Tải bản đầy đủ (.pdf) (268 trang)

Tuyển Tập Báo Cáo Nghiên Cứu Khoa Học – Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.29 MB, 268 trang )

(Trinh bày tại Hộỉ thảo Ịcb^â hực về cao su th # n nhiên ẹùạ Hiệp Hội Nghiên Cứu
và Phát triển Cao su Quốc te (IRRDB) tổ c h ứ ^ tạ i TP. Hổ Chí Minh tháng 10/1997)
P liíi3,


TỐNG CÔNG TY CAO s u VIỆT NAM

VIỆN NGHIÊN c ú u CAO s u VIỆT NAM

TO M ÍTẬ P
ú o C Á O N G I IÊ K Ể

KBO k IỌ C
I

(Trình bày tại Hội thảo khoa học về cao su thiên nhiên của Hiệp Hội Nghiên Cứu
và Phát triển Cao su Quốc tế (IRRDB) tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh tháng 10/1997)

Ị T iíE D :'^

y iỄ d

]

KỶ NIỆM 100 NĂM CÂY CAO s u DI NHẬP VÀO VIỆT NAM (1897 - 1997)

NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÌ'MINH, 1998


ỉ / t



m


Lời nói đầu
ăm 1997y kỷ niệm 100 năm cây cao su dì nhập vào Việt Nam
(1897 -1997)j Hiệp hội Nghiên cúu v à Phát triển Cao su Quốc
té ( IR R D B ) lần đầu tiền tổ chức cuộc hôi thảo khoa học về cao
su thiên nhiên tai Thành phố Hổ Chí Minh - Việt Nam từ
ngày 13 -14/10/1997.
Tại Hội nghị này V I Ệ N N G H I Ê N c ứ u CA O s u VI ỆT
N A M , là thành viên của Hiệp hậiy đã trình bày 18 bàn báo cáo
khoa bọc nhằm giới thiêu các kết quả nghiên cứu khoa học của
Viện trong thời £fian gần đày về các lĩnh vuc Nông h ọ C y Chất
lượng cao su và Côn$ nghệ chê biển cao su thiên nhiên, các vấn
đề liên quan đén báo vệ môi trường, Đây là những cồng trình
đà £fóp phần vào sụ phát triển ngành cao su Việt Nam trong
thời gian qua và trong kế hoạch phát triển 700.000 ha cao su
của đất nước.

V I Ệ N N G H I Ê N CỨU CAO s u VI ỆT N A M x in tr â n
trọ n g giới th iệu nhứfỊ0 công tr ìn h nghiên cứu n à y đến các độc
giâ y CÁC đơn v i tro n g v à ngoài ngành cao su đê là m t à i liệu
th a m khỏOy ứng dụng.
Chủng tôi mong được sụ góp ý và công tác của các độc già, các
cán bộ kỹ thuậtJcán bệ quản lý, chỉ dạo sản xuất nhằm bô cứu
hoàn chỉnh các két quả và chương trình nghiên cứu cùa Viện đê
đáp ứng chiến lược phát triển cao su của ngành trong thời£fian
tới.
VIỆN NGHIÊN CỨU CAO s u VIỆT NAM

Viện Trường
MAI VÃN SON


Kết quả nghiên cứu khoa học

5

PHẦN I

CẢI TIẾN VÀ TUYỂN GIỐNG CAO su
(Hĩtĩn
m fĩưmw
ÌM ĨỈO IIIỄ

Tháng 1Q/1997

Kỷ niệm 100 năm cây Cao su di nhâp vào Việt Nam


Kết quả nghiên cứu khoa học

7

QUĨ GEN CÂY CAO su VIỆT NAM
MỘT SỚ KẾT QUẢ ĐÁNH GIẤ VÀ VẬN DỤNG VÀO CHƯƠNG TRÌNH CẢI TIẾN
GIỐNG CAÒ SU
STUDIES OF HEVEA GENETIC RESOURCE IN VIET NAM : RESULTS OF
EVALUATION AND UTILIZATION
L ại Văn Lảm, Trần Thị Thúy Hoa, Võ Thị Thu H à & Tan Hong*

Viện N ghiên Cứu Ccu) S u V iệt N am (Rubber Research In stỉtu tè o f Vỉetnam )
*TropBio Research SD N BHD
I. TÓM TẮT
Quĩ gien cây cao su Heuea bao gồm 3485 kiểu
di truyền có nguồn gốc khác nhau; phần lớn quĩ
gien thuộc nguồn di truyền IRRDB’81. Một phần
của quĩ gien đã được đánh giá trên các thí nghiệm
khác nhau. Báo cảo này nhàm điểm lại các kết
quả đánh giá quĩ gien cây cao su, đặc biệt nguồn
di truyền IRRDB’81 về các đặc tính nông học,
sinh lý mủ, giải phẫu và các đặc tính công nghệ
cao su. Báo cáo củng thảo luận việc vận dụng
quĩ gen cây cao su vào chương trình cải tiến
giống cao su của Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt
Nam.

LABSTRACT
The Hevea genetic resource o f Vietnam
comprised of 3485 genotypes of various origins;
mạịority o f them derived from the IRRDB’81
germplasm. Part o f the colỉection has been
evaỉuated in varìous trials. The paper is to revieuu
resuỉts o f evaluơtion of the resource, especially
the ỈR R D B ’81 germ pỉasm on agronomic
characteristics, physiological characteristics of
ỉatex, anatomicaỉ characteristics and
technologieal properties of rubber. The utilization
of the Hevea resource in the breeding programme
of RRĨV is aỉso discussed.


n. GIỚI THIÊU
Sự tiến bộ liên tục và lâu bền của bất kỳ chương
trình cải tiến giống cây trồng nói chung và cầy
cao su nói riêng phụ thuộc rất lđn vào nguồn tài
nguyên di truyền hiện hữu và phương thức khai
thác chúng một cách có hệ thống. Vấn dề vốn di
truyền hạn hẹp ở Đông Nam Á từ lâu đã dược xác
định là một nhân tố quan trọng tác hại đến sự
tiến bộ lâu dài của công tác cải tiến giống cao
su1,2, và dã có nhiều nỗ lực đã dược thực hiện
nhằm mở rộng vốn di truyền cao su3>4.
ở Việt Nam, chương trình cải tiến giống cao
su dược thực hiện trở lại vào năm 1980, chủ yếu
sử dụng phương pháp lai hoa nhân tạo và việc đa
dạng hóa nguồn cha mẹ lai cũng như tổ hợp lai
đã dược dành ưu tiên5. Trong chiều hướng đó,
từ 1977 đã có những nỗ lực nhằm mỏ rộng quĩ
gien cây cao su ở Việt Nam bằng SƯU tập các
kiểu di truyền địa phương sẵn có, nhập nội các
dòng vô tính cao su từ các Viện Cao Su khác và
dáng kể nhất là việc nhập một số lượng rất lớn
giống từ đợt sưu tập IRRDB’81.
Viện Cao Su Việt Nam đã tiến hành những
nỗ lực nhằm nghiên cứu đánh giá và vận dụng
nguồn di ruyền cây cao su vào chương trình lai
tao giống cao su của Viện.__________________

ILBSrmODUCTION
The long term and continual progress of
plant breeding in general and Hevea breeding

in particular is largely dependent on the
available genetic resource and its systematic
exploitation. However, the problem of narrow
genetic base of Hevea in the East has been
singled out as an important factor hampering
the íuture progress of rubber breeding1,2, and
efforts to broaden the genetic base of tìevea
were taken to overcome this problem3-4.
In Vietnam, the rubber breeding programme
was resumed in 1980, using m ainly hand
pollination method and priority has been given
to diversiíication of p arental genitors and
combinations5. In this connection, since 1977,
eíTorts have been taken to widen the genetic base
of Hevea in Vietnam, including collection of local
rubber genotypes, introduction of rubber clones
from other ERIs and especially, the IRRDB’ 81
Hevea germplasm.
Attempts have also been made to evaluate and
u ltilize th e genetic resource in breeding
programme in RHIV.
The paper is to review results of evaluation

Thàng 10/1997

Kỳ niệm 100 năm cày Cao su di nhập vào Việt Nam

/



8

Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam

Báo cáo này nhằm mục đích trình bày một
số kết quả nghiên cứu đánh giá quĩ gien cây cao
su Việt Nam, trong đó chủ yếu nguồn di truyền
mới IRRDB’81 và việc ứng dụng quĩ gien này
trong chương trình cải tiến giống cao su.
m . VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Lưu tr ữ
Tuyệt đại bộ phận quĩ gen cao su bao gồm
nguồn IRRDB’81 và các kiểu di truyền Nam Mỹ
được lưu trữ trong vườn nhân lưu trữ ở Lai Khê
(SNLK86), trên vườn này, mỗi kiểu di truyền được
lưu giữ thành hai ỉần nhắc, mỗi nhắc 5 chồi tháp
ở m ậ t độ 0,5 m X 1 m . Ngoài ra , các k iể u d i tru y ề n
phổ biến khác được lưu trữ ở dạng vườn nhân
giống thông thường.
2. Đ ánh giá
Một phần khá lớn của quĩ gen đã được đưa vào
nghiên cứu đánh giá trên các thí nghiệm chủ yếu
thuộc hai dạng : các arboretum và các vườn sơ
tuyển. Các quan trắc về các đặc tính nông học chủ
yếu như sinh trưởng, sản lượng và tính mẫn cảm
bệnh hại được thực hiện cho tất cả các thí nghiệm.
Các nghiên cứu sâu hơn về các đặc tính giải phẫu
vỏ, đặc tính sinh lý mủ và đặc tính công nghệ cao
su được tập trung thực hiện trên thí nghiệm sơ
tuyển STLK85. Chi tiết của các thí nghiệm được

trình bày ở bảng 1 và bảng 2.

of th e Heưea genetic resource, especially
IRRDB’ 81 Hevea germ plasm , and th e ir
utilization in the breeding programme in RRIV.
m ểMATERIALS AND METHODS
1. C on serv atio n
M ajority of Heuea genotypes including
IRRDB’ 81 germplasm and South American
genotypes were conserved in a source-bush
garden located in Lai Khe stàtion of RRIV ÍSN
LK 86) in which each genotype was represented
in two replications of five buđdings. Others
were conserved in normal source bush gardens.
2. E vaỉu atio n
Part of the collection has been tested in
various clonal triaỊs including arboreta and
small scale clonal trials. Observations and
recordings were carried out on main agronomic
characteristics, such as growth, production and
disease susceptibility for all trials. Further studies
on anatom ical c h a ra c te ristic s of bark,
physiological ch aracteristìcs of latex and
properties of latex were concentrated on the small
scale trial STLK 85. Details of these trials are
given in table 1 and 2.

IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
l ềHiện trạ n g quĩ gen cây cao su Việt Nam
Đến nay, tập đoàn quĩ gen cây cao su Việt

Nam gồm có 3 485 kiểu di truyền; trong đó có
3.168 kiểu di truyền hoang dã Amazone (A) với
đại bộ phận từ đợt sưu tập IRRDB’81, 261 kiểu

IV. RESƯLTS AND DISCUSSIONS
1.
S tatu s of Hevea g en etic re so u rc e in
V ietnam
Vietnamese germplasm comprised of 3485
genotypes, of which 3168 were Amazonian clones
(A) and 261 were Wickham clones ÍW) and 56
were Wickham X Amazonian h y b r i d s (WA). Out
of 261 Wickham clones, 145 genotypes were

Bảng ĩ: Chi tiế t các arb o retu m
Tabỉe ỉ ’ Details of arboreta
Thí
nghiệm

Địa điểm

Dỉện tích
(ha)

Khoảng cách
trồng

Số cây/ô cơ sở

SỐ ỉẩn

nhắc

SỐ dòng vô
tính

Trial

Location

Surface (ha)

Spacing

N°. ơftree!plot

N°. of rep

N°. of clones

SGLK85

Lai Khê

15,80

7 m X 2,5 m

1

5


1536

SGAL85

An Lộc

7,00

7,5 m X 2,5 m

1

5

648

Bảng 2: Chi tiế t th í n ghiệm sơ tu y ển
Table 2 .ếDetaiỉs of small scaỉe clonaỉ trial
Thí
n g h iệ m

Đ ịa
đ iể m

D iện tíc h
(ha)

K h o ản g
c á c h trồ n g


Triaỉ

Locatỉon

Surface )ha)

Spacing

12,50

7 m X 2,5 m

STLK85

Lai Khê

Kỳnièm 100 năm cày Cao su di nhập vào Việt Nam

S ố cây/ô
cơ sở
AJ°Ếof
tree/plot
8

S ố lầ n
nhắc

SỐ d ò n g vô
tín h


N°. o f rep.

N°. ofclones

3

200
Tháng 10/1997


Kết quả nghiên cứu khoa học

9
33%

36%

2%__
29%

; QAcre
i □R ondom a
□ M ato Grosso
' D O th e r
;

91%

Hỉnh 2: Nguồn gốc địa lý của nhóm di truyền

Hình 1: Cấu trúc di truyền của quĩ gen cao
ỈRRDB’8ĩ
su Việt Nam
Fig.
2:
Geographicaí
composỉtion of
Fig. 1: Genetỉc composition of Vietnamese
IRRDB’81
germplasm
Heuea germplasm
di truyền hậu duệ của nguồn gien cao su riginated from the Wickham source imported
Wickham (W) và 56 dòng lai Wickham X to Vietnam by Yersin in 1897 and collected
Amazone (WA). Trong số 261 kiểu di truyền recen tly , 1996. To th e se m ust be added
Wickham, có 145 ỉà hậu duệ của nguồn di truyền thousands of hybrids created locally (LH).
nhập vào Việt Nam bởi Dr.Yersin năm 1897 và
Most of Amazonian genotypes belonged to
mới được sưu tập lại trong 1996. Ngoài ra phải kể the IRRDB’81 collection and their geographical
đến hàng ngàn con lai Việt Nam (LH) được tạo ra origins are presented in íìgure 2.
từ chương trình lai tạo giống cao su của v c s.
In general, the Vietnamese Heưea germplasm
Hầu hết các kiểu di truyền Amazone thuộc is large in quantity, diverse in origins and would
nguồn sưu tập IRRDB’81 và nguồn gốc địa lý be prosperous in genetic variability.
cua chúng được biểu thị ở hình 2.
Bảng 3: N guồn gốc đ ịa lý củ a q uĩ gen cao su V iệt Nam
Tabỉe 3: Geographỉcaỉ composition ofHevea genetic resource ỉn RRỊV
N g u ồ n gốc
Origin
Đ ông N am Á (S o u th e a st A sia)
* Indonesia (Indonesia)

- Malaysia (Malaysia)
- Srì Lanka (Sri Lanka)
- Việt Nam (Vietnam)
+ Lai tạo trước 1975 (+ created before 1975)
+ Sưu tập từ nguồn Yersin
Yersin collection)
- Khác íOther)
C h â u P h i (A frica)
- Côte đ’Ivoire (ỉưory Coast)
N am Mỳ (S o u th A m erica)
- Brasil (IRRDB’8 1YBrasil)
+ Acre (AC)
+ Mota Grosso (MT)
+ Rondonía (RO)
+ Khác (Other)
- Colombia (Colombia)
- Costa Rica (Costa Rica)
- Guatemala (Guatemala)
- Peru (Peru)
T ổ n g số (T otal)
Tháng 10/1997

SỐ k iể u di tr u y ề n
h iệ n có
N°. o f genotypes
238'
57
17
5

145
7
40
40
3207
3150
1040
914
1136
60
25
1.
14
17
3485
Kỳ niệm 100nãmcâyCao su di nhập vàoViètNam


10___________________________________________
Nhìn chung, quĩ gen cao su Việt Nam lớn về
số lượng, đa dạng về nguồn gốc và phong phú về
phương diện biến lượng di truyền.
2.
K ết q u ả đ á n h g iá q uĩ gen
+ Sinh trưởng và sản lượng
Kết quả đánh giá về sinh trưởng và sản lượng
của các nhóm di truyền khác nhau được tóm tắt ở
bảng 4 đến bảng 7. Nhìn chung, sinh trưởng của
các nhóm di truyền biến thiên phù hợp với mức
độ cải tiến di truyền của chúng, do đó sinh trưởng

lúc mở miệng cạo của nhóm lai hoa VN cao nhất,
kế đến là nhóm Wickham, các dòng Nam Mỹ khác
và xếp hạng cuối là nhóm IRRDB’81. Xét về mức
dộ tiến bộ di truyền, nhóm lai hoa VN được xem
là tiến bộ nhất trong khi nhóm IRRDB’81 vốn là
các kiểu di truyền hoang dã hâu như chưa hề được
cải tiến về phương tiện di truyền. Ngược lại, nhóm
IRRDB’81 có mức tăng trưởng trong khi cạo cao
nhất, có lẽ do nhóm này được sưu tập trực-tiếp từ
vùng rừng nguyên quán nơi chúng chưa hề trải
qua chọn lọc về sản lượng, do đó sự phân chia
chất đồng hóa có thể theo hướng thuận lợi cho
sinh trưởng dẫn đến tăng trưởnẹ trong khi cạo
cao nhưng sản lượng rất thấp, ở năm tuổi thứ
10, một số dõng vô tính thuộc nhóm IRRDB’81
có sinh trưởng rất đáng kể có thể được sử dụng
trồng chớ mục đích lấy gỗ.
Về sản lượng, kết quả chọ thây nhóm di
truyền IRRDB’81 có sản lượng trung bình rất
thấp, kém xa các nhóm khác, đặc biệt so với
nhóm thuần hóa. Sản lượng thấp kém của nguồn
di truyền IRRDB’81 cũng đã dược báo cáo bởi
các tác giả khác6’7. Xét riêng về nguồn gôc địa
lý. các kiểu di truyền hoang dại thuộc nhóm
Mato Grosso (MT) dường như có sản lượng phần
nào cao hơn các kiểu di truyền thuộc nhóm Acre
(AC) và Rondonia (RO). Sản lượng cao hơn của
các dòng vô tính MT ngụ ý khả năng thích ứng
tốt hơn của các dòng vô tính thuộc nhóm MT
với các điểm thí nghiệm đặc trưng bởi 6 tháng

mùa khô, phần nào tương tự như điều kiện vùng
nguyên quán Mato Grosso dược biết có một mùa
khô kéo dài 3 đến 4 tháng hàng năm8. Do đó,
các kiểu di truyền thuộc nhóm MT có thể đóng
vai trò có ý nghĩa trong chương trình cải tiến
giống cao su lâu dài ở Việt Nam.
Do thành tích rất kém về các đặc điểm nông
học chính, đặc biệt năng suất mủ, nên cơ hội chọn
lọc trực tiếp từ nguồn di truyền IRRDB’81 về sản
lượng cao là rất hạn chế và có lẽ không thực tế.
+ Bệnh hại
Nhìn chung, hầu như không có sự khác biệt về
Kỷ niệm 100 nãm cây Cao su di nhập vào Việt Nam

Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam

2. R esutls of evaluation
+ Agronomic performance
Summarized results of grovvth and yield of
diíĩerent groups of clones are presented in Tables
4 to 7. ĩn general, growth of diíĩerent genetic
groups varied in accordance with their genetic
improvement, and as a result, mean girth at
opening for tapping of Vietnamese hybrids was
highest followeđ by Wickham clones, other South
American clones and the IRRDB’81 germplasm.
Regarding the level of genetic improvement, the
Vietnamese hybrid group was most Progressive
while IRRDB’81 clones had not been improved
genetically yet. In contrast, the IRRDB’81

germplasm had better girth increment on tapping.
The IRRDB’81 genotypes were brought directly
from the iungle where they had not been subjected
to selection for yield, therefore their partition of
photosyntate seems to favour thc grovvth leading
to low yield but good girthing on tapping. At ten
years old, certain IRRDB’81 clones had very good
grow th and could be p lan ted for tim ber
purposes.
In view of production, the IRRDB’81 germplasm exhibited very poor períormance and was
far inferior to other groups, especially the
domesticated one. The poor production of the
IRRDB’81 germplasm was also reported by
other researchers6’7. Considering geographical
origins, wild genotypes derived from the State
of Mato Grosso (MT) appeared to be better
yielders than those from Rondonia (RO) and
Acre (AC). The better yield períbrmance of MT
clones might indicate their better adaptability
to the experimental areas where the climate,
featured by a distinct dry spell of 6 months, is
similar to the climate of the original region,
Mato Grosso, whích is known having a dry spell
of 3 to 4 moths annually8. Therefore, MT
genotypes would play a signiíĩcant role in the
long term breeding programme in Vietnam.
+ Disease infection

In general, there seemed to be no diữerence
in infections between the Wickham group and the

IRRDB’81 germplasm for leaf diseases sưch as
Oidỉum, Coỉỉetotrỉchum and Phytophthora as well
as branch disease, Corticium (Figures 3 and 4).
Among the three groups of the IRRDB’81
germplasm, MT clones had the lowest incidence
of Oidium leaf disease in Experiment SGLK 85
and AC clones were free from Phytophthora
Thảng 10/1997


Kết quả nghiên cứu khoa học

Bảng 4: S inh trư ở n g củ a các nhóm di tru y ề n (SGLK 85)
Table 4: Results ofgrowth of different genetic groups (SGLK 85)
IRRD B’81
L ai h o a
N am Mỹ
(IRRDB’81 germplasm)
V iệt
W ickham
khác
i
N am
(Wickham)
K h ác
(Other
AC 1 MT
RO
(Vietnam
S.A.)

(Other)
hybrid)'
V an h lú c m ở cạo (5/91) [G irth a i o p en in g fo r ta p p in g (5191)]
SỐ dòng vô tính (N°. clones)
117 1 111
242 1
3
11
22
91
Trung bình (cm) [Mean (cm)]
40,38 40,59 40,92 42,32
40,86
45,08
42,60
cv%
8,88
10,14
8.15
6,73
9,31
7.03
8.18
Max (cm)
49,95 1 46,94 51,45 47.68
53,64
47,03
52.50
Min (cm)
32.15 1 31,30 30,05 1 37,18

36,34
36,98
30,96
V an h lúc 10 tu ổ i (4/95) ỊG Ỉrth a t 10 years o ld (4195)]
SỐ dòng vô tính (N°. cỉones)
117 1 111
241 1 3
11
91
22
Trung bình (cmì [Mean (cm)J
62,37 1 60,74 63,30 59,60
61,8
57,87
57,96
cv%
7.67
10,77 ị 8.10
9,77
9,81
8,73
10.15
Max (crrO
86,70 ị 78.42 80.45 67,83
74.10
62,93
74,30
Min (cm)
45,80 ị 49,64
44.67 1 54,77

51,63
49,68
48,17
Tăng vanh hàng năm trong kh i cạo (91 - 95) [A nnual g irth increm ent on ta p p in g í,91 - 95)Ị
Số dòng vô tính
clones)
117 Ị 111 Ị 241
3

11
22
91
Trung bình (cm) ỊMean (cni)]
5.50 Ị 5,04
5.60
4,32
4.25
4.05
3,84
cv%
22,84 19,30 20,34 14.31
25,29'
20,42
23,88
Max (cm)
9,61 1 8,20
9,08
5,04
5.26
6,61

5,45
Min (cm)
2,35 ị 3,20 1 2,13
3,53 1 2,73
1,66
1,87
Chú thích : Chỉ tính trên các dòng vô tính được mở cạo dồng thời.

Note ề‘ Otily clones opened for tapping at the same time were brought ìnto computation.

Bảng 5: Sỉnh trư ở n g củ a các nhóm di tru y ề n (SGAL 85)
Table 5: Resuỉts of growth of different genetic groups (SGAL 85)
r

....................................

IR R D B ’81
(IRRDB’81 germplasm)
AC

MT

RO

V a n h lú c m ở c ạ o (4/91) [G ỉrth a t open in g fo r ta p p ỉn t
Sô" dòng vô tính (N3. clones)
72
66 Ị 154
Trung bình (cm) [Mean (cm)Ị
41,83 42,12 43,36


cv%

10,68

11,05

11,36

L ai h o a Ị
N a m Mỹ
ỉw ic k h a m l
khác
a m 1(Yiickham)
(Other
K h ác
(Vietnam 1
S.A.)
(Other)
hybrid) '
(5/91)]
106 1 22
1
23
1
46.40
49,46 Ị 47,84
47,66
9,37
11,45

9,62

46.40
61.80
54,60
56.00
37.00
46.40
32.80 1 36,10 !
"
1

53,60 52,10 64,00
Max (cm)
Min (cm)
31,30 32,00 1 29,80
V a n h lú c 10 tu ổ i (4/95) [G irth ai 10 ye a rs o ld (4195) Ị
106
71
66
152
1
23
Số dòng vô tín h (N°. clones)
61,67
62,22
58,71 52,28 60,74 57.90
Trung bình (cm) [Mean (cm)]
10,50
12,32

cv%
12.50
11.65
13,54
83,90
73 40
74,60 91,30 57.90
73,60
Max (cm)
43,20
52,30
44,50 43,10 45,40 57.90
Min (cm)
T á n g v a n h h à n g n ă m tr o n g k h i c ạ o (91 . - 95) [A n n u a l g ir th inc rem en t on a p p in g
66 Ị
152 1 1
105
Sô dòng vô tín h (N°. clones)
71
23
3,51
Trung bình (cm) [Mean (cm)ỉ
3,24
4,22
4,05 ị 4,40
2,90
icv%
31,24 33,01 1 30,81
28,83
34,17

5,50
6,70
IMax (cm)
7,90
7,30 1 9,80 I 2,90
1,80
1,20 ị 1,10 1 2,90
ỊMin (cm)
1,10
1,60
Chú thích : Chỉ tín h trê n các dòng vô tín h dược mở cạo đồng thời.

1
1
1
1
1
(91

22
60,40
13,80
74,80
44,50
- 95)J



22


3,15
39,81
1 5,30
1 0,50
1

Note : Only cỉones opened for tapping at the same time ivere brought into computation.
Tháng 10/1997

Kỷ niặm 100 năm cây Cao su di nhập vào Vièt Nam


Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam

12

B ảng 6: Sản lượng củ a các nhóm di tru y ề n (tru n g b ìn h 5 năm cạo, SGLK 85)
Table 6: Results of yield ofdifferent genetic groups (Mean over 5 years of tapping, SGLK 85)
IRRE >B ’81
IRRD B'81 qerm plasm

Số đòng vô tính
N°. clones
Trung bình (g/c/c)
Mean (g /tlt)

Nam Mỹ Lai Hoa
Wickham
khác
VN

Other Vieínam Yỉickham
K hác
SA..
Hybrid
(O th er)
3
11
91
22

AC

MT

RO

117

111

242

2,00

2,41

2,31

0,95


20,12

29,69

26,56

cv%

129,63
89,65
39,34
33,38
194,53
76,81
46,43
27,79
9,19
34,72
42,39
77,40
45,36
2,16
Max (g/c/c) [Max (g ỊtỊt)ỉ
0,01
0,03
0,03
0,29
7,96
7,98
10,30

Min (g/c/c) [Min (g ltìt)]
Chú thích : Chỉ tính trên các dòng vô tính được mở cạo dồng thời.
Note : Only clones opened for tapping at the same time were brought into computation.

B ảng 1*. Sản lưựng củ a các nhóm di tru y ề n (tru n g b ìn h 5 năm cao, SGAL 85)
Table 7: Resuỉts of yieỉs of different genetic groups (mean over 5 years of tapping, SGLĨC85)
Nam Mỹ
L ai hoa
V iệt N am
khác
ịOther
(V ỉetnam
Khác
AC
MT
RO
H ybrid)
(Other) S.A.)
72
66
154
1
23
106
Số dòng vô tính (N°. clones)
35,92
47,42
4,70
1,67
Trung bình (g/c/c) [M ean ( g ltlt ) ] 4,80 5,05

45,32
38,47
cv%
202,40 98,92 144,85
1,67
100,91
51,05 20,10 40,13
Max (g/c/c) [Max (g Ịtlt)ỉ
72,49
2,34
0,03
0,01
4,43
Min (g/c/c) [Min (g ltlt)]
0,01
1,67
Chú thích : Chỉ tính trên các dòng vô tính được chỉ cạo dồng thời.
Note : Only clones opened for tappỉng at the same time were brought ỉnto computation
IRRBD’81 G erm p lasm
IR R D B ’81 Germplctsm

W ickham

22

48,45
31,45
81,00
27,20


c
ĩ

c

O idium

Corticium

Hình 3: Tỉ lệ nhiễm bệnh của nhóm IRRDB’8ĩ
và Wickham (SGLK 85).
Fig 3: Disease infection on ỊRRDB’81 and
Wikham cỉones (SGLK85)
Kỷ niệm 100 nãm cây Cao su di nhập vào Việt Nam

Hình 4: Tỉ ỉệ bệnh của nhóm IRRDB’81 và
Wickham (STLK 85)
Fig 4: Disease infection on IRRDB’81 and
Wỉckham clones (STLK85)
Tháng 10/1997


13

Két quả nghiên cứu khoa học

mức dộ nhiễm bệnh giữa nhóm thuần hóa
Wickham và nhóm di truyền mới IRRDB’81 về
các bệnh lá như bệnh phấn trắng ịOidium), héo

đen đầu lá (Colỉetotrichum) và rụng lá mùa mưa
(.Phytophthora) cũng như bệnh cành, nấm hồng
(Corticium) (Hình 3 và 4).
Trong số 3 nhóm địa lý của nguồn di truyền
ÍRRDB’81, các dòng vô tính MT có tỉ lệ nhiễm
bệnh phấn trắng (Oidium) thấp nhất ở thí nghiệm
SGLK 85 và các dòng vô tính AC có hầu như không
bị bệnh rụng lá mùa mưa (Phytophthora) ở thí
nghiệm STLK 85 (Hình 5 và 6). Kết quả này cho
thấy có thể tồn tại sự kháng bệnh nhất định trong
nguồn gien mới IRRDB ’81. Tuy nhiên chưa có
thể có kết luận chắc chắn về tính kháng bệnh của
nguồn di truyền mới các quan trắc chỉ được thực
hiện trong diều kiện tự nhiên và mức dộ bệnh hại
khá nhẹ trong thời kỳ quan trắc.
+ Đặc điểm sinh lý m ủ

Kết quả tóm tắt về các đặc điểm sinh lý mủ
của các dòng vỏ tín h thuộc nhóm di truyền
IRRDB’81 và Wickham trên thí nghiệm STLK 85
dược trình bày tóm tắ t ở các bảng 8,9 và trên các
hình 7 và 8. Các dòng vô tính IRRDB’81 có hàm
lượng đường trong mủ (SUC) và chỉ sô bít mạch
mủ (PI) cao hơn nhóm Wickham một cách có ý
nghĩa, trong khi nhóm Wickham lại có hàm
lượng các nhóm thiol (RSH) và hàm lượn phospho
vố cơ trong mủ (Pi) cao hơn. Trong nhóm
IRRDB’81, đã tìm thấy các hệ số tương quan
thuận có nghĩa giữa náng suất với RSH và Pl;
và hệ số tương quan nghịch có nghĩa giữa năng

suất và Pi. Nói chung, đặc điểm sình lý của nguồn
di truyền mới phản ánh một hệ thống mạch mủ
kém hoạt động về phương diện sản lượng mủ.

leaf disease in Experiment STLK 85 (Figures 5
and 6). This suggests th a t certain disease
resistance may be available in the IRRDB’81
germplasm. Hovvever, no fưm conclusion on the
disease resistance of the new germplasm can
be reached because the observations were made
under n atu ral conditions and the disease
in fectio n s were ra th e r m ild during th e
observation period.
+ Physiologicaỉ profiỉe
Sum m arized re s u lts on physiological
ch ara cteristics of latex of th e IRRDB’81
germplasm and Wickham clones observed in
Experiment STLK 85 are shown in tables 8 and
9 and in figures 7 and 8. The IRRDB’81
germplasm clones were signiílcantly higher than
the Wickham clones in sucrose content of latex
(SUC) and plugging index (PI), but the latter were
higher in contents of thiols groups (RSH) and
inorganic phosphorous (Pi). Signiíĩcantl positive
correlations were found between yield and RSH,
and Pi; while signiíĩcant negative correlations
were found between yield and PI, in the IRRDB’81
germplasm. In general, the physiological proíìle
of the new gerĩĩiplasm reflècts a less active
laticiferous system for latex productivity. It may

be the case of wild genotypes brought directly
from the jungle where they might not have been
subjected to selection for yield through latex
extraction, and thereíbre probably have a weakly
operating system oí’ laticiíers9. In constrat, the
physiological profile of the Wickham clones may
indicate an effective metabolic system for rubber
biosynthesis and a tendency of easing latex flow.
It may be a result of the process of conscious or
100100

75,4

□ ầ C (4 3 0 d v t)

0M T (294 dvt)
□ R 0 <4 3 0 dvt)

Oi dium

Corticium
Oiđium

Hình 5: Tỉ lệ bệnh của các nhóm địa lý thuộc
nguồn di truyền ỈRRDB’81 (SGLK 85)
Fig 5: Disease infection of geographical groups
of ỈRRDB’8ĩ germplasm (SGLK85)
Thang 10M 997

C ollei.


Phytop.

C orucium

Hình 6‘. Tỉ lệ bệnh của các nhóm địa lý thuộc
nguồn di truyền ỊRRDB'81 (STK 85)
Fig. 6: Disease infection of geographical
groups of IRRDB’8ĩ germplasm (STLK85Ì
Kỳ nièm 100 năm cây Cao su di nhãp vàoViêt Nam


14

Viện Nghiến cứu Cao su Việt Nam

Có thể đây là trường hợp của các dòng vô tính
hoang dã được di nhập trực tiếp từ vùng rừng
hoang nguyên quán nơi chúng rất có thể chưa
hề trải qua quá trình chọn lọc về sản lượng thông
qua việc khai thác mủ do đó có thể có một hệ
thống ống mủ kém hoạt động9. Ngược lại, các
đặc điểm sinh lý của nhóm Wickham lại cho
thấy một hệ thông trao đổi chất tích cực về
phương diện sinh tổng hợp cao su và khuynh
hướng chẩy mủ dễ dàng. Đây có thể là hệ quả
của quá trình chọn lọc ý thức hoặc vô thức theo
hướng thuận lợi cho việc sản sinh mủ được áp
đặt lên quần thể Wickham qua nhiều thế hệ.
Do vai trò của các chỉ tiêu sinh lý khá phức

tạp, việc giải thích tác động của chúng với tính
cách là các yếu tố riêng lẻ đến sản lượng không
phải dễ dàng. Tuy nhiên, người ta có thể vận dụng
tất cả các chỉ tiêu để nghiên cứu kiểu hình học
dòng vô tính về các đặc điểm sinh lý mủ của một
quần thể di truyền nhất định. Việc nghiên cứu
này được thực hiện sử dụng phương pháp phân
tích thành phần chính (Principal component
analysis, PCA) tất cả các chỉ tiêu sinh lý mủ.
Kết quả được biểu thị trên hình 7 cho thấy có
một sự tách biệt rõ ràng giữa hai nhóm di truyền
IRRDB’81 và VVickham, mặc dù có một số dòng
vô tính thuộc nhóm IRRDB’81 có đặc tính sinh
lý mu gần với nhóm Wickham. Xét về nguồn
gốc địa lý cua các nhóm trong nguồn di truyền
IRRDB’81, hầu như không có sự khác biệt giữa
chúng về đâc tính sinh lý mủ (hình 8). Nói cách
khác, biến thiên do nguồn gốc địa lý có lẽ rất
nhỏ trong quần thể di truyền hoang dại.
Nói chung, nguồn di truyền cao su mới biểu
hiện kém hoạt động về khả năng tái tạo mu và
khó khăn trong dòng chảy mủ. Tuy nhièn, có lẽ
hạn chế trong việc chảy mủ có phần quan trọng

unconscious selection favouring latex
productivity imposed over generatỉons of the
Wickham clones.
Because functioning roles of various
physioỉogical param eters are complex, the
interpretation of their eíĩects, as single factors,

on productivity is not easy. Hovvever, it is
possible to utilize alỉ these parameters to study
cỉonal typology of physiological characteristics
of latex of a given rubber genetic population.
The study was carried out using the method of
principal component analysis (PCA) of all
physiological parameters. As shown in ílgure
7, there was a clear distinction be tween two
groups, the IRRDB’81 and Wickham although
some new germplasm clones seemed to be closer
to the Wickham group in terms of physiological
proíìle. Considering the geographical origins of
the IRRDB’81, there was no clear distinctíon
am ong genotypes derived from d iffere n t
geographical origins (fígure 8). In other words,
variation due to geographical origins may be
very small in the wild germplasm.
In general, the new Hevea germ plasm
appeaređ to be poor in the activity of latex
regeneration and showed diffículty in the flow of
latex. The limìtation in the làtex flow seems to
be more im portant because highỉy positive
responses of upto 100% or above to latex
stimulation were reported in wild genotypes10,7.
This implies th at the IRRDB’81 germplasm
probably have certain p o ten tials of latex
productivity but there might be an evolutionary
deveỉopment of shorter flow of latex in the
absence of latex extration in the native habitat
or as protection mechanism to prevent latex

leakage on wounđing.

Bảng 8: Giá trị tru n g b ìn h các chỉ tiê u sinh lý m ủ củ a các dòng vô tính(STLK 85)
Table 8.ệ M ean vaỉues for physiologìcal c h a ra c te ristic s of latex of clones (STLK85)
Sô' d ò n g vô tín h
No o f c lo n es

TSC

su c

RSH

(%)

Acre
Mato Grosso
Rondonia

8

34,37b

44
36

37,69a

(mM)
ll,5 8 a

9,55a

37,49a

ll,90a

(mM)
0,48a
0,39b
0,41b

Wickham

26

36,79a

8,26b

0,53a

Pi
(mM)
4,51b

PI
<%)

4,30b


4,58a
4,98a
4,28a

17,63a

2,99b

4,32b

Chủ thích : Các trị số trong cùng cột theo sau bởi củng mẫu tự không khác biệt có ỷ nghĩa ở p <= 0.05
TSC : Hàm lượng chất khô tổng số; SƯC : Hàm lượng đường; R S H : Hàm lượng các nhóm Thiol; Pi : Hàm
lượng phospho vô ca; P ỉ : Chi số bít mạch mủ.
Note : Mean vaỉues followed by the same letter in the same column are not significantly different at p > 0.05
TSC : Total solid content; s u c : Sucrose content; RSH: Thiol groups content; Pi : Inorganic phosphorous
content; PI : Plugging In d e x
Kỷ níèm 100 nâm cây Cao su di nhập vào Việt Nam

Tháng 10/1997


15

Kết quả nghiên cứu khoa học

Bảng 9: Hệ sô" tương q u an đơn giữa các chỉ tiê u sin h lý m ủ và sản lượng củ a các dỗng vô
tín h IRRDB’81 (STLK 85)
Table 9: Simple c o rre la tio n coeffỉcients b etw een physiological c h a ra c te ristic s of th e
IRRDB’81 germ plasm clones (STLK85)
TSC

-0,115
-0,407***
-0,371 **
0,319**
-0,192a

suc

Pi

R SH

su c

PI

0.448 ***
RSH
Pi
0,250*
0.574 ***
PI
-0,088
-0,198a
-0,139
0 403***
-0,136
Sản lượng
0,306**
Yield

Chứ thích : a p <0,10, * p <0,05 ** p < 0,01 *** p < 0,001, d f= 86
Note : a í 0.10 * p í 0,05 ** p < 0,01 *** p < 0.001, d f= 86






. ề
a

PJUNim


m
l
■1




_

""*

-0,309**
1

■Amaaxuan

• Wickhun
m

F". *

' *
PRIN1(40.6%
)

1
ĩ


j

ắ V*
»

.




*•

Hình 7: Phân tích thành phần chính 5 chỉ tiêu sinh lv mủ của các dòng vô tinh
IRRDB’81 và Wickham (STLK 85)
Fig. 7: Principỉe component anaỉysis of five physiological characteristics
of ỉatex for the germpỉasm and Wickham cỉones (STLK85)
PRIN 2 (20.094)




*


•l

*

■ Acre

*

• M&to Grosso

• • *

A

*

ằ Rondoná

*
ế



1•


m

*%
#



*

t





/ •

f

1 ,.



-



1
PRIN 1 (41.4%)


'
■A Ệ

.


**ẾJ

• t


• a4* ẵ
.


Á

4
m

.

Hình 8.' Phân tích thành phần chính 5 chỉ tiêu sinh lý mủ của các dòng vô tính của các nhóm địa lý
thuộc nguồn di truyền ỈRRDB’8ĩ (STLK 85).
Fig. 8' Principal component anaỉysis of five physiological characteristics
of latex for the ỈRRDB’81 clones (STLK85)
Tháng 10/1997

Kỷ niệm tOOnâm cày Cao su di nhập vào Việt Nam



16

Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam

hơn vì đã có những báo cáo cho thấy có sự đáp
ứng cao với kích thích đến hơn 100% trong quần
thể IRRDB’81 này10’7. Điều này cho thấy có thể
có những tiềm năng về nàng lực sản lượng nhất
định hiện diện trong nhóm di truyền IRRDB’81
này nhưng có lẽ đã có sự phát triển tiên hóa theo
hướng rút ngắn sự chảy mủ hoặc như là một cơ
chế nhằm ngăn ngừa sự chảy thoát mủ do vết
thương.
+ Đặc điểm giải phẫu vỏ nguyên sinh
Các dòng vô tính thuộc nhóm ĨRRDB’81 , bất
kể thuộc nhóm địa lý nào, nói chung có các giá trị
chỉ tiêu giải phẫu vỏ nguyên sinh thấp hơn các
dòng vô tính Wickham một cách có ý nghĩa, đặc
biệt về số vòng ống mủ (bảng 10). Abraham và
cộng sự11., cũng đã báo cáo các dòng vô tính
Amazone có sô lượng vòng ông mủ thấp hơn so
với R R II105 và GT1 ở giai đoạn non. Wycherley1
cho rằng sự chọn lọc theo hướng sản lượng cao ở
quần thể Wickham qua thời gian đã dẫn đến sự
gia tăng tương ứng số vòng ống mủ trong vỏ của
quần thể này.
+ Đặc tính công nghệ cao su
Mặc dù năng suất cao và các đặc điểm nông

học tôt khác vẫn luôn được chú trọng trong các
chương trình chọn tạo giống cao su song các
đặc tính công nghệ của cao su và latex của các
dòng vô tính cá thể đang ngày được lưu tâm
hơn. Trong nghiên cứu này, do điều kiện giới
hạn, chỉ có ba chỉ tiêu là độ nhầy Mooney (Vr)f

+ Anatomical features of Virgin bark
The germplasm clones. irrespective of their
geographical origins, were signiíìcantly lower
than the Wickham ones in almost alí anatomical
parameters of Virgin bark, especially in numbers
of latex vessel rings (Table 10). Abraham et al.11
also reported lower number of latex vessel rings
in Amazonian genotypes in comparison with
GT 1 and RRII 105 at nursery stage. Wycherley1
suggested that selection for high vield in the
Wickham stock over the years resulted in a
corresponding increase in the number of latex
vessel rings in the bark.
+ Properties o f raw rubber
Although emphasis has always been placed
on the high yielding capacity and other good
agronomic characteristics of rubber trees in
breeding and selectỉon programmes of Hevea.
raore emphasis is also now being targeted on the
properties of latex and rubber obtained from
individual clones. In this study, only three
properties related to viscosity and plasticity of
rubber were studied.

In general, the three properties of the rubber
obtained from the IRRDB’81 germplasm clones
were similar to those of the rubber obtained from
domesticated clones, and technologically and
commercially acceptable (table 11). Regarding
the three properties studied, the quality of the
rubber obtained from Acre gentoypes may not

Bảng 10: T ru n g b ìn h và sai số c h u ẩn củ a các ch ỉ tiê u giải p h ẫ u vỏ n g uyên sin h củ a các
dòng vô tín h th u ộ c nhóm IRRDB’81 và W ickham (STLK 85)
Tabỉe ỈOt Me an v aỉu es an d Standard e rro rs for anatom ỉcal p a ra m e te rs of Virgin b a rk of
th e IRRDB’81 germ plasm an d W ickham clones (STLK 85)

Acre

số dòng vô tỉnh
N°. of clones
10

Mato Grosso

48

Kondonia

45

Wickham

25


Độ dày li be (mm)
Total PT (mm)
5,51c
(0,15)
6,06 ab
(0,08)
5,76 bc
(0,09)
6,26a
(0,14)

Tổng số vòng Ống mủ
TotcU N°.LVR
8,77b
(0,45)
9,63b
(0,27)
9,74 b
(0,28)
16,17a
(0,74)

SỐ vòng ống mủ ở phẩn vỏ mếin
AT LVRSB
6,77b
■(0,40)
7,77b
(0,25)
7,55b

(0,24)
13,68a
(0,67)

Chù thích: - Các trị số trong cùng cột có các m ầu tự theo sau giống nhau không khác biệt ở p < 0,05
■Các số trong ngoặc chi sai số chuẩn.
Notes : Total P T : Total phloem thickness; Total N°. L V R : Total number o f latex vessel rings;
N°. LV R SB : N um ber o f Latex vessel rings in the soft bark.
Mean values followed by the same letters in the same colunm are not signiỊĩcantly different at p < 0.05. Figures
in brackettes denote Standard errors.
Ky niệm 100 năm cãyCaosudi nhập váo Việt Nam

Tháng 10/1997


i[ — *>.'U,VG Ự;
r r

Kết quả nghiên cứu khoa học

Bảng 11: Giá tr ị tru n g b ìn h đặc tín h công nghệ cao su củ a các dòng vô tín h IRRDB’81 và
W ickham (STLK 85)
Tabỉe ĩ ĩ: Me an v alu es for p ro p e rtie s of ru b b e r of th e IRRDB’81 germ plasm an d W ickham
clones (STLK 85)

Acre
Mato Grosso
Rondonia
Wickham


Độ dẻo ban đầu (PO)
ỉnỉtial Plastỉcỉty (PO)
42,1 ab
40,2 b
44,6 ab
46,7 a

Chỉ số lưu giữ độ dẻo còn lại (PRI)
Plasticity Retention Index (PRỈ)
94.8 a
94,1 a
89,3 b
86,5 b

Độ nhầy Moonev fVr) 1
Mooney Viscosỉty (Vr)
76,9 a

67,5 b
;
77,5 a
1
83,0 a
i

Chú thích : Sô dòng ưó tính nghiên cứu : Acre : 9; Mato Grosso : 19; Rondonia : 10; Wickham : 13
Các trị sô trong cùng cột có cùng các mẫu tự theo sau không khác biệt ở mức p<0.05
Notes : Number of clones : Acre : 9, Mato Grosso : 19; Rondonia : 10; Wickham : 13
Mean vaỉues followed by the same leiters in the same colunin are not significantly different at p < 0.05


độ dẻo ban đầu (PO) và chỉ số lưu giữ độ dẻo
còn lại (PRI) được nghiên cứu.
Nói chung, ba đặc tính công nghệ cao su của
các dòng vô tính thuộc nhóm IRRDB’81 tương tự
như của các dòng thuần hóa (Wickham) và chấp
nhận được về mặt công nghệ và thương mại (bảng
11). Xem xét trên ba đặc tính công nghệ được
nghiên cứu, chất lượng của cao su của các dòng vô
tính thuộc nhóm Acre trong nguồn IRRDB’81 có
lẽ cũng chẳng ưti việt gì hơn hai nhóm còn lại
(Mato Grosso và Rondonia) như ý kiến của một
số nhà nghiên cứu trước đây1’2.
3. ứ n g d ụ n g và các n g h iên cứu tiếp theo
Từ khi công tác cải tiến giống cao su được tái
lập vào năm 1980, Viện Cao Su đã luôn cô gắng
tranh thủ vận dụng nguồn gien cao su có sẵn trong
tay vào chương trình lai tạo giông cao su. Nguồn
gốc của các dòng làm cha mẹ trong các vườn lai
hoa cho thấy việc đa dạng hóa nguồn di truyền
cha mẹ và tổ hợp lai đã được dành ưu tiên (bảng
12). Mặt khác, nguồn di truyền mới cũng đã được
dùng làm cha mẹ lai dựa trên thành tích của chúng
trong những thí nghiệm khảo nghiệm.
Đối với nguồn di truyền ỤIRDB’81, các nghiên
cứu tiếp theo sẽ bao gồm đánh giá nguồn di
truyền này trên các vùng phát triển cao su mới
vốn có những điều kiện sinh thái bất thuận như
cao trình và vĩ dộ cao nhằm phát hiện những
tính trạng hữu ích. Nghiên cứu các đặc điểm di
truyền của nguồn di truyền IRRDB’81 cũng sẽ

được tiến hành với việc thiết lập trong năm 1996
một vườn lai hoa nhân tạo bao gồm 30 dòng vô
tính thuộc nguồn IRRDB’81 được chọn lọc về
các đặc tính khác nhau (10 dòng vô tính cho
mỗi nhóm địa lý Acre. Mato Grosso và Rondonia)
nhằm mục đích nghiên cứu di truyền học. Ngoài
ra, các thí nghiệm sử dụng nguồn di truyền
IRRDB’81 cũng đã đươc thiết lâp cho muc đích
Thảng 10/1997

be supeòor to that of the rubber obtained from
the other two provenances, Mato Grosso and
Rondonia, as reported by previous researchers12.
3. U tilization an d fu rth e r stu d ỉes
Since the Hevea breeding programme was
resumed in 1980, attempts have been carried out
to exploit the available Heưea genetic resource
for the hand pollinatìon programmes. The origins
of parents of hand pollination gardens showed
that priority has been given to diverisfication of
parental genitors and combinations (table 12).
On the other hand, new Hevea germplasm was
also used as parents based on their performance
in evaluation trials.
Regarđing the IRRDB’81 germplasm, íurther
studies wiìl include evaluation of the germplasm
in new rubber development regions of the country
having uníavourable ecological conđitions such as
high altitudes and latitudes to detect useful traits.
Studies on genetic aspects of the IRRDB’81

germplasm vvill also be attempted with a hand
pollination garden of 30 clones of the IRRDB’81
germplasm selected for varìous characteristics (10
clones for each of the three states of Acre, Mato
Grosso and Rondonia) set up in 1996 for genetic
study purpose. Additionally, experiments with the
IRRDB’81 germplasm have also been set up for
open pollination purpose.
V. CONCLUSION
In general, the genetic base of Hevea in
Vietnam was prosperous and for diversified and
would ờDntribute effectively for thelongterm
progress of ỉỉevea breeding and selection
programme in the country. The evaluated
IRRDB’81 germplasm exhibited unimproved
characteristics of a wild population and were
Kỳ niệm 100 nãm cày Cao su di nhập váo Vièt Nam


18

Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam

Bảng 12: N guổn gốc các dòng vô tín h làm ch a mẹ tro n g các vườn la i h o a n h â n tạo của
Viện N ghiên Cứu Cao Su V iệt Nam
Tabỉel2: O rigins o f p a re n ta l clonees in h an d pollin atio n g ard en s in RRIV
Nguồn gô'c
íOrigins)
Wickham
Indonesia

Malaysia
Sri Lankã
Việt Nam
-Dòng vô tính cữ (Old clones)
'Dòng lai tiến bộ (Advanced hybrids)
Khác (Others)
Nam Mỹ (South America) (trước IĩtRDB’81)
WA
Amazone (A)
Khác (Others)

1980
9
15
14

21

Vườn lai hoa
(Hand, pollination garden)
1984
1990

2
8
3

1996

1


2

4
6
2

9

24
17
1

3
4
1

67

4
3
12
39

IR R D B ’81

Acre
Mato Grosso
Rondonia
Tổng Bố


lai hoa tự do.
V. KẾT LUẬN
Nói chung, q u ĩ gen cây cao su Việt Nam
phong phú và đa dạng; đóng góp hữu hiệu vào
sự tiến bộ lâu dài của chương trình cải tiến giống
cao su trong nước. Nguồn di truyền IRRDB’81
được đánh giá biểu hiện những đặc điểm chưa
được cải tiến của một quần thể hoang dã và kém
xa nguồn Wickham về thành tích nông học, đặc
biệt về năng lực sản lượng mủ, và có những đặc
tính sinh lý mủ bất thuận. Tuy nhiên, nguồn di
truyền mới này có biến thiên di truyền lớn hơn
nhiều và là một bảo đảm cho việc cải tiến hữu
hiệu di truyền cao su trong tương lai. Chương
trình lai tạo giống cao su Việt Nam đã được hoạch
định để khai thác một cách hiệu quả sự đa dạng
di truyền của quĩ gen cây cao su.
VL TÀI LIỆU THAM KHAO
1. W ycherley, P .R .(1969).B reeding o f
i/euea.J.Rubb.Rps.Inst. Malaya.21 (1) : 38 - 55
2. Ho, C.Y. (1979). Contribution to improve
the effectiveness ofbreeding, seỉection and pỉantỉng
recommendatỉons of Heưea brasỉỉlỉensỉs MuellArg. Doctorate thesis. Ghent Univ. Belgium.
3. Dijkman,M.J.(1951). Hevea, thirty years of
research in the Far East. Miami : Florida Univ.
Press.
4. Ong, S.Hễ, AềG. Mohd. Noor,A.M.Tan and

H.Tan (1983). New Hevea germplasm - Its

irUroductìon and potentỉal. Proc. PRIM Pltrs’ Conf.
Kỳ niốm 100 năm cây Cao su di nhập vào Việt Nam

59

10
10
10
30

far inferior to the Wickham clones in agronomic
performance, especially in latex productivity,
and
had
unfavourable
physiological
characteristics of latex ề Hovvever, the new
germ plasm , had a much broader genetic
variability which can help broaden the Wickham
genetic base in the country and ensure more
effective genetic improvement of Heuea in the
future. The Heuea hand pollination programe
ĩn the country was designed was designed to
exploit eíĩectively the diversity of the genetic
íesource.
VIẼREFERENCES
l ếWycherley, P.R. (1969). Breeding ofHevea.
J. Rubb. Res. Inst. Malaya. 21(1) : 38-55.
2. Ho, C.Y. (1979). Contribution to improve
the effectiveness ofbreeding, selection and pỉanting

recommendations oỹHevea brasiỉiensis Muell-Arg.

Doctorate thesis. Ghent Univ. Belgium.
3. Dijkman, M.J. (1951). Hevea, Thirty years
of research in the Far East. M iam i: Florida Univ.
Press.
4. Ong, S.H., A.G. Mohd.Noor, A.M. Tan and
Hề Tan (1983). New Hevea germpỉasm - ỉts
ỉntroduction and potentiaỉ. Proc. RRIM Pltrs’
Conf. 1983 : 3-17.
5. Tran, T.T.H. and Ngo, V.H. (1993). Ten
years of hand pollination of Hevea in Vietnam.
Ind. J Í N a t Rubb. R e s 6(1&2) : 150-155.
6. Clement-Demange. A., H. Legnate, Y.M.
Tháng 10/1997


Kết quả nghiện cứu khoa học

1983 : 3 - 17.
5. Tran, T.T.H.and Ngo.V.H (1993). Ten ỵears
o f hand poỉlination o f Hevea ỉn Vietnam.
ỉnd.Jl.Nat.Rubb.Res. ,6 (1 & 2) : 150 - 155
6. Clement-Demange, A., H.Legnate, Y.M.
Gnagne, and D.Nicolas (1990). Strategy for
breeding tìevea brasiliensis germplasm ỉn ỈRCACote d ’Ivoire. IRRDB Symp. Kunming China.
7. M asahuling.B . ,O.Ram li, S.H.Ong,
H.Othman, M.A.Zaid and A.G.Zarawi (1994).
S tỉm u la te d and n o n -stim u la ted yỉe ỉd
performance of the 1981 Hevea germpỉasm .

Malaysian App.Biol. Ass. Conf.8/1994
8. Chevallier,M.H.(1988). Genetic variability
of Hevea brasiỉỉenỉs germpỉasm using ỉsozyme
markers.J.Nat.Rubb.Res.3 (1) : 4 - 53
9. Lai,V.L. (1995). Studies on agronomic and
genetic potentials o f the ỈRRD B’8Ĩ Hevea
germplasm in VietnamM.Agr.Sc. Thesis, UPM,
Malaysia.
10. Ong,S.H.and Ramli Othman (1992). Status
report of the 1981 Hevea germpỉasm centre at
RRỈES, Sungei Buloh, Maĩaysia, 1992. IRRDB
Symp. Indonesia, 1992.
11. Abraham,S.T.,C.P.Reghu,J.Madhavan,
P.J. George, S.N.Potty, A.N.O.Panikka and
P.Sarasw athy (1992). Evaluation o f Heưea
germplasm : 1. Variabỉity in earỉy groivth phase.
Ind.J.Nat.RubbệRes.5 (1 & 2) : 195 - 198.
12. Schultes,R.E.(1987). Studỉes in the genus
Hevea VII. Notes on infraspecific ưariants of Hevea
brasiỉiensis (Euphorbiaceae). Econ. Bot. 41 (2) :
125 - 147.
LỜI CẢM ƠN
Các tác giả chân thành cảm ơn ông Mai Văn
Sơn, Viện Trưởng Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt
Nạm. đã cho phép trình bày báo cáo này. Chân thành
cám ơn GS. Ngô Văn Hoàng, Cựu Trưởng bộ môn
giống và các kỹ sư và kỹ thuật viên thuộc Bộ Môn
Giống (Viện Cao Su) về nhiều ỷ kiến đóng góp giá
trị và sự dày công thu thập sổ liệu. Việc phân tích
các chỉ tiêu sinh lý mủ và đặc tính công nghệ cao su

được thực hiện ở Bộ Môn Sinh Lý Khai Thác và
Trung Tâm Quản Lý Chất Lượng Cao Su Thiên
Nhiên của Viện Cao Su. Một phần của báo cáo xuất
phát từ luận án của chương trình M.Sc. ở UPM
Malaysia, chương trình học này được tài trợ bởi
chương trình Hỗ trợ Kỹ thuật (TAP) của chính
phủ Malaysia cho Việt Nam do Viện Nghiến Cửu
Cao Su Maỉaysia thực hiện. Sự tài trợ này được
chân thành ghi nhận.
Tháng 10/1997

19
Gnagne, and D. Nicolas (1990). Strategy for
breeding Hevea brasiliensis germpỉasm in ỈRCACote d’ỉvoire. IRRDB Symp. Kunming China.
7. Masahuling, B., 0. Ramli, S.H. Ong, H.
Othman, M.A. Zaid and A.G. Zarawi (1994).
Stimulated and non-stimuỉated yield, performance
of the Ỉ981 Heuea germpỉasm. Malaysian App.
Biol. Ass. Conf. 8/1994.
8. Chevallier, M.H. (1988). Genp.tic variability
of Hevea brasỉỉiensis germplasm using ìsozyme
markers. J. Nat. Rubb. Res. 3(1) : 42-53.
9. Lai, V.L. (1995). Studies on agronomic and
genetỉc potentiaỉs o f the ỈR R D B ’8I Heưea
germpỉasm in Vietnam. M. Agr. Sc. Thesis, UPM,
Malaysia.
10. Ong, S.H. and Ramli Othman (1992).
Status report ofthe 1981 Hevea germpỉasm centre
at RRIES, Sungei Buloh, Malaysia, 1992. IRRDB
Symp. Indonesia, 1992.

11. Abraham, S.T., c.p. Reghư, J. Madhavan,
P.J. George, S.N. Potty, A.O.N. Panikka and p.
S arasw athy (1992). E vaỉuatỉon o f Heưea
germpỉasm : 1. Variablity in early groivth phase.
Ind. J. Nat. Rubb. Res. 5(1&2) : 195-198.
12. Schultes, R.E. (1987). Studies in the genus
Hevea VỈL Notes on infraspecific ưariants of Hevea

brasiỉiensis (Euphorbiaceae). Econ. Bot. 41(2) :
125-147.

ACKNOWLEDGEMENTS
The authors wouỉd like to thank
Mr. Mai Van Son, Director of RRỈV for his
permission to present the paper. Their smcere
acknoivỉedgements are also extended to Prof.
Ngo Van Hoang, former Head, and all officers
and technicians of RRrV’s Breeding and Seỉection
Division for their helpful discussions and
excelỉent works in coỉlecting data. Analyses of
physiological characterỉstics o f latex and
propertỉes of rubber ivere done by Physiology
and Expỉoitation Divisỉon and Center for Quality
Control of Naturaỉ Rubber of RRĨV. Part ỡf the
paper was from the thesis for the M.Sc.
programme in UPM, Malaysia, which was
sponsored by the Technical A ssistance
Programme (TAP) o f Maỉaysỉa to Vietnam
implemented by Rubber Research ỉnstitute of
Maỉaysỉa. The sponsor ỉs greatly acknowledged.


Kỳ niệm 100 năm cây Cao su di nhập vào Viêt Nam


20

Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam

ƯỚC LƯỢNG TÍNH DI TRUYỀN VÀ ưìl THẾ LAI TRONG CHƯƠNG TRÌNH LAI HOA
1982 - 1993 CỦA VIỆN NGHIÊN cứu CAO su VIỆT NAM
ESTIMATION 0F HERITABILITY AND HETEROSIS IN THE RRIV’S
1982 - 1993 HAND POLLINATION PROGRAMME
Trần Thị Thúy Hoa và Dương Tuyết Nương
Viện N ghiên Cứu Cao Su Vỉệt Nam
I. ABSTRACT
L TÓM TẮT
The heritabỉlity and heterosis for the ĩ 982 Tính di truyền và ưu thế lai trong chương
trình lai hoa 1982 - 1993 của Viện Nghiên Cứu 1993 hand poỉỉinatỉon programme of the Rubber
Cao Su Việt Nam được ước ỉượng dựa trên cây Research ỉnstitute of Vietnam, were estimated
thực sinh non và dòng vô tính ở 28 tháng tuổi based on young seedlỉng and cỉones at 28 months
và dòng vô tính sau 6 năm khai thác. Một cách oỉd and hybrid clones after 6 years of tapping. ỉn
tổng quát, sản lượng, sinh trưởng và độ dày vỏ generaỉ, heritability was hỉgh for yield, growth
có tính di truyền cao. Hệ số di truyền theo nghĩa and bark thickness. The coefficient oỊbroad. sense
rộng biển thiên từ 0,31 đến 0,93 về sản lượng, keritabỉỉỉty varied from 0.3Ỉ to 0.93, from 0.3Ĩ to
0,31 đến 0,69 về sinh trưởng và 0,22 đến 0,79 về 0.69 and from 0.22 to 0.79 for yield, girth and
dộ dày vỏ. Ớ các cáy ỉaỉ của Viện Nghiên Cứu bark thỉckness, respectỉvely. In juveniỉe perỉod,
Cao Su, sản lượng đạt liu thế lai, biến thiên di the yield of the RRỈVs hybrids was much higher
truyền và biến thiên kiểu hình cao hơn các đặc heterosis, genetỉc and phenotypic variability
tỉnh khác. Ưu thê lai cao nhất về sản lượng có than other traits. The best heterosỉs for yieỉd was
thể vượt hơn cha mẹ tốt nhất là 252,7%. Sinh 252.7% over theparents. Thegìrth exhibited ỉoiuer

trưởng có ưu thể lai thấp hơn và mức cao nhất heterosis with the hỉghest ỉeưeỉs of onỉy 34% over
chỉ hơn cha mẹ là 34%. Điều này cho thấy việc the parents. Thỉs indicates that selection for high
chọn lọc các giống tốt về sản ỉượng sẽ dễ hơn về yielding genotypes could be easier than for growth
sinh trưởng đổi với quần thề cây lai 1982 - 1993. in the 1982 - 1993 progenies. The elite hybrid (LH
Cây ỉai ưu tú (LH 90/ ĩ 125) có thể vượt hơn giống 9011125) could be 259% and 20% over the control
đối chứng PB 235 là 259% về sản lượng và 20% cỉone PB 235 for yield and grouoth respectivcỉy in
young period.
ưể sinh trưởng trong giai đoạn cây non.
High heterosỉs and performance o f elite
Ưu thế ỉai và thành tích của cây lai ưu tú từ
nguồn giống Amazon cho thấy nguồn vật ỉỉệu này hybrids derived from Ảmazonian materials
tuy có sản lượng thấp nhưng có thể cải tiến được suggest that although this source are ỉow in yield
but they could be improved for utilizatỉon in the
để dưa vào chương trình cải tiến giống dài hạn.
Hệ số tương quan cao giừa sản lượng và sinh long-term breeding programme.
The high correỉation coeffỉcient between yield
trưởng (0,285 - 0,659) cho phép chọn ỉọc được
những cây lai tổng hợp các đặc tính kinh tê tiên and groivth (0.285-0.659) perm its to choose
hybrỉds combinỉng advanced economic characters
tiến từ cây lai vụ 1982 ■ Ĩ993.
fromJLhe
1982 - 1993 progenies.
Hệ sô tương quan giữa giai đoạn non và
The correlation coefficients betiveen the juveniỉe
trưởng thành trên cây ỉai vụ 1982 - 93 là 0,57,
0,53 và 0,48 về sinh trưởng, sản lượng và độ period and the mature perỉod for the 1982 - 93
dày Ưỏ. Kết quả này hàm ý thành tích của các progenỉes were 0.57-0.53 and 0.48 for girth, yield
cây lai dòng vô tính hóa trong giai đoạn vườn and bark thỉckness respectively. This ỉmpỉies that
ường có thể tin cậy đề sớm ước lượng các thông the nursery performcmce of clone off-springs could
số di truyền và xác định tiềm năng của cha mẹ. be reliably used for early estimation of genetic

parameters and ừỉentificatừ>n of potentứd parents.
II. MỞ ĐẦU
Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam (RRĨV) đã n ẵINTRODUCTION
The Rubber Research Institute of Vietnam
thực hiện chương trình lai tạo giống từ năm 1982
nhằm sản sinh những giống tiến bộ có các chỉ (RRIV) has carried out the hand pollination (HP)
Kỷ niệm 100 năm cây Cao su di nhập vâo Việt Nam

Tháng 10/1997


Kết quả Nghiên cứu Khoa học

tiêu kinh tế tốt và độ biến thiên di truyền cao.
Bước đầu tập trung tạo các tổ hợp lai giữa những
dòng vô tính Wickham có giá trị nông học cao
xuất thân từ các nước Đông Nam Á khác nhau.
Kế đến, các tổ hợp lai giữa nguồn Wickham lai
nguồn Amazon (WA) và nguồn Nam Mỹ (A) được
triển khai.
Việc tìm hiểu các thông số di truyền và Ưu
thê lai cua các hậu duệ rất cần thiết để có thể
đạt kết quả tốt trong chương trình cải tiến giống
tiếp theo.
Các nghiên cứu về di truyền đã được Viện Cao
su Mã Lai (RRIM) bắt đầu từ những năm 1970
(Nga và Subramaniam, 1974; Tan và cộng sự,
1975) trên các đặc tính kinh tế và sử dụng tư liệu
từ các cây lai thực sinh ở tuổi trưởng thành. Các
nghiên cứu này cho thấy ở cây cao su, sản lượng

và sinh trưởng có tính tác động cộng và đi truyền
cao. Những nghiên cứu kế tiếp của Tan (1978)
trên cây lai thực sinh non nêu khả năng có thể
xác định cha mẹ có tính tổ hợp chung (GCA)
cao dựa trên các con lai thực sinh giai đoạn non.
Viện Cao su Indonesia đã tuyển chọn một cách
hiệu quả các cha mẹ trong giai đoạn cây non
(Rasidin Azwan et al. 1995). Olapade (1988) tìm
thấy ưu thê lai cao về sản lượng mủ ở một sô'
con lai. Viện Nghiên cứu Cao su An Độ (RRII)
tiếp tục nghiên cứu về ưu thế lai trên các dòng
vô tính lai iai đoạn non (Kavitha K.M.et al.,Licy
J.,1992). ước lượng Ưu thế lai (% vượt cha mẹ tốt
nhất) là từ 8,22 - 102,03% về sản lượng và 1,01 18,02 vể sinh trưởng.
Mục đích của báo cáo này là nhằm trình bày
kết quả ước lượng hệ số di truyền theo nghĩa
rộng và Ưu thế lai trên một số”đặc tính chính
(sinh trưởng, sản lượng, độ dày vỏ) trong chương
trình lai tạo giống của Viện Nghiên cứu Cao su
Việt Nam giai đoạn 1982 - 1993 dựa trên vật
liệu giống non trẻ (thực sinh và cây ghép) và
dòng vô tính trưởng thành.
III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Vật liệu giống được sử dụng để ước lượng các
đặc tính di truyền xuất thân từ chương trình lai
tạo giống của RRIV từ 1982 - 1993. Những đặc
tính chính của con lai và cha mẹ được theo dõi
qua cây thực sinh non và dòng vô tính non 28
tháng tuổi, và trên dòng vô tính lai sau 6 năm
khai thác. Những cây này được trồng trong vườn

ương hoặc vườn so sánh qui mô nhỏ ở trạm thí
nghiệm An Lộc và Lai Khê của Viện.
Tất cả các thí nghiệm được bố trí theo kiểu
Tháng 10/1997

21
programme since 1982 to produce advanced
m aterials combining good major economic
characters and high genetic variability. In the
íìrst step, crosses between Wickham clones (W)
of diíĩerent Asian countries having high agronomic
values were íocused. Then, crosses between
Wickham and Amazonian hybrids (WA) and South
American sources (A) were performed in the HP
programme.
Genetic studies were starteđ in the 1970s by
the Rubber Research Institute of Malaysia (RRĩĩVrr

(Nga and Subramaniam, 1974; Tan et al, 1975)
for economic characters using the data of mature
seedling progenies. Their studies showed high
additive genetic variance and heritability for
yield and girth in rubber. The further studies
by Tan (1978) based on young seedling
progenies suggested th at it was possible to
identiíy at an early stage promising parents with
high general combining ability (GCA). The
eíĩectỉve selection of parents during the juvenile
stage was practiceđ by Indonesian Rubber
Research Institute (Rasidin Azwan et al., 1995).

Olapade (1988) found high heterosis for latex
yield in certain hybrid progenies. The Rubber
Research Institute of India (RRII) continued to
study the heterosis in rubber tree based on young
hybrid clones (Kavitha K. M. et al., 1990; Licy J.,
1992) the estimates of heterosis (% over better
parents) from 8.22% to 102.03% for yield and from
1.01% to 18.02% for girth were reproted.
The aim of this paper is to estimate the
coeíĩicients of heritability in the broad sense and
the heterosis for main characters (girth, yield,
bark thickness) of the RRIV^ 1982-1993 hand
pollination programme based on young material
(seedling and budding) and mature clones.

III. MATERIALS AND METHODS
The materials used for genetic estímation
derived from the hand pollination proramme of
the RRIV between 1982 to 1993. The main
characters of the progenies and their parent
were recorded on young seedling and yoưng
clones at 28 months old and on hybrid clones
aíter 6 years of tapping. They were planted in
nursery or small scale clone trials in the RRIV
experimentation of An Loc and Lai Khe.

Kỳ niôm 100 năm cây Cao su di nhập vào việt Nam


22

Bảng 1 .ẻV ật liệu giống và các th í nghiệm
Table 1. Materials and triaỉs
V ậ t liệ u giống
Materials

T h í n g h iệ m
Vụ lai
HP programme
Trial
1982 - 1983

SG AL 85
SG AL 85

1987 - 1988 ST LK 93
1989

TN LK 90

1990

TN LK 91

Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam

85 dòng vô tính trưởng thành
(85 mature clones)
103 dòng vô tính non
(103 young clones)
61 dòng vô tính non

(61 young cỉones)
229 dòng vô tính non
(229 young cỉones)
547 thực sinh non
(547 young seedỉings)
179 dòng vô tín h non

1991

TN LK 92

1993

TNLK 93

(179 voung clones)
837 thực sinh non
(837 young seedlings)
458 thực sinh non
(458 young seedlings)
424 dòng vô tính non
(424 young cỉones)

K hoảng c á c h
trồ n g
Spacing
7,5 X 2,5m
7,5 X 2,5m
7m X 2,5m
1,5 m X l,2m

l,5ĩn X l,2m
l,5m X 1.2 m
l,5m X l,2m
l,5m X l,2m
l,5m X l,2m

Bố trí
Design
1 cây X 5
(ĩ tree X 5 R)
1 cây X 5
(ĩ tree X 5 R)
8 cây X 3
(8 trees X 3 R)
2 câv X 3
(2 trees X 3 R)
1 cây X 1
(1 tree X 1 R)
2 cây X 3
<2 trees X 3 R )
1 cây X 1
(1 tree X 1 R)
1 cây X 1
(1 tree X 1 R)
3 cây X 2
(3 trees X 2 Rị

Bảng 2 : Sô' lượng giông ch a mẹ và tổ hợp la i tro n g chương trìn h laỉ tạo giông 1982 - 1993
Table 2: Number of parent and crosses o f the RRỈV’s 1982 - Ỉ993 HP programme
Vụ la i

HP programe
HP 82 - 83 CL
HP 89 CL
HP 90 SE
HP 90 CL
HP 91 SE
HP 93 SE
HP 93 CL

Sô' tổ h ợ p la i
Crossing
20
100
48
25
53
36
40

Số g iố n g m ẹ
Femaỉe parent
10
33
26
10
25
26
26

S ố g iố n g c h a

Male parent
10
21
16
14
14
11
15

SE : cây thực sinh CL : dòng v ô tính
S E ; seedỉing maierials; CL : clone materiaỉs.

khối đủ.
Các chỉ tiêu sử dụng để phân tích thông số
di truyền chỉ gồm : sinh trưởng, sinh sản và độ
dày vỏ :
- Sinh trưởng (vanh cm đo cách đất l,5m) :
đo lúc 28 tháng tuổi hoặc lúc md miệng cạo.
- Tăng vanh sau 6 năm khai thác.
- Sản lượng bình quân giai đoạn non (g/cây/
cạo) từ 10 nhát cạo với phương pháp Morris-Mann
và chế độ cạo 1/2 s d/3 6d/7.
- Sản lượng giai đoạn trưởng thành (g/cây/
cạo) trong 6 năm cạo với chế độ cạo 1/2S d/3 6d/
7 (10 tháng/năm).
Kỳ niệm 100 năm cây Cao su di nhập vào Việt Nam

The randomizeđ complete block design was
adopted for all testing trials.
Only growth, yield and bark thickness were

analyzed to study genetic parameters.
- Girth (cm at 150 cm from the ground) at 28
months old or at opening.
- Girth increment after 6 years of tapping.
- Mean yield of young period expressed as
gram s per tree per tap p in g (g/t/t) were
measured from 10 tappings using the Morris Mann method in 1/2s d/3 6d/7 system.
- Mean yield of mature period (g/Ưt) were
recorded from 6 years of tapping using 1/2S d/3
Tháng 10/1997


Kết quả Nghiên cứu Khoa học_______________________________________________________________ 23

- Độ dày vỏ (mm).
Phân tích biến thiên được sử dụng để ước lượng
biến thiên di truyền (Vg), biến thiên của môi
trường íVe ) và biến thiên kiểu hình (Vp).
Tổng biến thiên là tổng những hợp phần sau
(Falconer D.s.,1989) :
Vp = VG + VE
(trong trường hợp đơn giản không có tương
tác giữa giống và môi trường)
Tính di truyền theo nghĩa rộng ((h2B) được
thê hiện qua tỷ số sau :

Các thành phẩn biến thiên được tính toán qua
phản tích biến thiên (Clemant - Demange A., 1992;
CIRAD, 1994).
Ưu thê lai là tỷ lệ % so sánh với cha mẹ tốt

nhất và dòng vô tính chuẩn, được tính toán qua
công thức sau (Kavitha K.Mydin et al.,1990) :
H Bp% = X f i ~ X bp x io o
X bp

6d/7 system (10 months/year).
-Bark thickness (mm)
Analysis of variance was carried out for
estimating genotypic variance (Vo), environmental
variance (Vg) and phenotypic variance (Vp).
The total variance is then the sum of the
components (Falconèr D- s., 1989).
Vp = VG + VE
(in simple case of non - correlation and non
- in teractio n betw een genotypes and
environment).
The heritability in the broad sense (h2B) is
expressed by the followìng ratio :

The variance components were calculated
by the analysis of variance (Clement-Demange
A., 1992; CÌRAD, 1994).
Heterosis in term of percentage of deviation
o v er the better p a r e n t and S ta n d a rd clone was
estim ated according to following formula
(Kavitha K. Mydin et al, 1990) :

Hfỹĩ% = ầ n — ĨST xio o
XST
Xpi : Trung bình của hậu duệ


H

b p

% = X f 1 ~ X b P *100

h

s t % = X fi ~ XsT X100

Xbp

XST

Xst : Trung bình của dòng vô tính chuẩn PB 235

Xpi : m e a n value of progenies.
Xgp : mean value of the better parent.
XgT : mean value of the Standard clone, PB 235.

IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

IV. RESULTS AND DISCƯSSION

1. Tương q u an gỉữa các đặc tín h ch ín h
Giữa các đặc tính chính có mối tương quan
thuận và có ý nghĩa thông kê (bảng 3). Kết quả
này tương tự như nhận xét của Viện Cao su Ằn
Độ trên cây lai vụ 1985 - 1992 ở 2 năm tuổi

(Rasidin Azwan et al.,1995). Tương quan giữa
sản lượng và sinh trưởng , giữa sinh trưởng và
dày vỏ cao hơn giữa sản lượng và dày vỏ.
Sự tương quan thuận này cho phép chọn lọc
các giống tổng hợp được những đặc tính kinh tế
tiến bộ trong hậu duệ cây lai của Viện Cao su
Việt Nam.
2. Tương q u an g ỉữ a giai đ o ạn n o n và
giai đ o ạn trư ở n g th à n h
Các cây ỉai giai đoạn 1982 - 1993 được nghiên
cứu ở 28 tháng tuổi và lúc trưởng thành giai đoạn
6 năm khai thác trên cây ghép.

l ễ C o rrelatỉo n b etw een m aỉn c h a ra c te rs
The correlation between main characters was
positive and signiíĩcant (table 3). This is similar
to the observatíon made by the Indian Rubber
Research Institute for the 1985 - 1992 progenies

X b p : T ru n g b ìn h củ a c h a h o ặc m ẹ tố t n h ấ t

Thảng 10/1997

w h e re

in two-year-old plants (Rasidin Azwan et al.,

1995). The correlation between yield and girth,
between girth and bark thickness were stronger
than that between yield and bark thickness.

This positive correlatìon permits to choose
new materials combining advanced economic
characters in the RRIV’s progenies.
2.
C o rre ỉa tỉo n b e tw e e n ju v e n ile an d
m a tu re p erỉo d
The 1982 - 1983 progenies were studies at
28 months old and in mature period of 6 years
of tapping based on clones.
Ký niệm 100 năm cây Cao su di nhập vào Việt Nam


24___________________________________________________________ Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam
Bảng 3 : Hệ số tương q u an củ a các đặc tín h ch ín h trê n cây ỉaỉ vụ 1982 - 1993
Tabỉe 3: Correỉation coefficient of main characters on the 1982 - 1993 progenies
V ậ t iiệ u g iô n g
R (sản lượng/sinh trưởng) R {sản lượng/dày vỏ) R (sinh trưởng/dày vỏ)
N
r (yíeld /girth)
r (yield/bark thickness) r (girthịbark thickness)
Materials
HP 82 - 83 (CL)U)
103
0,527***
0,219 *
0,634 ***
HP 1989 (CL)
229
0.285 ***
0,262***

0,657 ***
179
HP 1990 (CL)
0.512 ***
0,364 ***
0.523 ***
HP 1993 (CL)
424
0,432 ***
0,269 ***
0,552 ***
HP 83 - 83 ÍCL)(2)
103
0.636 ***
0,572 ***
0.671 ***
HP 1990 (SE)
547
0,515 ***
0,409 ***
0,537 ***
HP 1991 (SE)
837
0,641 ***
0,457 ***
0,636 ***
p 1992 (SE)
1281
0,615 ***
0,436 ***

0.659 ***
HP 1993 (SE)
458
0,659 ***
0,632 ***
0,883 ***
*** : Có ý nghĩa mức p < 1%, * ,Ếcó ý nghĩa mức p = 5%; SE : cây thực sinh, CL : dòng vô tính;
Ịh : G iai đoạn non, l2> : g ia i đoạn trưởng thành
*** : s ig m fic a n t a t p < ì% ; *

.

sig n ific a n t at p = 5%; S E : seed ỉin g m ateriaỉs; CL : cỉonal m a teria ls;

(ĩ) : J u ư e n ỉỉe stage; (2) : M a tu re stage.

Bảng 4: Tương quan giữa giai đoạn cây non và tnủVng thành trên các cây lai vụ 1982 - 1983
Tabỉe 4 ậ. Correỉation coeffỉcient between ỳuveniỉe and mature period o f the 1982 - 1983 progenỉes
Đ ặc tín h
Character

N
N°. clone
103

Hệ sô' tư ơ n g q u an
R
0,57***

Sản lượng tru n g bình tro n g 6 năm cạo/sản lượng 28 th á n g


103

0,53***

(Mean yieỉd of 6 years ỉMean yieỉd at 28 months old)
Độ dày vỏ 9 nàm tuổi/độ dày vỏ 28 th á n g tuổi
(Bark thichness at 9 year oldỊBark thickness at 28 months old)

103

0 4g***

S inh trưởng lúc mở m iệng cạo/sinh trưởng lúc 28 th á n g tuổi

(Girth at opening/ Girth at 28 months old)

*** : ý nghĩa th ố n g kê ở mức p < 0,01
*** : significant at p < 0,01

Bảng 5 : Hệ số b iế n th iê n (CV%) củ a các đặc tín h khác n h au trê n cây lai 28 th á n g tuổi
Tabỉe 5: Coefficients of ưariation (CV%) of different characters ofthe 28-month old progenies

LH
LH
LH
LH
LH
LH
LH


V ật liệ u g iô n g
Materials
1982 - 83 ÍCL)
1990 (SE)
1991 (SE)
1993 (SE)
1989 (CL)
1990 (CL)
1993 (CL)

LH 1982 - 83 (dòng vô tính trưởng
thành) (Mature clones)

SỐ giố n g la i
Genotypes
103
547
837
424
229
179
424
103

Tương quan giữa giai đoạn non và trưởng
thành rất cao và có ý nghĩa. Kết quả này hàm ý
rằng việc đánh giá và tuyển chọn giống dựa trên
dòng vô tính non ỏ 28 tháng tuổi có thể được.
3ẳ Biến th iê n k iể u h ìn h

Trên các cây lai giai đoạn 1982 - 1993 ò tuổi còn
non, biến thiên về sản lượng (45,1 - 93,10%) có vẻ 1ỚÍ1
Kỷ nièm 100nảm cày Cao su di nhập vào Việt Nam

S ản ỉư ợ ng
Yield
44,06
66,04
66,70
64,44
61,49
93,10
61,70
35,09

S in h trư ở n g
Girth
10,01
16,44
19,32
46,91
12,46
17,21
16,90
9,97

D ày vỏ
Bark thickness
11,16
16,51

22,55
48,13
15,36
18,36
23,26

.

12,24

The correlation between the juvenìle and
mature period of the 1982 - 1983 progenies was
high and signiíìcant. This result implies that the
evaluation and the selection based on juvenile
clones at 28 months old could be reliable.
3. P henotypic v ariab ility
In the RRIVs 1982 - 1993 hybrids at young
Thang 10/1997


Kết quả Nghiên cửu Khoa học
_____________________________________________________ 25
Bảng 6 : T hành p h â n b iế n th iê n (%) trê n các dặc tín h ch ín h củ a cây lai 1982 - 1983 giai
đo ạn trư ở n g th à n h
Tabỉe 6: Variance component (%) for main characters of mature materials of the 1982 - 1983 progenies
N guồn gốc b iến th iên
Source o f variance

Khối [Block (V b)]
Phổ hệ (VF) [Family (VF)J

Dòng vô tính (VC]?) [Clone (VCF)]
Sai sô" (Residual)

Sản ỉư ợ ng trong 6
năm k hai thác
Yieỉd of 6 years o f
tapping
0
22,50
47,07
30,43

Sinh trưởng lúc
mở m ỉện g cạo
Girth at opening

D ày vỏ
Bark
thickness

0
33,43
30,65
35,92

0
45,20
34,34
20,26


hơn về sinh trưởng (10,34 - 46,91%) và dày vỏ (11,31 period, the variation for yield (45.13 - 93.10%)
- 48,13%). Các vụ lai gần đây có độ biến thiên lớn hơn appeared to be larger than that for growth (10.35
vụ 1982 - 1983. Điều này cho thấy việc tuyển chọn - 46.91) and bark thickness (11.31 - 48.13%j. The
giống có sản lượng cao dễ dàng hơn chọn giống sinh later HP programmes had the higher variation
trưởng khỏe hoặc dày vỏ.
than the 1982-1983 HP programme. This implies
that the selection for high yielding would be
4. B iến th iê n về di tru y ề n
Đôi với bất cứ loại cây trồng nào. biến thiên di easier than for good growth or bark thickness.
Bảng 7 ; T hành p h ầ n b iế n th iê n (%) trê n các đặc tín h ch ính củ a dòng vô tín h non vụ lai
1990 - 1993
Tabỉe 7: Variance component (%) for maỉn characters of young cỉones of the Ỉ990-Ĩ993 progenies
Vật liệu giống
Materials
HP 1989 (CL, n = 185)
Biến thiên do khối (VBJ
Variance o f block (V b)
Biến thiên do phổ hệ (VF)
Varỉance o f fam ily (VỊ?)
Biến thiên do giống (V cf)
Variance o f cỉone (Vcf)
Biên thiên do môi trường (Ve)
Variance o f environment (VJ
HP 1990 (CL, n = 188)
Biến thiên đo khôi (VB)
Variance o f bỉock (V ịị)
Biến thiên do phổ hệ (Vp)
Variance of fam ily (VF)
Biến thiên do giống (V cd)
Variance o f cỉone (Vqf)

Biến thiên do môi trường (Ve)
Variance o f environment (VJ
HP 1993 (CL, n B 405)
Biến thiên do khôi (VB)
Variance of bỉock (Vg)
Biến thiên do phổ hệ (VF)
Variance of fam ily (Vp)
Biến thiên do giống (Vcf)
Variance of clone (VCp)
B iến th iê n do m ôi trư ờ n g (Vp)

Variance of envỉronment (VJ
Tháng 10/1997

Sản lượng
Yield

Sinh trưởng
Girth

Dày vỏ
Bark thickness

0,09

2,49

0,18

47,69


30,33

17,66

43,34

38,89

44,78

8,88

28,90

37,38

32,36

3,64

4,09

1
ì
1

35,44

9,94


11,80


iỉ

23.46

28,90

35,75

!

8,74

57,52

41,64

0,56

0



0,05

75,13


55,91

48,15

17,85

19,02

25.40

6,46

25,07

25,40

Kỳ niêm 100 năm cày Cao su đi nhàp vào ViêtNam


26
Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam
Bảng 8 : T hành p h ầ n b ỉến th iê n (%) trê n các đặc tín h ch ính củ a cây thự c sin h n o n vụ lai
1990 - 1993
Table 8:Variance component (%) for main characters of young seedling of the 1990 - 1993 progenies
V ật liệ u giố n g
Materials
H P 1990 (SE, n = 547)
Biến thiên do phổ hệ (Vp)
Variance o f family (Vp)
Biến thiên do môì trường (V„)

Variance o f environment (Vg)
H P 1991 (SE, n = 837)
Biến thiên do phổ hệ (Vp)
Variance o f family (Vp)
Biến thiên do môi trường (Ve)
Variance o f enviroĩiment (V ị)
H P 1993 (SE. n = 333)
Biến thièn do phổ hệ ÍVp)
Variance o f family (Vp)
Biến thiên do môi trường (Vị,)
Variance o f environment (V j

S ả n lư ợ n g

Yield

S in h trư ở n g
Girth

D ày v ỏ
Bark thickness





57,40

30,7


41.40

42,60

69,3

58,60

56,40

63,70

30.40

43,60

36,30

69,6

31.44

39,97

22,26

68.56

60,03


77,74

truyền là nguồn gốc cho sự thành công của
chương trình cải tiến giông. Việc chọn lọc các
giống tiến bộ sẽ hiệu quả cao ở quần thể có độ
biến thiên di truyền rộng. Biến thiên di truyền
được ước lượng qua phân tích biến thiên.
Trên những dòng vô tính trưởng thành từ vụ
lai 1982 - 1983, biến thiên môi trường về sinh
trưởng lớn hơn về sản lượng. Biến thiên di truyền
(VF + VC/f ) là 72,58, 45,67 và 63,46% đối với sản
lượng, sinh trưởng và tăng vanh (bảng 6).
Trên dòng vô tính non từ vụ lai 1990 - 1993,
biến thiên di truyền về sản lượng cao hơn về sinh
trưởng và dày vỏ (bảng 7). Trên cây thực sinh,
biến thiên môi trường quan trọng hơn sản lượng
và sinh trưởng (bảng 8).
5. Ước lượng tín h di tru y ề n
Tính di truyền theo nghĩa rộng về sản lượng,
sinh trưởng và dày vỏ đã được ước lượng. Một
cách tổng quát, hệ sô di truyền của các dặc tứih

chính trên cây lai của URIV tương đối cao.
Đối với cây lai trướng thành của vụ 1982 1983, hệ số di truyền về sản lượng cao hơn về
sinh trưởng.
Đôi với cây lai non của vụ 1990 - 1993, sản
lượng có hệ số di truyền cao hơn sinh trưởng và
dày vỏ. Cây ghép có hệ số di truyền cao hơn cây
thực sinh.
Những kết quả trên cho thấy cây lai ưu tú có

thể do từ cha mẹ cao sản và sinh trưdng khỏe
và có thể chọn lọc hiệu quả về sản lượng trên
dòng vô tính lai non trẻ.

1



i





4. G enetic v ariab ility
Genetic variability in any crop is the treasury
for successful breeding program m e. The
selection of advanced materials could be more
eíĩective for populations having larger genetic
variability Analysis of variance was carried out
to describe the estimate of genetic variability.
In case of mature clones derived from the
1982 - 1983 HP programme, the environmentaỉ
variance was more important for growth than
for yield. The genetic variability (Vp + Vc/f ) was
72.58%, 45.67% and 63.46% for yield, girth and
girth increment respectively (table 6). In the
young clones derived from the 1990 - 1993
progenies, the genetic variability for yield was
higher than that for girth and bark thickness

(table 7). In the seedling m a teria ls, the
environmental variance was important ỉor vieid
and growth (table 8).
This implies that selectíon for genotypes with
yielding would be easier than for vigorous
growth or bark thickness and selection on hybrid
clones would be more eíĩective than on seedling
off-springs.
5. E stim ation of h e rita b ility
Heritability in broad sense was estimated for
yield, girth and bark thickness. In general, the
co e ffic ie n t o f h e r ita b ility fo r m a jo r c h a r a c te r s of

the RRĨVs HP programme was relatively high.
For mature clones of the 1982-1983 HP
program me, the coeíTicient of heritability was

higher for yield than for growth (table 9).
Kỳ niêm 100 nảm cãy Cao su di nhập váo Việt Nam

Tháng 10/1997


27

Kết quả Nghiên cứu Khoa học

Bảng 9 : Hệ số di tru y ề n th eo n g h ĩa rộ n g (h2B) trê n dòng vô tín h lai vụ 1982 - 1993
Table 9: Heritabiỉitỵ coefficient in broad, sense (h2B) of the 1982 - 1993 hybrỉd cỉones
V ậ t liệ u g iố n g


S ản lư ợ ng

S in h trư ở n g

D ày vỏ

M ateria ls

Y ieỉd

G ỉrth

B a rk th ic kn e ss

1982 - 83 HP (dòng vô tính trưởng thành)
1982 - 83 H P (m a tu re clone)

1989 HP {dòng vô tính non)
1989 H P (yo u n g cỉone)

1990 HP (dòng vô tính non)
1990 H P (young clone)

1993 HP (dòng vô tính non)
1993 H P (yo u n g clone)

1990 HP (cây thực sinh non)
1990 H P (young seed lin g )


11991 HP (cây thực sinh non)
\ Ĩ 99 Ĩ H P ịyoung sccdling)

ỊHP 1993 (cây thực sinh non;
1H P 1993 (young se e d h n g )

0,69

0,64

0,79

0?91

0,69

0,62

0,59

0,39

0.47

0,93

0,75

0,74


0,57

0,31

0,41

0,56

0,64

0,30

0,31

0,40

...

.

0,22

For young progenies of the 1990-1993HP
programme, yield exhibited a higher heritability
coefficient than growth and bark thickness.
G rafted trees showed higher h eritab ility
coeíĩícient than seedling trees.
The above results suggest that good hybrids
could be produced from high yielding and vigorous
parents and the selection for yield would be

effective based on young clonal progenies.
6. H etero sis
The 1982-1983 hybrids displayed the higher
h etero sis for yield th a n g irth and bark
thickness. The clones LH 83/0086 exhibited
superiority 126% over the better parent for
mean yield of 6 years of tapping. The most
nguồn vật liệu mới này. Ưu th ế lai cao nhất về
vigorous clones, LH 82/0156 and LH 83/0092
sản lượng là 252,7% vượt hơn cha mẹ (bảng 11). were only superior to the better parent frọm
Ưu thê lai về sinh trưởng thâp hơn, mức cao nhất 29.1% - 37.3% {table 10). The highest heterosis
chỉ vượt cha mẹ 34%.
for gírth increment could obtain from 50-69.1%.
Dựa trên việc ước lượng ưu thế lai trong chương On comparison with the best commercial clone
trình lai tạo giống của Viện Cao su Việt Nam, PB 235, LH 83/0087, LH 82/0156, LH 83/0150,
có thể nhận định về các nguồn di truyền khác LH 82/0145 and LH 83/0093 showed high
heterosis for both of traits.
nhau như sau :
*
Nguồn Wickham có độ biến thiên di truyền Since 1987, the Wickham X Amazonian
hẹp (vì cơ sở di truyền chỉ bắt nguồn từ 22 giống resource and A m azonian m a te ria ls were
do Wickham sưu tập năm 1876 từ Nam Mỹ) nhưng introduced in the RRIVs HP programme. The
được cải tiến về giá trị nông học, do vậy có thể high heterosis could be recorded for progenies
sản sinh con lai có thành tích cao về sản lượng và of these new resources. The best heterosis for
sinh trưởng. Thật vậy, nguồn Wickham được cải yield was 252.7% over the parents (table 11).
The girth exhibited lower heterosis with the
tiế n r iê n g lẻ ở các nước C h â u Á đ ã tạ o ưu t h ế la i
cao ở tổ hợp lai GT1 (Indonesia) X VM 515 (Mã highest levels of only 34% over the parents.
Lai) hoặc GT1 (Indonesia) X PB 235 (Mã Lai).
Based on estimation of heterosis in the


6, ư u th ế lai
Sản lượng của cây lai vụ 1982 - 1983 có ưu thế
lai cao hơn sinh trường và dày vỏ. Sản lượng
trong 6 năm cạo của dòng vô tính LH 83/0087
vượt hơn cha mẹ là 126%. Dòng vô tính khỏe
nhất LH 82/0092 và LH 82/0156 chỉ vượt hơn
cha mẹ từ 29,1 - 37,3% (bảng 10). Ưu thế lai cao
nhất về tăng vanh có thể đạt 50 - 69,1%. So
sánh với dòng vô tính phổ biến trong sản xuất
PB 235, các dòng vô tính LH 83/0087, LH 82/
0156, LH 82/0145 và LH 83/0093 có ưu thế lai
trên cả hai đặc tính.
Từ 1987, nguồn giông lai Wìckham X Amazon
và nguồn Amazon được đưa vào chương trình lai
tạo giống. Ưu thế lai được ghi nhận trên con lai từ

Thang 10/1997

Kỷ niệm 100 năm cây Cao su di nhập vâo Vièt Nam


×