Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Dự án xây dựng phòng thí nghiệm sức bền vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.96 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA VŨNG TÀU

Rị



a-


ng

-----------    ----------

u

KHOA XÂY DỰNG VÀ CƠ KHÍ



DỰ ÁN XÂY DỰNG PHÒNG THÍ NGHIỆM

Tr

ườ

ng

ĐH

SỨC BỀN VẬT LIỆU


Vũng Tàu - 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA VŨNG TÀU



a-


ng

-----------    ----------

u

KHOA XÂY DỰNG VÀ CƠ KHÍ

Rị

DỰ ÁN XÂY DỰNG PHÒNG THÍ NGHIỆM

Nhóm thực hiện:
TS. Vũ Văn Thế

ng

ĐH




SỨC BỀN VẬT LIỆU

Tr

ườ

ThS. Lê Hùng Phong

Vũng Tàu - 2012


u

MỤC LỤC



Phần I. Nội dung đề tài
1. Mục tiêu của đề tài

Trang 1

1.1. Khả năng khai thác sau đầu tư

1

1.2. Yêu cầu về nội dung thực hành



ng

1

1.3. Những kinh nghiệm thực tế trong công tác đầu tư thiết bị ở các trường
2. Nội dung đề tài đã thực hiện
2.1. Bài giảng
2.2. Máy móc, thiết bị
2.3. Chọn thiết bị
2.4. Bố trí phòng thí nghiệm

a-

3. Kết luận chung

2
3
3
3
7
7
7

Rị

Phần II. Các bài giảng
A. Phần tổng quan

9
9


2. Các điểm cần chú ý khi thí nghiệm

9



1. Ý nghĩa việc nghiên cứu bằng thực nghiệm
3. Phương pháp xử lý các số liệu thí nghiệm
B. Thiết bị kéo, nén mẫu

ĐH

1. Máy vạn năng M.A.N

10
13
13

1.1.Công dụng

13

1.2. Mô tả máy

13

1.3.Cách sử dụng máy

14


2. Máy vạn năng “Malicet Ét Blin”

14
14

2.2. Cấu tạo máy

14

2.3. Cách sử dụng

17

2.4. Những điều chú ý khi sử dụng máy

17

ườ

ng

2.1. Công dụng

18

3.1. Công dụng

18


3.2. Cấu tạo máy

18

3.3. Các thông số kỹ thuật

19

3.4. Hướng dẫn sử dụng

20

Tr

3. Máy kéo nén P-50

C. Dụng cụ đo

21


21

2. Tenxơ mét MK-3 (Ten xơ mét đòn MK-3)

21

3. Tenxơ mét đòn (Kiểu TP-794)

22


u

1. Chuyển vị kế (đồng hồ so)

4. Tấm điện trở



23

4.1. Nguyên lý của phương pháp đo

23

4.2. Cấu tạo

24

4.3. Phương pháp đo

24


ng

5. Dụng cụ cơ khí đo biến dạng và chuyển vị
5.1. Ten xơ mét quang học
5.2. Panme
5.3. Thước cặp

5.4. Các chú ý khi sử dụng
D. Các bài thí nghiệm
Bài 1. Thí nghiệm kéo

25
26
28
29
31

a-

31

1.1. Mục đích thí nghiệm
1.2. Cơ sở lý thuyết

Rị

1.3. Mẫu thí nghiệm
1.4. Dụng cụ thí nghiệm
1.5. Chuẩn bị thí nghiệm



1.6. Tiến hành thí nghiệm
1.7. Tính toán kết quả

25


1.8. Nhận xét kết quả thí nghiệm

31
31
31
31
32
32
33
34
34

2.2. Cơ sở lý thuyết

34

2.3. Mẫu thí nghiệm

34

2.4. Dụng cụ thí nghiệm

34

2.5. Chuẩn bị thí nghiệm

34

2.6. Tiến hành thí nghiệm


34

2.7. Tính toán kết quả

34

2.8. Nhận xét kết quả thí nghiệm

35

ườ

ĐH

2.1. Mục đích thí nghiệm

ng

Bài 2. Thí nghiệm nén mẫu gang

31

Tr

Bài 3. Xác định mô đun đàn hồi trượt G

36

3.1. Mục đích thí nghiệm


36

3.2. Cơ sở lý thuyết

36

3.3. Mô hình thí nghiệm

36

3.4. Dụng cụ thí nghiệm

37

3.5. Chuẩn bị thí nghiệm

37


37

3.7. Tính toán kết quả

37

3.8. Nhận xét kết quả thí nghiệm

38

4.1. Mục đích thí nghiệm


39

4.2. Cơ sở lý thuyết

39

4.3. Mô hình thí nghiệm

40


ng

4.4. Dụng cụ thí nghiệm
4.5. Chuẩn bị thí nghiệm
4.6. Tiến hành thí nghiệm
4.7. Tính toán kết quả
4.8. Nhận xét kết quả thí nghiệm

Bài 5. Xác định chuyển vị thẳng đứng của bản phẳng chịu uốn

a-

5.1. Mục đích thí nghiệm
5.2. Cơ sở lý thuyết
5.4. Dụng cụ thí nghiệm
5.5. Chuẩn bị thí nghiệm




5.6. Tiến hành thí nghiệm

Rị

5.3. Mô hình thí nghiệm

5.7. So sánh kết quả

39



Bài 4. Xác định mô đun đàn hồi E và góc xoay trong dầm chịu uốn ngang phẳng

u

3.6. Tiến hành thí nghiệm

5.8. Nhận xét kết quả thí nghiệm

Bài 6. Xác định Mô đun đàn hồi E và G của vật liệu chịu uốn xoắn đồng thời

40
40
41
41
41
42
42

42
43
43
43
43
43
44
45
45

6.2. Cơ sở lý thuyết

45

6.3. Mô hình thí nghiệm

45

6.4. Dụng cụ thí nghiệm

46

6.5. Chuẩn bị thí nghiệm

46

6.6. Tiến hành thí nghiệm

47


ng

ĐH

6.1. Mục đích thí nghiệm

47

6.8. Nhận xét kết quả thí nghiệm

47

ườ

6.7. Tính toán kết quả

Phần III. Những thông tin về trang thiết bị thí nghiệm SBVL
48

A. Các thiết bị kéo nén

48

Tr

Mở đầu

1. Phân loại

48


1.1. Máy kéo nén thủy lực vận hành bằng tay

48

1.2. Máy kéo sử dụng động cơ điện

50


1.3. Máy kéo nén điều khiển tự động

51

1.4. Một số chỉ dẫn chi tiết các bộ phận

53

2. Một số thiết bị có chức năng khác nhau do các hãng giới thiệu

u

55

2.1. Dòng máy thủy lực



55


2.2. Phép đo cơ tính

56

2.3. Kết quả kiểm tra

56

2.4. Tiêu chuẩn kiểm tra

56


ng

2.5. Các model chuẩn
2.6. Đặc điểm cấu tạo
2.7. Các model khả năng tác lực thấp
2.8. Các model khả năng tác lực cao
2.9. Các model chuyên dụng
2.10. Các model chế tạo riêng biệt
2.11. Bộ điều khiển

57
57
58
58
59
61


a-

62

2.12. Thiết bị phụ trợ

B. Khối các thiết bị uốn, xoắn và uốn xoắn kết hợp

Rị

1. Trường Đại học Giao Thông Vận Tải (Cơ sở 2)

62
64
65
66

3. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TpHCM

67



2. Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM

Phần IV. Phương án chọn thiết bị và bố trí phòng thí nghiệm
70

2. Danh sách trang thiết bị và dự trù kinh phí


71

ĐH

1. Chọn phương án và bố trí trang thiết bị trong phòng thí nghiệm

71

4. Bản vẽ thiết kế phòng thí nghiệm

71

5. Đĩa bài giảng

71

Tr

ườ

ng

3. Bản vẽ thiết kế và chế tạo các thiết bị uốn, xoắn, nén


Phần I



u


NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Mục tiêu của đề tài


ng

Khoa xây dựng và cơ khí ra đời đến nay đã được 5 năm, có 2 khoá sinh viên tốt
nghiệp ra trường phục vụ nhu cầu nhân lực cho khu vực Đông Nam Bộ thuộc chuyên
ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp. Bên cạnh đội ngũ giảng viên cơ hữu hiện có,
khoa cũng đã mời những giảng viên có trình độ cao ở các trường Đại học tham gia giảng
dạy và đào tạo sinh viên. Nhìn chung, hiện nay ở mức độ nào đó đội ngũ giảng viên đã
đảm nhiệm tốt các công việc giảng dạy lý thuyết khi lên lớp, song do trang thiết bị và
phương tiện phục vụ cho việc thực hành của sinh viên còn nhiều hạn chế, vì thế đã ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng học tập của sinh viên.

a-

Như vậy có thể nói cho đến nay việc đầu tư trang thiết bị nhằm phục vụ cho công
tác đào tạo sinh viên ở khoa là một vấn đề rất bức thiết. Tuy vậy, trong điều kiện của
trường hiện nay, chúng ta cũng cần có những tính toán sao cho hợp lý. Bởi vì không thể
đầu tư cùng lúc hàng chục phòng thí nghiệm cho khoa với một nguồn kinh phí quá lớn
mà khả năng khai thác không phải lúc nào cũng hiệu quả.

Rị

Qua quá trình trao đổi, bàn bạc với các chuyên gia trong và ngoài trường, chúng tôi
thấy trong điều kiện kinh phí, số lượng sinh viên hiện có và khả năng khai thác sắp tới,
chúng tôi đề nghị nhà trường xem xét trước mắt đầu tư xây dựng cho khoa một phòng thí
nghiệm Sức bền vật liệu (kinh phí dự kiến trên dưới 300 triệu). Đề nghị của Khoa dựa

trên cơ sở phân tích sau đây:



1.1. Khả năng khai thác sau đầu tư

ĐH

Phòng thí nghiệm Sức bền vật liệu sẽ phục vụ cho sinh viên thuộc ngành Xây dựng
dân dụng&công nghiệp và ngành Cơ khí. Với số lượng sinh viên hiện nay và tương lai,
việc khai thác sẽ có hiệu quả vì sẽ tiết kiệm được chi phí thuê mướn từ các cơ sở đào tạo
ngoài trường.
1.2. Yêu cầu về nội dung thực hành

ng

Theo quy định của Nhà nước, các thí nghiệm để xác định các đại lượng đặc trưng
cơ lý của một vật liệu nào đó để đem thiết kế theo yêu cầu kỹ thuật cao phải có tới 23
phần kiểm định (Tiêu chuẩn của Tổng cục đo lường chất lượng sản phẩm, mà ở khu vực
phía Nam là trung tâm đo lường chất lượng 3 đóng ở TpHCM chịu trách nhiệm quản lý
công việc này). Các vật liệu sản xuất ra cần phải được kiểm định các đặc trưng cơ lý để
có thể đưa vào chế tạo phục vụ các yêu cầu kỹ thuật, đó là mô đun đàn hồi E, mô đun
trượt G …

Tr

ườ

Ngày nay, tất cả các vật liệu dùng để chế tạo trong kỹ thuật khi đem bán ở thị
trường của nhiều công ty lớn đều có ghi đầy đủ các thông số cơ lý trên, song rất nhiều vật

liệu sản xuất ra không đảm bảo, không có đầy đủ các chi tiêu cơ lý nên phải tiến hành
kiểm tra và đánh giá, công việc này thuộc về các cơ quan kiểm tra chất lượng Nhà nước.
Các kỹ sư Xây dựng và Cơ khí khi sử dụng vật liệu phải để ý đến chuyện này, phải nắm
các nguyên tắc về việc kiểm định những đặc trưng cơ lý của các vật liệu mà mình sẽ dùng
để có vấn đề gì trục trặc biết để xử lý.

1


u

Do yêu cầu đó các trường Đại học đã đưa vào cho sinh viên học sinh chính khoá
dưới dạng thực hành các môn học này, nhưng với sự đào tạo vừa phải giúp cho sinh viên
nắm được nguyên lý, nguyên tắc mà thôi. Nên trong 23 bài học mà cơ sở kiểm định đặt ra
thì các trường chỉ chọn 6 bài chủ yếu đó là:



Bài 1: Thí nghiệm kéo mẫu thép
Bài 2: Thí nghiệm nén mẫu gang
Bài 3: Xác định mô đun đàn hồi trượt G


ng

Bài 4: Xác định mô đun đàn hồi E của vật liệu và góc xoay trong dầm chịu uốn
ngang phẳng
Bài 5: Xác định chuyển vị thẳng đứng của bản phẳng chịu uốn

Bài 6: Xác định mô đun đàn hồi E của vật liệu và mô đun đàn hồi trượt G của vật

liệu trục chịu uốn xoắn đồng thời.
Gắn với nó là 5 loại thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đặt ra, gồm các thiết bị sau:

a-

1. Một máy kéo nén thủy lực 150 kN để xác định giới hạn chảy  c , giới hạn bền
 b , độ dãn dài tương đối khi đứt  % , độ thắt tương đối  %
2. Thiết bị xoắn thuần túy (để xác định mô đun đàn hồi trượt G của vật liệu)

Rị

3. Thiết bị dầm chịu uốn ngang phẳng (để xác định mô đun đàn hồi E của vật liệu
và góc xoay).
4. Thiết bị bản phẳng chịu uốn (để xác định chuyển vị thẳng đứng)



5. Thiết bị trục uốn xoắn đồng thời (để xác định mô đun đàn hồi trượt G và mô đun
đàn hồi E của vật liệu).
(Các mô hình này có bản vẽ chế tạo đính kèm).
1.3. Những kinh nghiệm thực tế trong công tác đầu tư thiết bị ở các trường

ng

ĐH

Dựa vào các yêu cầu trên và các thiết bị phải có, các trường đã tổ chức các phòng
thí nghiệm Sức bền vật liệu theo những quan điểm khác nhau và không thiếu các trường
hợp gây lãng phí rất lớn và không có hiệu quả trong công tác đào tạo. Có trường đã đầu
tư số lượng máy rất lớn với các máy móc cực kỳ hiện đại, nhà trường sợ hư hỏng cho nên

chỉ để các thầy chuyên môn vận hành còn sinh viên đứng kiến tập. Rồi có những thiết bị
tự động cao, ta chỉ cần đưa những dữ liệu cụ thể, bấm nút là máy chạy tức thì. Có những
chỉ tiêu cơ lý cần thiết, sinh viên không biết quá trình xử lý trung gian là gì? Việc thực
tập sẽ tẻ nhạt sinh viên không có được sự lao động chân tay và động não gây ra chán nản
và kết quả học tập sẽ không có là bao.

ườ

Vấn đề lãng phí trong đầu tư thiết bị thí nghiệm và được nhắc đến ở nhiều trường,
nhiều buổi hội thảo, gây nhức đầu cho các nơi đầu tư này. Mấy năm trước Trường Đại
học Bách khoa TpHCM đã xây dựng hẳn một đề tài nghiên cứu về vấn đề này nhằm lấy
mục tiêu:

Tr

- Số tiền đầu tư không cần nhiều nhưng vẫn có được các thiết bị phục vụ tốt cho các
yêu cầu thực tập.
- Sinh viên phải được trực tiếp thực tập trên máy và trong quá trình thực tập sinh
viên phải sử dụng sự khéo léo đôi bàn tay và bộ óc xử lý, thực sự thao tác trên các thiết
bị, thực hiện các tính toán cụ thể.
2


- Các thiết bị phải đơn giản, thao tác dễ dàng, có hư hỏng cũng tự sửa chữa nhanh.

u

- Vì thực tập của sinh viên chỉ đạt yêu cầu nắm được về nguyên lý, thao tác và tiến
độ công việc cho nên các thiết bị không cần độ chính xác.




Đề tài này được nghiệm thu và sau đó được nhiều trường chấp nhận dựa vào chế tạo
để khai thác phục vụ sinh viên.


ng

Các cán bộ tham gia đề tài này mong muốn kế thừa kết quả nghiên cứu trên và tìm
hiểu sự triển khai thành quả khoa học này trong các năm gần đây ở các trường nhất là các
trường dân lập và tư thục để có những tư liệu chính xác tư vấn cho nhà trường.
2. Nội dung đề tài đã thực hiện
2.1. Bài giảng

Đây là đề tài nghiên cứu để thực thi về triển khai đào tạo nên công việc đầu tiên
phải soạn bài giảng gồm:

a-

- Phải soạn trước 6 bài giảng thực hành sau này giảng cho sinh viên (6 bài giảng
này được đính kèm theo) sau này các thầy dựa vào đó để giảng cho sinh viên trước khi
thực hành.

Rị

- Chúng tôi quay một đĩa bài giảng của thầy để chiếu cho sinh viên nghe trên cơ sở
đó thực hành không cần thầy giảng trực tiếp (đĩa được nhân bản và lưu trong tập hồ sơ
này).
2.2. Máy móc, thiết bị




Chúng tôi sẽ khảo sát tổng hợp tình hình trang thiết bị các trường ở Tp.HCM. Trên
cơ sở đó đánh giá chung về chiều hướng trang thiết bị hiện nay của các trường để rút ra
những đề xuất hợp tình, hợp lý xây dựng phòng thí nghiệm sức bền vật liệu ở trường ta.
Chúng tôi đã đi khảo sát ở các trường sau:

Tr

ườ

ng

ĐH

- Chúng tôi đã tìm hiểu và khảo sát ở trường Đại học Bách khoa Tp.HCM, dưới đây
là những hình ảnh một số thiết bị của họ.

Hình 1. Máy kéo nén được trang bị tại phòng thí nghiệm SBVL của
Trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM

3


u


ng

Hình 2. Hình chụp các mô hình thí nghiệm


a-

Nhìn chung, tình hình thiết bị Sức bền vật liệu ở Đại học Bách khoa Tp.HCM phần
nhiều do chính phủ Liên Xô (cũ) viện trợ. Các thiết bị đến nay đã cũ và hư hỏng nặng.
Hiện tại họ đang dần sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài để trang bị cho mình và sản
xuất bán cho các trường khác (như Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM).

Hình 3. Máy kéo nén được trang bị tại phòng thí nghiệm SBVL của
Trường Giao thông Vận Tải (cơ sở 2)

Tr

ườ

ng

ĐH



Rị

- Chúng tôi đã khảo sát trường Đại học Giao thông Vận Tải (cơ sở 2) tại Thủ đức,
đây là một số thiết bị của họ:

4


u



ng
a-

Hình 4. Các mô hình thí nghiệm được trang bị tại phòng thí nghiệm SBVL của Trường Giao
Thông Vận Tải (cơ sở 2)

Tr

ườ

ng

ĐH



Rị

- Chúng tôi đã khảo sát ở trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM, đây là một
số thiết bị của họ:

Hình 5. Máy kéo nén được trang bị tại phòng thí nghiệm SBVL của
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM

Đây là trường được chính phủ Cộng hòa dân chủ Đức viện trợ rất đầy đủ và đa
dạng. Hiện nay tiếp tục được nước Đức bổ sung thêm, các cán bộ ở phòng thí nghiệm sức
5



bền vật liệu ở đây cũng đã chế tạo bổ sung thêm các thiết bị theo mô hình thiết kế của
trường Đại học Bách khoa TpHCM.

a-


ng



u

- Chúng tôi đã khảo sát tại trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM, sau đây
là một số hình ảnh về thiết bị của họ:

Tr

ườ

ng

ĐH



Rị

Hình 6. Máy kéo nén được trang bị tại phòng thí nghiệm SBVL của
Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM


Hình 7. Các mô hình thí nghiệm được trang bị tại phòng thí nghiệm SBVL của
Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM

6




u

Tổng quát chung về tình hình trang thiết bị phòng thí nghiệm vật liệu hiện nay ở các
trường dân lập và tư thục là đầu tư các trang thiết bị với giá thành vừa phải và khai thác
có hiệu quả, đặc biệt là mô hình mà đề tài nghiên cứu trường Đại học Bách khoa đề xuất.
Mô hình này đã được áp dụng tại trường Kỹ Thuật Công Nghệ TpHCM, Sư Phạm Kỹ
Thuật TpHCM, Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Giao Thông Vận Tải cơ sở 2, Đại học
Bán công TpHCM.


ng

Ý kiến của chuyên gia thuộc trung tâm kiểm định chất lượng sản phẩm 3 tại
TpHCM là chấp nhận xu hướng đầu tư trang thiết bị hiện nay của các trường Đại học như
chúng tôi trình bày ở trên. Đồng thời thống nhất là các trang thiết bị, vật tư hiện nay là
thiết thực, giá thành không cao nhưng đáp ứng được tất cả yêu cầu thực tập của sinh viên,
cho đây là hướng đi nên khuyến khích.
Ý kiến tư vấn của những người tham gia đề tài: đề nghị nhà trường chấp nhận xu
hướng chung trong đầu tư thiết bị hiện nay mà các trường đã làm và đã được trung tâm
kiểm định chất lượng sản phẩm 3 tại TpHCM thừa nhận.
2.3. Chọn thiết bị


a-

- Trong phần này, chúng tôi giới thiệu các dạng máy kéo sản xuất nước ngoài có thể
mua và giá cả của một số máy mà chúng tôi lưu ý “có bảng báo giá đính kèm”.
- Các thiết bị còn lại sẽ chọn theo mô hình đề tài nghiên cứu của Đại học Bách
khoa, đồng thời là các thiết bị được sử dụng rộng rãi ở các trường hiện nay.

Rị

- Trong này gồm bản thiết kế để chế tạo (kèm theo)
- Giá thành sản xuất là 60 đến 100 triệu đồng
2.4. Bố trí phòng thí nghiệm

ĐH



Việc học thí nghiệm đối với sinh viên thường được chia ra từng lớp khoảng 20 và
30 sinh viên tùy theo độ rộng của phòng và số lượng trang thiết bị thí nghiệm. Để cho
công việc học tập được thuận lợi người ta thường phân chia phòng thí nghiệm thành các
khu vực chức năng như: khu lắp đặt thiết bị, khu cung cấp nguồn điện, khu làm vệ sinh
sau khi làm thí nghiệm, khu chế tạo mẫu và chuẩn bị mẫu, khu lưu giữ phụ kiện máy móc
và khu bàn đặt mẫu để sinh viên đo đạc và ghi chú số liệu, khu sinh viên ngồi học lý
thuyết, bảng, màn hình để thầy giảng, hệ thống quạt và đèn chiếu sáng … Tất cả các khu
vực trên phải được bố trí hợp lý để các thao tác thực tập được thuận tiện. Kèm theo bảng
chúng tôi đưa ra 2 phương án bố trí phòng thí nghiệm cho nhóm 20 sinh viên và nhóm 30
sinh viên thực hành (Bản thiết kế gửi kèm).

ng


3. Kết luận chung

Tr

ườ

Sau khi tìm hiểu chủ trương xây dựng các phòng thí nghiệm cho khoa Xây dựng &
Cơ khí của trường, tìm hiểu và đánh giá tính cấp thiết của việc thành lập phòng thí
nghiệm, khả năng khai thác thực tế trong giai đoạn hiện nay của các phòng thí nghiệm mà
khoa cần có; trên tinh thần trách nhiệm trong tư vấn cho nhà trường mua sắm trang thiết
bị, chúng tôi đã cử cán bộ đi tìm hiểu ở các trường đã trang bị các cơ sở thí nghiệm rồi
phân tích các mặt mạnh, mặt yếu, các sai lầm trong quá trình đầu tư của các cơ sở này,
chúng tôi kiến nghị nhà trường trong thời gian tới đầu tư xây dựng cho khoa phòng thí
nghiệm sức bền vật liệu theo mô hình thiết kế của trường Đại học Bách khoa Tp.HCM.
Hiện nay, mô hình này đã được nhiều trường chế tạo hoặc mẫu của Bách khoa Tp.HCM
về lắp đặt (như Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM) ưu điểm của hệ thống thiết bị đã
được các trường chấp nhận:
7


1. Phục vụ tốt các yêu cầu thực hành của sinh viên.

u

2. Đơn giản, các xưởng cơ khí có thể chế tạo được, khi hư hỏng rất dễ sửa chữa.



3. Giá thành không quá cao, khoảng 200 triệu

4. Các thiết bị đều nhỏ, nhẹ, dễ lắp đặt


ng

Nhằm xây dựng hệ thống tư vấn khả thi chúng tôi đã thăm dò giá cả, quy trình sản
xuất và các bản thiết kế chế tạo (nếu như trường muốn) thiết kế cụ thể 2 loại phòng thí
nghiệm dạy nhóm 20 sinh viên, nhóm 30 sinh viên và bài giảng chi tiết cho 5 bài thực
hành, ngoài ra còn có 1 đĩa ghi hình bài giảng trên lớp của thầy và hướng dẫn thực hành
cụ thể để chiếu trên màn hình hướng dẫn các em thực tập.

Trên phương diện tổng thể, nếu nhà trường đồng ý phương án khoa đề xuất thì ngay
sau khi lắp đặt xong thiết bị đã có thể tiến hành cho sinh viên thực tập.

Tr

ườ

ng

ĐH



Rị

a-

Trên đây là toàn bộ nội dung công việc đã làm theo yêu cầu của đề tài đăng ký với
trường.


8


Phần II


ng

1. Ý nghĩa việc nghiên cứu bằng thực nghiệm



A. PHẦN TỔNG QUAN

u

CÁC BÀI GIẢNG

a-

Môn sức bền vật liệu là môn khoa học thực nghiệm với đối tượng nghiên cứu là vật
thể rắn có trong thực tế (có kể đến biến dạng được chế tạo từ những vật liệu khác nhau).
Khi nghiên cứu các dạng chịu lực (kéo nén đúng tâm, uốn, xoắn, cắt và chịu tải phức tạp,
chúng ta giả thiết các vật liệu đều có một số tính chất chung như: liên tục, đồng nhất,
đẳng hướng, đàn hồi ….) nhưng mỗi loại vật liệu đều có cơ tính khác nhau, trong đó 2 cơ
tính tiêu biểu nhất là: tính chịu lực (độ bền của vật liệu) và tính biến dạng (tính dẻo, tính
dai …) của vật liệu. Vì vậy khi sử dụng vật liệu (tính toán cụ thể như kiểm tra, thiết kế
hay định tải trọng cho phép …) thì việc biết cơ tính của mỗi vật liệu như vậy là vấn đề rất
cần thiết trong kỹ thuật. Đó là mục đích của các thí nghiệm xác định đặc trưng cơ tính

của vật liệu.



Rị

Mặt khác những lý thuyết tính toán còn dựa trên các giả thuyết gần đúng về biến
dạng của vật thể dẫn đến kết quả tính toán cũng gần đúng. Để đánh giá mức độ đáng tin
cậy của các lý thuyết người ta dựa vào kết quả đo lường về ứng suất và biến dạng (nội lực
và chuyển vị) trên các vật thể ở trạng thái chịu lực rồi so sánh với kết quả lý thuyết. Nếu
sự chênh lệch không quá giới hạn cho phép thì kết quả có thể chấp nhận được và lý
thuyết tính toán cũng chấp nhận được. Ngoài ra trong điều kiện làm việc thực tế, còn
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự làm việc của công trình hay chi tiết máy (chế độ thi công,
chế độ gia công, chế độ tác dụng lực lên vật thể …) do đó người ta thường đo ứng suất và
biến dạng (nội lực và chuyển vị) của công trình hay máy móc ở điều kiện làm việc thực
của nó hoặc trong mô hình thu gọn.

ĐH

Những thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tính toán hay kiểm tra sự làm việc của công
trình gọi là những thí nghiệm kiểm tra hay còn gọi là thí nghiệm công trình.
Tóm lại có thể phân các thí nghiệm làm 2 phần:
- Nhóm tìm đặc trưng cơ tính gồm: kéo, nén, xoắn, cắt, uốn đơn giản …

ng

- Nhóm kiểm tra công thức (hay kiểm tra phương pháp tính) và điều kiện làm
việc của công trình như đo chuyển vị của lò xo, xác định ứng suất trong các thanh
với các dạng chịu lực khác nhau.


2. Các điểm cần chú ý khi thí nghiệm

ườ

Khi tiến hành thí nghiệm, sinh viên cần chú ý các điểm sau:
+ Nắm vững thao tác máy bằng cách đọc kỹ tài liệu hướng dẫn và nhờ sự giúp đỡ
của cán bộ hướng dẫn.

Tr

+ Ước lượng tải trọng tối đa để chọn cấp tải trọng của máy, điều chỉnh số không
tương ứng và chọn cấp gia tải thí nghiệm.
+ Phản ứng kịp thời khi gặp rắc rối: xả áp lực, tắt máy, dừng thí nghiệm

9


+ Đối với máy thủy lực nên gia tải bằng cách mở van dầu, không nên gia tải bằng
điện có thể gây cháy mô tơ.

- Ghi số đọc có nghĩa: chỉ ghi số đọc ta đoán được
Thí dụ: 8,6 với số đọc chia vạch 1, 2, 3
6 là số đoán đầu tiên
Độ ngờ của số đọc là 0,5
3. Phương pháp xử lý các số liệu thí nghiệm


ng

8 là số chắc chắn




- Độ ngờ tuyệt đối của số đọc là phân nửa vạch phân độ

u

+ Số đọc trong các thiết bị đo:

+ Tính kết quả đại lượng đo bằng phương pháp bình phương cực tiểu

xtb 

1 n
 xi
n i 1

a-

Giả sử chúng ta có một chuỗi số biểu thị một đại lượng gồm n lần quan sát x1, x2,
…, xn. Thông thường chúng ta dùng trị số trung bình cộng của các số liệu trên đặc trưng
cho giá trị của đại lượng quan sát.
(1)

di  xi  xtb

Rị

Ta thấy sai số giữa trị số trung bình xtb và trị số mỗi lần đọc xi là:
Gọi S là tổng số bình phương của các sai số di là:

n

n

i 1

i 1

2



S   d i2    xi  xtb 

Muốn cho S cực tiểu ứng với xtb thì

n
S
 0    2  xi  xtb    0
xtb
i 1

ĐH

Từ đó rút ra:
n

 x  nx
i


i 1

tb

 0  xtb 

1 n
 xi
n n1

Ta tìm lại được công thức (1). Đó là công thức áp dụng đơn giản nhất của phương pháp
bình phương cực tiểu.

ng

+ Phương pháp xử lý số liệu có độ chính xác cao hơn
Chúng ta có thể dùng phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm có độ chính xác cao
hơn như sau:

ườ

Gọi x và y là hai đại lượng liên hệ với nhau bằng một hằng số, ứng với các trị số
x1,x2,….,xi,…xn ta có các trị số của y tương ứng là y1,y2,….,yi,…yn.

Tr

Giả sử xi và yi liên hệ với nhau bằng một hàm số bậc nhất yi  axi  b . Trên đồ thị
biểu diễn những điểm có tọa độ (xi, yi) tập hợp các điểm xi, yi sẽ tạo thành đường thẳng
trong mặt phẳng (xy). Vấn đề đặt ra ở đây là chọn đường thẳng y = ax + b qua việc chọn
các hệ số a, b như thế nào để nó sát nhất với đường cong thực nghiệm. Tức là ta phải có

2
các hệ số a, b như thế nào để cho tổng bình phương các hiệu số  yi   axi  b   nhỏ nhất.

10


n

2

Có nghĩa là: S    yi   axi  b   nhỏ nhất qua việc chọn a, b. Bài toán tối ưu
i 1

u

được đưa về giải hệ phương trình



n
n

nb  a  xi   yi

S
S

i 1
i 1
 0,

0 n
n
n
a
b
b x  a x 2  x y



i
i
i i
 i1
i 1
i 1

n
 n  n 
n  xi yi    xi    yi 
a  i 1 n  i 1   i 1 
2
n xi2    xi 
i 1


 n 2   n
 n 
y
x


x
y
  i    i    i i    xi 
b   i 1   i 1   i 1 2   i 1 
n
 n 
n  xi2    xi 
i 1
 i 1 

(2)

a-

n


ng

Giải ra ta tìm được ẩn số

Và phương trình y = ax + b với a, b được tính theo (2) biểu diễn đường thẳng trung bình
cần tìm.

n






Rị

Trường hợp x, y liên hệ với nhau không phải là tuyến tính mà qua các hàm bậc cao ví dụ
như y  ax 2  bx  c ta có:
2



S    yi  axi2  bxi  c 
i 1

Ta có các phương trình để xác định các đại lượng a, b, c như sau:
S
S
S
 0,
 0,
0
a
b
c

Tr

ườ

ng

ĐH


Thí dụ bằng số:

Số thứ tự đọc
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Trị số đọc xi
5,30
5,75
6,77
5,26
4,33
5,45
6,09
5,64
5,81
5,75

n

x


i

 56,13

i 1

11


1 10
1
xi  (56,13)  5, 613

n i 1
10

u

xtb 



Thông thường các thí nghiệm sức bền vật liệu được tiến hành trong giai đoạn đàn
hồi thì mối liên hệ giữa lực (gồm lực hay mômen) và biến dạng (biến dạng dài hay góc)
là tuyến tính. Nên tùy theo đại lượng cần xác định có thể dễ dàng tính theo phương pháp
bình phương cực tiểu.
Ví dụ:

5


1,0
1,6
3,4
4,0
5,2

5

x

i

 15, 2

;

i 1

1,2
2,0
2,4
3,5
3,5
5

y

i

1,0

2,56
11,56
16,0
27,04

5

x y

 12, 6

i

i 1

i

 44, 76

i 1

Đo được

;

a-

5  44,76   (15, 2)(12, 6)

Tr


ườ

ng

ĐH



Rị

 0, 540
5(58,16)  (15, 2) 2
(12, 6)  58,16   (44, 76)(15, 2)
b
 0,878
5(58,16)  (15, 2) 2
 y  0, 54 x  0,878

12

2
i

x
i 1

Tính thêm

Và:

a

1,2
3,2
8,16
14,00
18,20


ng

1
2
3
4
5

 58, 6


B. THIẾT BỊ KÉO, NÉN MẪU



u

Một số loại máy kéo nén dùng trong các phòng thí nghiệm hiện có:
1. Máy vạn năng M.A.N
1.1. Công dụng



ng

Để làm thí nghiệm kéo, nén, uốn, bẻ cong và nén điểm, máy có thể dùng với 4 cấp
tải trọng khác nhau: 6 tấn, 20 tấn, 40 tấn, 60 tấn và có thể tạo được tải trọng lập lại. Ngoài
ra còn có bộ phận vẽ biểu đồ liên hệ giữa lực và biến dạng.
1.2. Mô tả máy (Hình 1)

a-

Máy gồm bệ máy (1), giá đỡ gồm 2 trục thẳng đứng (2), ở hai đầu trụ gắn liền một
dầm ngang (3) tạo thành khung vững chắc cố định. Trong bệ (1) còn có trục (4) bao ngoài
bởi một màng cao su, trục này di chuyển lên xuống nhờ một động cơ điện mà công tắc là
bàn đạp (5). Trục (4) đỡ bệ (6) có mang bộ phận ngàm dưới thớt kéo (7). Dầm ngang (3)
đỡ một trục có piston (8) tận cùng bằng một khối (9) bên trong máng xi lanh, liên lạc với
hệ thống dầu trong thùng máy bằng đường ống dẫn dầu cao áp (10). Trục mang piston (8)
và khối (9) được giữ bằng hai trục thẳng đứng xuyên qua dầm ngang (3) tạo thành một
khung vững chắc di chuyển được nhờ piston (8). Phía dưới của dầm (12) mang ngàm thử
kéo bên trên (7), mặt dầm (12) còn có một rãnh để đặt các gối tựa thử uốn hay thử nén.

Tr

ườ

ng

ĐH




Rị

Hệ thống bơm dầu được đặt trong thùng máy (13), gia tăng áp lực dầu bằng động cơ
điện và điều khiển bằng cần tăng hay giảm lực (14), muốn tăng áp lực chậm có thể dùng
núm (15) mở ngược chiều kim đồng hồ. Áp lực của dầu được thông với kim chỉ áp lực di
chuyển trên mặt đồng hồ (16) có phân 3 cấp tải trọng 20 tấn, 40 tấn và 60 tấn.

Hình 1

Cấp tải được điều chỉnh bằng hệ thống bánh tải trong ở mặt sau của thùng máy (13).
Khi thay đổi bánh tải trong và bật công tắc điện tương ứng cấp tải cần sử dụng ta sẽ có
đèn báo hiệu ở mặt trên thùng máy, có đèn báo hiệu chỉ 4 cấp tải trọng của máy. Phía
13


dưới 4 bóng đèn có 2 hàng nút, hàng thứ nhất để giữ tải khởi động bằng nút đen ở giữa và
tắt hàng nút đỏ.

1.3. Cách sử dụng máy
a. Tải trọng tĩnh
- Đo kích thước mẫu thử ước lượng mức tải trọng cần dùng.



u

Máy còn có hệ thống vẽ biểu đồ (tự động) liên hệ giữa lực và biến dạng bằng thanh
mang bút vẽ (17) tỳ lên ru lô (18) quay được nhờ hệ thống ròng rọc.



ng

- Điều chỉnh bánh xe tải trọng và bật công tắc điện vẽ tải trọng tương ứng , xem đèn
báo hiệu cấp tải có đúng không.
- Khởi động máy bằng nút đen của hàng nút dưới (thứ hai)
- Điều chỉnh số không của cấp tải trọng bằng nút vặn (19)

- Cho mẫu vào vị trí thử bằng cách di chuyển bệ (7) bằng bàn đạp (5) hay di chuyển
dầm ngang (12) bằng cần tăng lực (14).

a-

- Kiểm soát bút vẽ biểu đồ (17) và cuộn ru lô (18).

- Dùng núm (15) tăng lực một cách từ từ hay theo tốc độ mong muốn.

Rị

- Thí nghiệm xong, khóa núm (15) (xoay thuận chiều kim đồng hồ) để đóng dầu,
dùng cần (14) xã áp lực cho dầm ngang (12) xuống vị trí thấp nhất. Tắt máy.
b. Tải trọng động



Gạt cần sang chữ Oynamiques, mở van dầu vào mano-metre max và min (quay
ngược chiều kim đồng hồ) tăng lực bằng Relage fin đồng thời bật núm điện của bộ phận
động, điều chỉnh cho lực tăng chầm chậm. Khi lực đã tăng đến trị số max thì chỉnh núm
charge max để lực giảm xuống, khi lực giảm đến trị số min thì chỉnh núm charge min để
lực lại tăng lên.
Sau khi thí nghiệm xong, số chu kỳ tăng lực sẽ đọc trên đồng hồ đếm.


ĐH

Tắt điện ở bộ phận động và gạt cần về chữ Statiquess.
Muốn kim đồng hồ max và min cố định, phải khóa bằng van dầu ở giữa chữ max và
min. Mỗi khi thay đổi giá trị lực, phải mở van dầu giữa chữ max và min rồi sau đó mới
khóa lại.
2. Máy vạn năng “Malicet Ét Blin”

ng

2.1. Công dụng

ườ

Dùng để làm các thí nghiệm: kéo, nén, uốn, bẻ cong, cắt và nén điểm cho kim loại.
Máy có thể dùng với 4 cấp tải trọng khác nhau: 3 tấn, 6T, 15T và 30T. Máy còn có bộ
phận vẽ được đồ thị biểu diễn sự liên hệ giữa lực và biến dạng (biểu đồ kéo hoặc nén).
2.2. Cấu tạo máy (Hình 2)

Tr

Máy được đặt thẳng đứng và dùng áp lực thủy tĩnh (Hệ thống bơm dầu) để gia tải.
Bộ phận điều khiển được thu gọn trong các hộp với những nút bấm gần nhau và những
núm vặn nên sử dụng tương đối đơn giản.
Máy gồm 3 bộ phận chủ yếu: máy chính, bộ phận bơm dầu và bộ phận đo đạc vẽ đồ
thị, tất cả được đặt trên thùng máy hợp thành một khối duy nhất.

14



a. Máy chính

Thử kéo: hai đầu mẫu đặt vào bộ phận (10)


ng



u

Thùng máy (1) đỡ máy chính bên trái, chứa hệ thống bơm dầu đồng thời đỡ bộ phận
đo đạc và vẽ đồ thị bên phải: Máy chính gồm trụ tròn (2) đặt trên piston nằm trên thùng
máy, trên trụ tròn là một bệ ngang (3) có đặt hai cột tròn thẳng đứng (4), hai đầu trên của
cột được nối với nhau bởi dầm ngang (5) tạo thành một hệ khung vững chắc (khi bệ
ngang (3) di chuyển thì hệ khung này di chuyển theo). Hai cột cố định (6) được đặt trên
thùng máy, trên cột có những răng hình xoắn, một dầm ngang giữa (7) lên xuống theo
những răng này nhờ một động cơ điện (8) công suất 0,25 CV; trên đầu hai cột cố định
này là một dầm ngang (9) hợp thành một hệ khung vững chắc thứ nhì (hệ khung này cố
định trên thùng máy). Ở phần giữa của hai dầm ngang (7) và (9) là các bộ phận giữ mẫu
(10), các bộ phận này với những chi tiết rời thích ứng với kích thước của mẫu.
Thử nén, cắt, nén điểm: Một đế tựa đặt vào bệ ngang (3) và đế tựa kia đặt vào phía
dưới dầm ngang (7).

Tr

ườ

ng


ĐH



Rị

a-

Thử uốn: Hai đế tựa đặt vào bệ ngang (3) và đế tác dụng đặt vào phía dưới dầm
ngang (7).

Hình 2

15


b. Bộ phận bơm dầu



u

Gồm có một bơm cao áp công suất 1,5 CV đặt trong thùng máy. Công tắc A mở hay
đóng dòng điện từ ngoài vào bơm, nút B điều khiển cho động cơ của bơm hoạt động, nút
C cho ngừng động cơ của bơm, 3 nút này nằm phía trước thùng máy và chung một băng
(11).
- Núm điều khiển (13) mở hay đóng dầu liên lạc giữa hệ thống đường dẫn dầu và
thùng dầu.



ng

- Núm điều khiển gia tải tự động (14).
- Núm (15) gia tải bằng tay.

Chú ý: Núm (13) và (14) mở ngược chiều kim đồng hồ và đóng cùng chiều kim đồng hồ.
Núm (15) ngược lại mở theo chiều kim đồng hồ và đóng ngược chiều kim đồng hồ.

ĐH



Rị

a-

c. Bộ phận đo đạc và vẽ đồ thị (Hình 3)

ng

Hình 3

ườ

Bộ phận đo đạc gồm một đồng hồ (16). Đồng hồ mang kim áp lực trên vành phân
độ, kim này đi theo một kim thứ hai có đặc điểm đứng yên tại vị trí lực cao nhất khi kim
áp lực trở về (giảm áp lực). Kim áp lực nối liền với hệ thống áp lực trong hệ thống bơm
dầu bằng một thanh thẳng (17) và 3 bánh xe chỉnh cấp tải trọng a, b, c.
Tùy theo vị trí của bánh xe chỉnh cấp tải trọng chúng ta có các cấp tải trọng tương

ứng khác nhau.

Tr

Thanh (17) mang một bút chì tỳ vào cuộn ru lô giấy (18) quay quanh trục đứng
được bằng hệ thống ròng rọc như hình vẽ. Khi bệ ngang (3) di chuyển lên xuống thì ru lô
xoay tròn vậy phương ngang trên ru lô chỉ chuyển vị phương đứng trên ru lô chỉ áp lực.

16


1.3. Cách sử dụng máy



u

* Cho mẫu vào ngàm: Tùy theo mục đích thí nghiệm với các tiêu chuẩn làm mẫu,
đồng thời căn cứ vào hình dạng và kích thước của ngàm mà ta thực hiện mẫu thế nào cho
thích hợp. Máy có những ngàm hay bộ tựa như sau:

a. Các bộ phận thử kéo: có thể kéo các mẫu tròn (đường kính tối đa 30mm) hay mẫu
dẹp.
b. Bộ tựa thử uốn: Chiều dài nhịp đến 1000mm


ng

c. Bộ tựa thử bẻ cong: bẻ cong đến 120o
d. Bộ tựa thử nén

e. Bộ tựa thử cắt

* Cách gia tải: Có 2 cách gia tải: gia tải bằng cách vặn từ từ và gia tải tự động
- Gia tải từ từ: Núm (13) và (14) đóng kín, vặn núm (15) từ từ theo chiều kim đồng
hồ thì tải trọng tác dụng tăng (tốc độ tăng tải tùy thuộc mở nhanh hay chậm).

a-

- Gia tải tự động: Núm (13) đóng kín, núm (15) đóng kín nhưng toàn bộ núm (15)
được mở nâng lên. Vặn núm (14) ngược chiều kim đồng hồ đến mức tốc độ gia tải mong
muốn thì hệ thống sẽ gia tải tự động với tốc độ đã điều chỉnh.

Rị

Cách xả áp lực: Khi hoàn tất thí nghiệm, mở núm (13), đóng núm (14) và (15), tắt
máy bằng công tắc (11A); bệ uốn (13) sẽ lần lần xuống đến vị trí thấp nhất.
1.4. Những điều chú ý khi sử dụng máy

Hình 4

ng

ĐH



- Ước lượng (dự toán) tải trọng tối đa dùng để chọn cấp tải trọng; điều chỉnh cấp tải
trọng 3T, 6T, 15T hay 30T (Hình 4) bằng các bánh xe gia tải a, b, c.

- Khởi động máy, điều chỉnh số “0’ của kim chỉ lực ứng với cấp tải trọng bằng cách

xoay mặt vòng, phân độ.

Tr

ườ

- Mô tơ điện (8) dùng điều khiển dầm ngang (7) vào vị trí thích hợp để đặt mẫu thử
vào ngàm (10), không nên dùng mô tơ này để gia tải (nếu dùng gia tải có thể cháy mô tơ).
Để sử dụng mô tơ, một hộp nút điều khiển (12) ở trước thùng máy gồm 4 nút: nút 0 mở
hay đóng dòng điện vào mô tơ, nút E di chuyển dầm ngang (7) lên, nút G di chuyển
xuống và nút F ngừng mô tơ.
- Chỉ nên sử dụng đến 2/3 cấp tải trọng đang dùng, nếu sử dụng hết tả trọng sẽ
không có lợi cho các van và các ống dẫn dầu trong máy.

17


3. MÁY KÉO NÉN P – 50

u

3.1. Công dụng



Máy thử kéo nén được dùng để thử kéo nén các mẫu kim loại và hợp kim, cũng như
các sản phẩm chế tạo từ các kim loại và hợp kim đó. Nếu sử dụng các đồ gá phụ, có thể
thử ép, uốn cong và thử gấp.



ng

Máy có thể sử dụng trong các nhà máy, trong phòng thí nghiệm, trong các dây
chuyền công nghệ khi kiểm nhận và giao nguyên liệu, khi các sản phẩm đã hoàn tất, các
nhóm linh kiện đã lắp ráp, cũng như trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu khoa học.

ĐH



Rị

a-

3.2. Cấu tạo máy

Hình 5

Máy thử kéo nén kim loại là một cơ cấu bao gồm bộ phận tải lực 1 và bàn điều
khiển 2.
Bộ phận tải lực dùng để làm biến dạng và phá hủy mẫu thử.

ng

Bàn điều khiển dùng để điều khiển quá trình tải lực lên mẫu thử và kiểm tra lực tải
biến dạng. Bàn điều khiển gồm có: hệ thống bơm với bộ phận điều khiển, đồng hồ đo lực
và bộ phận ghi biểu đồ.

ườ


Bộ phận tải lực và bàn điều khiển được lắp đặt trên nền máy và nối với nhau bằng
các ống dẫn dầu.
Bộ phận tải lực:

Tr

Bộ phận tải lực 1 có cấu trúc kiểu đứng, với ngàm trên được truyền động thủy lực,
ngàm dưới được truyền động cơ học.
Thân máy là một khung tạo bởi đáy 1.2, xà ngang 1.3, xà và đế được nối với nhau
bằng hai trục 1.4, xi lanh công tác 1.5 được đặt trong xà ngang. Khung động cấu tạo bởi

18




u

xà ngang 1.6 và ngàm trên 1.7 được nối với nhau bằng hai thanh xiết 1.8. Khung tựa lên
gối hình cầu của piston đứng qua bi và côn. Khung động di chuyển dọc theo hai trục 1.4
nhờ bốn con lăn. Ngàm dưới 1.10 có bộ phận truyền động cơ học để di chuyển, nhờ đó có
thể tạo khoảng trống công tác cần thiết, thích ứng với kích thước của mẫu thử. Bộ truyền
động của ngàm dưới cấu tạo bởi động cơ điện và cơ cấu truyền động trục vít đặt trong
đáy 1.2. Đai ốc 1.11 khớp với trục ren vít 1.12. Ngàm dưới 1.10 được gắn vào đầu trục
ren vít 1.12. Trong quá trình di chuyển, trục vít và ngàm được giữ bằng bốn con lăn côn
tựa lên các trụ 1.4 để khỏi bị xoay.


ng


Bàn điều khiển

Bàn điều khiển 2 là một cơ cấu khối. Trong khoang dưới của bàn điều khiển có đặt
hệ thống bơm, trên đó có gắn khối đo lực. Hệ thống bơm gồm có khoang chứa dầu, khối
thiết bị điện và thủy lực, nối với nhau bằng các bản lề để tiện lật nghiêng bàn điều khiển
và tiếp xúc dễ dàng với bộ phận thủy lực đặt trong khoang dầu. Bộ phận vẽ biểu đồ gồm
giá gắn bút và ru lô.
3.3. Các thông số kỹ thuật

a-

Máy P-50 được sử dụng để xác định độ bền kéo và nén của vật liệu như xi-măng,
gạch ngói, gỗ, sắt thép …
Tùy theo độ bền vật liệu để sử dụng thang đo lực phù hợp

Rị

Máy có 3 thang đo:
- Thang (0-10T)
- Thang (0-25T)



- Thang (0-50T)

Không nên xác định lực đo ở phạm vi nhỏ hơn 10% của mỗi thang đo vì đó là phạm
vi chưa cân bằng động của máy, đồng thời không nên xác định lực đo ở phạm vi lớn hơn
90% của mỗi thang đo vì đó là phạm vi quá tải của máy. Để tránh trường hợp quá tải,
máy có công tắc tự ngắt. Nên chú ý theo dõi chức năng này.


ĐH

Máy có bộ phận tự lựa đúng tâm, sử dụng khi thử nén và 3 bộ phận ngàm kẹp sử
dụng khi thử kéo gồm 1 bộ ngàm kẹp thử mẫu dẹp và 2 bộ ngàm kẹp thử mẫu trụ tròn
 8-  18,  18-  30.
50

1.3.2. Số dãi tải lực (các thang tải trọng)

3

ng

1.3.1. Lực tải giới hạn (tấn)

0-100

1.3.6. Khoảng cách từ trục của mẫu thử đến trục của máy (mm)
1.3.7. Sai số cho phép của các số đo của máy so với đại lượng
đo, kể từ 20% mỗi dãi tải trọng (%)

300

Tr

ườ

1.3.3. Vận tốc chuyển động của ngàm khi không tải (mm/ph)
1.3.4. Khoảng cách tối đa giữa hai ngàm, kể cả hành trình công
tác của piston (mm)

1.3.5. Hành trình tối đa của piston trong xi lanh công tác (mm)

1000
320

1
50:1 và 100:1
Theo đơn đặt hàng

1.3.8. Tỉ lệ của biểu đồ ghi biến dạng

19


×