Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê nin 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.01 KB, 21 trang )

ĐỀ CƯƠNG NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN 2
A.

Câu hỏi dễ

Câu 1: Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa?
Khi có 2 điều kiện: phân công lao động xã hội và sự tách biệt tương đối về mặt kinh
tế giữa những người sản xuất hàng hóa
Câu 2: Tại sao hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị?
Vì lao động của người sản xuất hàng hóa có 2 mặt là lao động cụ thể và lao động
trừu tượng. Trong đó lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng và lao động trừu tượng tạo ra
giá trị của hàng hóa.
Câu 3: Trình bày khái niệm giá trị và giá cả của hàng hóa?


Giá trị hàng hóa: Là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của



con người; là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
Giá cả hàng hóa: là biểu hiện bằng tiền của giá trị

Câu 4: Lượng giá trị được tính như thế nào?
Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
Câu 5: Khái niệm năng suất lao động?
-

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động. Mức năng suất lao

-


động bằng số lượng hàng hóa được sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động: Trình độ khéo léo của người lao
động; sự phát triển của khoa học-kĩ thuật; trình độ ứng dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản
xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự
nhiên

Câu 6: Tại sao nói tiền là hàng hóa đặc biệt?
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống nhất cho
các hàng hóa khác; là sự thể hiện chung của giá trị chứa đựng lao động xã hội và biểu hiện
mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa với nhau.
Câu 7: Yêu cầu của quy luật giá trị?
Đối với sản xuất, đòi hỏi người sản xuất phải tự điều chỉnh mức hao phí lao động cá
biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết
Đối với trao đổi, đòi hỏi phải dựa trên nguyên tắc ngang giá
Câu 8: Nêu tác động của quy luật giá trị?
Quy luật giá trị có 3 tác động:


+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy
lực lượng sản xuất xã hội tăng
+ Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành
người giàu người nghèo
Câu 9: Tại sao hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt?
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì nếu xét về mặt giá trị ngoài yếu tố
vật chất còn bao hàm yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử. Nếu xét về mặt giá trị sử dụng tức
là khi người công nhân tiến hành quá trình sản xuất sẽ tạo ra một lượng giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân họ, nó là ngồn gốc duy nhất để tạo ra giá trị thặng dư
Câu 10: Bản chất của tư bản là gì? Thế nào là tư bản bất biến, tư bản khả biến?



Bản chất của tư bản: là phản ánh quan hệ sản xuất xã hội mà trong đó giai cấp tư



sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra
Tư bản bất biến: là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất mà giá trị của nó
được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm tức là không có sự thay đổi về lượng: c
(c1+c2)
Tư bản khả biến: là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động trong quá trình sản

xuất thì giá trị của nó đã có sự thay đổi về lượng: c + v + m
Câu 11: Căn cứ để phân chia tư bản khả biến, tư bản bất biến?
Là việc phát hiện ra tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Câu 12: So sánh phương pháp sản xuất giữa giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối?


Giống nhau: tăng thời gian lao động thặng dư => tăng giá trị thặng dư cho nhà tư



bản
Khác nhau:

PP sản xuất m tuyệt đối

PP sản xuất m tương đối

Giá trị sức lao động, thời gian lao động tất
Giá trị sức lao động, thời gian lao động tất

yếu giảm bằng cách nâng cao năng suất lao
yếu không đổi
động xã hội
Thời gian ngày lao động kéo dài
Thời gian ngày lao động không đổi
Câu 13: So sánh giữa giá trị thặng dư tương đối và siêu ngạch?



Giống nhau: đều tăng năng suất lao động
Khác nhau:

Giá trị thặng dư tương đối
+ tăng năng suất lao động xã hội
+ do toàn bộ cấc nhà tư bản thu được

Giá trị thặng dư siêu ngạch
+ tăng năng suất lao động cá biệt
+ chỉ các nhà tư bản áp dụng KH-KT mới


thu được
+ mối quan hệ bóc lột giữa tư bản và giai + mối quan hệ bóc lột tư bản và lao động;
cấp công nhân
mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản
Câu 14: Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản?


Thực chất: là sự chuyển hóa 1 phần giá trị thặng dư thành tư bản (TB bất biến phụ




thêm và TB khả biến phụ thêm) hay là Quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư
Động cơ: thúc đẩy tích lũy và tái sản xuất mở rộng là do quy luật kinh tế cơ bản của
chủ nghĩa tư bản – Quy luật giá trị thặng dư và Quy luật cạnh tranh, sản xuất trong
nền sx TBCN

Câu 15: So sánh giống và khác giữa tích tụ và tập trung tư bản?
Giống nhau: tăng quy mô của tư bản cá biệt
Khác nhau:




Tích tụ TB
Nguồn gốc
Kết quả
Tính chất
p/ánh

Giá trị thặng dư
- Tăng quy mô của TB cá biệt
- Tăng quy mô TB XH
Mối quan hệ bóc lột giữa TB với
người lao động

Tập trung TB
Các TB cá biệt có sẵn trong XH
- Tăng quy mô của TB cá biệt
- Không tăng quy mô của TBXH

Sự cạnh tranh nội bộ giữa các nhà
TB; mối quan hệ bóc lột giữa TB và
ng` lao động

Câu 16: Trình bày khái niệm tư bản cố định và tư bản lưu động?


Tư bản cố định: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà
xưởng… tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất , nhưng giá trị của nó không
chuyển hết một lần vào sản phầm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn



của nó trong thời gian sản xuất tư bản sau mỗi một quá trình
Tư bản lưu động: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động… , giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà
tư bản sau mỗi một quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.

Câu 17: Cơ sở của sự phân chia tư bản sản xuất?
Phương thức chuyển dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình
sản xuất
Câu 18: Trình bày khái niệm tuần hoàn và chu chuyển tư bản?


Tuần hòa của TB: là sự vận động liên tục của TB trải qua 3 giai đoạn, lần lượt
mang 3 hình thái khác nhau, thực hiện 3 chức năng khác nhau để rồi quay trở về với
hình thái ban đầu trên cơ sở có kèm theo giá trị thặng dư


Chu chuyển TB: là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó với tư cách là 1 quá trình




định kì đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại không ngừng
Câu 19: Trình bày khái niệm tổ chức độc quyền và các hình thức tổ chức độc quyền?
Tổ chức độc quyền: là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào



trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm mục
đích thu được lợi nhuận độc quyền cao
 Hình thức tổ chức độc quyền:
+ Theo liên kết ngang: là liên kết giữa các xí nghiệp sản xuất trong cùng ngành. Có 3 hình
thức: Cacten, Xanhđica, Tờ-rớt
+ Theo liên kết dọc: là liên kết giữa các xí nghiệp sản xuất ở các ngành khác nhau nhưng
có liên quan với nhau về mặt kinh tế, kĩ thuật. (Công-xooc-xiom)
+ Liên kết đa ngành: Công-gơ-lô-mê-rát

Câu hỏi khó

B.

Câu 1: Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa? Tại sao hàng hóa có 2 thuộc tính? Ý
nghĩa của nghiên cứu phạm trù hàng hóa đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nước
ta hiện nay?
Hàng hóa là sản phẩm lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người được
trao đổi mua bán trên thị trường




Hàng hóa có 2 thuộc tính:
Giá trị sử dụng: là công dụng của hàng hóa có thể t.mãn nhu cầu nào đó của con
người

* gắn liền với thuộc tính tự nhiên vốn có của vật phẩm, do tính chất lý, hóa học tạo ra
hàng hóa quy định cho nên giá trị sử dụng của hàng hóa là 1 phạm trù vĩnh viễn
* 1 hàng hóa có thể có 1 hoặc nhiều giá trị sử dụng do cách thức người tiêu dùng sử
dụng quyết định
* thể hiện mặt chất của hàng hóa để phân biệt hàng hóa này với hàng hóa khác
* phục vụ cho người tiêu dùng, cho xã hội; là vật mang giá tri trao đổi
Giá trị: là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa
* được thông qua giá trị trao đổi nên giá trị trao đổi là hình thức, giá trị là nội dung



* là phạm trù lịch sử vì những thứ mang ra trao đổi mới tính đến giá trị của nó
* xác định mặt xã hội, biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất với nhau


Bất kì hàng hóa nào cũng có 2 thuộc tính. Thiếu 1 trong 2 thuộc tính thì không là
hàng hóa. Quá trình thực hiện giá trị tách rời quá trình thực hiện giá trị sử dụng; giá
trị được thực hiện trước, sau đó giá trị sử dụng mới được thực hiện




Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng, do lao động sản xuất hàng hóa




có tính 2 mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể và chuyên môn nhất



định, tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
Lao động trừu tượng: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa, kết tinh lên
hàng hóa tạo ra giá trị cuẩ hàng hóa

*** Ý nghĩa:
Việc nghiên cứu phạm trù hàng hóa có ý nghĩa hết sức to lớn, nó giúp chúng ta
nhận biết được giá trị và giá trị sử dụng của các loại hàng hóa để từ đó những nhà sản xuất
kinh doanh có thể tiến hành cải tiến mẫu mã sản phẩm cho thật đa dạng với hình thức mẫu
mã đẹp, ưa nhìn, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hơn thế nữa thì sản phẩm còn phải có chất lượng tốt, giá cả hợp lí so với nhu cầu
tiêu dùng của đa phần thị trường. Qua nghiên cứu phạm trù hàng hóa, người sản xuất luôn
nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó cải thiện năng suất lao
động, áp dụng trình độ KHKT tiên tiến vào khâu sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng.
Câu 2: Phân tích lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến nó? Ý nghĩa của nghiên
cứu vấn đề này đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nước ta hiện nay?


Giá trị của hàng hóa được xét cả về mặt chất và mặt lượng

+ Xét về mặt chất thì giá trị hàng hóa là lao động xã hội, lao động trừu tượng của người
sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
+ Xét về mặt lượng thì giá trị hàng hóa là lượng lao động xã hội hao phí để sản xuất ra
hàng hóa và được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 hàng hoá
trong điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với 1 trình độ thành thạo trung bình, 1

cường độ lao động trung bình, trình độ khéo léo trung bình trong xã hội đó



Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động: là sức sản xuất của lao động, nó được đo bằng số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian cần thiết sản xuất ra
1 sản phẩm.
 Khi tăng năng suất lao động thì khối lượng sản phẩm trong 1 đơn vị thời thời
gian tăng lên, thời gian lao động xã hội cần thiết giảm, lượng giá trị của 1 đơn vị


hàng hóa giảm
Những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động: trình độ khéo léo của người
lao động, sự phát triển của KHKT, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất, sự kết
hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên




Cường độ lao động: là khái niệm dùng để chỉ mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay
căng thẳng của lao động, thực chất tăng cường độ lao động là kéo dài thời gian lao
động
Khi tăng cường độ lao động thì khối lượng sản phẩm tăng lên, thời gian lao động xã

hội cần thiết là không đổi, lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa là không đổi, hao phí sức
lao động của con người là tăng lên




Mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động:
Lao động giản đơn: là lao động có ích mà bất kì 1 người lao động bình thường nào



không qua đào tạo cũng có thể thực hiện được
Lao động phức tạp: là lao động có ích mà người lao động phải được đào tạo, huấn



luyện có trình độ, có tay nghề
Trong cùng 1 thời gian tương đương như nhau thì lao động phức tạp sẽ tạo ra nhiều
giá trị hơn so với lao động giản đơn.

*** Ý nghĩa:
Qua việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa, các nhà sản xuất, kinh doanh sẽ có
những biện pháp làm giảm lượng giá trị của hàng hóa, giảm hao phí lao động xã hội cá
biệt của hàng hóa để tạo ra hàng hóa có chất lượng tốt nhưng giá thành rẻ, đáp ứng nhu
cầu của tiêu dùng. Thêm vào đó, các nhà sản xuất có thể đưa ra các chiến lược kinh doanh
hợp lí, chọn lao động lành nghề, trình độ cao để tạo ra sản phẩm chất lượng cao, kết cấu
sản phẩm phức tạp nhưng thời gian lao động xã hội cần thiết ít
Câu 3: Phân tích quy luật giá trị? Liên hệ biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?


Vị trí của quy luật giá trị: Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, trao đổi



hàng hóa; là cơ sở của các quy luật kinh tế khác

Nội dung: Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội
cần thiết trong nền kinh tế hàng hóa mà mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí
lao động cá biệt của mình. Nhưng giá trị của hàng hóa trên thị trường không phải đo
bằng hao phí lao động của từng người mà đo bằng hao phí lao động xã hội cần thiết

=> Vì vậy, muốn lao động sản xuất bù đắp được chi phí lao động sao cho có lợi phải tự
điều chỉnh mức hao phí lao động của mình phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết
Yêu cầu:
+ Đối với sản xuất, đòi hỏi người sản xuất phải tự điều chỉnh mức hao phí lao động cá biệt


của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết
+ Đối với trao đổi, đòi hỏi phải dựa trên nguyên tắc ngang giá




Cơ chế: sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa sẽ xoay xung quanh giá trị của
nó. Nhưng xét trên phạm vi xã hội thì tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị của tổng số



hàng hóa
Tác động của quy luật giá trị
• Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Điều tiết sản xuất là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất vào các ngành, các lĩnh



vực để sử dụng 1 cách tối ưu

Trong sản xuất, quy luật giá trị điều tiết TLSX và sức lao động từ ngành này sang



ngành khác thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết nguồn hàng từ nơi này sang nơi khác, từ



nơi có giá cả thấp đến nới có giá cả cao để việc lưu thông được thông suốt
• Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc
đẩy lực
lượng sản xuất xã hội tăng


Trong nền kinh tế hàng hóa do những điều kiện sản xuất khác nhau cho nên hao phí
lao động cá biệt của mỗi người là khác nhau, nếu nhỏ hơn hao phí lao động xã hội
thì sẽ bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi; ngược lại nếu nhà sản xuất
có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội thì không bán được
hàng hóa, không bù đắp được chi phí, bị thua lỗ. Vì vậy, muốn đứng vững trong quá
trình cạnh tranh thì người sản xuất phải kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản
xuất, tiết kiệm cải tiến kinh doanh để từ đó năng suất lao động tăng, chất lượng mẫu



mã sản phẩm tốt
Bất cứ nhà sản xuất nào cũng kích thích cải tiến kĩ thuật sẽ thúc đẩy lực lượng sản
xuất xã hội phát triển
• Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa những người sản xuất hàng hóa
thành


người giàu người nghèo: Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ kến
thức cao, trang bị kĩ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã
hội cần thiết, nhờ đó giàu lên và ngược lại.


Liên hệ:

+ Giá cả của hàng hóa được hình thành dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết
+ Đưa ra xu hướng phát triển tích cực như giảm tỉ trọng ngành công nghiệp, trồng trọt,
tăng tỉ trọng ngành công nghiệp dịch vụ và phát triển công nghiệp da, giày…
+ Có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất gắn với nhu cầu của thị trường
trong nước và thị trường nước ngoài, thực hiện tự do hóa thương mại, gia nhập các tổ
chức kinh tế lớn trên thế giới, trao đổi khoa học-kĩ thuật, tiếp thu trình độ KH-KT tiên tiến


+ Đẩy mạnh quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước để xây dựng cơ sở vật
chất và kĩ thuật cho CNXH là nền Công nghiệp hiện đại
+ Thực hiện 1 số chính sách an sinh xã hội nhằm giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo: chính
sách cho vay vốn ưu đãi, chính sách khuyến nông, chính sách việc làm, trợ cấp thất
nghiệp, thực hiện các phúc lợi xã hội, phúc lợi tập thể …; chính sách về giá cả và chống
lạm phát để nền kinh tế không rơi vào tình trạng khủng hoảng
Câu 4: Phân tích phạm trù hàng hóa sức lao động? Tại sao hàng hóa sức lao động là
hàng hóa đặc biệt?


Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong con người, được con người sử




dụng trong quá trình sản xuất
Điều kiện để hàng hóa trở thành sức lao động là:

+) Người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình,
có quyền đem bán sức lao động của mình cho người khác sử dụng và chỉ bán trong một
thời gian nhất định
+) Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất, không có của cải gì
cả, để tồn tại buộc anh ta phải đi làm thuê


Hàng hóa sức lao động cũng có 2 thuộc tính cơ bản là giá trị và giá trị sử dụng:

+) Giá trị của hàng hóa sức lao động:


Do hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động
quyết định. Muốn tái sản xuất sức lao động phải tiêu dùng 1 lượng tư liệu sinh
hoạt nhất định. Vì vậy, giá trị của hàng hóa sức lao động chính bằng giá trị
những tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần để nuôi sống những



người công nhân và gia đình anh ta.
Giá trị hàng hóa sức lao động bao gồm toàn bộ giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết
về vật chất và tinh thần dành cho người lao động, chi phí đào tạo người lao động



có 1 trình độ tay nghề nhất định.
Và, khác với hàng hóa thông thường thì hàng hóa sức lao động mang yếu tố tinh

thần và lịch sử

+) Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công dụng của hàng hóa sức lao động
được thể hiện trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức trong quá trình người lao động
tiến hành sản xuất ra 1 loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Hàng hóa sức lao động khi tiêu
dùng sẽ tạo ra 1 lượng giá trị mới lớn hơn giá trị ban đầu của bản thân nó, phần giá trị mới
dôi ra ngoài giá trị sức lao động chính là giá trị thặng dư




Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì nếu xét về mặt giá trị ngoài yếu tố
vật chất

còn bao hàm yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử. Nếu xét về mặt giá trị sử dụng tức là khi
người công nhân tiến hành quá trình sản xuất sẽ tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá
trị của bản thân họ, nó là nguồn gốc duy nhất để tạo ra giá trị thặng dư
Câu 5: Hiểu biết của anh chị về thị trường sức lao động của nước ta hiện nay?
+ Việt Nam là đất nước có cơ cấu dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ
cao cho nên có thể khẳng định rằng nước ta có thị trường sức lao động khá dồi dào, đa
dạng, phong phú. Mỗi năm nguồn lao động được bổ sung thêm 1,1 triệu người lao động
trẻ
+ Đặc điểm người lao động Việt Nam: cần cù, khéo tay, có những truyền thống kinh
nghiệm sản xuất (nhất là trong nông-lâm-ngư nghiệp và sản xuất tiểu thủ công nghiệp)
được tích lũy qua nhiều thế hệ, có khả năng tiếp thu khoa học-kỹ thuật
+ Chất lượng nguồn lao động ngày càng cao do đội ngũ lao động có chuyên môn ngày
càng đông đảo
+ Tuy nhiên người lao động nước ta nhìn chung còn thiếu tác phong chuyên nghiệp, đội
ngũ cán bộ khoa học – kĩ thuật, công nhân tay nghề cao vẫn còn mỏng
+ Sự phân bố nguồn lao động, đặc biệt là lao động có kĩ thuật tập trung chủ yếu ở vùng

đồng bằng, các thành phố lớn
+ Sự phân công lao động theo ngành nhìn chung đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
+ Việc sử dụng lao động theo các thành phần kinh tế có những thay đổi quan trọng, hiện
nay đang có sự chuyển dịch lao động từ khu vực nhà nước sang khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh
+ Năng suất lao động xã hội nói chung còn thấp làm cho phần lớn người lao động có thu
nhập thấp, đồng thời làm chậm việc cải thiện sự phân công lao động xã hội
+ Vấn đề việc làm đang là 1 vấn đề kinh tế-xã hội gay gắt ở nước ta đặc biệt là ở các
thành phố, tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ngày càng tăng.
Vậy nên Việt nam cần đẩy mạnh hơn nữa việc nâng cao chất lượng của nguồn nhân
lực để đáp ứng được nhu cầu thị trường sức lao động ngày càng cao cuả con người
Câu 6: Phân tích tuần hoàn và chu chuyển tư bản? Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề này đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh nước ta hiện nay?
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất và
quá trình lưu thông. Lưu thông của tư bản, theo nghĩa rộng, là sự vận động của tư bản, nhờ


đó mà tư bản lớn lên và thu được giá trị thặng dư, cũng tức là sự tuần hoàn và chu chuyển
tư bản.
Nghiên cứu tuần hoàn của tư bản là nghiên cứu mặt chất trong sự vận động của tư
bản, còn mặt lượng của sự vận động được thể hiện ở chu chuyển tư bản


Tuần hoàn của tư bản: là sự vận động liên tục của tư bản trải qua 3 giai đoạn lần
lượt mang 3 hình thái khác nhau thực hiện 3 chức năng khác nhau để rồi quay trở về
với hình thái ban đầu trên cơ sở có kèm theo giá trị thặng dư
• Giai đoạn 1 - Giai đoạn lưu thông: T – H
Sức lao động
Tư liệu sản xuất

Lĩnh vực lưu thông tư bản là lưu thông mua với chức năng chuẩn bị các yếu tố đầu

vào của quá trình sản xuất, tức là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất


Giai đoạn 2 – Giai đoạn sản xuất:

H

Tư liệu sản xuấtsx
Sức lao động

H’

Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất, có chức năng thực
hiện sự kết hợp 2 yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra hàng hóa mà trong
giá trị của nó có giá trị thặng dư. Đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định, gắn trực tiếp với
mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa: Tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản chủ
nghĩa.


Giai đoạn 3 – Giai đoạn lưu thông: H’ – T’

Tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa, tức là tư bản bán hàng hóa để thu về
giá trị và giá trị thặng dư dưới dạng tiền tệ. Kết thúc giai đoạn này, tư bản hàng hóa
chuyển hóa thành tư bản tiền tệ.
Đến đây, mục đích của nhà tư bản đã dược thực hiện, tư bản quay trở lại hình thái
ban đầu trong tay chủ của nó, nhưng với số lượng lớn hơn trước.



Chu chuyển tư bản: là sự tuần hoàn của tư bản, nếu xét nó với tư cách là 1 quá trình
định kỳ đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại.
• Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu


thông
Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm ở trong lĩnh vực sản xuất .

Thời gian sản xuất bao gồm: thời gian lao động, thời gian giá đoạn lao động và thời gian
dự trữ sản xuất. Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của nhiều nhân
tố: tính chất của ngành sản xuất, quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm, sự tác động của
quá trình tự nhiên đối với sản xuất, năng suất lao động và tình trạng dự trữ các yếu tố sản
xuất




Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông

Thời gian lưu thông gồm có thời gian mua hay thời gian bán hàng hóa. Thời gian lưu
thông dài hay ngắn phụ thuộc vào: thị trường xa hay gần, tình hình thị trường xấu hay tốt,
trình độ phát triển của vận tải và giao thông.


Thời gian chu chuyển của tư bản càng rút ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị
thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn

Các loại tư bản khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số vòng chu
chuyển không giống nhau. Để so sánh tốc độ vận động của các nhà tư bản khác nhau,
người ta tính số vòng chu chuyển của các loại tư bản đó trong 1 thời gian nhất định.



Tốc độ chu chuyển của tư bản là số vòng(lần) chu chuyển của tư bản trong 1
năm:
n = CH / ch

Trong đó: (n) là số vòng (lần) chu chuyển của TB; (CH) là thời gian trong năm; (ch) là
thời gian cho 1 vòng chu chuyển của tư bản
Như vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian 1 vồng chu chuyển
của tư bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất và thời
gian lưu thông của nó.
*** Ý nghĩa:
+ Về phía nhà nước: Giảm thời gian dự trữ, thời gian sản xuất, thời gian lưu thông bằng
cách trong ngành nông nghiệp thực hiện chính sách thâm canh gối vụ, tăng vụ sản xuất,
xen canh, quy hoạch ruộng đất, dồn điền đổi thửa, tập trung sản xuất, liên kết các doanh
nghiệp, hợp tác xã, nhà máy, khoa học kĩ thuật với bà con nông dân để thống nhất giá
chung cũng như đầu ra, đầu vào cuả sản phẩm, tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng, hệ
thống nhà máy, cầu cống, khu công nghiệp, khu chế xuất đặc biệt là về công nghiệp nhẹ,
công nghiệp chế biến, các ngành dịch vụ… phát triển đầu tư phù hợp vào từng thế mạnh,
hạn chế của từng vùng, nhà nước cần tham gia điều tiết giá thành sản phẩm trong và ngoài
nước cũng như quá trình lưu thông, chu chuyển hàng hóa giữa các vùng
+ Về phía doanh nghiệp: tăng cường đầu tư máy mọc thiết bị hiện đại, khấu hao nhanh
máy mọc thiết bị cũ, lạc hậu bằng cách cho vận hành, làm việc nhiều trong ngày, cho công
nhân làm theo ca, theo sản phẩm, nghiên cứu nắm bắt tình hình thị trường, nhu cầu thị
hiếu của người tiêu dùng, không ngừng liên kết với các doanh nghiệp khác, mở rộng thị
trường trong và ngoài nước đẩy mạnh các chương trình tiếp thị, khuyến mại, marketing,
giảm giá thành sản phẩm, quà tặng, tìm kiếm thị trường đầu vào rẻ, giá thu mua thấp, dồi


dào, thị trường đầu ra cao, sước mua, nhu cầu của người dân lớn, nâng cao chất lượng sản

phẩm
Câu 7. Phân tích nguyên nhân của sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản cạnh tranh
sang chủ nghĩa tư bản độc quyền? Bản chất kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền?


Nguyên nhân:

Nguyên nhân của sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản
độc quyền:
- Do sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của những thành tựu khoa học kĩ
thuật đã đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung tư bản từ đó hình thành nên các xí nghiệp
lớn
- Vào năm 30 cuối TK XIX xuất hiện hàng loạt các thành tựu KH-KT mới. Những thành
tựu KH-KT này đòi hỏi phải có những ngành sản xuất với những xí nghiệp quy mô lớn.
Mặt khác, khi áp dụng sẽ làm năng suất lao động tăng, khối lượng giá trị thặng dư nhiêu
tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình tích tụ, tập trung tư bản.
- Do tác động của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật giá trị thặng dư, quy
luật tích lũy tư bản… đã làm biến đổi cơ cấu chủ nghĩa tư bản theo hướng tập trung sản
xuất với quy mô ngày càng tăng.
- Do cạnh tranh TBCH: một mặt các nhà TB đẩy nhanh quá trình tích lũy TB; mặt khác,
các xí nghiệp vừa và nhỏ có thể bị phá sản, bị các xí nghiệp lớn thôn tính. Các yếu tố sản
xuất sẽ được tập trung vào trong tay các xí nghiệp lớn.
- Do khủng hoảng kinh tế (1873) đã làm phá sản hàng loạt những xí nghiệp vừa và nhỏ, số
còn lại phải tập trung sản xuất để đổi mới kĩ thuật từ đó hình thành các xí nghiệp lớn
- Do sự phát triển của hệ thống tín dụng TBCN, sự ra đời của các công ty cổ phần đã tạo
tiền đề cho sự xuất hiện các tổ chức độc quyền


Bản chất:
Bản chất kinh tế của CNTB độc quyền là giai đoạn phát triển cao của CNTB trong


đó ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực có sự thống trị của các tổ chức độc quyền. Trong giai
đoạn CNTB độc quyền, quan hệ sản xuất vẫn dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN
về tư liệu sản xuất. Quy luật kinh tế cơ bản của nó vẫn là Quy luật giá trị thặng dư nhưng
biểu hiện thành quy luật lợi nhuận độc quyền cao. Mâu thuẫn cơ bản của nó vẫn là mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất phát triển mang tính xã hội hóa cao với quan hệ sản xuất
TBCN. Biểu hiện về mặt XH là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân, nông dân lao động
với giai cấp tư sản.


Câu 8. Phân tích các đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền? Đặc
điểm nào là cơ bản nhất?
Có 5 đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền:


Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:

+ Quá trình tích tụ và tập trung TB cao đã đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất dẫn đến hình thành tổ chức độc quyền
+ Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong
tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ 1 số loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu được
lợi nhuận độc quyền cao
+ Các hình thức tổ chức độc quyền:


Theo liên kết ngang: là liên kết giữa các xí nghiệp trong cùng 1 ngành. Theo hình



thức này lại có 3 hình thức: Cácten, Xanhđica, Tơ-rớt

Theo liên kết dọc: là liên kết giữa các xí nghiệp sản xuất ở các ngành khác nhau
nhưng có liên quan với nhau về kinh tế, kĩ thuật. Đó là hình thức Công-xooc-




xiom
• Theo liên kết đa ngành: Công-gơ-lô-mê-rát
Đây là đặc điểm KT cơ bản nhất của chủ nghĩa TB độc quyền
Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:

+ Cùng với quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trong Công nghiệp cũng đã diễn ra quá
trình tích tụ và tập trung TB trong ngân hàng, dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền
trong ngân hàng. Bằng nghiệp vụ của mình, TB độc quyền ngân hàng chi phối hoạt động
của TB độc quyền Công nghiệp để đối phó TB độc quyền Công nghiệp tham gia mua cổ
phiều của các ngân hàng hoặc thành lập các ngân hàng để phục vụ cho hoạt động của
chính mình
+ Khi TB độc quyền công nghiệp và TB độc quyền ngân hàng xâm nhập vào nhau và
dung hợp lẫn nhau hình thành TB tài chính.
+ Sự phát triển của TB tài chính dẫn đến 1 nhóm nhỏ nhưng có khả năng chi phối mọi mặt
đời sống KT-XH thông qua chế độ tham dự thì gọi là bọn đầu sỏ tài chính
+ Thực chất của chế độ tham dự là 1 nhà tài chính lớn hoặc tập đoàn tài chính nhờ nắm
được số cổ phiếu khống chế công ty mẹ, qua công ty này sẽ chi phối các công ty con,
cháu…


Xuất khẩu tư bản:

+ Xuất khẩu TB là mang TB đầu tư ở nước ngoài nhằm thu được giá trị thặng dư và các
nguồn lợi nhuận khác



+ Ở các nước TB phát triển có tình trạng “thừa tương đối TB” trong khi ở các nước đang
phát triển có tình trạng thiếu vốn, thiếu kĩ thuật nhưng nhân công nhiều, tài nguyên thiên
nhiên phong phú, thị trường rộng lớn


Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền

Xuất khẩu TB ngày càng tăng lên về quy mô và phạm vi. Từ đó nảy sinh sự cạnh tranh
giữa các tổ chức độc quyền đến từ các nước. Các tổ chức độc quyền này kí kết các hiệp
định để phân chia thế giới về mặt kinh tế như phân chia thị trường, nguồn nguyên liệu,
lĩnh vực đầu tư…


Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc

Chủ nghĩa TB ngày càng phát triển, nhu cầu về thị trường và nguồn nguyên liệu càng
cao cho nên các cường quốc TB đã tiến hành xâm lược nước ngoài. Từ đó hình thành nên
hệ thống thuộc địa thế giới
=> Với 5 đặc điểm trên có thể khẳng định bản chất của CNTB độc quyền xét về mặt Kinh
tế là sự thống trị , CNTB độc quyền, về mặt chính trị là sự hiếu chiến, xâm lược
Câu 9. Phân tích nguyên nhân chuyển biến từ CNTB độc quyền thành CNTB độc
quyền nhà nước? Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước?
Nguyên nhân:
Vào những năm 50 của thế kỉ XX, CNTB độc quyền nhà nước trỏ thành 1 thực thể
rõ ràng và là 1 đặc trưng cơ bản của CNTB hiện đại. Nguyên nhân là do:


Một là tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng


cao, do đó đẻ ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi một sự điều tiết xã hội đối với sản
xuất và phân phối yêu cầu kế hoạch hóa tập trung từ 1 trung tâm


Hai là do sự phát triển vủa nhân công lao động xã hội đã làm xuất hiện 1 số

ngành mà các tổ chức độc quyền TB tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh vì
đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận


Ba là sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp

tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải có chính sách để xoa dịu
những mâu thuẫn đó


Bốn là do xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa kinh tế đã vấp phải rào cản quốc gia

dân tộc và sự xung đột lợi ích giữa các tổ chức độc quyền đến từ các nước đòi hỏi phải có
sự can thiệp điều tiết của nhà nước


Bản chất
CNTB độc quyền Nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư


nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể chế thống nhất. Trong
đó Nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào các quá trình
kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB



CNTB độc quyền Nhà nước là nấc thang phát triển mới của CNTB độc quyền. Nó

là sự thống nhất của 3 quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau: tăng sức mạnh của các tổ chức
độc quyền, tăng vai trò can thiệp của Nhà nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh kinh tế của
độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà nước trong 1 thể thống nhất và bộ máy
nhà nước phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền


CNTB độc quyền Nhà nước là 1 quan hệ kinh tế, chinh trị xã hội chứ không phải là

1 chính sách trong giai đoạn độc quyền của CNTB. Nhà nước nào cũng có vai trò kinh tế
nhất định đối với xã hội mà nó thống trị nhưng lại khác nhau qua các thời kì. Nhà nước
trước CNTB can thiệp bằng bạo lực và cưỡng bức siêu kinh tế. Nhưng ở thời kì này nhà
nước chỉ điều tiết bằng thuế và pháp luật. Cùng với sự phát triển của CNTB độc quyền,
vai trò của nhà nước tư sản dần có sự biến đổi, không chỉ can thiệp mà còn tổ chức quản lí
các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước, điều tiết bằng các biện pháp đòn bẩy kinh
tế vào các khâu của quá trình tái sản xuất


CNTB độc quyền Nhà nước là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất TBCN

nhằm duy trì sự tồn tại của CNTB, làm CNTB thích nghi với hoàn cảnh lịch sử mới
Câu hỏi trung bình
Câu 1: Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ với sứ
C.

mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN?
 Nội dung, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

 Căn cứ lí luận:
+ Trong mỗi bước chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã
hội khác cao hơn, tiến bộ hơn bao giờ cũng có 1 giai cấp đứng ở vị trí trung tâm giữ vai
trò lãnh đạo và là lực lượng nòng cốt của quá trình chuyển biến đó
+ Nhiệm vụ của giai cấp đứng đầu ở vị trí trung tâm là phải thủ tiêu chế độ xã hội cũ
và xây dựng chế độ xã hội mới, phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển lịch
sử và do địa vị kinh tế XH của giai cấp đó trong XH quy định


Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

+ Giai cấp công nhân là lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến đại diện cho phương thức
sản xuất hiện đại, cho xu hướng phát triển của lịch sử loài người. Vì vậy về mặt khách
quan, giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động tiến hành


cuộc đấu tranh CM, xóa bỏ CNTB, xóa bỏ mọi áp bức bóc lột và xây dựng thành công
xã hội mới, XHCN vả Cộng sản chủ nghĩa
+ Theo quan điểm của CN Mác-Lênin, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được
thực hiện theo 2 bước:


Bước 1: Giai cấp công nhân lãnh đạo nhân dân lật đổ chính quyền của giai cấp

thống trị, xác lập chính quyền của giai cấp công nhân, nhân dân lao động (Giai cấp
công nhân trở thành giai cấp thống trị)


Bước 2: Giai cấp công nhân xây dựng chính quyền CM từng bước biến tư liệu


sản xuất của các nhà tư bản thành sở hữu nhà nước, giai cấp công nhân lãnh đạo nhân
dân tiến hành cải tạo XH cũ trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và
xây dựng thành công xã hội mới trên tất cả các mặt
=> 2 bước trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu không thực hiện được bước thứ
nhất sẽ không thực hiện được bước thứ 2. Nhưng bước thứ 2 mơi là quan trọng nhất để
giai cấp công nhân hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình
+ Nhân tố chủ quan : Muốn thực hiện được sứ mệnh lịch sử của minh, giai cấp công
nhân phải tập hợp đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân lao động. Đồng thời phải tổ
chức ra được chính đảng của mình - Đảng Cộng Sản


Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN
• Đặc điểm của giai cấp CN VN
- Là 1 bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế nên giai cấp công nhân VN ,ang
đầy đủ những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế
- Do hoàn cảnh xuất thân và điêu kiện sinh sống nên giai cấp công nhân VN có
những đặc điểm riêng
- Xuất thân từ 1 dân tộc có truyền thống dấu tranh bất khuất, chống giặc ngoại
xâm, hơn nữa lại chịu 3 tầng áp bức, bóc lột nặng nề nên tinh thần CM rất cao
- Ra đời và phát triển trong điều kiện quốc tế và trong nhiều thuận lợi
- Tuyệt đại bộ phận xuất thân từ giai cấp nông dân và các giai cấp lao động khác
cho nên có mối liên hệ tự nhiên đông đảo với quần chúng nhân dân đất nước
• Sứ mệnh lịch sử
- Giữ vai trò lãnh đạo công nhân VN thông qua chính đảng tiên phong, thực hiện
2 giai đoạn CM: CM dân tộc dân chủ nhân dân và CM XHCN
- Trong giai đoạn dân tộc dân chủ nhân dân: thông qua chính đảng, đội tiên
phong là Đảng CSVN lãnh đạo nhân dân VN giành chính quyền và thiết lập nền
chuyên chính dân chủ nhân đảm bảo quyền dân chủ thuộc về nhân dân



- Trong giai đoạn CM XHCN, Đảng CS VN đã lãnh đạo nhân dân lao động quá
độ lên CNXH, bỏ qua TBCN, đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, thực
hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh; xây dựng
XH không còn tình trạng ngươi áp bức, bóc lột người
Câu 2: Phân tích những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến đại diện cho phương thức sản xuất hiện
đại, có xu hướng phát triển của lịch sử loài người. Vì vậy về mặt khách quan giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch
sử là lãnh đạo nhân dân lao động tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng, xóa bỏ CNTB, xóa bỏ mọi áp bức, bóc
lột và xây dựng thành công xã hội mới - XHCN và XH Cộng sản chủ nghĩa
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử ấy đã có những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân đó chính là: địa vị kinh tế XH của giai cấp công nhân trong XH TBCN và những đặc điểm chính
trị XH của giai cấp công nhân.
Về địa vị kinh tế XH của giai cấp công nhân trong XH TBCN thì trong nền sản xuất hiện đại, giai cấp
công nhân vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của chính nền sản xuất đó. Trong XH TBCH, giai cấp công nhân chỉ
có thể sống, tồn tại khi kiếm được việc làm và chỉ kiếm được việc làm nếu lao động của họ góp phân làm tăng
lợi nhuận cho các nhà TB. Do đó, giai cấp công nhân phải không ngừng vươn lên để đáp ứng yêu cầu của nền
sản xuất TBCN. Nhờ đó mà giai cấp công nhân có trình độ tri thức hóa ngày càng cao.
Trong XH TBCN, giai cấp công nhân không có TLSX, phải làm thuê cho giai cấp tư sản, bị bóc lột giá trị
thặng dư cho nên giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản đối lập vs lợi ích của giai cấp tư sản. Nếu giai cấp tư sản
muốn duy trì chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất thì giai cấp công nhân phải lãnh đạo nhân dân lao
động xóa bỏ chế độ tư hữu, xác lập chế độ công hữu về về TLSX chủ yếu.
Trong dây chuyền sản xuất hiện đại, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng tạo điều kiện cho giai cấp
công nhân đoàn kết chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu tranh chống lại CNTB. Giai cấp công nhân cơ bản thống
nhất với lợi ích của các tầng lớp nhân dân do đó giai cấp công nhân dễ dàng tập hợp, giác ngộ, đoàn kết họ
trong cuộc đấu tranh chống lại CNTB.
Về những đặc điểm chính trị - XH của giai cấp công nhân được thể hiện ở đặc điểm: giai cấp công
nhân là giai cấp tiên phong CM vì giai cấp công nhân được tiếp xúc với máy móc, dây chuyền sản xuất hiện đại,
luôn được tiếp cận vs thành tự KHKT tiên tiến. Họ được trang bị bởi những vũ khí lí luận khoa học CM, luôn đi
đầu trong mọi phong trào đấu tranh CM. Hơn thế nữa, giai cấp công nhân còn là giai cấp CM có tinh thần CM
triệt để nhất trong thời đại ngày nay. Chính điều kiện sống, điều kiện làm việc dưới CNTB đã giúp công nhân

nhận thức được chỉ có thể giải phóng toàn XH khỏi chế độ CNTB. Do đóa giai cấp công nhân kiên quyết triệt để
cả trong mục tiêu đấu tránh và phương pháp đấu tranh. Trong quá trình xấy dựng XHCN, giai cấp công nhân
kiên quyết xóa bỏ chế độ tư hữu.
Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỉ luật cao. Điều này được biểu hiện như sau: trong
dây chuyền sản xuất hiện đại với nhịp độ làm việc cao của máy móc đã rèn luyện cho giai cấp công nhân tác
phong công nghiệp, tính tổ chức, tính kỉ luật cao, với nhịp sống đô thị tập trung đòi hỏi giai cấp công nhân phải


đảm bảo tính kỉ luật. Tính kỉ luật của giai cấp công nhân không ngừng lớn mạnh, trở thành lực lượng chính trị
độc lập được giác ngộ CM.
Giai cấp công nhân còn là giai cấp mang bản chất quốc tế. CNTB không chỉ là kẻ thù của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động ở các nước TB mà còn là kẻ thù của giai câp công nhân, nhân dân lao động ở các
nước thuộc địa, lệ thuộc. Ngày nay nhiều sản phẩm là kết quả của quá trình hợp tác sản xuất ở nhiều nước, do
đó quá trình đấu tranh ở những nước này muốn thắng lợi phải đoàn kết chặt chẽ với nhau. Leenin đã khẳng
định: Tb là lực lượng quốc tế, muốn thắng nó phải có sự đoàn kết quốc tế.

Câu 3: Phân tích tính tất yếu của CM XHCN?
Cách mạnh XHCN là 1 cuộc CMXH nhằm thay thế chế độ TBCN lỗi thời bằng
chế độ XHCN. Trong cuộc Cm đó giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo CM và cùng
với nhân dân xấy dựng thành công XH mới - XHCN và XH Cộng sản chủ nghĩa.
Nguyên nhân của mọi cuộc CMXH là: Theo quan điểm của Cn Mác-Lênin thì
nguyên nhân sâu xã của mọi cuộc CM XHCH là bắt nguồn từ mâu thuẫn giữa nhu cầu
phát triển cao của lực lượng sản xuất với sự kìm hãm của quan hệ sản xuất cũ lỗi thời,
lạc hậu cần phải tiến hành cuộc đấu tranh CM nhằm thay thế quan hệ sản xuất cũ lỗi
thời bằng quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn. từ đó tạo điểu kiện thúc đẩy lực lượng sản
xuất ngày càng phát triển.
Nguyên nhân của CM XHCN là trong XH TBCN, lực lượng sản xuất ngày càng
phát triển, mang tính XH hóa cao đã mâu thuẫn với quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân
TBCN về TLSX. Biểu hiện về mặt kinh tế là mâu thuẫn giữa tính tổ chức, tính kế hoạch
hóa cao trong phạm vi từng xí nghiệp với tính vô tổ chức trên phạm vi toàn XH của nền

sản xuất TBCN.
Chính quy luật cạnh tranh, tính vô tổ chức trong nền sản xuất TBCN đã nảy sinh
khủng hoảng kinh tế. Khi khủng hoảng KT xảy ra nhiều nhà máy xí nghiệp bị phá sản
hoặc thu hẹp sản xuất. Do đó giai cấp công nhân bị thất nghiệp, bị bần cùng hóa. Vì vậy
giai cấp công nhân đã đứng lên đấu tranh chống lại giai cấp tư sản nhằm thay thế quan
hệ sản xuất TBCN lỗi thời bằng quan hệ sản xuất mới XHCN dựa trên chế độ công hữu
về TLSX chủ yếu. Từ đó mở đường cho lực lượng sản xuất XH ngày càng phát triển.
Tuy nhiên CM XHCN không tự nổ ra, nó chỉ diễn ra khi giai cấp công nhân[r những
nước này đã trưởng thành, trở thành lực lượng chính trị độc lập, được giác ngộ CM, tổ
chucse ra được chính đảng của mình, tiến hành cuộc đấu tranh CM khi có thời cơ CM,
đó là bên trong giai cấp thống trị đã suy yếu, giai cấp CM đã lớn mạnh, trưởng thành.
Bên ngoài thì phong trào đấu tranh nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của phong trào công
nhân quốc tế, của các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
Câu 4: Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH?


Để chuyển từ XH TBCN lên XH XHCN - XH mà CNXH phát triển trên chính cơ
sở vật chất-kĩ thuật của nó, cần phải trải qua 1 thời kì quá độ nhất định.
Thời kì quá độ lên CNXH là thời kì cải biến sâu sặc toàn diện và triệt để XH cũ
thành XH mới. Nó bắt đầu từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền và kết thúc
khi đã xây dựng thành công XHCN cả về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ
sở vật chất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng lẫn kiến trúc thượng tầng.
Thời kì quá độ lên CNXH là 1 tất yếu khách quan vì:
CNTB và CNXH là 2 chế độ XH hoàn toàn khác nhau về chất. Nếu CNTB dựa
trên chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX và bóc lột lao động làm thuê thì CNXH lại dựa
trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu, không còn áp bức bóc lột. Để có được 1 XH
như vạy tất yếu phải trải qua 1 thời kì lịch sử nhất định.
CNXH dựa trên cơ sở vật chất kĩ thuật là nền sx lớn, hiện đại với cơ cấu KT hợp
lí. CNTB mặc dù đã có nền CN lớn nhưng đó mới chỉ là tiền đề vật chất chư chưa phải
là cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH. Cần phải có thời gian để cải tạo tổ chức, sắp xếp,

phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật của CNTB để phcuj vụ cho CNXH. Với những nước
cỏa xuất phát điểm thấp, có nền kinh tế lạc hậu, quá độ lên CNXH, cơ sở vật chất kĩ
thuật còn nghèo nàn, lực lượng sản xuất chưa phát triển cần phải tiến hành công nghiệp
hóa, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì quá độ lên XHCN.
CNTB mặc dù phát triển ở trình độ cao nhưng mới chỉ tạo ra các tiền đề cho việc
hình thành những quan hệ sản xuất mới, cần phải có thời gian để xây dựng và hoàn
thiện các quan hệ XH đó.
Công cuộc xây dựng CNXH là 1 công việc hoàn toàn mới mẻ, khó khăn, phức
tạp với giai cấp công nhân, cần phải có thời gian để giai cấp công nhân làm quen, thích
nghi với những công việc đó.
=> Thời kì quá độ lên CNXH diễn ra với thời gian dài ngắn khác nhau tùy thuộc
vào trình độ phát triển của mỗi nước. Với những nước quá độ từ CNTB lên CNXH thời
kì quá độ diễn ra tương đối ngắn còn với những nước có nền KT lạ hậu quá độ lên
CNXH thì thời kì quá độ sẽ diễn ra tương đối dài với nhiều khó khăn, phức tạp.
Câu 5: Phân tích những nguyên tắc cơ bản của CN Mác-Lênin trong việc giải quyết
vấn đề dân tộc?
Khái niệm dân tộc theo nghĩa hẹp được hiểu là 1 cộng đồng cụ thể nào đó có mối
liên hệ chặt chẽ, bền vững, có sinh hoạt KT chung, có ngôn ngữ chung của cộng đồng
và trong sinh hoạt văn hóa có những nét đặc thù so với những cộng đồng khác, xuất
hiện sau cộng đồng bộ lạc, có sự kế thừa và phát triển hơn những nhân tố tộc người ở
cộng đồng bộ lạc và thể hiện thành ý thức tự giác của các thành viên trong cộng đồng
đí.


Còn theo nghĩa rộng thì khái niệm dân tộc dùng để chỉ 1 cộng đồng người hợp
thành nhân dân của 1 quốc gia, có lãnh thổ chung, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ
chung, có truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng
nước và giữ nước.
Vấn đề dân tộc là 1 trong những đặc điểm cơ bản của CM XHCN, có ý nghĩa
chiến lược quyết định tới sự ổn định phát triển hay khủng hoảng tan rã của quốc gia dân

tộc. Khi giải quyết vấn đề dân tộc phải đứng trên quan điểm lập trường của giai cấp
công nhân, phải xuất phát từ lợi ích cơ bản, dài lâu của quốc gia dân tộc. Kế thừa và
phát triển quan điểm của Mác-Lênin đã xây dựng "Cương lĩnh dân tộc" với 3 nội dung
cơ bản. Cương lĩnh dân tộc này của Lênin đã trở thành cơ sở lí luận cho việc xây dựng
đường lối chính sách dân tộc của các Đảng Cộng sản và nhà nước XHCN.
Nguyên tắc 1: Trong cương lĩnh cơ bản của Lênin, trong việc giải quyết vấn đề
dân tộc là cac dân tộc hoàn toàn bình đẳng, Quyền bình đẳng là quyền thiêng liêng của
các dân tộc. Tất cả mọi dân tộc dùng đông hay ít người, dù trình độ phát triển cao hay
thpaas đều có quyền lợi và ngĩa vụ như nhau, không có đặc quyền đặc lợi về KT, chính
trị, văn hóa, ngôn ngữ cho bất cứ dân tộc nào. Trong 1 quốc gia có nhiều dân tộc, quyền
bình đẳng giũa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và được thực hành trong thực tế.
Trong đó, việc khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển KT, văn hóa giữa các dân
tộc do lịch sử để lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong quan hệ giữa các quốc gia,
quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn, chống sự áp bức bóc lột của các
nước lớn với các nước nghèo.
Nguyên tắc 2: Đó là các dân tộc đều có quyền tự quyết. Quyền dân tộc tự quyết
là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, các dân tộc có quyền quyết định lựa chọn con đường
phát trienr của mình về KT, chính trị, XH. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do phân
lập thành các quốc gia dân tộc độc lập và quyền tự quyết liên kết với các dân tộc khác
trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi.
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc cuối cùng trong việc giải quyết vấn đề dân tộc của CN
Mác-Lênin là liên hiệp công nhân các dân tộc. Đây là tư tưởng nội dung cơ bản trong
"Cương lĩnh dân tộc" của Lênin, là điều kiện để thực hiện quyền bình đẳng và quyền
dân tộc tự quyết, là nhân tố tạo nên sức mạnh đảm bảo thắng lợi của giai cấp công nhân
trong cuộc đấu tranh chống CNTB, CN đế quốc.
Cấu 6: Phân tích nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong CNXH. Các quan điểm cơ
bản của CN Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo?
Khái niệm Tôn giáo:



Theo quan điểm của CN Mác-Lênin thì tôn giáo là 1 hình thái ý thức XH.
Ănghen cho rằng tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo trong đầu óc
con người của những lực lượng bên ngoài, chi phối cuộc sống hàng ngày của họ là sự
phản ánh trong đó những lực lượng trần thế mang hình thức những lực lượng siêu trần
thế. Tôn giáo là sản phẩm của con người, phản ánh hư ảo hiện thực khách quan. Tuy
nhiên tôn giáo cũng có những giá trị tích cực, đó là những giá trị đạo csw, văn hóa.
Mặc dù tôn giáo phản ánh hư ảo hiện thực nhưng trong tiến trình xây dựng
CNXH nó vẫn tiếp tục tồn tại do nhiều nguyên nhân.
Đầu tiên là nguyên nhân hình thức. Trong tự nhiên, XH và đời sống của con
người, có nhiều hiện tượng khoa học chưa lí giải được, trong khi trình độ dân trí còn
thấp, do đó 1 bộ phận dân cư đi tìm sự giải thích, sự an ủi từ các lực lượng siêu tự
nhiên.
Thứ 2 là nguyên nhân kinh tế. Trong quá trình xây dựng CNXH, đặc biệt trong thời
kì quá độ lên CNXH còn tồn tại nhiều thành phần KT, nhiều lợi ích KT khác nhau, còn
có sự bất bình đẳng về KT, chính trị, văn hóa, XH. Những yếu tố may rủi, ngẫu nhiên
vẫn tác động mạnh mẽ đến con người làm cho con người dễ trở nên thụ động với tư
tưởng nhờ cậy, cầu mong vào những lực lượng siêu nhiên.
Thứ 3 là nguyên nhân tâm lí. Ý thức XH thường lạc hậu hơn so với tồn tại XH.
Tôn giáo là 1 trong những hình thái ý thức XH bảo thủ nhất, tồn tại lâu dài trong nhân
dân đến mức trở thành tập quán, thói quen, ảnh hưởng sâu đậm đến nếp nghĩ của 1 bộ
phận dân cư.
Tiếp theo là nguyên nhân chính trị-XH. Những quan điểm tôn giáo phù hợp với
CNXH, với chính sách của Đảng và Nhà nước, đó là những giá trị tích cực của tôn giáo
cho nên Nhà nước tạo điều kiện phát triển. Trong 1 chừng mực nhất định, tôn giáo có
sức hút mạnh mẽ đối với 1 bộ phận quần chúng nhân dân. Mặt khác, những thế lực
phản động cũng lợi dụng tôn giáo để chống phá công cuộc xây dựng CNXH. Hơn thế
nữa, trong đời sống XH, vấn đề chiến tranh, đói nghèo, bệnh tật, những tai họa vẫn
đang tồn tại cho nên cơ sở để tôn giáo tồn tại vẫn còn.
Cuối cùng là nguyên nhân văn hóa. Sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo đáp ứng phần

nào nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân. Mặt khác, tôn giáo còn có tác dụng giáo
dục đạo đức, văn hóa, lối sống. Do đó còn có nhiều người vẫn tin theo tôn giáo.



×