Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Ứng dụng công nghệ GIS đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất chưa sử dụng huyện trà lĩnh tỉnh cao bằng, giai đoạn 2010 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------^^3^----------

HOÀNG THỊ ĐẨY
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG HUYỆN TRÀ LĨNH,
TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2010-2020”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy : Quản lý

Chuyên ngành

Đất đai : Quản lý tài

Khoa Khóa học

nguyên : 2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------^^3^---------


HOÀNG THỊ ĐẨY
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG HUYỆN TRÀ LĨNH,
TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2010-2020”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành

: Chính quy
: Quản lý Đất đai

Lớp

: k43_QLĐĐ _N01

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Văn Hiểu
Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015



3
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết của mỗi sinh viên, nhằm vận dụng và củng cố những kiến thức mà
mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
Nguyên trường Đại học Nông Lâm, em đã nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ GIS đánh giá hiện trạng và định hướng sử
dụng đất chưa sử dụng huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010 - 2020”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trà Lĩnh đã hoàn
thành. Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Quản Lí Tài Nguyên trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ cho em trong thời gian
học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Ths. Nguyễn Văn Hiểu. Thầy đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trà Lĩnh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập cũng như trong việc hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã luôn cổ vũ, động viên em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu
nên trong khoá luận không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn
bè để khoá luận tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Trà Lĩnh, ngày 15 tháng 5 năm 2015 Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Đẩy

Trang



Trang
Hình 3.1: Phương pháp GIS trong đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng

Viết tắt
GCN
GIS

Nghĩa đầy đủ
Giấy chứng nhận
Geographic information system Hệ thống
thông tin địa lý

GPS
LUT

Global Positioning System Hệ thống định
vị toàn cầu
Loại hình sử dụng đất
Food and Agriculture Organization of the

FAO

United Nation
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên
Hiệp quốc


MỤC LỤC



6
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là tài
nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội,
không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong
sản xuất nông- lâm nghiệp. Chính vì vậy sử đất đất nông nghiệp là hợp thành của chiến
lược phát triển nông nghiệp bền vững và cân bằng sinh thái.
Trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, con người đã làm giảm dần tính
bền vững của chúng. Cùng với sức ép của đô thị hóa và sự gia tăng dân số, đất nông nghiệp
đang đứng trước nguy cơ giảm về số lượng và chất lượng. Con người đã và đang khai thác
quá mức mà chưa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay việc sử dụng đất đai hợp
lý, xây dựng một nền nông nghiệp sạch, sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng, đảm bảo
một môi trường sinh thái ổn định đang là một vấn đề mang tính toàn cầu. Thực chất mục
tiêu chính là đem lại hiệu quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội và môi trường.
Ở Việt Nam, tại các khu vực trung du miền núi, diện tích đất chưa sử dụng còn khá
nhiều, khả năng khai thác mở rộng diện tích là rất lớn. Nhưng việc thâm canh, sử dụng, áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm tăng năng suất cây trồng tăng hiệu
quả sử dụng đất còn gặp nhiều khó khăn như: Cơ sở hạ tầng kém, trình độ dân trí còn chưa
cao, thiếu vốn sản xuất, phong tục tập quán còn lạc hậu,... Do đó để phát triển sản xuất nông
lâm nghiệp ở các vùng có điều kiện dặc biệt khó khăn, cần phải có những biện pháp hữu
hiệu và đồng bộ.
Đất chưa sử dụng chủ yếu phân bố ở ven biển, đồi núi, các khu vực có địa hình
hiểm trở, độ dốc lớn, Dân cư tập trung thưa thớt, trình độ dân trí còn thấp, trên thực tế vẫn
còn xảy ra tình trạng khai thác bất hợp lý,. Dẫn đến đất chưa sử dụng ngày càng có xu
hướng tăng. Để giải quyết vấn đề này cần phải đánh giá thực trạng sử dụng đất và định

hướng sử dụng hợp lý các vùng đất chưa sử dụng. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc cải
tạo môi trường, cũng như góp phần ổn định về mặt kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
người dân trong vùng.


7
Trà Lĩnh là một trong những huyện miền núi của tỉnh Cao Bằng, nằm về phía Đông
Bắc của tỉnh, có địa giới hành chính giáp Trung Quốc, cách trung tâm thành phố Cao Bằng
là 30km. Có tổng diện tích tự nhiên là 25.911,95 ha. Vị trí của huyện hội tụ nhiều điều kiện
và cơ hội để giao lưu, thu hút vốn đầu tư cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế - xã hội
như nông - lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ - du lịch. Nhưng trên thực tế Trà
Lĩnh lại gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề phát triển kinh tế - xã hội, do địa hình phức
tạp, thành phần dân số chủ yếu là dân tộc ít người, trình độ học vấn và trình độ dân trí còn
thấp,... Hiện nay huyện đang được Đảng và Nhà nước đầu tư các dự án, chương trình như
135, đặc biệt là thực hiện chương trình nông thôn mới. Nhưng các dự án chưa tập trung
nghiên cứu về vấn đề sử dụng đất hợp lý đối với đất chưa sử dụng.
Với sự ra đời của hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã và đang không ngừng phát triển
mạnh mẽ. Việc áp dụng GIS đã trở thành nhu cầu thiết yếu, trong công tác nghiên cứu khoa
học, đào tạo và quản lý, hầu hết các lĩnh vực quản lý các hệ thống tài nguyên thiên nhiên
trong đó có môi trường, quản lý đất đai là nhưng lĩnh vực ưu tiên hàng đầu.
Việc ứng dụng công nghệ GIS vào đánh giá tiềm năng và định hướng sử dụng đất,
làm cơ sở cho việc sử dụng đất hiệu quả và lâu bền, xây dựng một nền nông nghiệp đa canh
là nhu cầu bức thiết trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta hiện nay nói chung và
huyện Trà Lĩnh nói riêng.
Đi từ thực tế trên, được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường và dưới sự hướng
dẫn Ths. Nguyễn Văn Hiểu, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng GIS đánh giá hiện
trạng và định hướng sử dụng đất chưa sử dụng huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng”.
1.2.

MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU


1.2.1.

Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng GIS đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất chưa sử dụng.

1.2.2

Mục tiêu cụ thể
Ứng dụng GIS để đánh giá hiện trạng đất chưa sử dụng của huyện để từ đó có kế

hoạch khai thác và sử dụng vào các mục đích nông, lâm nghiệp.
Định hướng khai thác, sử dụng đất chưa sử dụng để làm cơ sở quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020.


8
1.2.3
-

Yêu cầu

Các nguồn số liệu, tài liệu điều tra, thu thập trên địa bàn nghiên cứu phải đầy đủ, chính xác,
khách quan, phù hợp với nội dung nghiên cứu.

-

Phương pháp nghiên cứu phù hợp, đạt hiệu quả nhất trong quá trình thực hiện nghiên cứu

-


Phần mềm chuẩn

-

Nắm chắc Luật Đất đai, Thông tư, Nghị định, các quy định có liên quan đến sử dụng đất,
loại hình sử dụng đất.

-

Đề xuất các phương án, giải pháp trên cơ sở hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, kết
quả nghiên cứu phù hợp với thực tế của địa phương và mang tính khả thi.
1.3. Ý NGHĨA

1.3.1.
-

Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng kiến thức đã học vào
thực tiễn

-

Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá
trình làm đề tài.

-

Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác

nghiên cứu sau này.

-

Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu.

-

Bổ sung tư liệu cho học tập.

1.3.2.

Ý nghĩa trong thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng từ đó đề xuất được những

giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.

CƠ SỞ KHOA HỌC

2.1.1
2.1.1.1

Cơ sở pháp lý
Các văn bản quy định trong quản lý và sử dụng đất

-


Luật Đất đai 2013 được Quốc Hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

-

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều luật của đất đai;


-

9
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCN);

-

Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/07/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ- CP ngày 15/09/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và
môi trường.

2.1.1.2

Các văn bản quy định về đất chưa sử dụng

-

Luật Đất đai 26 tháng 11 năm 2003;

-


Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

-

Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.

2.1.2.
2.1.2.1,

Cơ sở lý thuyết
Khái niệm về đất đai
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người,

con người sinh ra trên mặt đất, sống và lớn lên nhờ vào các sản phẩm từ đất.
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái niệm đầu tiên
của học giả người Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng “Đất là vật thể tự nhiên cấu tạo độc
lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất, đó là: “Đá
mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian”. Tuy vậy, khái niệm
này chưa đề cập đến sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh,
do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc
biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên ( Nguyễn Thế Đặng và
cộng sự, 1999) [5].
Theo Luật đất đai 1993 [ 7] của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thì:
“Đất đai vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở, kinh tế văn
hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức,
xương máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất đai như ngày nay”.
a) Khái niệm đất chưa sử dụng

Theo quy định của Luật Đất đai:


-

1
Đất chưa sử dụng là đất chưa có đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử dụng vào mục
đích sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, chưa xác định là khu dân
cư nông thôn, chuyên dùng và nhà nước chưa giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
sử dụng lâu dài (Luật Đất đai, 1993) [9].

-

Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng (Luật Đất
đai, 2003) [8].
Theo Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP [3] quy định chia đất chưa sử dụng làm
3 loại:
+ Đất bằng chưa sử dụng;
+ Đất đồi núi chưa sử dụng;
+ Núi đá không có rừng cây.

b) Nguyên nhân hình thành đất chưa sử dụng
Qua nghiên cứu các tác giả Việt Nam đã nhận xét:
-

Việt Nam đồi núi chiếm N diện tích, có mạng lưới sông ngòi dày đặc nhưng ngắn và dốc,
lượng mưa lớn tập trung theo mùa do đó hiện tượng xói mòn và rửa trôi xảy ra mạnh mẽ
chính vì vậy đã làm tăng nhanh diện tích đất chưa sử dụng.

-


Môi trường đất Việt Nam thương bị tác động của các hiện tượng rửa trôi, ngập úng, thương
xuyên bị nhiễm phèn nhiễm mặn và các chất hóa học độc hại từ hoạt động công nghiệp hay
chất bảo vệ thực vật. Đã làm mất di hàng triệu tấn mùn và các chất dinh dưỡng có giá trị,
nhiều vùng đã hình thành đất xói mòn trơ sỏi đá. (Tôn Thất Chiểu, 1995) [2].
Theo Nguyễn Đình Bồng (1995) [1] đất chưa sử dụng có các nguồn gốc hình thành
khác nhau:

-

Hình thành do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt: Khí hậu quá nóng, lạnh; quá khô, ẩm ướt; đất
quá dốc; quá mỏng hoặc quá dày làm cho thực vật không thể sinh trưởng, phát triển, làm
cho con người không thể khai thác sử dụng cho các mục đích nông, lâm nghiệp.

-

Hình thành do bị khai thác quá mức như: Chặt rừng bừa bãi, đốt nương làm rẫy, du canh du
cư, quảng canh, sự quản lý của cán bộ còn kém, chưa áp dụng các biện pháp quản lý đất vì
vậy làm cho đất ngày càng suy thoái dẫn đến đất bị mất khả năng sản xuất.

-

Hình thành do hậu quả khai khoáng đã làm cho lớp đất mặt không được phục hồi hoặc do bị
ô nhiễm bởi các chất thải từ hoạt động công nghiệp.


-

1
Hình thành do hậu quả chiến tranh để lại như bom, mìn, chất hóa học,...

Theo (FAO 1987) [14] tổng kết đất bị mất khả năng sản xuất do xói mòn và
thoái hóa trên đất dốc ở các nước nhiệt đới ẩm có liên quan tới những vấn đề về điều kiện
tự nhiên, kinh tế, văn hóa và xã hội:

-

Điều kiện tự nhiên là nhân tố quan trọng hình thành đất chưa sử dụng. Các khu vực nằm
trong vùng nhiệt đới ẩm chịu ảnh hưởng mạnh mẽ về vấn đề này, lượng mưa tập trung
không đồng đều, có tháng lượng mưa rất ít làm hạn chế phát triển dẫn đến thoái hóa đất.
Nhưng có tháng lượng mưa lại rất lớn, cường độ của gây xói mòi rửa trôi. Địa hình dốc, đất
đai chất lượng kém, manh mún dẫn đến tình trạng canh tác theo phương thức du canh, du
cư gây ảnh hưởng lớn tới đất.

-

Các vấn đề về kinh tế xã hội cũng là nguyên nhân góp phần làm tang diện tích đất chưa sử
dụng. Đặc biệt là sự tăng nhanh dân số là một sức ép lớn đối với đất đai, làm cho đất đai
ngày càng thiếu về số lượng cũng như chất lượng. Các biện pháp sử dụng đất trên đất dốc
không hợp lý, đồng thời không cải tạo đất sẽ dẫn đến xói mòn đất, cường độ sử dụng đất
quá lớn làm cho đất không còn khả năng phục hồi, đất bị khô cằn ngày càng hoang mạc
hóa. Một bộ phận người dân nhận thức còn hạn chế vì vậy làm cho công tác tuyên truyền
kiến thức về sử dụng đất, bảo vệ và cải tạo đất còn gặp khó khăn.
Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam (2013) [19]:

-

Chăn thả tự do: Hình thức chăn nuôi rất phổ biến ở vùng núi là thả rông súc vật dẫn đến
tình trạng đi đâu phá đấy, tàn phá đồng cỏ, cây cối, phá hủy đất đai làm cho nhiều cánh
rừng, nương rẫy dần biến thành những trảng cỏ nghèo nàn, đất đai bị xói lở, trai cứng.


-

Chọn cách trồng không đúng: Mỗi loài cây đòi hỏi một cách trồng khác nhau, chọn và áp
dụng các biện pháp kỹ thuật làm hỏng đất đai, đã biến nhiều nơi thành hoang hóa.
Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (1993) [11] đã xác định nguồn gốc hình
thành của đất chưa sử dụng gồm các nguyên nhân:

-

Đất chưa sử dụng hình thành do khai thác nương rẫy: Các vùng núi của Việt Nam phương
thức canh tác này rất phổ biến, ở đây chủ yếu là canh tác nương rẫy đó là biện pháp sử dụng
đất tại các khu vực có độ dốc lớn.

-

Đất chưa sử dụng hình thành do quảng canh, đất bị thoát hóa, không còn khả năng sản xuất:
Việc canh tác dựa vào quảng canh nghĩa là tăng sản lượng nông sản bằng cách mở rộng


1
diện tích với cơ sở vật chất - kỹ thuật kém, trình độ kỹ thuật lạc hậu chủ yếu dựa vào độ phì
tự nhiên của đất đó là một tác hại không nhỏ.
-Đất chưa sử dụng hình thành do du canh du cư: Sau chiến tranh nước ta xảy ra tình
trạng du canh du cư rất phổ biến.
-

Đất chưa sử dụng hình thành do khai thác lâm sản bừa bãi: Hiện nay các khu rừng tự nhiên
của Việt Nam đang trong tình trạng suy kiệt hết sức nghiêm trọng.

c) Một số vấn đề sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững

• Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái
Khái niệm hệ sinh thái: Là một hệ thống bao gồm các sinh vật tác động qua lại với
môi trường bằng các dòng năng lượng tạo nên cấu trúc dinh dưỡng nhất định da dạng về
loài và các chu trình vật chất. Hệ sinh thái có thể có các trạng thai chính là: Trạng thái cân
bằng, trạng thái bất cân bằng và trạng thái ổn định.
Hệ sinh thái nông nghiệp:
Định nghĩa: Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái do con người tạo ra và duy trì
trên cơ sở các quy luật khách quan của hệ sinh thái, là các đơn vị sản xuất nông nghiệp, là
các hệ sinh thái nhân tạo do lao động của con người tạo ra.
Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ thống các hệ sinh thái phụ: Đồng ruộng cây
hanhg năm, vườn cây ăn quả, các khu rừng lâm nghiệp, các đồng cỏ chăn nuôi, khu dân cư.
Trong đó hệ sinh thái đồng ruộng là là thành phần trung tâm quan trọng của hệ sinh thái
nông nghiệp. Hệ sinh thái nông nghiệp bao gồm: Nông trường, nông trại và hợp tác xã.
Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ sinh thái tương dối đơn giản về thành phần và
đồng nhất về cấu trúc, cho nên nó kém bền vững, dễ bị phá vỡ; hay nói cách khác, hệ sinh
thái nông nghiệp là một hệ sinh thái chưa cân bằng. Bởi vậy, các hệ sinh thái nông nghiệp
dược duy trì trong sự tác động thường xuyên của con người đê bảo vêh hệ sinh thái mà con
người đã tạo ra và cho là hợp lý. Nếu không qua diễn thế tự nhiên, nó sẽ quay về trạng thái
hợp lý của nó trong tự nhiên.
Hệ sinh thái nhân văn:
Định nghĩa: Hệ sinh thái nhân văn nghiên cứu về mối quan hệ giữa con người và
môi trường. Khái niệm này dựa trên quan điểm cho rằng có mối quan hệ giữa hệ thống giữa
xã hội loài người và môi trường tự nhiên. Những mối quan hệ này ảnh hưởng đến nguồn tài
nguyên và đến những tác động môi trường do con người gây ra.


1
Ở Việt Nam nghiên cứu về hệ sinh thái nói chung: Hệ sinh thái nông nghiệp; hệ
sinh thái nhân văn nói riêng là những nhánh nghiên cứu mới, xuất hiện từ thập kỷ 80 với
các công trình: Hệ sinh thái nông nghiệp Đào Thế Tuấn (1984); Hệ sinh thái nông nghiệp

Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam: (Lê Trọng Cúcvà cs, 1990) [4].
• Sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa người với
đất đai. Mục tiêu con người trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng đất đai một cách khoa
học hợp lý. Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng tối đa và có hiệu quả
toàn bộ quỹ đất của Quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát triển
xã hội, việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên đất đai cho sản xuất nông nghiệp.
Sự phát triển bền vững như vậy trong sử dụng đất là sự bảo tồn đất, nước, các
nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và
chấp nhận được về mặt xã hội. Fao (1976) [12] đã đưa ra những chỉ tiêu cụ thể cho sử dụng
nông nghiệp bền vững là:
-

Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của thế hệ hiện tại và tương lai về số lượng và chất
lượng các sản phẩm nông nghiệp khác.

-

Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho mọi người
trực tiếp làm nông nghiệp.

-

Duy trì và tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên và khả năng
tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà không phá vỡ chức năng của các chu
kỳ sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của các cộng
đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
Quản lý bền vững về đất đai bao gồm các công nghệ chính sách về hoạt động nhằm
liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan tâm môi trường để đồng thời:


-

Duy trì nâng cao sản lượng

-

Giảm tối thiểu rủi ro trong sản xuất

-

Bảo vệ tiềm năng tài nguyên tự nhiên va ngăn chặn sự thoái hóa chất lượng
đất đai

-

Có thể tồn tại về mặt kinh tế

-

Có thể chấp nhận về mặt xã hội


1
Từ những nguyên tắc chung trên ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất được xem là
bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:
-

Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao thì được chấp nhận. Một hệ
bền vững phải có năng suất trên bình quân vùng.
Về chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và

xuất khẩu tùy mục tiêu ủa từng vùng.

-

Bền vững về xã hội: Thu hút được lao động đảm bảo đời sống, phát triển xã hội.
Đáp ứng được nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm đến lợi ích lâu dài. Sản
phẩm thu được cần được thỏa mãn cái ăn cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của nông dân.
Sử dụng đất bền vững phải phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa
phương thì được cộng đồng ủng hộ, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.

-

Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất phải được bảo vệ được độ màu mỡ của
đất, ngăn chặn sự thoái hóa và bảo vệ môi trường sinh thái.
Giữ đất được thể hiện bằng sự giảm thiểu chất lượng đất mất hàng năm dưới mức
cho phép.
Muốn độ phì nhiêu đất tăng dần bắt buộc sự quản lý bền vững càng bền chặt.
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện
nay, thông qua sự xem xét và đánh giá theo yêu cầu trên để giúp cho việc định hướng sử
dụng đất.
Sử dụng đất hợp lý là một bộ phận quan trọng hợp thành chiến lược phát triển nông
nghiệp bền vững. Các quan điểm cụ thể sử dụng đất nông nghiệp dựa trên cơ sở phát triển
nông nghiweepj bền vững là:

-

Chuyển đổi hệ thống cây trồng trên quan điểm sả xuất hàng hóa và đạt hiệu quả cao.

-


Chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng đa dạng hóa sản phẩm trong điều kiện kinh tế hộ
nông dân trong điều kiện ít đất.

-

Chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa trong các hộ là khuyến khích
các hộ ra sức khai thác đất đai trong gia đình họ phát triể mô hình canh tacs mới ứng dụng
nhanh những tiến bộ khoa học - kĩ thuật và quả lý để không ngừng nâng cao hiệu quả và tỷ
suất hàng hóa trong một đơn vị diện tích.
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng đi đôi với bả vệ môi trường sinh thái, xây dựng hệ


1
thống nông nghiệp bền vững và an toàn lương thực.
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể hiện
trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo nhiều mục đích mà con người đã lựa
chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững
phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài
nguyên đất không suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến
môi trường sống của con người, của các sinh vật.
2.I.2.2.

Hệ thống thông tin địa lý

a) Khái niệm về GIS
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - GIS) là một công nghệ
máy tính tổng hợp, tuy mới chỉ ra đời vào thập niên 70 của thế kỉ trước nhưng cho tới nay
đã được ứng dụng rộng khắp trên toàn thế giới và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Từ các thong tin bản đồ và các thông tin thuộc tính lưu trữ ta có thể dễ dàng tạo ra các
loại bản đồ và tài liệu để cung cấp một sự nhìn nhận có hệ thống và tổng thể, nhằm thu nhận

và quản lý thông tin vi trí có hiệu quả, cho phép các nhà lãnh đạo thực hiện tốt hơn công
việc lập kế hoạch và trợ giúp quyết định. Hệ thống thông tin địa lý quả trị vị trí địa lý gắn
liền với các số liệu riêng rẽ khác có liên quan đến nó.
Định nghĩa về GIS rất đa dạng, nhìn chung GIS là một tập hợp có tổ chức các phần
cứng, phần mềm máy tính, dữ liệu địa lý và các thủ tục của người sử dụng nhằm trợ giúp
việc thu nhận dữ liệu, lưu trữ, quản lý, xử lý phân tích và hiển thị các thong tin không gian
từ thế giới thực để giải quyết các vấn đề tổng hợp thông tin cho các mục đích của on người
đặt ra. Trong đó, thành phần quan trọng nhất là người sử dụng, nhân tố điều hành hoạt đọng
của hệ thống GIS.
Các phần mềm GIS phát triển trên nền tảng của các tiến bộ công nghệ máy tính, đồ
họa máy tính, phân tích dữ liệu không gian và quản lý dữ liệu. GIS được ứng dụng đầu tiên
ở Canada để xử lý các thông tin về nông nghiệp, lâm nghiệp, sử dụng đất và hoang dã. Từ
những năm 80 trở lại đây, công nghệ GIS đã trở thành một công cụ hữu hiệu trong công tác
quản lý và trợ giúp đưa ra quyết định. GIS lưu trữ thông tin dạng số và thể hiện các đối
tượng bằng hình ảnh dựa trên các thong tin thuộc tính của hình ảnh.
Ngày nay công nghệ GIS đang phát triển mạnh theo hướng tổ hợp và là một công


1
cụ đa ngành, nhờ những khả năng phân tích và xử lý đa dạng, kỹ thuật GIS được sử dụng
phổ biến trong nhiều lĩnh vực.
b) Các thành phần của GIS
Tất cả các hệ thống đều được cấu tạo bởi các bộ phận nhất định. GIS cũng vậy, nó
được cấu tạo bởi những bộ phận đặc trưng cho nó. GIS được cấu tạo bởi 3 bộ phận đó là:
+ Hệ thống máy tính
+ Các thông tin địa lý
+ Con người.
Trong đó hệ thống máy tính là phần cứng, phần mềm có tác dụng tiếp nhận lưu trữ
phân tích và trình diễn két quả. Dữ liệu địa lý là thông tin về bề mặt Trái Đất bao gồm các
thông tin bản đồ, ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, định vị GPS, các thông tin thuộc tính và nhiều

các thông tin khác. Con người có chức năng liên kết, cài đặt, vận hành và thực hiện các thao
tác trong hệ GIS.
Có tài liệu lại cho rằng: GIS được kết hợp bởi năm thành phần chính: phần cứng,
phần mềm, dữ liệu, con người và phương pháp.
-

Phần cứng: Phần cứng là hệ thống máy tính trên đó một hệ GIS hoạt động. Ngày nay, phần
mềm GIS có khả năng chạy trên rất nhiều dạng phần cứng, từ máy chủ trung tâm đến các
máy trạm hoạt động độc lập hoặc liên kết mạng.

-

Phần mềm: Phần mềm GIS cung cấp các chức năng và các công cụ cần thiết để lưu giữ,
phân tích và hiển thị thông tin địa lý.

-

Dữ liệu: Có thể coi thành phần quan trọng nhất trong một hệ GIS là dữ liệu. Các dữ liệu địa
lý và dữ liệu thuộc tính liên quan có thể được người sử dụng tự tập hợp hoặc được mua từ
nhà cung cấp dữ liệu thương mại. Hệ GIS sẽ kết hợp dữ liệu không gian với các nguồn dữ
liệu khác, thậm chí có thể sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu để tổ chức lưu giữ và quản lý dữ
liệu.

-

Con người: Công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu không có con người tham gia quản lý hệ
thống và phát triển những ứng dụng GIS trong thực tế. Người sử dụng GIS có thể là những
chuyên gia kỹ thuật, người thiết kế và duy trì hệ thống, hoặc những người dùng GIS để giải
quyết các vấn đề trong công việc.


-

Phương pháp: Một hệ GIS thành công theo khía cạnh thiết kế và luật thương mại là được


1
mô phỏng và thực thi duy nhất cho mỗi tổ chức.
c) Chức năng của GIS
GIS là một công cụ máy tính để lập bản đồ và phân tích các sự vật, hiện tượng thực
trên trái đất. Công nghệ GIS kết hợp các thao tác cơ sở dữ liệu thông thường và các phép
phân tích thống kê, phân tích không gian.
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực dữ liệu không gian đã tiến những
bước dài: Từ hỗ trợ lập bản đồ (CAD mapping) sabg hệ thống thong tin địa lý (GIS). Cho
đến nay cùng với việc tích hợp các khái niệm của công nghệ thông tin như hướng đối
tượng, GIS đang có bước chuyển từ cách tiếp cận cơ sở dữ liệu (database approach) sang
hướng tri thức (knowledge approach).
Hệ thống thông tin địa lý là hệ thông quản lý, phân tích và hiển thị tri thức địa lý, tri
thức này được thể hiện qua các tập thông tin:
+ Các bản đồ: Giao diện trực tuyến với dữ liệu địa lý đẻ tra cứu, trình bày kết quả
và sử dụng như là một nền thao tác với thế giới thực
+ Các tập thông tin địa lý: Thông tin địa lý dạng file và dạng cơ sở dữ liệu gồm các
yếu tố mạng lưới, topology, địa hình và thuộc tính
+ Các mô hình xử lý: Tập hợp các mô hình xử lý để phân tích tự động
+ Các mô hình dữ liệu: GIS cung cấp công cụ nhanh hơn là một cơ sở dư liệu thông
thường bao gồm quy tắc và sự toàn vẹn giống như các hệ thông tin khác. Lược đồ, quy tắc
và sự toàn vẹn của dữ liệu địa lý đóng vai trò rất quan trọng.
+ Metadata: Hay tài liệu miêu tả dữ liệu, cho phép người sử dụng tổ chức, tìm hiểu
và truy nhập được tới tri thức địa lý.
Ứng dụng của GIS trong các ngành: Vì GIS thiết kế như một hệ thông chung để
quản lý dữ liệu không gian nó có rất nhiều ứng dụng trong quy hoạch đô thị và môi trường

tự nhiên như là: Quy hoạch đô thị, quản lý nhân lực, nông nghi ệp, điều hành hệ thống công
ích, l ộ trình, nhân khẩu, bản đồ, giám sát vùng bi ển, cứu hỏa và y tế.
d) Khả năng ứng dụng GIS trong quản lý và đánh giá đất
Ứng dụng GIS trong quản lý đất đai:
+ Quản lý thông tin sử dụng đất vì nó cho phép tạo và duy trì dữ liệu những thửa


1
đất những dự án đất và tình hình sử dụng đất.
+ Cho phép nhập thêm, phục hồi dữ liệu như thuế đất, dự án sử dụng đất, mã đất dễ
dàng hơn rất nhiều so với thời dung bản đồ giấy.
Ứng dụng GIS trong đánh giá đất: Đánh giá đất để phục vụ quy hoạch, đánh giá để
định hướng loại hình sử dụng đất.
2.1.2.3

Phần mềm ArcGIS

a) Giới thiệu về phần mềm ArcGIS
ArcGIS là một hệ thống phần mềm cung cấp một giải pháp tổng thể về hệ thống
thông tin địa lý, bao gồm nhiều modul khác nhau, đáp ứng nhu cầu cho mọi tổ chức từ
những người sử dụng đơn lẻ cho đến hệ thống có tính toàn cầu.
ArcGIS lưu trữ và quản lý dữ liệu địa lý ở nhiều khuôn dạng. Ba mô hình dư liệu cơ
bản mà ArcGIS sử dụng là vector, raster và TIN. Ngoài ra người dùng có thể nhập dữ liệu
bảng vào GIS.
b) Tổ chức dữ liệu trong arcGIS
-

Vector modul: Một cách để biểu diễn các hiện tượng địa lý là dùng points, lines và
polygons. Mô hình vector dùng chủ yếu để mô tả và lưu trữ những đối tượng rời rạc như
nhà, đường ống, đường bao thửa...


-

Raster modul: Trong raster modul, thế giới được biểu diễn như một bề mặt được chia thành
những ô lưới bang nhau. Raster modul được dung để lưu trữ và phân tích dữ liệu liên tục
trên một vùng nào đấy. Mỗi ô ảnh chứa một giá trị có thể biểu diễn cho một giá trị đo được.
Dữ liệu raster gồm các loại ảnh (hàng không, vệ tinh, ảnh quét dùng để số hóa, làm nền) và
grid (dùng để phân tích và lập mô hình).

-

TIN models: Trong một mô hình mạng các tam giác bất thường, thế giới được biểu diễn
dưới dạng một tam giác kết nối với nhau qua các điểm với giá trị x, y và z. TIN models là
cách lưu trữ và phân tích bề mặt rất hiệu quả. Cũng như ảnh raster, có thể bổ sung các tập
dữ liệu TIN vào bản đồ trong ArcMap và quản lý chúng bằng Arctacalog.

-

Dữ liệu dạng bảng: Có thể xem GIS như là một cơ sở dữ liệu hình học. Cũng giống như các
cơ sở dữ liệu khác, ArcGIS cho phép kết nối các bảng dữ liệu với nhau.

c) Khả năng của phần mềm ArcGIS


-

1
Phần mềm ArcGIS cung cấp nhiều chức năng để có thể: Xây dựng một mô hình xử lý
không gian rất hữu dụng cho việc tìm ra các mối quan hệ, phân tích dữ liệu và tích hợp dữ
liệu.


-

Thực hiện chồng lớp các véc tơ, tính xấp xỉ và phân tích thống kê.

-

Tạo ra các đặc tính cho sự kiện và chồng xếp các đặc tính của các sự kiện đó.

-

Chuyển đổi dữ liệu và các định dạng của dữ liệu theo rất nhiều loại định dạng.

-

Xây dựng những dữ liệu phức tạp, các mô hình phân tích và các đoạn mã để tự động hóa
các quá trình GIS...

2.2.

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

2.2.1.

Nghiên cứu sử dung đất trên thế giới
Đất chưa sử dụng trên thế giới cho đế nay vẫn chưa có số liệu thống kê một cách

chính xác do còn liên quan tới các tác nhân hình thành, khả năng sử dụng của chúng.
Theo tài liệu nghiên cứ của FAO (1997) [13] phần lớn diện tích đất trống đồi trọc
tập trung ở các khu vực Bắc Mỹ, Châu Phi, và Châu Đại Dương.

Song cũng đã có nhiều nghiên cứu về sử dụng đất trên thế giới:
Nghiên cứu: “Áp dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để quản lý tài nguyên đất
bền vững tại Nigeria” của tác giả BO Nuga. Mục tiêu cua việc đánh giá đất ở
Nigeria là để tăng cường việc sử dụng và quản lý bền vững tài nguyên đất. Nhưng các
phương pháp hiện tại của đánh giá đất ở Nigeria bị một số thiếu sót vốn có giới hạn hữu
dụng của họ như là một công vụ để lập kế hoạch sử dụng đất có hiệu quả. Do đó là sự cần
thiết cho sự phát triển và áp dụng các phương pháp tpoots hơn, lợi dụng những tiến bộ gần
đây trong công nghệ thông tin. Bài viết này nhấn mạnh sự cần thiết của việc tích hợp các hệ
thống thông tin địa lý với các quy trình đánh giá đất đai, để cải thiện chất lượng của các
quyết định đất đai, sử dụng đất bền vững và quản lý (BO Nuga, 2001)[16].
Nghiên cứu của nhóm tác giả Yaw A, Twumasi và Edmund C. Merem, (2005) [25].
Với đề tài: “ứng dụng GIS trong quản lý đất: Các mặt chất lượng cao để phát triển đất ở
Trung Mississippi từ 1987-2002”. Do ảnh hưởng của xu hướng hiện nay về khả năng trong
tương lai, để sản xuất các mặt hàng thực phẩm, có những lo ngại rằng tỉ lệ ngày càng tăng
của đất nông nghiệp có thể làm xói mòn mất đi sự bền vững của của đất kéo theo. Bài viết
này dùng một phương pháp tiếp cận quy mô hỗn hợp dựa trên các tài liệu hiện có. Thông tin


2
này được phân tích bằng thống kê mô tả cơ bản và GIS, kết quả cho thấy việc thay đổi dáng
kể trong số lượng đất nông nghiệp và cá biến động khác liên quan đến sử dụng đất.
“Nghiên cứu: “Đánh giá sự phát triển đất xây dựng đô thị tại thành phố Thượng
Hải bằng công nghệ GIS và RS” của tác giả ZHNAG Xin-yi, Phòng thí nghiệm Khoa học
thông tin địa lý, Khoa Địa lý, Đại học Đông Trung Quốc, Trung Quốc. Dựa trên các dữ liệu
viễn thám đa thời gian và phân tích GIS, bài viết này phân tích sự thay đổi và mở rộng
không gian đặc trưng của đất xây dựng đô thị tại thành phố Thượng Hải. Tác giả đánh giá
đồng thời dữ liệu không gian và các chỉ số phát triển kinh tế xã hội để thấy được quá trình
mở rộng diện tích đô thị và xác định tích đô thị từ khu vực trung tâm thành phố phụ thuộc
và các được quy mô và tốc độ mở rộng diện chỉ số phát triển kinh tế xã hội của khu vực đó
(ZHNAG Xin-yi, 2010) [15].

Nghiên cứu về: Ứng dụng GIS trong sử dụng và phát triển đất đai của một thành
phố”, của nhóm tác giả R. Laxmana Reddy, B. Apoorva, S. Snigdha, K.
Spandana (2013) [22]. Bài viết này tập trung vào cách GIS có thể được áp dụng thiết lập,
duy trì, và phân tích các đô thị và sử dụng đất thông tin vị trí và phát triển các ngành công
nghiệp, cơ sở giáo dục, nhà ở, cấp nước, dịch vụ cơ sở vật chất, hệ thống thoát nước, vv.
Các nghiên cứu hiện nay liên quan đến việc ngoại ô Boduppal và Pirzadiguda tại thành phố
Hyderabadcủa bang Andhra Pradesh ở Ân Độ.
Nghiên cứu: “Ứng dụng GIS quản lý đất đai, một tổng quan về Ý”của tác giả Paolo
RONZINO (2011) [20]. Đề tài nói về năng của GIS trong nghiên cứu đất đai đó là việc
chuyển đổi dữ liệu thành thông tin, để tích hợp các kiểu dữ liệu khác nhau,phân tích và mô
hình hóa các hiện tượng xảy ra trên bề mặt trái đất, cung cấp một trình độ hỗ trợ kỹ thuật để
cải thiện quản lý đất đai trên ra quyết định tại chính trị, cấp hành chính và chiến lược.
2.2.2.
2.2.2.I.

Nghiên cứu sử dụng đất ở Việt Nam
Các nghiên cứu về sử dụng đất ở Việt Nam
Từ lâu đời đất đai đã luôn được khai khẩn để phục vụ cho nhiều mục đích khác

nhau, song song với vấn đề đó là đất chưa sử dụng ngay càng được mở rộng, do con người
trong qua trình canh tác chỉ quan tâm đền tăng diện tích mà không nhận thức tới chất lượng
đất, dần làm mất đi khả năng sản xuất của đất. Chính điều này đã làm cho đất bị bỏ hoang
ngày càng nhiều.


2
Thực tế, diện tích đất chưa sử dụng đã giảm nhanh và đáng kể sau một thập niên.
Chỉ sau 5 năm tư năm 2000-2005, diện tích đất chưa sử dụng đã giảm một nửa từ
10.027.265 ha xuống còn 5.065.884 ha. Năm 2000, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tới
30,5% trong tổng cơ cấu đất đai, thì năm 2005 con số này chỉ còn 15,3%, đến năm 2010

con số này chỉ còn 10%. Những con số này cho thấy, quỹ đất đai chưa sử dụng không còn
nhiều. Những năm gần đây nhiều địa phương đã áp dụng các phương thức canh tác tiến bộ,
sử dụng kỹ thuật công nghệ trong quản lý, bảo vệ và cải tạo đất. (Tạp chí tài chính, 2013)
[21].
Song song với quá trình điều tra nghiên cứu tài nguyên đất nói chung; việc điều tra
xác định số lượng, đặc điểm phân bố và nghiên cứu đất đai trong phạm vi đất chưa sử dụng
trên phạm vi cả nước cũng được tiến hành hóa. Một số nghiên cứu về đất ở Việt Nam như:
-

Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp Hà Anh Tuấn (2004) [24]. Với để tài “Đánh giá hiện
trạng và định hướng sử dụng đất chưa sử dụng huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”. Trên cơ
sở đánh giá thực trạng và căn cứ vào kết quả phân tích khả năng thích hợp của từng loại đất
chưa sử dụng cho các loại hình sử dụng đất tương tự.

-

Nguyễn Mộng Giao (2008) [17]. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp với đề tài: “ Đánh giá hiện
trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc”. Đánh
giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc tính đất đai của vùng và các loại hình sử dụng
đất. Từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp nhất.
- Đầu những năm 90 trở lại đây do sự bùng nổ của Công nghệ thông tin, ngành địa
chính nước ta bắt đầu ứng dụng các phần mềm khác nhau trong lĩnh vực đăng ký đất đai,
lập hồ sơ địa chính. GIS có những đóng góp thiết thục trong việc bảo vệ, khai thác và sử
dụng một cách có hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên đất đai:
Vũ Thị Huyền Trang (2011) [23]. Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý đất đai
nghiên cứu đề tài: “ Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong đánh giá biến động hiện trạng
sử dụng đất giai đoạn 2000 - 2010 tại xã Quang Kim, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”. Bằng
các phương pháp đo đạc trực tiếp ngoài thực địa, sử dụng ảnh máy bay và ảnh viễn thám,
xây dựng bản đồ hiện trạng từ tổng hợp các loại đất từ bản đồ địa chính và kết hợp các
phương pháp đánh giá biến động. Xây dựng thành công bản đồ hiện trạng sử dụng đất và

bản đồ biến động đất đai tại các thời điểm khác nhau và đưa ra được những khu vực biến


2
động để phục vụ cho các kì quy hoạch kế tiếp. Đưa ra được thống kê diện tích đất đai của
các loại hình sử dụng đất theo mục đích sử dụng qua các năm.
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp Vũ Thị Hồng Hạnh (2009) [18]. “ Xây dựng bản đồ
đơn vị đất đai bằng kỹ thuật GIS, phục vụ đánh giá đất nông nghiệp huyện Văn Yên - tỉnh
Yên Bái”. Qua điều tra, thu thập, nghiên cứu và phân tích về điều kiện tự nhiên và đặc tính
đất đai. Xây dựng được bản đồ đơn vị đất đai phục vụ đánh giá đất nông nghiệp dựa trên cơ
sở của 6 chỉ tiêu phân cấp: Loại đất, độ dốc, chế độ tưới, thành phần cơ giới, độ dày tầng
đất và mức độ đá lẫn đối với loại đất canh tác.
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.
-

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu toàn bộ diện tích đất chưa sử dụng kể cả đã giao cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân nhưng hiện chưa đưa vào sử dụng của huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao
Bằng.

3.2 ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH
-

Địa điểm: Đề tài được tiến hành tại huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.

-

Thời gian: Từ ngày 18 tháng 08 đến ngày 30 tháng 11 năm 2014.


3.3.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

-

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.

-

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất; hiện trạng và biến động đất chưa sử dụng trên toàn bộ địa
bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng; Xác định diện tích đất chưa sử dụng của huyện Trà
Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.
+ Thực trạng sử dụng đất của vùng nghiên cứu + Thực trạng
đất chưa sử dụng của khu vực nghiên cứu

-

Ứng dụng GIS trong đánh giá hiện trạng đất chưa sử dụng, xác định tiềm năng và định
hướng sử dụng đất chưa sử dụng theo hướng phát triển bền vững đến năm 2020 cho các loại
hình sử dụng đất nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện Trà Lĩnh.
+ Quy trình chung
+ Định hướng sử dụng đất chưa sử dụng chưa sử dụng theo hướng phát triển bền


2
vững
+ Định hướng sử dụng đất cho đất chưa sử dụng
-


Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất chưa sử dụng.

3.4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.3.1.
-

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

Các dữ liệu về điều kiện tự nhiên bao gồm: Vị trí địa lý, khí hậu, địa hình, địa mạo, thủy
văn và các loại tài nguyên.

-

Các dữ liệu về kinh tế - xã hội bao gồm: Dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, các hoạt động liên
quan đến sử dụng đất.
-

3.3.2.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của huyện Trà Lĩnh.
Phương pháp xử lý số liệu điều tra
Số liệu điều tra được xử lý trên máy tính bằng phần mềm Excel: Số liệu về hiện

trạng sử dụng đất.
3.3.3.


Phương pháp GIS trong đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất chưa

sử dụng


2

Hình 3.1: Phương pháp GIS trong đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng
đất chưa sử dụng
- Thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu không gian: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010, bản đồ độ dốc, bản
đồ loại đất, bản đồ độ dày tầng đất.
+ Dữ liệu thuộc tính: Đặc tính, tính chất của đất chua sử dụng, các cấp độ dốc của
đất, cấp độ độ dày tầng đất
-

Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ
+ Xây dựng bản đồ đất chua sử dụng: Sử dụng phần mềm Microstation SE để mở
và xuất bản đồ sang phần mềm arcGIS.
+ Bản đồ này sẽ đuợc hoàn thiện cơ sở dữ liệu thuộc tính và cơ sở dữ liệu không
gian bằng phần mềm arcGIS.

-

Xây dựng bản đồ định huớng sử dụng đất chua sử dụng:
+ Bản đồ định huớng sử dụng đất đuợc xây dựng trên phần mềm arcGIS và các bản
đồ để thành lập đuợc xuất từ phần mềm Microstation SE


2

+ Bản đồ định huớng đuợc xây dựng và hoàn thiện từ việc chồng ghép các bản đồ
đơn tính gồm: bản đồ loại đất, bản đồ độ dốc và bản đồ độ dày tầng đất. Sau đó xây dựng
từng loại bản đồ cây trồng thích nghi với tầng loại bản đồ đơn tính.
Lựa chọn các loại hình sử dụng đất cho đất chua sử dụng.


×