Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỦ tục ĐĂNG ký DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH của LUẬT DOANH NGHIỆP 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.15 KB, 30 trang )

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP THEO QUI ĐỊNH CỦA
LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014 - KHẢO SÁT THỰC TIỄN
TẠI ĐỊA PHƯƠNG THỰC TẬP

MỤC LỤC

CHỮ VIẾT TẲT

NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT

LDN 2014

: Luật Doanh Nghiệp 2014 hay Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13

LDN 2005

: Luật Doanh Nghiệp 2005 hay Luật Doanh nghiệp số
60/2005/QH11

LĐT 2014

: Luật Đầu tư năm 2014 hay Luật Đầu tư số 67/2014/QH13

LĐT 2005

: Luật Đầu tư năm 2005

SKHĐT

: Sở Kế hoạch và Đầu tư



PĐKKD

: Phòng Đăng ký kinh doanh

GCNĐKDN

: Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp

TLDN

: TLDN


ĐKTLDN

: Đăng ký thành lập Doanh Nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

CTCP

: Công ty Cổ phần


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày 26/11/2014, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 \ chính thức được Quốc hội
thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 sẽ thay thế cho Luật

Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung
Điều 170 của LDN 2005 ngày 20 tháng 6 năm 2013. Việc ban hành LDN 2014 như
trên nhằm mục tiêu cao nhất là đưa việc kinh doanh dưới hình thức TLDN trở thành
một công cụ kinh doanh rẻ hơn, an toàn hơn và hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư. Qua
đó tăng cường thu hút và huy động hơn nữa mọi nguồn lực và vốn đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh. Trên cơ sở kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được của LDN 1999
và LDN 2005, đồng thời khắc phục những điểm hạn chế, bất cập của quy định hiện
hành, kết hợp với việc nhận thức và thể chế hóa các vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn,
LDN 2014 đã có những quy định mới mang tính điều chỉnh nhằm tạo ra một môi
trường kinh doanh thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Với mục tiêu đưa xu hướng TLDN để tiến hành hoạt động kinh doanh trở nên phổ biến
và thu hút hơn, LDN 2014 đã có những quy định mới nhằm làm đơn giản hóa thủ tục
đăng ký doanh nghiệp.
Về bản chất, thủ tục đăng ký bao gồm đăng ký TLDN, đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác. Tuy nhiên, phạm vi nghiên
cứu của bài tiếu luận dưới đây sẽ chỉ giới hạn ở việc trình bày về quy trình, thủ tục
đăng ký TLDN theo quy định tại LDN 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cũng
như thực tiễn việc tiến hành thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại địa phương thực tập.

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TLDN
1.1.

Sơ lược về ĐKTLDN

Hoạt động kinh doanh tồn tại dưới nhiều hình thức như buôn bán, môi giới,
thương mại.. chỉ cần tiến hành bất cứ công đoạn nào của các hoạt động từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ hay thậm chí chỉ là đầu tư mà không trực tiếp thực

hiện các công đoạn trên thì cũng được xem là thực hiện hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, dù kinh doanh lớn, nhỏ hay hoạt động dưới bất kỳ hình thức nào, bên
cạnh yếu tố lợi nhuận cũng cần quan tâm đến các đòi hỏi về tính an toàn, tính hợp pháp
và những quyền lợi trong kinh doanh. Để đáp ứng được những yếu tố này, tất cả đều
cần phải ĐKTLDN. Có thể nói GCNĐKDN là một "giấy thông hành" của các doanh
nghiệp. Chỉ khi đã tiến hành ĐKTLDN thì Doanh nghiệp mới được xem là thành lập
theo quy định pháp luật và từ đó các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp mới là
kinh doanh hợp pháp, và các quyền lợi của doanh nghiệp cũng được nhà nước ghi nhận
và bảo vệ.
ĐKTLDN là một thủ tục bắt buộc được quy định bởi LDN 2014 và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Khi một doanh nghiệp đăng ký thành lập và được cấp GCNĐKDN
cũng chính là đang thực hiện đúng quy định của pháp luật, giúp cho nhà nước dễ dàng
hơn trong việc quản lý nền kinh tế của đất nước. Ngược lại, nếu doanh nghiệp hoạt
động mà không có GCNĐKDN thì cũng đồng nghĩa với việc đang vi phạm pháp luật
và sẽ bị xử phạt theo đúng quy chế của nhà nước, doanh nghiệp đó cũng sẽ không được
hưởng bất kì quyền lợi nào của chính sách nhà nước dành cho các doanh nghiệp.
Như vậy, ĐKTLDN là thủ tục do pháp luật quy định nhằm khai sinh về mặt
pháp lý cho doanh nghiệp (xác lập tư cách pháp nhân của doanh nghiệp). Doanh
nghiệp được nhà nước thừa nhận và bảo hộ về mặt pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận ĐKDN.
1.2.

Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc của thủ tục ĐK thành lập DN

1.2.1. Khái niệm

ĐKTLDN là việc người TLDN đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến
thành lập, và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Thủ tục ĐKTLDN là quy trình, các bước, các công việc nhất định cần phải
thực hiện để có thể ĐKTLDN với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các công việc này

phải thực hiện theo một cách thức, quy chuẩn, trình tự nhất định được pháp luật quy
định. Tập hợp các công việc mang tính bắt buộc và theo quy chuẩn chung đó là một thủ
tục, gọi là thủ tục ĐKTLDN. Thủ tục ĐKTLDN mang tính chất của một thủ tục hành
4


chính. Thủ tục ĐKTLDN bao gồm thủ tục thành lập mới và thủ tục thành lập trên cơ sở
chia, tách hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Như vậy, ĐKTLDN là thủ tục do pháp luật quy định nhằm khai sinh về mặt
pháp lý cho doanh nghiệp (xác lập tư cách pháp nhân của doanh nghiệp). Doanh
nghiệp được nhà nước thừa nhận và bảo hộ về mặt pháp lý kể từ ngày được cấp
GCNĐKDN.
Đặc điểm của thủ tục ĐKDN

1.2.2.






Tương tự như các thủ tục hành chính khác, thủ tục ĐKDN được quy định
bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Thủ tục ĐKDN là các thủ tục được quy định bởi LDN 2014 và các văn bản
dưới luật hướng dẫn thi hành luật;
Thủ tục ĐKDN là cách thức, trình tự, hồ sơ, yêu cầu và điều kiện Nhà nước
quy định, thể hiện tính quyền lực nhà nước, áp đặt để quản lý đối với Doanh
nghiệp; và
Đối tượng áp dụng các thủ tục về ĐKDN là các các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu TLDN để tiến hành các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp

luật.

1.2.3. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục ĐKDN






Người TLDN hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác
của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của
doanh nghiệp và người TLDN; và
Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành
viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc
giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.

CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VỀ THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ TLDN
2.1.

Các quy định về chủ thể thành lập, ngành nghề đăng ký kinh doanh, đăng
ký tên doanh nghiệp.

Các quy định về chủ thể thành lập, ngành nghề đăng ký kinh doanh, đăng ký tên
doanh nghiệp là các quy định chung, áp dụng cho tất cả cá nhân, tổ chức có nhu cầu và
mong muốn tiến hành thủ tục ĐKTLDN, không phân biệt hình thức của doanh nghiệp
dự kiến thành lập.

2.1.1. Về chủ thể
5


Với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc bảo đảm
các quyền về kinh tế, trong đó có quyền tự do kinh doanh của công dân là một vấn đề
rất được Nhà nước và nhân dân quan tâm. Quyền tự do kinh doanh của công dân là một
quyền hiến định, ngày càng được xác định rõ ràng, đầy đủ và thực sự trở thành cơ sở
pháp lý quan trọng để công dân được hưởng đầy đủ một trong những quyền hết sức cơ
bản.
Hiến pháp đã 2013 thừa nhận quyền tự do kinh doanh là quyền con người và là
một trong những quyền cơ bản của công dân. Trên tinh thần thể chế hóa Hiếp Pháp
2013, LDN 2014 đã có những quy định cụ thể hóa quyền tự do kinh doanh của Công
dân. Tinh thần toát lên của LDN 2014 là sự thừa nhận và tôn trọng quyền tự do kinh
doanh, trao quyền tự chủ mạnh mẽ hơn cho doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện trước
nhất ở quy định về chủ thể được quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp và quản lý doanh nghiệp. Các quy định này hàm chứa hai ý quan trọng, đó là mọi
người có quyền tự do kinh doanh và giới hạn của quyền tự do là những gì luật cấm.
Cụ thể tại LDN 2014 quy định tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của LDN[1], trừ một số trường hợp cấm. Như
vậy có thể thấy rằng, bất kỳ là tổ chức, cá nhân Việt Nam hay tổ chức cá nhân nước
ngoài đều có quyền TLDN tại Việt Nam nếu không thuộc các trường hợp cấm.
Các chủ thể bị cấm TLDN đó là: Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân
sử dụng tài sản nhà nước để TLDN kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình,
người chưa thành niên,…[2].
Việc quy định một số chủ thể bị cấm TLDN như trên không nhằm ngoài mục
đích bảo vệ các lợi ích quan trọng khác cần được đặt lên hàng đầu như an ninh quốc
gia, toàn vẹn lãnh thổ, duy trì trật tự công cộng, đảm sự cạnh tranh lành mạnh trong
kinh doanh.

Ví dụ như trường hợp các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang bị cấm
sử dụng tài sản nhà nước để TLDN kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình
bởi vì đây là các đối tượng thực hiện chức năng chuyên môn, được hưởng lương theo
chế độ. Tính chất quyền lực của các cơ quan này được thể hiện rõ nét. Nếu cho các chủ
thể này tham gia kinh doanh sẽ dẫn đến hiện tượng quyền lực chính trị thao túng nền
kinh tế, mất đi sự bình đẳng cũng như tự do trong kinh doanh. Hơn nữa việc cho phép
cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà
nước để TLDN kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình sẽ dẫn tới tình trạng
tham ô, tham nhũng, chuyển ngân sách nhà nước sang quỹ riêng của cá nhân, tổ chức.
1 Khoản 1 Điều 18 LDN 2014
2 Xem Khoản 2 Điều 18 LDN 2014

6


2.1.2. Ngành nghề kinh doanh


Ngành nghề cấm kinh doanh:

LDN 2005 không nêu các ngành nghề cấm kinh doanh. Thay vào đó, điều 30
LĐT 2005 cấm đầu tư trong các lĩnh vực gây phương hại đến (i) quốc phòng, an ninh
quốc gia, lợi ích công cộng; (ii) di tích lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục
Việt Nam; (iii) sức khỏe nhân dân, hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường; và (iv)
các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam; sản xuất các loại hóa
chất độc hại hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm. Vấn đề là không dễ xác định phạm
vi của các lĩnh vực cấm đầu tư, vậy nên, về bản chất, không thể xác định được giới hạn
cấm.
Tuy nhiên, điều này hoàn toàn thay đổi trong LDN 2014. Tại Điều 7 về quyền
của doanh nghiệp trong LDN 2014 minh thị rằng doanh nghiệp được “tự do kinh doanh

trong những ngành, nghề mà luật không cấm”.
Vậy cần xác định luật cấm gì? Điều 6 LĐT 2014 cấm đầu tư kinh doanh trong
sáu ngành nghề sau: kinh doanh ma túy; kinh doanh hóa chất, khoáng vật cấm; kinh
doanh động, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm có nguồn gốc từ tự nhiên; kinh
doanh mại dâm; mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người và các hoạt động kinh
doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
Để làm rõ hơn giới hạn cấm này, trong phụ lục 1 và 2, LĐT 2014 còn liệt kê chi
tiết danh mục chất ma túy, danh mục động, thực vật, khoáng vật cấm kinh doanh đầu
tư.
Việc quy định trong phụ lục quy định chi tiết và tỉ mỉ như vậy làm cho quy định
pháp luật trở nên minh bạch, rõ ràng và dễ tiếp cận, tạo điều kiện cho tổ chức cá nhân
có thể tìm hiểu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ ĐKTLDN.
 Ngành nghề kinh doanh có điều kiện

LDN 2014 quy định điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện không được liệt kê trong LDN mà dược quy định trong pháp luật có liên
quan, tức luật chuyên ngành.
LDN 2005 quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và vốn pháp định
như sau:
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện
khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy

7


chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác[3].
Ví dụ: Nếu muốn kinh doanh dịch vụ môi giới chứng khoán thì cần phải có
chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán.
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để

TLDN .
[4]

Ví dụ, kinh doanh ngành nghề môi giới bất động sản thì phải có vốn pháp định
tối thiểu là 20 tỷ đồng, được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Kinh Doanh Bất Động
Sản 2014.
Với cách hiểu như vậy của LDN 2005 thì điều kiện kinh doanh là một điều kiện
bắt buộc cần phải đáp ứng nếu muốn ĐKTLDN. Cũng chính vì lý do đó mà khi quy
định về thành phần hồ sơ cần phải nộp khi tiến hành ĐKTLDN, LDN 2005 luôn luôn
yêu cầu cần phải nộp văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền đối với Doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật
phải có vốn pháp định, cũng như chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của
pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề[5].
Tuy nhiên LDN 2014 đã loại bỏ các quy định về vốn pháp định và chứng minh
điều kiện kinh doanh. Điều này thể hiện ở chỗ LDN 2014 đã loại bỏ hẳn Điều 7 của
LDN 2005, cũng như loại bỏ yêu cầu phải nộp văn bản xác nhận vốn pháp định và
chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp khi ĐKTLDN
Quy định như vậy của LDN 2014 thể hiện sự tách bạch giữa yêu cầu TLDN và
yêu cầu về điều kiện kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Điều
kiện về vốn pháp định, cũng như chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm,…là điều
kiện để doanh nghiệp được phép tiến hành hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực
kinh doanh có điều kiện, chứ đó không phải là điều kiện để TLDN. Điều này có nghĩa
là tại thời điểm đăng ký thành lập, Doanh nghiệp chưa cần có đủ các điều kiện, mà các
điều kiện này có thể được doanh nghiệp bổ sung hoàn thiện trước khi tiến hành hoạt
động kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Chừng nào doanh
nghiệp chưa cung cấp dịch vụ, hàng hóa trên thị trường thì chưa bắt buộc thỏa mãn các
điều kiện kinh doanh đối với những ngành, nghề tương ứng.
Việc quy định như LDN 2014 thể hiện tư duy lập pháp mới, phù hợp với xu
hướng quốc tế và hơn hết là tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ chức, cá nhân có thể thực

hiện quyền tự do kinh doanh của mình. Bởi lẽ, các quy định yêu cầu doanh nghiệp nộp
3 Điều 7 LDN 2005
4 Khoản 7 Điều 4 LDN 2005
5 Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20 LDN 2005

8


chứng chỉ hành nghề, văn bản xác nhận vốn pháp định,…như trên đã tỏ ra chưa hợp lý,
ít có hiệu lực quản lý nhà nước, nhưng lại gây ra nhiều khó khăn, tốn kém không cần
thiết cho nhà đầu tư và TLDN mới. Hơn nữa, việc phải đáp ứng đầy đủ điều kiện kinh
doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được xem là một
trong những nghĩa vụ của doanh nghiệp và tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư về
vấn đề này. Doanh nghiệp phải đảm bảo duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh [6]. Trường doanh nghiệp kê khai khống vốn
điều lệ hoặc kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy
định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá
trình hoạt động là vi phạm vào quy định cấm [7] và sẽ cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh.
2.1.3. Đăng ký tên doanh nghiệp.


Tên doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp phải viết được bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng
Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được
Tên doanh nghiệp bao gồm hai thành tố sau đây[8]:
+ Loại hình doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, cụm từ trách
nhiệm hữu hạn có thể viết tắt là TNHH; công ty cổ phần, cụm từ cổ phần có thể viết tắt

là CP; công ty hợp danh, cụm từ hợp danh có thể viết tắt là HD; doanh nghiệp tư nhân,
cụm từ tư nhân có thể viết tắt là TN;
+ Tên riêng của doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty CP FPT. Trong đó, CP là loại hình doanh nghiệp; và FPT là tên
riêng của doanh nghiệp.


Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp[9]

Thứ nhất, không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh
nghiệp khác đã đăng ký trong phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã giải thể.
Như vậy cần phải làm rõ như thế nào là tên trùng, tên gây nhầm lẫn.
6 Khoản 1 Điều 8 LDN 2014
7 Điều 17 LDN 2014
8 Điều 18 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
9 Điều 39 LDN 2014

9


Tên trùng, tên gây nhầm lẫn theo quy định của LDN 2014 là các trường hợp
sau:

[10]



Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên
doanh nghiệp đã đăng ký;




Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của
doanh nghiệp đã đăng ký;



Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên
bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;



Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của
doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các
chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên
riêng của doanh nghiệp đó;



Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của
doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;



Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của
doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay
sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;




Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của
doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền
Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.



Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng
ký.

Ngoài ra, Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt của doanh
nghiệp không được trùng với tên viết bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt của doanh
nghiệp đã đăng ký. Việc chống trùng tên này áp dụng trên phạm vi toàn quốc, trừ
những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố
doanh nghiệp bị phá sản.
Doanh nghiệp cũng không được phép sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh
nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu,

10 Điều 42 LDN 2014; và Điều 17 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP

10


chỉ dẫn địa lý đó[11]. Doanh nghiệp sẽ phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt
tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và buộc phải đăng ký đổi tên.
Như vậy trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các
doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để
tránh đăng ký tên trùng, tên gây nhầm lẫn. Điều này giúp cho việc đăng ký được đúng
quy định pháp luật và nhanh chóng được cấp GCNĐKDN. Tránh trường hợp PĐKKD

từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một
phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị
hoặc tổ chức đó.
Thứ ba, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn
hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, tên danh nhân để đặt tên riêng cho
doanh nghiệp.
2.2.

Thành phần hồ sơ ĐKTLDN mới
Thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân

2.2.1.

Theo quy định pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
tư nhân gồm có[12]:
1.
2.

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân (Giấy tờ
chứng thực cá nhân)

Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
và được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp tư nhân được quy định tại Phụ lục I-1 Thông tư số 20/ /2015/TT-BKHĐT.
Trong đó, các nội dung bắt buộc mà doanh nghiệp phải cung cấp bằng cách điền
vào biểu mẫu đó là: thông tin đại diện pháp luật, tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính,

ngành nghề kinh doanh, vốn đầu tư, thông tin đăng ký thuế và cam kết của đại diện
pháp luật.

11 Điều 19 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
12 Điều 20 LDN 2014

11


Về giấy tờ chứng thực cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được quy định
như sau[13]:


Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.



Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay
thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

2.2.2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty TNHH hai thành viên trờ lên,

CTCP và công ty hợp danh
Theo quy định pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thành lập
công ty TNHH hai thành viên trờ lên, CTCP và công ty hợp danh gồm các giấy tờ
sau[14]:
1.

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;


2.

Điều lệ công ty.

3.

Danh sách thành viên (đối với Công ty hợp danh và Công ty TNHH hai
thành viên trở lên); hoặc Danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài và danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với cổ
đông nước ngoài là tổ chức (đối với CTCP)

4.

Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên/ cổ đông sáng lập là
cá nhân.

5.

Đối với nhà đầu tư nước ngoài thì cần thêm bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư (nếu có).
Vì các thành viên hợp danh của Công ty hợp danh bắt buộc phải là cá
nhân[15], nên trong hồ sơ thành lập công ty hợp danh, chì cần các tài liệu như
trên.

Tuy nhiên, đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên và CTCP thì thành
viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên và cổ đông sáng lập của CTCP có thể là
tổ chức (Việt Nam hoặc nước ngoài). Trong trường hợp này, thành viên/ cổ đông là tổ
chức có thể ủy quyền cho một/ nhiều cá nhân khác làm người đại diện theo ủy quyền,

13 Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
14 Điều 21, 22, 23 LDN 2014
15 Điều 172 LDN 2014

12


đại diện cho phần vốn góp của tổ chức đó vào doanh nghiệp được thành lập. Chính vì
vậy, ngoài những Giấy tờ chính như trên, khi đăng ký thành lập Công ty TNHH hai
thành viên trở lên hoặc CTCP, cần phải nộp thêm các giấy tờ sau:
6.
7.
8.

Quyết định thành lập, GCNĐKDN hoặc tài liệu tương đương khác của tổ
chức
Văn bản ủy quyền;
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành
viên/cổ đông là tổ chức (bao gồm cả trường hợp cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài)

Về giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp: Được quy định tại Thông tư số 20/ /
2015/TT-BKHĐT. Trong đó phụ lục I -3 danh cho Công ty TNHH hai thành viên trở
lên. Phụ lục I-4 dành cho CTCP và phụ lục I- 5 danh cho Công ty Hợp danh.
Các nội dung bắt buộc trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp là: thông tin
chủ tịch hội đồng thành viên (đối với công ty hợp danh) hoặc thông tin đại diện theo
pháp luật (CTCP và Công ty TNHH hai thành viên trở lên); thông tin về tổng số cổ
phần, loại cổ phần được chào bán (CTCP); tên công ty; địa chỉ trụ sở chính; ngành
nghề; vốn điều lệ; nguồn vốn; thông tin đăng ký thuế.

Về dự thảo điều lệ công ty: Phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh; của người đại diện theo pháp luật, của các thành viên là
cá nhân hoặc người đại diện theo uỷ quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; của người đại diện theo pháp luật, của các
cổ đông sáng lập là cá nhân hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập
đối với công ty cổ phần.
Điều lệ công ty gồm các nội dung chính sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công
ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có); ngành, nghề kinh doanh;vốn
điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần…[16]
Về danh sách thành viên: Được lập thành một tài liệu riêng biệt theo mẫu ban
hành. Thông tư số 20/ /2015/TT-BKHĐT quy định mẫu danh sách thành viên công ty
TNHH hai thành viên trở lên (phụ lục I-6) , Danh sách thành viên công ty Công ty hợp
danh (phụ lục I-9) và Danh sách cổ đông sáng lập CTCP (phụ lục I-7), danh sách cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài (phụ lục I-8), danh sách người đại diện theo ủy quyền
(phụ lục I-10).
Đối với thành viên/ cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao GCNĐKDN hoặc
tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
16 Xem Điều 25 LDN 2014

13


2.2.3.

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty TNHH một thành viên.
Hồ sơ ĐKTLDN của công ty TNHH một thành viên gồm các tài liệu sau[17]:
1.
2.
3.


Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
Điều lệ công ty;
Đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài
hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân:
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ sở hữu công ty
Đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức nộp kèm;
4.
5.
6.
7.

Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền
Danh sách người đại diện theo ủy quyền
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của từng đại diện
theo ủy quyền đối với công ty TNHH một thành viên được tổ chức quản lý
Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc GCNĐKDN hoặc giấy tờ tương
đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty
(trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước).

2.3.
TLDN trên cơ sở chia, tách, hợp nhất và công ty nhận sáp nhập
2.3.1. Trường hợp chia/ tách công ty TNHH, công ty cổ phần:

Ngoài các giấy tờ như đã nêu tại mục 2.2.2 và 2.2.3, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp của các công ty mới thành lập phải có thêm các giấy tờ sau:
Nghị quyết chia công ty (trường hợp thành lập trên cơ sở chia công ty) hoặc
Nghị quyết tách công ty (trường hợp thành lập trên cơ sở tách công ty)
2. Bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên (công ty TNHH hai thành

viên trở lên), hoặc của Đại hội đồng cổ đông (công ty cổ phần) về việc chia/
tách công ty; và
3. Bản sao hợp lệ GCNĐKDN hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị
chia/ tách.
2.3.2. Trường hợp hợp nhất một số công ty thành một công ty mới
1.

Ngoài giấy tờ quy định tại Ngoài các giấy tờ như đã nêu tại mục 2.2.2 và 2.2.3
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của các công ty của công ty hợp nhất phải có thêm các
giấy tờ sau:
1.

Hợp đồng hợp nhất;

17 Điều 23 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP

14


2.

Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng hợp nhất của các công ty bị
hợp nhất;

Bản sao hợp lệ GCNĐKDN hoặc giấy tờ tương đương khác của các công ty
bị hợp nhất.
Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công ty khác

3.
2.3.3.


Ngoài giấy tờ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại Chương VI
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập
phải có thêm các giấy tờ sau:
1. Hợp đồng sáp nhập;
2. Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty

nhận sáp nhập;
3. Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị
sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở
hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị
sáp nhập.
4. Bản sao hợp lệ GCNĐKDN hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty
nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập.
2.4.

TLDN trên cơ chuyển đổi

2.4.1. Trường hợp chuyển đổi công ty TNHH một thành viên thành công ty

TNHH hai thành viên trở lên.
Hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
Điều lệ công ty chuyển đổi;
Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá
nhân của các thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân và
bản sao hợp lệ GCNĐKDN hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường
hợp thành viên công ty là tổ chức;
4. Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng hoặc hợp đồng tặng cho đối với trường hợp chủ sở hữu công ty

chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức
khác; Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp
đối với trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức
khác.
1.
2.
3.

2.4.2. Trường hợp chuyển đổi công ty TNHH hai thành viên trở lên thành công ty

TNHH một thành viên

15


Hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
Điều lệ công ty chuyển đổi;
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ sở hữu
công ty đối với trường hợp chủ sở hữu là cá nhân hoặc bản sao hợp lệ quyết
định thành lập hoặc GCNĐKDN hoặc giấy tờ tương đương khác của chủ sở
hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức;
4. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của tất cả đại diện
theo ủy quyền; Danh sách người đại diện theo ủy quyền (trường hợp có
nhiều đại diện theo ủy quyền) đối với công ty TNHH một thành viên được
tổ chức quản lý;
5. Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường
hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức;
6. Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty hoặc các giấy tờ
chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;

7. Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên công ty
TNHH hai thành viên trở lên về việc chuyển đổi loại hình công ty.
2.4.3. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH
1.
2.
3.

Hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
Điều lệ công ty chuyển đổi
Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh
toán; danh sách người lao động hiện có; danh sách các hợp đồng chưa thanh
lý;
4. Danh sách thành viên đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH
hai thành viên trở lên;
5. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của các thành viên
công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ
GCNĐKDN hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên
công ty là tổ chức;
6. Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá
nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh
toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
7. Văn bản thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty
TNHH được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
8. Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thỏa thuận giữa chủ
doanh nghiệp tư nhân và các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và
sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
1.
2.
3.


2.4.4. Trường hợp chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần và ngược lại
16


Hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
Điều lệ công ty chuyển đổi;
Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên
bản họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại hội đồng cổ đông về việc
chuyển đổi công ty;
4. Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ số 4,5,6,7,8 trình bày
tại mục 2.2.2
5. Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn
tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.
1.
2.
3.

2.4.5. Việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong trường hợp nhận thừa kế

Thực hiện như quy định đối với trường hợp chuyển đổi loại hình tương ứng.
Trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng được thay bằng văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp.
Người TLDN hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các
giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định[18].
2.5.

Trình tự, thủ tục nộp và nhận hồ sơ ĐKTLDN, thời hạn cấp GCNĐKDN


2.5.1. Tiếp nhận hồ sơ ĐKDN

Người TLDN hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ hợp lệ được nộp tại
PĐKKD nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp (lệ phí
thành lập và lệ phí công bố thông tin).
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ
thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia khi:
1.

Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;

Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp,
Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
3. Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
4. Đã nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
2.

18 Điều 9 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP

17


Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, PĐKKD trao Giấy biên nhận về việc
nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp và và nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Xử lý và cấp GCNĐKDN

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký kinh doanh phải xem xét tính
hợp lệ và cấp GCNĐKDN trong, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ
hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, PĐKKD phải thông
báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người TLDN hoặc doanh
nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. PĐKKD ghi toàn
bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do
doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp.
Trường hợp đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, cơ quan đăng ký kinh
doanh thông báo qua mạng điện tử cho cá nhân, tổ chức đã đăng ký doanh nghiệp thời
điểm trả kết quả đăng ký doanh nghiệp hoặc các nội dung cần bổ sung, sửa đổi (nếu có)
Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp GCNĐKDN hoặc không được thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp thì người TLDN hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp
thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia.Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng Tài
khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào
hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp luật sẽ
nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp GCNĐKDN, PĐKKD gửi thông tin sang cơ
quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp
từ cơ quan thuế, PĐKKD cấp GCNĐKDN và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp
18



GCNĐKDN. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, PĐKKD gửi thông báo qua mạng điện tử
cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy.
Kết quả hồ sơ ĐKTLDN
Giấy chứng nhận ĐKDN
Điều 29 LDN 2014 quy định nội dung của GCNĐKDN sẽ chỉ còn bốn nội dung:
tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; thông tin về người đại
diện theo pháp luật và thành viên công ty; và vốn điều lệ. Như vật trong GCNĐKDN
sẽ không còn nội dung ngành nghề đăng ký kinh doanh. Việc loại bỏ ghi ngành nghề
kinh doanh trong GCNĐKDN như vậy đã “hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh theo
quy định tại Hiến Pháp, hiện thực và cụ thể hóa hơn nguyên tắc “chọn bỏ” trong cả
LDN 2014 và LĐT 2014 theo nguyên tắc “mọi người có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm”19
Hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp có quyền
gửi thông báo yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh hiệu đính nội dung trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho phù hợp với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã
nộp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận thông báo, kiểm tra hồ sơ và thực hiện việc
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn hai
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nếu thông tin trong thông báo của
doanh nghiệp là chính xác.
2.5.2. Mục đích, ý nghĩa của việc Đăng ký thành lập DN

Mục đích:
Quy định thủ tục đăng ký thành lập là một điều kiện bắt buộc mang tính quyết

định đối với việc thành lập một doanh nghiệp không chỉ mang ý nghĩa về mặt quản lý
quản nước, mà còn có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ môi trường kinh doanh lành
mạnh.
Đăng ký kinh doanh giúp cho nhà nước dễ dàng quản lý các hoạt động kinh tế
cũng như thuận lợi trong việc thu thuế của các tổ chức, đồng thời cũng tạo điều kiện
cho các chủ sở hữu linh hoạt và được bảo vệ cho lợi ích của mình. Về phía doanh
nghiệp khi có tranh chấp thì đó là căn cứ luật pháp của doanh nghiệp để ngăn ngừa sự
19 Nguyễn Như Chính (2016) “Đánh giá một số quy định mới trong LDN 2014”, Tạp chí Luật học số 1/2016
Trường Đại Học Luật Hà Nội, trang 5.

19


lợi dụng của các tổ chức cá nhân khác có ý muốn lợi dụng sự sơ hở của doanh nghiệp
để có những hành vi phạm pháp: cố ý lấy trùng tên, sản xuất sản phẩm giả mạo cũng có
nguồn gốc từ doanh nghiệp hợp pháp… Và doanh nghiệp sẽ được chính nhà nước bảo
hộ. Đăng ký kinh doanh sẽ xác định được nhân thân của doanh nghiệp và hộ kinh
doanh cá thể; về kê khai trụ sở, địa điểm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể; về
đăng ký góp vốn vào Công ty; về thay đổi nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể; về treo biển hiệu; về đăng báo và báo cáo tài
chính.
Ý nghĩa:
Ý nghĩa của việc ĐKTLDN là muốn xác nhận tư cách pháp nhân, khai sinh về
mặt pháp lý cho Doanh nghiệp. Đó là linh hồn của từng doanh nghiệp. Tạo cơ sở pháp
lý vững chắc để ghi nhận và bảo vệ quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
được cấp Giấy DKKD là cơ sở tạo lập niềm tin, uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường. Trên cơ sở đó doanh nghiệp chính thức có chỗ đứng hợp pháp trong nền kinh
tế, có quyền phát triển sản xuất sản phẩm chuyên ngành, đưa sản phẩm lưu thông trên
thị trường, hoặc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác theo đúng quy định của pháp
luật. Về phía thị trường nói chung và người tiêu dùng nói riêng sẽ có cơ sở tiêu dùng

sản phẩm có nguồn gốc, có đăng ký của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN TẠI ĐỊA PHƯƠNG THỰC TẬP VỀ THỦ TỤC
ĐKTLDN
Khi tiến hành soạn thảo hồ sơ ĐKTLDN, thông thường cần trải qua các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị các thông tin để lập hồ sơ ĐKTLDN
Lựa chọn loại hình doanh nghiệp để đăng ký thành lập, đây là bước rất quan
trong có tính chất quyết định đến sự thành bại của ý tưởng kinh doanh mà khách hàng
đem ra áp dụng trong thực tiễn. Thông thường, khách hàng sẽ đề nghị loại hình doanh
nghiệp dự kiến thành lập. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp, sự đề nghị này chưa thực sự
phù hợp quy định pháp luật. Ví dụ: chỉ có hai cá nhân hợp tác thành lập công ty nhưng
lại mong muốn thành lập công ty cổ phần. Trong trường hợp này, cần căn cứ vào số
lượng cá nhân, tổ chức mong muốn hợp tác thành lập công ty để giải thích và định
hướng lại cho Khách hàng loại hình công ty phù hợp để thành lập.
Sau khi lựa chọn được loại hình doanh nghiệp muốn thành lập, là lựa chọn đặt
tên công ty, địa chỉ trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ, đại diện pháp
luật,
Việc lựa chọn tên doanh nghiệp là rất quan trọng, vì tên doanh nghiệp không chỉ
là điều đầu tiên mà các đối tác biết về Công ty. Quan trọng hơn, việc đặt tên Công ty
cũng phải phù hợp với quy định pháp luật để việc đăng ký được đúng quy định pháp
20


luật và nhanh chóng được cấp GCNĐKDN. Tránh trường hợp PĐKKD từ chối tên dự
kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Về tên doanh nghiệp, tốt nhất nên lựa chọn đặt tên công ty ngắn gọn, dễ nhớ, dễ
phát âm; không vi phạm các trường hợp cấm và tên công ty này không bị trùng lắp
hoàn toàn vớicác đơn vị đã thành lập trước đó (áp dụng trên toàn quốc). Trước khi
đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp đã đăng ký
tại cổng “Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia” về đăng ký doanh nghiệp
để tránh đăng ký tên trùng, tên gây nhầm lẫn[20].

Về địa chỉ trụ sở chính, cần lựa chọn địa chỉ trụ sở thuộc quyền sử dụng hợp
pháp của công ty. Điều này rất quan trọng trong việc thực hiện các thủ tục về thuế cũng
như phục vụ công tác kiểm tra sau này của cơ quan nhà nước khi doanh nghiệp đi vào
hoạt động. Trường hợp địa điểm đặt trụ sở chính thuộc sở hữu của chủ sở hữu công ty,
thì cần chuẩn bị sẵn bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp
không thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu công ty thì cần có hợp đồng thuê/ mượn
nhà giữa Công ty và chủ sở hữu nhà. Mặc dù khi nộp hồ sơ TLDN không cần nộp các
tài liệu này, tuy nhiên sau khi doanh nghiệp được cấp GCNĐKDN và tiến hành khai
thuế ban đầu, cơ quan thuế và phòng kinh kế địa phương sẽ tiến hành kiểm tra trụ sở
chính của doanh nghiệp.
Lựa chọn ngành nghề kinh doanh, đây là bước quan trọng và phức tạp nhất
trong quá trình chuẩn bị hồ sơ ĐKTLDN. Khách hàng thường thể hiện mong muốn
kinh doanh trong một lĩnh vực nhất định, người tư vấn soạn thảo cần phải tìm hiểu các
ngành nghề phù hợp với mong muốn đó để tiến hành đăng ký.
Ví dụ: Khách hàng A muốn kinh doanh trong lĩnh vực mua bán thiết bị công
nghiệp, thiết bị điện. Công việc của người tư vấn, soạn thảo là tìm hiểu các ngành nghề
phù hợp với nhu cầu trên như: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác (chi
tiết: Bán buôn thiết bị công nghiệp) - mã ngành 4659; Bán buôn đồ dùng khác cho gia
đình (chi tiết: Bán buôn thiết bị điện dân dụng, hàng kim khí điện máy) – mã ngành
4649; Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ
đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên
doanh (chi tiết: Bán lẻ đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện (trừ súng đạn thể thao, vũ
khí thô sơ) – mã ngành 4759.
Thông thường, để đảm bảo tính đầy đủ của các ngành nghề cần đăng ký, người
tư vấn sẽ tìm hiểu các công ty hoạt động trong lĩnh vực tương tự, kiểm tra ngành nghề
của các công này. Sau đó đối chiếu quy định pháp luật ( Quyết định số: 337/QĐ-BKH
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) về ngành nghề đăng ký kinh doanh để kiểm tra ngành
nghề này có thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện nay không.
20 Truy cập cổng “Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia” về


đăng ký doanh nghiệp để tránh
đăng ký tên trùng, tên gây nhầm lẫn theo đường dẫn: />21


Ngoài ra, việc kiểm tra ngành nghề của các công ty đã được thành lập (đã đăng
ký thành lập thành công) còn có ý nghĩa kiểm tra yêu cầu ghi chi tiết ngành nghề của
PĐKKD. Đối với một số ngành nghề, ngoài việc ghi tên ngành và mã ngành cấp bốn
vào bảng ngành nghề đăng ký, cần bổ sung chi tiết.
Ví dụ
Tên ngành
Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu
Chi tiết: Hoạt động tư vấn đầu tư (trừ tư vấn tài chính, kế toán, pháp lý)

Mã ngành
6619

Đây cũng là một khó khăn cho khi chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vì nếu
chỉ tra mã ngành trong quyết định số 337/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hệ
thống ngành kinh tế của Việt Nam thì doanh nghiệp chưa thể điền vào mục chi tiết này
được. Trên thực tế, các quy định liên quan đến việc phải điền mục chi tiết các ngành
nghề như thế nào cũng chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể mà chỉ là hướng dẫn nội bộ
của cơ quan quản lý, truyền đạt lại cho doanh nghiệp trong quá trình tiếp nhận hồ sơ.
Về phía người TLDN, chỉ có thể tiếp cận bằng cách tìm hiểu cách ghi chi tiết ngành
nghề của các doanh nghiệp khác đã đăng ký thành công trong thời gian gần nhất thông
qua việc truy cập vào cổng thông tin điện tử như đã nêu. Tuy nhiên, việc tìm hiểu như
trên cũng chỉ có thể hạn chế việc ghi thiếu, ghi sai chi tiết ngành nghề, chứ không thể
hoàn toàn chắc chắn là đúng. Bởi lẽ, các hướng dẫn này mang tính nội bộ, và doanh
nghiệp cũng không có cách nào tiếp cận ngoài việc chờ hướng dẫn của PĐKKD khi
nộp hồ sơ. Và như vậy, nếu sai mục chi tiết ngành nghề, dù là rất nhỏ cũng bị trả hồ sơ
về làm lại gây tốn kém thời gian, công sức và chi phí.

Về vốn điều lệ, thông thường khách hàng sẽ cung cấp số vốn điều lệ mong
muốn đăng ký tủy theo khả năng tài chính của từng cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, khi
nhận yêu cầu về vốn điều lệ của khách hàng, người tư vấn soạn thảo hồ sơ cần phải căn
cứ vào các ngành nghề dự định đăng ký, kiểm tra có ngành nghề nào yêu cầu mức vốn
pháp định tối thiếu hay không để cân nhắc và điều chỉnh số vốn đăng ký, cũng như
ngành nghề đăng ký.
Về chức danh người đại diện theo pháp luật của công ty nên để chức danh người
đại diện là giám đốc (tổng giám đốc)
Bước 2: Tìm biểu mẫu và chuẩn bị các tài liệu cần thiết
Theo pháp luật hiện hành các mẫu Giấy đề nghị TLDN, danh sách thành viên,
danh sách cổ đông, danh sách người đại diện theo ủy quyền, danh sách cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài đều được quy định tại các phụ lục của Thông tư 20/ /2015/TTBKHĐT như đã trình bày ở mục 2.3.
22


Ngoài ra, mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp tư nhân được niêm yết trên
website của SKHĐT các Tỉnh, Thành phố.
Ví dụ: Cá nhân muốn TLDN tư nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh, để tìm kiếm
biếu mẫu, cá nhân đó truy cập vào trnag chủ website của SKHĐT Thành phố Hồ Chí
Minh. [Chọn mục Đăng ký doanh nghiệp → Thủ tục Đăng ký doanh nghiệp → Đăng
ký TLDN → Đăng ký Thành lập (chọn loại hình doanh nghiệp muốn đăng ký → Mẫu
quy định]
Tuy nhiên, quy định pháp luật về Đăng ký doanh nghiệp thường xuyên được
thay đổi cho phù hợp, thuận tiện cho nhu cầu thực tiễn hoạt động Đăng ký doanh
nghiệp của chủ thể đăng ký, cũng như quá trình giải quyết hồ sơ của Cơ quan quản lý.
Vì vậy có nhiều trường hợp, quy định pháp luật đã thay đổi, nhưng chưa được cập nhập
trên các website của SKHĐT một số Tỉnh, Thành phố. Vì vậy, đây chỉ nên được xem là
nguồn tham khảo, khi áp dụng cần đối chiếu quy định pháp luật để đảm bảo tính chính
xác, giúp cho việc Đăng ký doanh nghiệp được diễn ra nhanh chóng.
Sau khi hoàn tất các biểu mẫu, căn cứ vào các tài liệu khách hàng cung cấp (bàn

sao giấy tờ chứng thực cá nhân) để điền đầy đủ thông tin vào các tài liệu trong hồ sơ và
chuyển cho khách hàng ký tên vào toàn bộ các tài liệu.
Ngoài ra, SKHĐT nơi tiếp nhận hồ sơ có thể yêu cầu thêm một số tài liệu khác
như:





Phiếu lý lịch tư pháp[21]
Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ;
Mục lục hồ sơ;
Bìa hồ sơ.

Bước 3: Nộp hồ sơ tại SKHĐT nơi đặt địa chỉ trụ sở chính hoặc đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử
Khi đi nộp hồ sơ, đại diện pháp luật cần mang theo Giấy tờ chứng thự cá nhân
bản chính. Trường hợp Đại diện pháp luật ủy quyền cho người khác đi nộp hồ sơ thì
cẩn phải mang theo Giấy ủy quyền có công chứng, giấy tờ chứng thực cá nhân của
người được ủy quyền (bản sao và bản chính để đối chiếu).
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, tiến hành đóng lệ phí đăng ký thành lập
(200.000VND) và lệ phí công bố thông tin (300.000VND). Sau đó nhận giấy biên nhận
từ cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
Theo quy định pháp luật, trong thời hạn ba ngày (theo giấy hẹn), PĐKKD sẽ cấp
giấy CNĐKKD hoặc thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
21 Điều 10 Nghị định số số 78/2015/NĐ-CP

23



Tuy nhiên, SKHĐT một số Tỉnh, Thành phố tiến hành trả lại hồ sơ cho người đăng ký
và hướng dẫn sửa đổi, bổ sung ngay tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ nếu hồ sơ chưa phù
hợp. Theo đó, người đăng ký có thể về sửa đổi và nộp lại hồ sơ khi hoàn tất.
Bước 4. Theo giấy hẹn, liên hệ phòng ĐKKD để nhận GCNĐKDN hoặc thông báo
sửa đổi.
Theo giấy hẹn, người nộp hồ sơ hoặc người đại diện theo uy quyền liên hệ
phòng ĐKKD để nhận kết quá hồ sơ. Kết quả hồ sơ có thể là GCNĐKKD hoặc thông
báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ. Theo hướng dẫn tại thông báo, người đăng ký tiến hành sửa đổi bổ sung hồ sơ và
nộp lại hồ sơ khi hoàn tất.
Bước 5: Tiến hành khắc dấu doanh nghiệp và công bố mẫu dấu doanh nghiệp
Pháp luật quy định doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và
nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin
về tên doanh nghiệp; và mã số doanh nghiệp. Như vậy, sau khi được cấp GCNĐKDN,
doanh nghiệp đem một bản sao chứng thực GCNĐKDN đến cơ sở khắc dấu để tiến
hành khắc dấu doanh nghiệp.
Sau khi có con dấu, doanh nghiệp phải tiến hành công bố mẫu dấu doanh nghiệp
tại PĐKKD để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp trước khi sử dụng. Mẫu giấy Thông báo về việc sử dụng mẫu dấu của doanh
nghiệp được quy định tại phụ lục II-8 Thông tư 20/ /2015/TT-BKHĐT.
Sau khi nhận thông báo về mẫu con dấu, PĐKKD trao Giấy biên nhận cho
doanh nghiệp, thực hiện đăng tải thông báo của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con
dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp
Bước 6: Thủ tục sau khi thành lập Công ty
Một doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề không có điều kiện sau khi có Đăng
ký kinh doanh và con dấu là có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình.
Tuy nhiên theo quy định pháp luật, sau khi có Đăng ký kinh doanh Doanh
nghiệp cần thực hiện các công việc như sau:
-


Tiến hành nộp thuế môn bài;
Tiến hành hồ sơ khai thuế ban đầu với cơ quan thuế tại nơi đăng ký kinh
doanh trong thời hạn quy định.
Tiến hành đăng ký kê khai thuế qua mạng điện tử thông qua dịch vụ chữ ký
số, "Từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 tất cả các doanh nghiệp trong cả nước
24


-

-

phải kê khai, nộp tờ khai thuế qua mạng, nội dung này được quy định trong
Luật số 21/2012/QH13 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế".
Làm thủ tục mua, đặt in, tự in hóa đơn theo thông tư 39/2014/TT-BTC hóa
đơn chứng từ có hiệu lực từ 01/06/2014. Kể từ ngày 1/9/2014 các doanh
nghiệp mới thành lập sẽ được đăng ký phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và được đặt in hóa đơn GTGT sử dụng.
Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện kinh doanh đối với những ngành nghề kinh
doanh có điều kiện.

CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT DOANH NGHIỆP VỀ THỦ TỤC ĐKTLDN
4.1.
Những cải thiện so với LDN 2005
Thứ nhất, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP đã rút ngắn thời hạn giải quyết hồ sơ
ĐKDN xuống còn ba ngày làm việc, so với trước đây là năm ngày làm việc. Việc giảm
thời hạn đăng ký doanh nghiệp là bước phát triển của việc cải cách thủ tục TLDN. Việc

cải cách này “góp phần giảm sự tốn kém về thời gian và công sức cho nhà đầu tư khi
gia nhập thị trường”[22].
Đồng thời, PĐKKD của các tỉnh, Thành phố đã có sự linh hoạt trong công tác
hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục. Đơn cử như PĐKKD thuộc SKHĐT Thành
phố Hồ Chí Minh đã triển khai dịch vụ đặt lịch hẹn nộp hồ sơ thông qua điện thoại.
Theo đó, người đăng ký có thể yêu cầu bốc số thứ tự để được nộp hồ sơ vào thời gian
nhất định. Ví dụ có thể bốc số thứ tự để nộp hồ sơ lúc 11h. Như vậy đúng 11h người
đăng ký quay lại phòng ĐKKD là có thể tiến hành nộp hồ sơ.. Những sự cải cách thủ
tục như trên đã tạo động lực cho nhà đầu tư gia nhập thị trường.
Thứ hai, PLDN quy định công nghệ hóa thủ tục đăng ký Doanh nghiệp tại một
đầu mối.
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP cho phép đăng ký doanh nghiệp bằng hồ sơ điện
tử qua cổng thông tin đăng ký quốc gia – có giá trị pháp lý như hồ sơ bằng bản giấy [23].
Nhà đầu tư có thể nhận GCNĐKDN qua dịch vụ chuyển phát thay vì nhận trực tiếp tại
cơ quan đăng ký doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quy trình TLDN đã được xây dựng tại
một đầu mối là Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với hai thành tố hợp
22 Trần Huỳnh Thanh Nghị (2016), “Thủ tục thành lập Dn theo LDN 2014 và việc cải thiện thứ hạng môi trường
kinh doanh của VN”, tạp chí Luật học số 1/2016 trường Đại Học Luật Hà Nội, trang 44.
23 Ông Hồ Sĩ Hùng – cục trưởng cục phát triển doanh nghiệp (bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho biết: “Sau khi hệ
thống thông tin ĐKDN đi vào vận hành, doanh nghiệp sẽ giảm chi phí và thời gian hoàn tất thủ tục đăng ký do
nhiều quy trình sẽ được tự động hóa giảm thời gian ĐKDN, đồng thời giảm thiểu số lượng hồ sơ bị trả lại. Bên
cạnh đó sẽ mở rộng khả năng tiếp cận thông tin có giá trị pháp lý của Doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc,
doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để chủ động tìm hiểu thông tin pháp lý về đối tác, bạn hàng… thông qua dịch
vụ cung cấp thông tin của hệ thống.” (www.vietstock.vn, ngày 05/06/2016).

25


×