, đều phải
tuân thủ theo pháp luật. Bất kì ai vi phạm PL cũng đều bị xử lý nghiêm minh theo
các quy phạm PL tương ứng.
b.3 Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.
+ Nội dung của pháp luật: ngôn từ sử dụng trong pháp luật phải rõ ràng, chính
xác, dễ hiểu, tránh dùng từ đa nghĩa, tránh sử dụng dấu 3 chấm hoặc vv… để mọi
người đều hiểu theo 1 nghĩa như nhau, đúng với ý chí của nhà nước. Nếu các quy

phạm pháp luật quy định không đủ, không rõ, không chính xác sẽ tạo kẽ hở cho
hành vi vi phạm pháp luật.
+ Hình thức của pháp luật: Pl chủ yếu được thể hiện dưới hình thức văn bản có
tên gọi, được ban hành theo trình tự, thủ tục, được quy định rất chặt chẽ.
b.4 Tính cưỡng chế của pháp luật
+ Pháp luật do Nhà nước ban hành, đồng thời Nhà nước cũng có những biện
pháp đảm bảo cho pháp luật được thực hiện như: hướng dẫn thi hành, tổ chức thực
hiện, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế.


+ Cưỡng chế là thuộc tính thể hiện bản chất của pháp luật. Bất cứ một chế độ
pháp luật nào cũng có tính cưỡng chế.
Tính cưỡng chế của pháp luật luôn tồn tại cùng với sự tồn tại của pháp luật.
Pháp luật do Nhà nước ban hành và được nhà nước đảm bảo thức hiện. Vì vậy,
pháp luật trở thành quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung nhờ vào sức mạnh và
quyền lực của Nhà nước.
Câu 3: Quy phạm pháp luật là gì? Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp
luật.
a. Quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung được biểu
thị bằng hình thức nhất định, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện, thể hiện ý chí của Nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
b. Cơ cấu của quy phạm pháp luật:
1. Giả định
+ Khái niệm: là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên chủ thể, điều kiện,
hoàn cảnh, địa điểm, thời gian mà khi ở trong điều kiện, hoàn cảnh đó người ta
phải thực hiện theo yêu cầu của Nhà nước.
Giả định là những giả thiết mà Nhà nước dự kiến sẽ xảy ra, có thể xảy ra trong
cuộc sống.
+ Vai trò: Là bộ phận không thể thiếu của quy phạm pháp luật.
Bộ phận giả định thường trả lời cho câu hỏi: Chủ thể nào? Điều kiện nào? Hoàn

cảnh nào? Thời gian nào? Khi nào?
+ Yêu cầu: Để áp dụng quy phạm pháp luật một cách nhất quán, chính xác thì
phần giả định phải nêu rõ ràng, chính xác, sát thực tế, phải dự liệu đến mức cao
nhất những tình huống có thể xảy ra trong thực tế nhằm hạn chế lỗ hỏng pháp luật.
+ Phân loại: Căn cứ vào số lượng yếu tố trong các giả định: đơn giản, phức tạp.
2. Quy định
+ Khái niệm:
Là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên cách xử sự bắt buộc mà chủ
thể phải thực hiện khi ở trong điều kiện, hoàn cảnh đã nêu ở phần giả định.
Là cách xử sự của con người khi gặp các trường hợp mà Nhà nước dự kiến, có
thể được làm hay không được làm, hành động hay không hành động.
Quy định là mệnh lệnh của Nhà nước ở các hình thức bắt buộc, cấm đoán hoặc
cho phép


+ Vai trò: Là bộ phận trung tâm của QPPL. Trong trường hợp bộ phận quy định
không được diễn đạt đầy đủ mà được ngầm hiểu thông qua các bộ phận khác thì
gọi là quy định ẩn
Trả lời cho câu hỏi: Phải làm gì? Được làm gì? Không được làm gì? Làm ntn?
+ Yêu cầu: Mệnh lệnh đưa ra phải cụ thể, chính xác, chặt chẽ, sát thực tế.
+ Phân loại
 Căn cứ vào mức độ xác định đối với quyền và nghĩa vụ: Xác định, tùy nghi
 Căn cứ vào khả năng thể hiện: Đơn giản, chi tiết.
 Căn cứ vào tính chất của biện pháp tác động lên các quan hệ xã hội: Cho
phép, cấm đoán, bắt buộc.
3. Chế tài:
+ Khái niệm: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên những biện pháp
xử lý mà Nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng
mệnh lệnh của Nhà nước.
Chế tài là hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm, là thái độ của Nhà nước đối

với đối tượng vi phạm
+ Vai trò: Là phương tiện đảm bảo thực hiện bộ phận quy định của QPPL.
Trả lời câu hỏi: Hậu quả gì? Hậu quả đó ntn nếu vi phạm pháp luật?
+ Yêu cầu: Chế tài phải được xây dựng rõ ràng, cụ thể, tương ứng với mức độ
vi phạm của chủ thể.
+ Phân loại
 Căn cứ vào mức độ xác định: xác định tương đối, tuyệt đối, lựa chọn.
 Căn cứ và hậu quả pháp lý: đơn giản, phức tạp.
 Căn cứ vào tính chất của biện pháp của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền:
 Chế tài hình sự: Do tòa án áp dụng đối với chủ thể vi phạm hình sự. Là chế
tài nghiêm khắc nhất bao gồm: cảnh cáo/ phạt tiền/ Cải tạo k giam giữ/ Tù
có thời hạn/ Trục xuất/ Chung thân/ Tử hình.
 Chế tài dân sự: Do tòa án áp dụng hoặc do 2 bên đương sự thỏa thuận, đối
với chủ thể dân sự đánh vào kinh tế và bồi thường thiệt hại.
 Chế tài hành chính: Do các cơ quan quản lí hành chính Nhà nước áp dụng
đối với chủ thể vi phạm hành chính gồm: cảnh cáo, phạt tiền.
 Chế tài kỉ luật: Do thủ trưởng cơ quan Nhà nước, giám đốc... áp dụng đối
với cán bộ, công chức, người lao động, sinh viên vi phạm kỉ luật với các


hình thức: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, thuyên chuyển công tác, sa
thải, đuổi học,…
 Về mặt pháp lý, quy phạm pháp luật gồm 3 bộ phận: giả định, quy định, chế
tài nhưng không nhất 1 quy phạm pháp luật lúc nào cũng đầy đủ 3 bộ phận trên.
Có trường hợp chỉ có bộ phận giả định và quy định hoặc giả định và chế tài. Bộ
phận giả định là bộ phận không thể thiếu của quy phạm pháp luật.
Câu 4: Quan hệ pháp luật là gì? Phân tích các điều kiện để tổ chức, cá
nhân trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
a. Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội nảy sinh trong xã

hội, được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia có quyền
chủ thể và nghĩa vụ pháp lý được pháp luật ghi nhận và Nhà nước bảo đảm thực
hiện.
b. Điều kiện để tổ chức, cá nhân trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật:
Là các tổ chức, cá nhân có năng lực chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật và
trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật. Năng lực chủ thể bao gồm: năng lực pháp
luật và năng lực hành vi.
1. Năng lực pháp luật: Là khả năng chủ thể có quyền và nghĩa vụ pháp lí do
Nhà nước thừa nhận, mang tính thụ động. Là điều kiện cần để chủ thể có thể tham
gia quan hệ pháp luật.
Cá nhân

Thời điểm xuất hiện

Thời điểm chấm dứt

Ngay từ khi mới sinh ra. Trong một
số trường hợp, năng lực pháp luật

Khi cá nhân đó chết

xuất hiện khi đạt đến độ tuổi nhất
định.
VD như trong quan hệ hôn nhân và
gia định, quan hệ bầu cử, ứng cử.
Cơ quan, tổ

Khi được thành lập hợp pháp

chức pháp nhân


Khi cquan, tổ chức pháp
nhân đó giải thể, phá sản

2. Năng lực hành vi: Là khả năng của chủ thể được Nhà nước thừa nhận, tự
mình tham gia vào quan hệ pháp luật, tự thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý, tự
chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Mang tính chủ động. Là điều kiện đủ để chủ
thể có thể tham gia quan hệ pháp luật.
Thời điểm xuất hiện

Thời điểm chấm dứt


Cá nhân Đạt độ tuổi nhất đinh, có khả năng nhận

Khi cá nhân đó chết

thức.
Hầu hết các quan hệ pháp luật thừa nhận độ
tuổi 18, tuy nhiên trong 1 số quan hệ pháp
luật độ tuổi này có thể lớn hơn hoặc nhỏ
hơn.
Vì vậy có người là chủ thể QHPL này
nhưng không phải chủ thể QHPL kia
Tập thể

Xuất hiện đồng thời với năng lực pháp luật,

Khi tổ chức giải thể, phá


khi tổ chức đó được thành lập

sản

Năng lực hành vi của các chủ thể của mỗi loại QHPL phụ thuộc vào tính chất,
đặc điểm của mỗi loại QHXH mà pháp luật điều chỉnh. Năng lực hành vi có 4 loại:
+ Năng lực hành vi dân sự đầy đủ: từ đủ 18 tuổi trở lên, nhận thức bình thường
+ Năng lực hành vi dân sự từng phần:
 Dưới 6 tuổi: không có năng lực hành vi dân sự.
 Từ đủ 6 đến dưới 15 tuổi: được tham gia vào các giao dịch dân sự nhỏ phù
hợp với nhu cầu sinh hoạt học tập thường ngày dưới sự giám sát của bố mẹ.
 Từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi: tự mình tham gia vào một số giao dịch dân sự
nếu có tài sản riêng đảm bảo.
+ Mất năng lực hành vi dân sự: mắc bệnh tâm thần hoặc những chứng bệnh tâm
lí khác dẫn đến khả năng không nhận thức hoặc làm chủ hành vi của bản thân.
+ Hạn chế năng lực hành vi: những người nghiệm ma túy hoặc các chất kích
thích khác
Câu 5: Vi phạm pháp luật là gì? Phân tích, cho VD về từng dấu hiệu của vi
phạm pháp luật.
a. Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp
luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thành lập, xâm hại đến
các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
b. Dấu hiệu vi phạm pháp luật.
b.1 Là hành vi xác định của con người:
+ Hành vi đó do ý thức con người điều khiển hoặc chi phối.
+ Hành vi đó do cá nhân thực hiện hoặc do hoạt động của các cơ quan, tổ chức
thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.


b.2 Hành vi đó có tính trái pháp luật, xâm hại tới quan hệ xã hội được pháp

luật bảo vệ.
+ Hành vi đó có tính trái pháp luật (không phù hợp với quy định của pháp luật):
Làm điều pháp luật cấm. Không thực hiện, thực hiện không đúng, thực hiện không
đầy đủ điều pháp luật buộc phải làm. Thực hiện không đúng điều pháp luật cho
phép.
+ Hành vi đó xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ (QHPL),
bao gồm: Quan hệ tài sản, nhân thân, quan hệ khác.
+ Hậu quả của hành vi trái pháp luật: xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ gây thiệt hại cho xã hội: thiệt hại đã xảy ra và thiệt hại có nguy cơ xảy
ra; thiệt hại về vật chất, tinh thần, khác.
b.3 Chủ thể thực hiện hành vi có lỗi
+ Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi
và hậu quả do hành vi gây ra.
+ Cơ sở xác định lỗi:
 Khi chủ thể có đủ điều kiện chủ quan và khách quan để thực hiện đúng yêu
cầu của pháp luật nhưng đã lựa chọn xử sự trái yêu cầu pháp luật thì coi là có lỗi.
 Nếu hành vi trái pháp luật được thực hiện do những điều kiện và hoàn cảnh
khách quan, chủ thể không cố ý hoặc vô ý thực hiện hoặc không thể nhận thức
được, không thể lựa chọn, không thể điều khiển hành vi của mình theo yêu cầu của
pháp luật thì chủ thể đó không bị coi là có lỗi và không vi phạm pháp luật. Với 3
trường hợp sau:
Phòng vệ chính đáng.
Sự kiện bất ngờ.
Tình thế cấp thiết.
b.4 Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật, có năng lực trách nhiệm pháp lí
+ Năng lực trách nhiệm pháp lí là khả năng chủ thể tự nhận thức và điều khiển
hành vi của mình, chủ thể tự chịu trách nhiệm về hành vi và hậu quả do hành vi
của mình gây ra.
 Cá nhân: năng lực trách nhiệm pháp lí được xác định dựa vào 2 yếu tố: tuổi
và khả năng nhận thức, điều khiển hành vi.

 Tổ chức: luôn có năng lực trách nhiệm pháp lí
+ Năng lực trách nhiệm pháp lí phải được xác định tại thời điểm thực hiện hành
vi.


Câu 6: Phân biệt vi phạm hình sự và vi phạm hành chính
Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật
và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thành lập, xâm hại đến các
quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
 VPPL hình sự (hay còn gọi là tội phạm) là hành vi nguy hiểm cho xã hội
được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện 1 cách cố ý hoặc vô ý, xâm phậm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi
ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp
luật xã hội chủ nghĩa.
 VP hành chính: Là những hành vi (hành động/ không hành động) trái pháp
luật, do chủ thể của luật hành chính thực hiện 1 cách vô ý hoặc cố ý, xâm hại đến
các quan hệ xã hội được luật hành chính bảo vệ và theo quy định phải bị xử phạt
theo quan hệ hành chính.
Vi phạm hình sự

Vi phạm hành chính

Mức độ nguy

Mức độ nguy hiểm cho XH của

Mức độ nguy hiểm cho XH thấp


hiểm cho XH

hành vi cấu thành tội phạm cao

hơn

Chủ thể

Chủ thể là cá nhân có năng lực
trách nhiệm pháp lý và đủ tuổi
chịu trách nhiệm hình sự

Cá nhân hoặc tổ chức có năng lực
trách nhiệm pháp lý và đạt độ tuổi
nhất định(cá nhân)

Khách thể

Các quan hệ XH được Luật Hình

Xâm phạm tới quản lí NN, quản lí

sự bảo vệ: quyền sống, tính mạng,
sức khỏe,...

XH, quyền và lợi ích của công dân
không bị coi là tội phạm

Hậu quả pháp Chủ thể phải chịu trách nhiệm


Chủ thể phải chịu trách nhiệm



hình sự

hành chính

Thủ tục xử lý

Thủ tực tư pháp

Thủ tục hành chính

Cơ sở pháp lý Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa
đổi, bổ sung 2009)

Các văn bản QPPL về xử lí VP
hành chính




×