Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Ứng dụng công nghệ GIS đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất chưa sử dụng huyện trà lĩnh tỉnh cao bằng, giai đoạn 2010 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THỊ ĐẨY
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ
ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT CHƢA SỬ DỤNG HUYỆN TRÀ LĨNH,
TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2010-2020”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý Đất đai
: Quản lý tài nguyên
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THỊ ĐẨY
Tên đề tài:


“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ
ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT CHƢA SỬ DỤNG HUYỆN TRÀ LĨNH,
TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2010-2020”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý Đất đai
: k43_QLĐĐ _N01
: Quản lý tài nguyên
: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Văn Hiểu
Khoa Quản lý Tài nguyên – Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết của mỗi sinh viên, nhằm vận

dụng và củng cố những kiến thức mà mình đã học đƣợc trong nhà trƣờng. Đƣợc sự
nhất trí của ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên
trƣờng Đại học Nông Lâm, em đã nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ GIS
đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất chưa sử dụng huyện Trà
Lĩnh, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010 - 2020”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp tại Phòng Tài nguyên và
Môi trƣờng huyện Trà Lĩnh đã hoàn thành. Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân
thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm
khoa Quản Lí Tài Nguyên trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng toàn thể
các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ cho em trong thời gian
học tập và rèn luyện tại trƣờng.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Ths. Nguyễn Văn Hiểu.
Thầy đã trực tiếp, tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Trà Lĩnh
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cũng nhƣ trong việc hoàn
thành khoá luận này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và ngƣời thân đã luôn
cổ vũ, động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian có hạn, bƣớc đầu làm quen với
thực tế và phƣơng pháp nghiên cứu nên trong khoá luận không thể tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để khoá luận
tốt nghiệp của em đƣợc hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Trà Lĩnh, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Đẩy



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1: Cơ cấu loại đất huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng năm 2010 ............ 30
Bảng 4.2: Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất năm 2010 huyện Trà Lĩnh ............. 31
Bảng 4.3: Thống kê diện tích đất chƣa sử dụng huyện Trà Lĩnh.................... 35
Bảng 4.4: Phân bố diện tích các loại đất chƣa sử dụng ở các xã và thị trấn
huyện Trà Lĩnh ................................................................................................ 36
Bảng 4.5: Biến động đất chƣa sử dụng của huyện giai đoạn 2005 - 2010 ..... 38
Bảng 4.6: Một số các lớp đối tƣợng trên bản đồ ............................................. 42
Bảng 4.7: Mô tả dữ liệu thuộc tính ................................................................. 43
Bảng 4.8: Các loại đất huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng .................................. 47
Bảng 4.19: Đặc tính chung của đất chƣa sử dụng ........................................... 50
Bảng 4.10: Cây trồng thích nghi với từng loại đất .......................................... 51
Bảng 4.11: Cây trồng thích nghi với từng độ dốc ........................................... 52
Bảng 4.12: Cây trồng thích nghi với độ dày tầng đất ..................................... 53
Bảng 4.14: Các loại hình sử dụng đất đƣợc lựa chọn ..................................... 57


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 3.1: Phƣơng pháp GIS trong đánh giá thực trạng và định hƣớng sử dụng
đất chƣa sử dụng.............................................................................................. 20
Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện Trà Lĩnh ................................................ 22
Hình 4.2: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Trà Lĩnh ............. 35

Hình 4.3: Bản đồ phân bố các loại đất chƣa sử dụng huyện Trà Lĩnh............ 37
Hình 4.4: Cửa sổ nhập thông tin không gian cho lớp đối tƣợng..................... 40
Hình 4.5: Cửa sổ chuyển đổi dữ liệu không gian ............................................ 41
Hình 4.6: Cửa sổ bản đồ lớp giao thông đã đƣợc chuẩn hóa và chuyển đổi .. 41
Hình 4.7: Cửa sổ tạo thêm trƣờng cho bảng thuộc tính .................................. 43
Hình 4.8: Cửa sổ lựa chọn các đối tƣợng ........................................................ 44
Hình 4.9: Cửa sổ nhập thông tin cho các đối tƣợng........................................ 44
Hình 4.10: Cửa sổ dữ liệu thuộc tính các đối tƣợng ....................................... 45
Hình 4.11: Bản đồ các loại đất huyện Trà Lĩnh .............................................. 46
Hình 4.12: Bản đồ độ dốc huyện Trà Lĩnh ..................................................... 48
Hình 4.13: Bản đồ độ dày tầng đất huyện Trà Lĩnh........................................ 49
Hình 4.14: Bản đồ cây trồng thích nghi với từng loại đất huyện Trà Lĩnh .... 51
Hình 4.15: Bản đồ cây trồng thích nghi độ dốc huyện Trà Lĩnh .................... 52
Hình 4.16: Bản đồ cây trồng thích nghi độ dày tầng đất huyện Trà Lĩnh ...... 53
Hình 4.17: Chọn chức năng để chồng ghép bản đồ ........................................ 55
Hình 4.18: Cửa sổ chồng ghép bản đồ ............................................................ 55
Hình 4.19: Bản đồ chồng ghép ........................................................................ 56
Hình 4.20: Bản đồ định hƣớng sử dụng đất chƣa sử dụng ............................. 58


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
GCN
GIS

GPS
LUT


Nghĩa đầy đủ
Giấy chứng nhận
Geographic information system
Hệ thống thông tin địa lý
Global Positioning System
Hệ thống định vị toàn cầu
Loại hình sử dụng đất
Food and Agriculture Organization of

FAO

the United Nation
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp
Liên Hiệp quốc


v

MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ...................................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 3
1.3. Ý NGHĨA ................................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC .................................................................................. 4

2.1.1 Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 4
2.2. NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 15
2.2.1. Nghiên cứu sử dung đất trên thế giới .................................................... 15
2.2.2. Nghiên cứu sử dụng đất ở Việt Nam .................................................... 17
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 19
3.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................... 19
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 19
3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 19
3.3.1. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ..................................... 19
3.3.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu điều tra ....................................................... 20
3.3.3. Phƣơng pháp GIS trong đánh giá thực trạng và định hƣớng sử dụng đất
chƣa sử dụng ................................................................................................... 20
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 22
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN .............. 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 24


vi

4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26
4.1.4. Thực trạng môi trƣờng .......................................................................... 29
4.1.5. Đánh giá tổng quan những thuận lợi và khó khăn của huyện ............... 29
4.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU..... 30
4.2.1. Thực trạng sử dụng đất của vùng nghiên cứu ....................................... 30
4.2.2. Thực trạng đất chƣa sử dụng của khu vực nghiên cứu ......................... 35
4.3. ỨNG DỤNG GIS TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH
HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT CHƢA SỬ DỤNG THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN

BỀN VỮNG..................................................................................................... 39
4.3.1. Quy trình chung..................................................................................... 39
4.3.2. Định hƣớng sử dụng đất chƣa sử dụng chƣa sử dụng theo hƣớng phát
triển bền vững.................................................................................................. 46
4.3.3. Định hƣớng sử dụng đất cho đất chƣa sử dụng..................................... 51
4.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT CHO ĐẤT CHƢA SỬ DỤNG .............................................................. 58
4.5.1. Cơ chế chính sách ................................................................................. 58
4.5.2. Giải pháp về thị trƣờng tiêu thụ ............................................................ 59
4.5.3. Giải pháp về vốn ................................................................................... 60
4.5.4. Giải pháp giao thông, thủy lợi............................................................... 60
4.5.5. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 60
4.5.6. Giải pháp về công tác quản lý đê điều và phòng chống, bão ................ 61
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 62
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 62
5.1.1. Hiện trạng đất chƣa sử dụng của huyện Trà Lĩnh ................................. 62
5.1.2. Kết quả đánh giá phân hạng thích nghi đất đai theo quan điểm sinh thái
và phát triển bền vững ..................................................................................... 62
5.1.3. Định hƣớng sử dụng đất chƣa sử dụng đến năm 2020 ......................... 63
5.2. ĐỀ NGHỊ.................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trƣờng sống, không chỉ
là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cƣ và tổ chức hoạt động kinh
tế, xã hội, không chỉ là đối tƣợng lao động mà còn là tƣ liệu sản xuất đặc biệt không

thể thay thế trong sản xuất nông- lâm nghiệp. Chính vì vậy sử đất đất nông nghiệp
là hợp thành của chiến lƣợc phát triển nông nghiệp bền vững và cân bằng sinh thái.
Trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, con ngƣời đã làm giảm dần
tính bền vững của chúng. Cùng với sức ép của đô thị hóa và sự gia tăng dân số, đất
nông nghiệp đang đứng trƣớc nguy cơ giảm về số lƣợng và chất lƣợng. Con ngƣời
đã và đang khai thác quá mức mà chƣa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện
nay việc sử dụng đất đai hợp lý, xây dựng một nền nông nghiệp sạch, sản xuất ra
nhiều sản phẩm chất lƣợng, đảm bảo một môi trƣờng sinh thái ổn định đang là một
vấn đề mang tính toàn cầu. Thực chất mục tiêu chính là đem lại hiệu quả kinh tế,
vừa đem lại hiệu quả xã hội và môi trƣờng.
Ở Việt Nam, tại các khu vực trung du miền núi, diện tích đất chƣa sử dụng
còn khá nhiều, khả năng khai thác mở rộng diện tích là rất lớn. Nhƣng việc thâm
canh, sử dụng, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm tăng năng
suất cây trồng tăng hiệu quả sử dụng đất còn gặp nhiều khó khăn nhƣ: Cơ sở hạ
tầng kém, trình độ dân trí còn chƣa cao, thiếu vốn sản xuất, phong tục tập quán còn
lạc hậu,… Do đó để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp ở các vùng có điều kiện
dặc biệt khó khăn, cần phải có những biện pháp hữu hiệu và đồng bộ.
Đất chƣa sử dụng chủ yếu phân bố ở ven biển, đồi núi, các khu vực có địa
hình hiểm trở, độ dốc lớn, Dân cƣ tập trung thƣa thớt, trình độ dân trí còn thấp, trên
thực tế vẫn còn xảy ra tình trạng khai thác bất hợp lý,… Dẫn đến đất chƣa sử dụng
ngày càng có xu hƣớng tăng. Để giải quyết vấn đề này cần phải đánh giá thực trạng
sử dụng đất và định hƣớng sử dụng hợp lý các vùng đất chƣa sử dụng. Điều này có


2
ý nghĩa to lớn trong việc cải tạo môi trƣờng, cũng nhƣ góp phần ổn định về mặt
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống ngƣời dân trong vùng.
Trà Lĩnh là một trong những huyện miền núi của tỉnh Cao Bằng, nằm về phía
Đông Bắc của tỉnh, có địa giới hành chính giáp Trung Quốc, cách trung tâm thành
phố Cao Bằng là 30km. Có tổng diện tích tự nhiên là 25.911,95 ha. Vị trí của huyện

hội tụ nhiều điều kiện và cơ hội để giao lƣu, thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển tổng
hợp các ngành kinh tế - xã hội nhƣ nông - lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ - du lịch. Nhƣng trên thực tế Trà Lĩnh lại gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề
phát triển kinh tế - xã hội, do địa hình phức tạp, thành phần dân số chủ yếu là dân
tộc ít ngƣời, trình độ học vấn và trình độ dân trí còn thấp,… Hiện nay huyện đang
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đầu tƣ các dự án, chƣơng trình nhƣ 135, đặc biệt là thực
hiện chƣơng trình nông thôn mới. Nhƣng các dự án chƣa tập trung nghiên cứu về
vấn đề sử dụng đất hợp lý đối với đất chƣa sử dụng.
Với sự ra đời của hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã và đang không ngừng
phát triển mạnh mẽ. Việc áp dụng GIS đã trở thành nhu cầu thiết yếu, trong công
tác nghiên cứu khoa học, đào tạo và quản lý, hầu hết các lĩnh vực quản lý các hệ
thống tài nguyên thiên nhiên trong đó có môi trƣờng, quản lý đất đai là nhƣng lĩnh
vực ƣu tiên hàng đầu.
Việc ứng dụng công nghệ GIS vào đánh giá tiềm năng và định hƣớng sử
dụng đất, làm cơ sở cho việc sử dụng đất hiệu quả và lâu bền, xây dựng một nền
nông nghiệp đa canh là nhu cầu bức thiết trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở
nƣớc ta hiện nay nói chung và huyện Trà Lĩnh nói riêng.
Đi từ thực tế trên, đƣợc sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trƣờng và dƣới sự
hƣớng dẫn Ths. Nguyễn Văn Hiểu, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng GIS
đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất chưa sử dụng huyện Trà Lĩnh,
tỉnh Cao Bằng”.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng GIS đánh giá hiện trạng và định hƣớng sử dụng đất chƣa sử dụng.


3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Ứng dụng GIS để đánh giá hiện trạng đất chƣa sử dụng của huyện để từ đó
có kế hoạch khai thác và sử dụng vào các mục đích nông, lâm nghiệp.

Định hƣớng khai thác, sử dụng đất chƣa sử dụng để làm cơ sở quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020.
1.2.3 Yêu cầu
- Các nguồn số liệu, tài liệu điều tra, thu thập trên địa bàn nghiên cứu phải
đầy đủ, chính xác, khách quan, phù hợp với nội dung nghiên cứu.
- Phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp, đạt hiệu quả nhất trong quá trình thực
hiện nghiên cứu
- Phần mềm chuẩn
- Nắm chắc Luật Đất đai, Thông tƣ, Nghị định, các quy định có liên quan đến
sử dụng đất, loại hình sử dụng đất.
- Đề xuất các phƣơng án, giải pháp trên cơ sở hiệu quả về kinh tế, xã hội và
môi trƣờng, kết quả nghiên cứu phù hợp với thực tế của địa phƣơng và mang tính
khả thi.
1.3. Ý NGHĨA
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức cơ sở cũng nhƣ kiến thức chuyên ngành, vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn
- Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác nghiên cứu sau này.
- Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu.
- Bổ sung tƣ liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng sử dụng đất chƣa sử dụng từ đó đề xuất đƣợc
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững.


4
Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
2.1.1 Cơ sở pháp lý
2.1.1.1 Các văn bản quy định trong quản lý và sử dụng đất
- Luật Đất đai 2013 đƣợc Quốc Hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều luật của
đất đai;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (GCN);
- Thông tƣ 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/07/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về việc Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐCP ngày 15/09/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác
và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trƣờng.
2.1.1.2 Các văn bản quy định về đất chưa sử dụng
- Luật Đất đai 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật Đất đai 2013 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ
về thi hành Luật Đất đai.
2.1.2. Cơ sở lý thuyết
2.1.2.1. Khái niệm về đất đai
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
ngƣời, con ngƣời sinh ra trên mặt đất, sống và lớn lên nhờ vào các sản phẩm từ đất.
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái niệm đầu
tiên của học giả ngƣời Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng “Đất là vật thể tự nhiên
cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình
thành đất, đó là: “Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian”. Tuy vậy, khái niệm


5

này chƣa đề cập đến sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi trƣờng xung
quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố: nƣớc của đất, nƣớc
ngầm và đặc biệt là vai trò của con ngƣời để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên
( Nguyễn Thế Đặng và cộng sự, 1999) [5].
Theo Luật đất đai 1993 [ 7] của nƣớc Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
thì: “Đất đai vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ
sở, kinh tế văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta
đã tốn bao công sức, xƣơng máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất đai nhƣ ngày nay”.
a) Khái niệm đất chưa sử dụng
Theo quy định của Luật Đất đai:
- Đất chƣa sử dụng là đất chƣa có đủ điều kiện hoặc chƣa đƣợc xác định để sử
dụng vào mục đích sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, chƣa
xác định là khu dân cƣ nông thôn, chuyên dùng và nhà nƣớc chƣa giao cho các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng lâu dài (Luật Đất đai, 1993) [9].
- Nhóm đất chƣa sử dụng bao gồm các loại đất chƣa xác định mục đích sử
dụng (Luật Đất đai, 2003) [8].
Theo Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP [3] quy định chia đất chƣa sử
dụng làm 3 loại:
+ Đất bằng chƣa sử dụng;
+ Đất đồi núi chƣa sử dụng;
+ Núi đá không có rừng cây.
b) Nguyên nhân hình thành đất chưa sử dụng
Qua nghiên cứu các tác giả Việt Nam đã nhận xét:
- Việt Nam đồi núi chiếm ¾ diện tích, có mạng lƣới sông ngòi dày đặc
nhƣng ngắn và dốc, lƣợng mƣa lớn tập trung theo mùa do đó hiện tƣợng xói mòn và
rửa trôi xảy ra mạnh mẽ chính vì vậy đã làm tăng nhanh diện tích đất chƣa sử dụng.
- Môi trƣờng đất Việt Nam thƣơng bị tác động của các hiện tƣợng rửa trôi,
ngập úng, thƣơng xuyên bị nhiễm phèn nhiễm mặn và các chất hóa học độc hại từ



6
hoạt động công nghiệp hay chất bảo vệ thực vật. Đã làm mất di hàng triệu tấn mùn
và các chất dinh dƣỡng có giá trị, nhiều vùng đã hình thành đất xói mòn trơ sỏi đá.
(Tôn Thất Chiểu, 1995) [2].
Theo Nguyễn Đình Bồng (1995) [1] đất chƣa sử dụng có các nguồn gốc hình
thành khác nhau:
- Hình thành do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt: Khí hậu quá nóng, lạnh; quá
khô, ẩm ƣớt; đất quá dốc; quá mỏng hoặc quá dày làm cho thực vật không thể sinh
trƣởng, phát triển, làm cho con ngƣời không thể khai thác sử dụng cho các mục đích
nông, lâm nghiệp.
- Hình thành do bị khai thác quá mức nhƣ: Chặt rừng bừa bãi, đốt nƣơng làm
rẫy, du canh du cƣ, quảng canh, sự quản lý của cán bộ còn kém, chƣa áp dụng các
biện pháp quản lý đất vì vậy làm cho đất ngày càng suy thoái dẫn đến đất bị mất khả
năng sản xuất.
- Hình thành do hậu quả khai khoáng đã làm cho lớp đất mặt không đƣợc
phục hồi hoặc do bị ô nhiễm bởi các chất thải từ hoạt động công nghiệp.
- Hình thành do hậu quả chiến tranh để lại nhƣ bom, mìn, chất hóa học,…
Theo (FAO 1987) [14] tổng kết đất bị mất khả năng sản xuất do xói mòn và
thoái hóa trên đất dốc ở các nƣớc nhiệt đới ẩm có liên quan tới những vấn đề về
điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa và xã hội:
- Điều kiện tự nhiên là nhân tố quan trọng hình thành đất chƣa sử dụng. Các
khu vực nằm trong vùng nhiệt đới ẩm chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ về vấn đề này,
lƣợng mƣa tập trung không đồng đều, có tháng lƣợng mƣa rất ít làm hạn chế phát
triển dẫn đến thoái hóa đất. Nhƣng có tháng lƣợng mƣa lại rất lớn, cƣờng độ của
gây xói mòi rửa trôi. Địa hình dốc, đất đai chất lƣợng kém, manh mún dẫn đến tình
trạng canh tác theo phƣơng thức du canh, du cƣ gây ảnh hƣởng lớn tới đất.
- Các vấn đề về kinh tế xã hội cũng là nguyên nhân góp phần làm tang diện
tích đất chƣa sử dụng. Đặc biệt là sự tăng nhanh dân số là một sức ép lớn đối với
đất đai, làm cho đất đai ngày càng thiếu về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng. Các biện

pháp sử dụng đất trên đất dốc không hợp lý, đồng thời không cải tạo đất sẽ dẫn đến


7
xói mòn đất, cƣờng độ sử dụng đất quá lớn làm cho đất không còn khả năng phục
hồi, đất bị khô cằn ngày càng hoang mạc hóa. Một bộ phận ngƣời dân nhận thức
còn hạn chế vì vậy làm cho công tác tuyên truyền kiến thức về sử dụng đất, bảo vệ
và cải tạo đất còn gặp khó khăn.
Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trƣờng Việt Nam (2013) [19]:
- Chăn thả tự do: Hình thức chăn nuôi rất phổ biến ở vùng núi là thả rông súc
vật dẫn đến tình trạng đi đâu phá đấy, tàn phá đồng cỏ, cây cối, phá hủy đất đai làm
cho nhiều cánh rừng, nƣơng rẫy dần biến thành những trảng cỏ nghèo nàn, đất đai
bị xói lở, trai cứng.
- Chọn cách trồng không đúng: Mỗi loài cây đòi hỏi một cách trồng khác
nhau, chọn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm hỏng đất đai, đã biến nhiều nơi
thành hoang hóa.
Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (1993) [11] đã xác định nguồn gốc
hình thành của đất chƣa sử dụng gồm các nguyên nhân:
- Đất chƣa sử dụng hình thành do khai thác nƣơng rẫy: Các vùng núi của
Việt Nam phƣơng thức canh tác này rất phổ biến, ở đây chủ yếu là canh tác nƣơng
rẫy đó là biện pháp sử dụng đất tại các khu vực có độ dốc lớn.
- Đất chƣa sử dụng hình thành do quảng canh, đất bị thoát hóa, không còn
khả năng sản xuất: Việc canh tác dựa vào quảng canh nghĩa là tăng sản lƣợng nông
sản bằng cách mở rộng diện tích với cơ sở vật chất - kỹ thuật kém, trình độ kỹ thuật
lạc hậu chủ yếu dựa vào độ phì tự nhiên của đất đó là một tác hại không nhỏ.
-Đất chƣa sử dụng hình thành do du canh du cƣ: Sau chiến tranh nƣớc ta xảy
ra tình trạng du canh du cƣ rất phổ biến.
- Đất chƣa sử dụng hình thành do khai thác lâm sản bừa bãi: Hiện nay các khu
rừng tự nhiên của Việt Nam đang trong tình trạng suy kiệt hết sức nghiêm trọng.
c) Một số vấn đề sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững

 Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái
Khái niệm hệ sinh thái: Là một hệ thống bao gồm các sinh vật tác động qua
lại với môi trƣờng bằng các dòng năng lƣợng tạo nên cấu trúc dinh dƣỡng nhất định


8
da dạng về loài và các chu trình vật chất. Hệ sinh thái có thể có các trạng thai chính
là: Trạng thái cân bằng, trạng thái bất cân bằng và trạng thái ổn định.
Hệ sinh thái nông nghiệp:
Định nghĩa: Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái do con ngƣời tạo ra và
duy trì trên cơ sở các quy luật khách quan của hệ sinh thái, là các đơn vị sản xuất
nông nghiệp, là các hệ sinh thái nhân tạo do lao động của con ngƣời tạo ra.
Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ thống các hệ sinh thái phụ: Đồng ruộng
cây hanhg năm, vƣờn cây ăn quả, các khu rừng lâm nghiệp, các đồng cỏ chăn nuôi,
khu dân cƣ. Trong đó hệ sinh thái đồng ruộng là là thành phần trung tâm quan trọng
của hệ sinh thái nông nghiệp. Hệ sinh thái nông nghiệp bao gồm: Nông trƣờng,
nông trại và hợp tác xã.
Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ sinh thái tƣơng dối đơn giản về thành
phần và đồng nhất về cấu trúc, cho nên nó kém bền vững, dễ bị phá vỡ; hay nói
cách khác, hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ sinh thái chƣa cân bằng. Bởi vậy, các
hệ sinh thái nông nghiệp dƣợc duy trì trong sự tác động thƣờng xuyên của con
ngƣời đê bảo vêh hệ sinh thái mà con ngƣời đã tạo ra và cho là hợp lý. Nếu không
qua diễn thế tự nhiên, nó sẽ quay về trạng thái hợp lý của nó trong tự nhiên.
Hệ sinh thái nhân văn:
Định nghĩa: Hệ sinh thái nhân văn nghiên cứu về mối quan hệ giữa con
ngƣời và môi trƣờng. Khái niệm này dựa trên quan điểm cho rằng có mối quan hệ
giữa hệ thống giữa xã hội loài ngƣời và môi trƣờng tự nhiên. Những mối quan hệ
này ảnh hƣởng đến nguồn tài nguyên và đến những tác động môi trƣờng do con
ngƣời gây ra.
Ở Việt Nam nghiên cứu về hệ sinh thái nói chung: Hệ sinh thái nông nghiệp;

hệ sinh thái nhân văn nói riêng là những nhánh nghiên cứu mới, xuất hiện từ thập kỷ
80 với các công trình: Hệ sinh thái nông nghiệp Đào Thế Tuấn (1984); Hệ sinh thái
nông nghiệp Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam: (Lê Trọng Cúcvà cs, 1990) [4].
 Sử dụng đất theo hƣớng phát triển bền vững
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa
ngƣời với đất đai. Mục tiêu con ngƣời trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng đất


9
đai một cách khoa học hợp lý. Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng đất là: Sử
dụng tối đa và có hiệu quả toàn bộ quỹ đất của Quốc gia, nhằm phục vụ phát triển
nền kinh tế quốc dân và phát triển xã hội, việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ƣu
tiên đất đai cho sản xuất nông nghiệp.
Sự phát triển bền vững nhƣ vậy trong sử dụng đất là sự bảo tồn đất, nƣớc,
các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trƣờng, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi
kinh tế và chấp nhận đƣợc về mặt xã hội. Fao (1976) [12] đã đƣa ra những chỉ tiêu
cụ thể cho sử dụng nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu dinh dƣỡng cơ bản của thế hệ hiện tại và tƣơng lai về số
lƣợng và chất lƣợng các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi ngƣời trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và tăng cƣờng khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo đƣợc mà không phá
vỡ chức năng của các chu kỳ sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ
bản sắc văn hóa xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô
nhiễm môi trƣờng.
Quản lý bền vững về đất đai bao gồm các công nghệ chính sách về hoạt
động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan tâm môi trƣờng để
đồng thời:
- Duy trì nâng cao sản lƣợng

- Giảm tối thiểu rủi ro trong sản xuất
- Bảo vệ tiềm năng tài nguyên tự nhiên va ngăn chặn sự thoái hóa chất lƣợng
đất đai
- Có thể tồn tại về mặt kinh tế
- Có thể chấp nhận về mặt xã hội
Từ những nguyên tắc chung trên ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất đƣợc
xem là bền vững phải đạt đƣợc 3 yêu cầu:


10
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao thì đƣợc chấp nhận.
Một hệ bền vững phải có năng suất trên bình quân vùng.
Về chất lƣợng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phƣơng, trong
nƣớc và xuất khẩu tùy mục tiêu ủa từng vùng.
- Bền vững về xã hội: Thu hút đƣợc lao động đảm bảo đời sống, phát triển xã hội.
Đáp ứng đƣợc nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm đến lợi ích lâu dài. Sản
phẩm thu đƣợc cần đƣợc thỏa mãn cái ăn cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của
nông dân.
Sử dụng đất bền vững phải phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa
phƣơng thì đƣợc cộng đồng ủng hộ, nếu ngƣợc lại sẽ không đƣợc cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về mặt môi trƣờng: Loại hình sử dụng đất phải đƣợc bảo vệ đƣợc
độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Giữ đất đƣợc thể hiện bằng sự giảm thiểu chất lƣợng đất mất hàng năm dƣới
mức cho phép.
Muốn độ phì nhiêu đất tăng dần bắt buộc sự quản lý bền vững càng bền chặt.
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất
hiện nay, thông qua sự xem xét và đánh giá theo yêu cầu trên để giúp cho việc định
hƣớng sử dụng đất.
Sử dụng đất hợp lý là một bộ phận quan trọng hợp thành chiến lƣợc phát
triển nông nghiệp bền vững. Các quan điểm cụ thể sử dụng đất nông nghiệp dựa

trên cơ sở phát triển nông nghiweepj bền vững là:
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng trên quan điểm sả xuất hàng hóa và đạt hiệu
quả cao.
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hƣớng đa dạng hóa sản phẩm trong
điều kiện kinh tế hộ nông dân trong điều kiện ít đất.
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hƣớng sản xuất hàng hóa trong các hộ
là khuyến khích các hộ ra sức khai thác đất đai trong gia đình họ phát triể mô hình
canh tacs mới ứng dụng nhanh những tiến bộ khoa học – kĩ thuật và quả lý để
không ngừng nâng cao hiệu quả và tỷ suất hàng hóa trong một đơn vị diện tích.


11
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng đi đôi với bả vệ môi trƣờng sinh thái, xây
dựng hệ thống nông nghiệp bền vững và an toàn lƣơng thực.
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con ngƣời đƣa ra đƣợc thể
hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo nhiều mục đích mà con
ngƣời đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp việc
sử dụng đất bền vững phải đạt đƣợc trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định
của cây trồng, chất lƣợng tài nguyên đất không suy giảm theo thời gian và việc sử
dụng đất không ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng sống của con ngƣời, của các sinh
vật.
2.1.2.2. Hệ thống thông tin địa lý
a) Khái niệm về GIS
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System – GIS) là một
công nghệ máy tính tổng hợp, tuy mới chỉ ra đời vào thập niên 70 của thế kỉ trƣớc
nhƣng cho tới nay đã đƣợc ứng dụng rộng khắp trên toàn thế giới và đƣợc ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Từ các thong tin bản đồ và các thông tin thuộc tính
lƣu trữ ta có thể dễ dàng tạo ra các loại bản đồ và tài liệu để cung cấp một sự nhìn
nhận có hệ thống và tổng thể, nhằm thu nhận và quản lý thông tin vi trí có hiệu quả,
cho phép các nhà lãnh đạo thực hiện tốt hơn công việc lập kế hoạch và trợ giúp

quyết định. Hệ thống thông tin địa lý quả trị vị trí địa lý gắn liền với các số liệu
riêng rẽ khác có liên quan đến nó.
Định nghĩa về GIS rất đa dạng, nhìn chung GIS là một tập hợp có tổ chức
các phần cứng, phần mềm máy tính, dữ liệu địa lý và các thủ tục của ngƣời sử dụng
nhằm trợ giúp việc thu nhận dữ liệu, lƣu trữ, quản lý, xử lý phân tích và hiển thị các
thong tin không gian từ thế giới thực để giải quyết các vấn đề tổng hợp thông tin
cho các mục đích của on ngƣời đặt ra. Trong đó, thành phần quan trọng nhất là
ngƣời sử dụng, nhân tố điều hành hoạt đọng của hệ thống GIS.
Các phần mềm GIS phát triển trên nền tảng của các tiến bộ công nghệ máy
tính, đồ họa máy tính, phân tích dữ liệu không gian và quản lý dữ liệu. GIS đƣợc
ứng dụng đầu tiên ở Canada để xử lý các thông tin về nông nghiệp, lâm nghiệp, sử
dụng đất và hoang dã. Từ những năm 80 trở lại đây, công nghệ GIS đã trở thành


12
một công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý và trợ giúp đƣa ra quyết định. GIS lƣu
trữ thông tin dạng số và thể hiện các đối tƣợng bằng hình ảnh dựa trên các thong tin
thuộc tính của hình ảnh.
Ngày nay công nghệ GIS đang phát triển mạnh theo hƣớng tổ hợp và là một
công cụ đa ngành, nhờ những khả năng phân tích và xử lý đa dạng, kỹ thuật GIS
đƣợc sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực.
b) Các thành phần của GIS
Tất cả các hệ thống đều đƣợc cấu tạo bởi các bộ phận nhất định. GIS cũng
vậy, nó đƣợc cấu tạo bởi những bộ phận đặc trƣng cho nó. GIS đƣợc cấu tạo bởi 3
bộ phận đó là:
+ Hệ thống máy tính
+ Các thông tin địa lý
+ Con ngƣời.
Trong đó hệ thống máy tính là phần cứng, phần mềm có tác dụng tiếp nhận
lƣu trữ phân tích và trình diễn két quả. Dữ liệu địa lý là thông tin về bề mặt Trái Đất

bao gồm các thông tin bản đồ, ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, định vị GPS, các thông tin
thuộc tính và nhiều các thông tin khác. Con ngƣời có chức năng liên kết, cài đặt,
vận hành và thực hiện các thao tác trong hệ GIS.
Có tài liệu lại cho rằng: GIS đƣợc kết hợp bởi năm thành phần chính: phần
cứng, phần mềm, dữ liệu, con ngƣời và phƣơng pháp.
- Phần cứng: Phần cứng là hệ thống máy tính trên đó một hệ GIS hoạt động.
Ngày nay, phần mềm GIS có khả năng chạy trên rất nhiều dạng phần cứng, từ máy
chủ trung tâm đến các máy trạm hoạt động độc lập hoặc liên kết mạng.
- Phần mềm: Phần mềm GIS cung cấp các chức năng và các công cụ cần
thiết để lƣu giữ, phân tích và hiển thị thông tin địa lý.
- Dữ liệu: Có thể coi thành phần quan trọng nhất trong một hệ GIS là dữ liệu.
Các dữ liệu địa lý và dữ liệu thuộc tính liên quan có thể đƣợc ngƣời sử dụng tự tập
hợp hoặc đƣợc mua từ nhà cung cấp dữ liệu thƣơng mại. Hệ GIS sẽ kết hợp dữ liệu


13
không gian với các nguồn dữ liệu khác, thậm chí có thể sử dụng hệ quản trị cơ sở
dữ liệu để tổ chức lƣu giữ và quản lý dữ liệu.
- Con ngƣời: Công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu không có con ngƣời tham gia
quản lý hệ thống và phát triển những ứng dụng GIS trong thực tế. Ngƣời sử dụng
GIS có thể là những chuyên gia kỹ thuật, ngƣời thiết kế và duy trì hệ thống, hoặc
những ngƣời dùng GIS để giải quyết các vấn đề trong công việc.
- Phƣơng pháp: Một hệ GIS thành công theo khía cạnh thiết kế và luật
thƣơng mại là đƣợc mô phỏng và thực thi duy nhất cho mỗi tổ chức.
c) Chức năng của GIS
GIS là một công cụ máy tính để lập bản đồ và phân tích các sự vật, hiện
tƣợng thực trên trái đất. Công nghệ GIS kết hợp các thao tác cơ sở dữ liệu thông
thƣờng và các phép phân tích thống kê, phân tích không gian.
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực dữ liệu không gian đã tiến
những bƣớc dài: Từ hỗ trợ lập bản đồ (CAD mapping) sabg hệ thống thong tin địa

lý (GIS). Cho đến nay cùng với việc tích hợp các khái niệm của công nghệ thông tin
nhƣ hƣớng đối tƣợng, GIS đang có bƣớc chuyển từ cách tiếp cận cơ sở dữ liệu
(database approach) sang hƣớng tri thức (knowledge approach).
Hệ thống thông tin địa lý là hệ thông quản lý, phân tích và hiển thị tri thức
địa lý, tri thức này đƣợc thể hiện qua các tập thông tin:
+ Các bản đồ: Giao diện trực tuyến với dữ liệu địa lý đẻ tra cứu, trình bày kết
quả và sử dụng nhƣ là một nền thao tác với thế giới thực
+ Các tập thông tin địa lý: Thông tin địa lý dạng file và dạng cơ sở dữ liệu
gồm các yếu tố mạng lƣới, topology, địa hình và thuộc tính
+ Các mô hình xử lý: Tập hợp các mô hình xử lý để phân tích tự động
+ Các mô hình dữ liệu: GIS cung cấp công cụ nhanh hơn là một cơ sở dƣ liệu
thông thƣờng bao gồm quy tắc và sự toàn vẹn giống nhƣ các hệ thông tin khác.
Lƣợc đồ, quy tắc và sự toàn vẹn của dữ liệu địa lý đóng vai trò rất quan trọng.
+ Metadata: Hay tài liệu miêu tả dữ liệu, cho phép ngƣời sử dụng tổ chức,
tìm hiểu và truy nhập đƣợc tới tri thức địa lý.


14
Ứng dụng của GIS trong các ngành: Vì GIS thiết kế nhƣ một hệ thông chung
để quản lý dữ liệu không gian nó có rất nhiều ứng dụng trong quy hoạch đô thị và
môi trƣờng tự nhiên nhƣ là: Quy hoạch đô thị, quản lý nhân lực, nông nghiệp,
điều hành hệ thống công ích, lộ trình, nhân khẩu, bản đồ, giám sát vùng biển,
cứu hỏa và y tế.
d) Khả năng ứng dụng GIS trong quản lý và đánh giá đất
Ứng dụng GIS trong quản lý đất đai:
+ Quản lý thông tin sử dụng đất vì nó cho phép tạo và duy trì dữ liệu những
thửa đất những dự án đất và tình hình sử dụng đất.
+ Cho phép nhập thêm, phục hồi dữ liệu nhƣ thuế đất, dự án sử dụng đất, mã
đất dễ dàng hơn rất nhiều so với thời dung bản đồ giấy.
Ứng dụng GIS trong đánh giá đất: Đánh giá đất để phục vụ quy hoạch, đánh

giá để định hƣớng loại hình sử dụng đất.
2.1.2.3 Phần mềm ArcGIS
a) Giới thiệu về phần mềm ArcGIS
ArcGIS là một hệ thống phần mềm cung cấp một giải pháp tổng thể về hệ
thống thông tin địa lý, bao gồm nhiều modul khác nhau, đáp ứng nhu cầu cho mọi
tổ chức từ những ngƣời sử dụng đơn lẻ cho đến hệ thống có tính toàn cầu.
ArcGIS lƣu trữ và quản lý dữ liệu địa lý ở nhiều khuôn dạng. Ba mô hình dƣ
liệu cơ bản mà ArcGIS sử dụng là vector, raster và TIN. Ngoài ra ngƣời dùng có thể
nhập dữ liệu bảng vào GIS.
b) Tổ chức dữ liệu trong arcGIS
- Vector modul: Một cách để biểu diễn các hiện tƣợng địa lý là dùng points,
lines và polygons. Mô hình vector dùng chủ yếu để mô tả và lƣu trữ những đối
tƣợng rời rạc nhƣ nhà, đƣờng ống, đƣờng bao thửa…
- Raster modul: Trong raster modul, thế giới đƣợc biểu diễn nhƣ một bề mặt
đƣợc chia thành những ô lƣới bang nhau. Raster modul đƣợc dung để lƣu trữ và
phân tích dữ liệu liên tục trên một vùng nào đấy. Mỗi ô ảnh chứa một giá trị có thể


15
biểu diễn cho một giá trị đo đƣợc. Dữ liệu raster gồm các loại ảnh (hàng không, vệ
tinh, ảnh quét dùng để số hóa, làm nền) và grid (dùng để phân tích và lập mô hình).
- TIN models: Trong một mô hình mạng các tam giác bất thƣờng, thế giới
đƣợc biểu diễn dƣới dạng một tam giác kết nối với nhau qua các điểm với giá trị x,
y và z. TIN models là cách lƣu trữ và phân tích bề mặt rất hiệu quả. Cũng nhƣ ảnh
raster, có thể bổ sung các tập dữ liệu TIN vào bản đồ trong ArcMap và quản lý
chúng bằng Arctacalog.
- Dữ liệu dạng bảng: Có thể xem GIS nhƣ là một cơ sở dữ liệu hình học.
Cũng giống nhƣ các cơ sở dữ liệu khác, ArcGIS cho phép kết nối các bảng dữ liệu
với nhau.
c) Khả năng của phần mềm ArcGIS

- Phần mềm ArcGIS cung cấp nhiều chức năng để có thể: Xây dựng một mô
hình xử lý không gian rất hữu dụng cho việc tìm ra các mối quan hệ, phân tích dữ
liệu và tích hợp dữ liệu.
- Thực hiện chồng lớp các véc tơ, tính xấp xỉ và phân tích thống kê.
- Tạo ra các đặc tính cho sự kiện và chồng xếp các đặc tính của các sự kiện đó.
- Chuyển đổi dữ liệu và các định dạng của dữ liệu theo rất nhiều loại
định dạng.
- Xây dựng những dữ liệu phức tạp, các mô hình phân tích và các đoạn mã để
tự động hóa các quá trình GIS…
2.2. NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.2.1. Nghiên cứu sử dung đất trên thế giới
Đất chƣa sử dụng trên thế giới cho đế nay vẫn chƣa có số liệu thống kê một cách
chính xác do còn liên quan tới các tác nhân hình thành, khả năng sử dụng của chúng.
Theo tài liệu nghiên cứ của FAO (1997) [13] phần lớn diện tích đất trống đồi
trọc tập trung ở các khu vực Bắc Mỹ, Châu Phi, và Châu Đại Dƣơng.
Song cũng đã có nhiều nghiên cứu về sử dụng đất trên thế giới:
Nghiên cứu: “Áp dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để quản lý tài nguyên
đất bền vững tại Nigeria” của tác giả BO Nuga. Mục tiêu cua việc đánh giá đất ở


16
Nigeria là để tăng cƣờng việc sử dụng và quản lý bền vững tài nguyên đất. Nhƣng
các phƣơng pháp hiện tại của đánh giá đất ở Nigeria bị một số thiếu sót vốn có giới
hạn hữu dụng của họ nhƣ là một công vụ để lập kế hoạch sử dụng đất có hiệu quả.
Do đó là sự cần thiết cho sự phát triển và áp dụng các phƣơng pháp tpoots hơn, lợi
dụng những tiến bộ gần đây trong công nghệ thông tin. Bài viết này nhấn mạnh sự
cần thiết của việc tích hợp các hệ thống thông tin địa lý với các quy trình đánh giá
đất đai, để cải thiện chất lƣợng của các quyết định đất đai, sử dụng đất bền vững và
quản lý (BO Nuga, 2001)[16].
Nghiên cứu của nhóm tác giả Yaw A, Twumasi và Edmund C. Merem,

(2005) [25]. Với đề tài: “ứng dụng GIS trong quản lý đất: Các mặt chất lượng cao
để phát triển đất ở Trung Mississippi từ 1987-2002”. Do ảnh hƣởng của xu hƣớng
hiện nay về khả năng trong tƣơng lai, để sản xuất các mặt hàng thực phẩm, có
những lo ngại rằng tỉ lệ ngày càng tăng của đất nông nghiệp có thể làm xói mòn mất
đi sự bền vững của của đất kéo theo. Bài viết này dùng một phƣơng pháp tiếp cận
quy mô hỗn hợp dựa trên các tài liệu hiện có. Thông tin này đƣợc phân tích bằng
thống kê mô tả cơ bản và GIS, kết quả cho thấy việc thay đổi dáng kể trong số
lƣợng đất nông nghiệp và cá biến động khác liên quan đến sử dụng đất.
“Nghiên cứu: “Đánh giá sự phát triển đất xây dựng đô thị tại thành phố
Thượng Hải bằng công nghệ GIS và RS” của tác giả ZHNAG Xin-yi, Phòng thí
nghiệm Khoa học thông tin địa lý, Khoa Địa lý, Đại học Đông Trung Quốc, Trung
Quốc. Dựa trên các dữ liệu viễn thám đa thời gian và phân tích GIS, bài viết này
phân tích sự thay đổi và mở rộng không gian đặc trƣng của đất xây dựng đô thị tại
thành phố Thƣợng Hải. Tác giả đánh giá đồng thời dữ liệu không gian và các chỉ số
phát triển kinh tế xã hội để thấy đƣợc quá trình mở rộng diện tích đô thị và xác định
tích đô thị từ khu vực trung tâm thành phố phụ thuộc và các đƣợc quy mô và tốc độ
mở rộng diện chỉ số phát triển kinh tế xã hội của khu vực đó (ZHNAG Xin-yi,
2010) [15].
Nghiên cứu về: Ứng dụng GIS trong sử dụng và phát triển đất đai của một
thành phố”, của nhóm tác giả R. Laxmana Reddy, B. Apoorva, S. Snigdha, K.


17
Spandana (2013) [22]. Bài viết này tập trung vào cách GIS có thể đƣợc áp dụng
thiết lập, duy trì, và phân tích các đô thị và sử dụng đất thông tin vị trí và phát triển
các ngành công nghiệp, cơ sở giáo dục, nhà ở, cấp nƣớc, dịch vụ cơ sở vật chất, hệ
thống thoát nƣớc, vv. Các nghiên cứu hiện nay liên quan đến việc ngoại ô Boduppal
và Pirzadiguda tại thành phố Hyderabadcủa bang Andhra Pradesh ở Ấn Độ.
Nghiên cứu: “Ứng dụng GIS quản lý đất đai, một tổng quan về Ý”của tác giả
Paolo RONZINO (2011) [20]. Đề tài nói về năng của GIS trong nghiên cứu đất đai

đó là việc chuyển đổi dữ liệu thành thông tin, để tích hợp các kiểu dữ liệu khác
nhau,phân tích và mô hình hóa các hiện tƣợng xảy ra trên bề mặt trái đất, cung cấp
một trình độ hỗ trợ kỹ thuật để cải thiện quản lý đất đai trên ra quyết định tại chính
trị, cấp hành chính và chiến lƣợc.
2.2.2. Nghiên cứu sử dụng đất ở Việt Nam
2.2.2.1. Các nghiên cứu về sử dụng đất ở Việt Nam
Từ lâu đời đất đai đã luôn đƣợc khai khẩn để phục vụ cho nhiều mục đích
khác nhau, song song với vấn đề đó là đất chƣa sử dụng ngay càng đƣợc mở rộng,
do con ngƣời trong qua trình canh tác chỉ quan tâm đền tăng diện tích mà không
nhận thức tới chất lƣợng đất, dần làm mất đi khả năng sản xuất của đất. Chính điều
này đã làm cho đất bị bỏ hoang ngày càng nhiều.
Thực tế, diện tích đất chƣa sử dụng đã giảm nhanh và đáng kể sau một thập
niên. Chỉ sau 5 năm tƣ năm 2000-2005, diện tích đất chƣa sử dụng đã giảm một nửa
từ 10.027.265 ha xuống còn 5.065.884 ha. Năm 2000, diện tích đất chƣa sử dụng
chiếm tới 30,5% trong tổng cơ cấu đất đai, thì năm 2005 con số này chỉ còn 15,3%,
đến năm 2010 con số này chỉ còn 10%. Những con số này cho thấy, quỹ đất đai
chƣa sử dụng không còn nhiều. Những năm gần đây nhiều địa phƣơng đã áp dụng
các phƣơng thức canh tác tiến bộ, sử dụng kỹ thuật công nghệ trong quản lý, bảo vệ
và cải tạo đất. (Tạp chí tài chính, 2013) [21].
Song song với quá trình điều tra nghiên cứu tài nguyên đất nói chung; việc
điều tra xác định số lƣợng, đặc điểm phân bố và nghiên cứu đất đai trong phạm vi


×