Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích thep lương tại công ty TNHH đầu tư và dịch vụ y tế điện biên phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.97 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại công ty TNHH Đầu tư và dịch vụ y tế
Điện Biên Phủ, được sự giúp đỡ quý báu của phòng kế toán công ty, em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp. Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, đầu tiên, em
xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Kế toán trường Cao đẳng Công
nghệ Viettronics. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô Trương Thị Mai
Thương đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành bài
khóa luận này. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến công ty TNHH Đầu tư và
dịch vụ y tế Điện Biên Phủ đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực
tập để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Do thời gian có hạn, cũng
như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập nên trong bài khóa luận
tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy,
em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có
điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn trong công tác
thực tế sau này.

1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng chấm công bộ phận văn phòng
Bảng 2: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận văn phòng
Bảng 3: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

3



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
2. BHXH: Bảo hiểm xã hội
3. BHYT: Bảo hiểm y tế
4. BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
5. KPCĐ: Kinh phí công đoàn
6. NLĐ: Người lao động
7. CNV: Công nhân viên
8. CBCNV: Cán bộ công nhân viên
9. DN: Doanh nghiệp

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò tác động rất to lớn đến
đời sống người lao động, sự phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường tiền
lương lại càng là vấn đề được xã hội quan tâm nhiều hơn nữa.Tiền lương và các
khoản trích theo lương phản ánh mức sống dân cư, sự phát triển nền kinh tế
cũng như những chính sách của nhà nước đối với đời sống người lao động khi
nhu cầu của con người ngày một tăng lên. Tiền lương cũng là đòn bẩy, là chiếc
chìa khóa giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
mình.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em chọn đề tài nghiên cứu “Kế toán
tiền lương và các khoản trích thep lương tại công ty TNHH Đầu tư và dịch
vụ y tế Điện Biên Phủ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương

tại công ty TNHH Đầu tư và dịch vụ y tế Điện Biên Phủ .
- Từ đó rút ra nhận xét và đưa ra những kiến nghị nhằm giúp doanh nghiệp
quản lý tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu chung về bộ máy kế toán tại doanh nghiệp.
- Tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương nói riêng tại doanh nghiệp.
4. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Đầu tư và dịch vụ y tế Điện Biên Phủ".
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp duy vật biện chứng.
+ Phương pháp thống kê kinh tế: là một môn khoa học nghiên cứu mật
lượng trong mối quan hệ mật thiết với vật chất của hiện tượng kinh tế xã hội số
lớn trong điều kiện thời gian của địa điểm cụ thể nhằm rút ra bản chất và tính
quy luật trong sự phát triển của hiện tượng đó.

5


+ Phương pháp hạch toán kế toán là phương pháp sử dụng để tập hợp và
phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế
toán chi phí.
+ Phương pháp so sánh là phương pháp so đo tính toán giữa một vấn đề
này với vấn đề khác.
+ Phương pháp phân tích là phương pháp nhằm làm sáng tỏ một vấn đề
đặt ra,tiếp cận đưa ra quyết định có liên quan đến cơ cấu tiêu chí.
5. Những đóng góp thực tiễn
Đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương nhằm tăng cường quản lý nguồn nhân lực

trong doanh nghiệp cũng như những điều kiện để thực hiện các giải pháp.
6. Kết cấu đề tài
Cấu trúc của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Chương 2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Đầu tư và dịch vụ y tế Điện Biên Phủ
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Đầu tư và dịch vụ y
tế Điện Biên Phủ

6


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
1.1.1 Khái niệm về tiền lương
- Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá
trị sức lao động.
- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả
của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là
một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà
nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ phù hợp với quy
luật phân phối theo lao động.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả
cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người
dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí
lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân

viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất
mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao
trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
1.1.2 Vai trò của tiền lương
Tiền lương có 4 vai trò cơ bản sau đây:
- Một là: Vai trò tái sản suất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong cơ
thể con người, là một trong các yếu tố thuộc “đầu vào” của sản xuất. Trong quá
trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm do vậy
tiền lương trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu tất
yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự
tác động trở lại của phân phối tới sản xuất.
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm bảo
tái sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản suất xã hội, tiền lương cần
thiết phải đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều
kiện lương là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả sức
lao động.Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người, đảm bảo

7


nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền tảng của chính
sách tiền lương và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học …
Đồng thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức lương
tối thiểu do Nhà nước qui định.
- Hai là: Vai trò kích thích sản xuất:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
hoạt động của con người là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã
hội.Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì lợi ích cá nhân người

lao động là động lực trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự phát triển kinh tế.
Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lương
đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế –xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lương và
tiền công thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao nâng suất, chất
lượng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội trên cơ sở thực
hiện chế độ trả lương. Tiền lương phải đảm bảo:
+ Khuyến khích người lao động
+ Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho người lao động.
+ Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành
một động lực thực sự của sản xuất.
- Ba là: Vai trò thước đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao gồm
cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức lao động, là
một bộ phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên.Tiền lương phải thay
đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.
- Bốn là: Vai trò tích luỹ:
Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc sống
hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng
lao động hoặc xảy ra bất trắc.
1.1.3 Quỹ tiền lương, Quỹ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, Kinh phí công đoàn
*Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương còn gọi là tổng mức tiền lương, là tổng số tiền mà doanh
nghiệp cơ quan tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính tiền
lương cho toàn bộ công nhân viên (thường xuyên và tạm thời) trong một thời kì
nhất định.
Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau:
8



- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương
khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác, làm nghĩa vụ
theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học, …
Ngoài ra trong tiền lương kế hoạch còn được tính các khoản tiền trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong thời kì ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động… Về phương diện hạch toán, tiền lương trả cho công nhân viên trong
doanh nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại:
+ Tiền lương chính.
+ Tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và khoản phụ
cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực …)
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ
khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ được hưởng
theo chế độ quy định của Nhà nước (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất…)
Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ
tiền lương của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lương, tiền
thưởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm sản xuất.
*Các quỹ bảo hiểm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, Kinh phí công đoàn
Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03
tháng trong tất cả các cơ quan, đơn vị.

9


- Đối với bảo hiểm thất nghiệp, không phân biệt loại hợp đồng lao động,
hoặc số lao động trong doanh nghiệp, khi có hợp đồng lao động, thì người sử
dụng phải đăng ký tham gia BHTN cho người lao động
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực, DN phải
làm thủ tục tham gia BHTN cho NLĐ tại cơ quan BHXH.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội các khoản bảo hiểm bắt buộc người
sử dụng lao động phải tham gia cho người lao động là:
- Bảo hiểm xã hội (BHXH).
- Bảo hiểm y tế (BHYT).
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
- Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Tỷ lệ các khoản trích theo lương (BHXH - BHYT - BHTN - KPCD) áp dụng
từ 1/1/2015:
Các khoản trích
theo lương

DN tính vào Chi
phí (%)

1. BHXH
2. BHYT
3. BHTN
4. KPCĐ
Cộng (%)


18
3
1
2
24

Trừ vào lương của
người lao động
(%)
8
1.5
1
10.5

Tổng các khoản
phải nộp (%)
26
4.5
2
2
34.5

- Hàng tháng, doanh nghiệp phải kê khai và đóng vào Quỹ BHXH, BHYT,
BHTN với tỷ lệ đóng là 32,5 %.
- Doanh nghiệp được giữ lại 2% để chi trả kịp thời chế độ ốm đau, thai sản
cho người lao động.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng

- Một là: Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động

ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương.
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu
hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu
hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao
động đạt tới sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền
lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay
đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
10


+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ
kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền
lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng
tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người
lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
+ Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực
tư nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc
có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do
vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
- Hai là: Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá
thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền
lương.Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương
cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính
không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
+ Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao
để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của

người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
- Ba là: Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
+ Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập
cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người
lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào
tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được
những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực
hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương
cao là tất yếu.
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau.
Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế
được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm

11


của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của
họ sẽ ngày càng tăng lên.
+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
- Bốn là: Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
+ Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được
nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại
với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện
pháp đặt mức lương cao hơn.
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng
cao thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công
việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm
việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so
với công việc giản đơn.

+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác
định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm
việc với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định
đến tiền lương.
+ Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết
hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
1.2 Các hình thức trả lương
1.2.1. Trả lương theo thời gian
Theo hình thức này, việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian làm
việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn
của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề
cụ thể có một thang lương riêng: thang lương nhân viên cơ khí, nhân viên lái
xe… Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên
môn mà lại chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương
nhất định. Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày, lương
giờ.
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang
lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho công nhân viên làm

12


công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành
không có tính chất sản xuất.
Lương ngày là lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày đựơc tính bằng cách lấy
mức lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lương
ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương theo
thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập,
làm nghĩa vụ khácvà làm căn cứ để tính trợ cấp, Bảo hiểm xă hội.

Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho lao
động trực tiếp hưởng lương trong thời gian làm việc không hưởng lương theo
sản phẩm .
Nhìn chung, hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính
chất bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động. Vì vậy chỉ những
trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức trả lương theo sản phẩm
mới phải áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
1.2.2. Trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tính trả lương cho người lao
động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây
là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt
năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao
động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm cho xã hội. Trong
việc trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng nhất là phải xây dựng
được các định mức kinh tế - kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá
tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
Hình thức trả lương theo sản phẩm tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng
doanh nghiệp mà vận dụng theo từng h́nh thức cụ thể .
Tùy tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp lại vận dụng
các hình thức trả lương theo sản phẩm khác nhau.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Với hình thức
này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương đã quy định,
không chịu bất cứ một hạn chế nào .
13


Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: thường được áp dụng để trả
lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ

vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị… Tuy lao động
của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm , nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng
suất của người lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả lao động trực
tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián
tiếp .
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Theo hình thức này,
ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong
sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt , năng suất lao động hiệu quả,
tiết kiệm vật tư. Trong các trường hợp lao động làm ra sản phẩm háng , lãng phí
vật tư trên định mức quy định hoặc không bảo đảm đủ ngày công quy định thì có
thể chịu tiền phạt trừ vào thu nhập cuả họ.

14


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ Y TẾ ĐIỆN BIÊN PHỦ
2.1 Vài nét khái quát chung về Công ty TNHH Đầu tư và dịch vụ y tế Điện
Biên Phủ
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
- Công ty TNHH Đầu tư và dịch vụ y tế Điện Biên Phủ được thành lập
vào năm 2007 theo giấy CNĐKKD do Sở kế hoạch đầu tư Hải Phòng cấp ngày
27/11/2007.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 73 Điện Biên Phủ, Phường Minh Khai, Quận Hồng
Bàng, Hải Phòng.
- Điện thoại: 031-3746046
- Đại diện: Ông Vũ Ngọc Anh - Giám Đốc
- Mã số thuế: 0200772395
- Loại hình sở hữu: Công ty TNHH
- Vốn điều lệ: 80.000.000.000 đồng

- Quy mô của doanh nghiệp: Quy mô vừa
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Hoạt động của các phòng khám đa khoa, chuyên khoa.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty

15




Sơ đồ:
HĐTV
Giám đốc chuyên môn
Khoa lâm sàng
Phó giám đốc
Khoa cận lâm sàng
Phòng hành chính
Phòng kế toán

Phòng bảo vệ
Khoa Sản
Khoa Răng Hàm Mặt
Khoa Tai Mũi Họng
Khoa Chuẩn đoán hình ảnh
Khoa Xét nghiệm

Chức năng các bộ phận phòng ban:
- Công ty hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành
viên. Bộ máy hoạt động của công ty gồm : Chủ tịch hội đồng thành viên, 1 giám
đốc, 1 phó giám đốc nhiệm vụ điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.



16


Công ty gồm 4 phòng : phòng hành chính, phòng kế toán, phòng khám (các
khoa) và phòng bảo vệ. Mỗi phòng hoạt động độc lập với nhau và chịu sự quản
lý chặt chẽ của giám đốc và phó giám đốc.
- Công ty do Hội đồng thành viên quản lý. Hội đồng thành viên nhân danh
công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty, có
quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ được giao theo quy định của luật doanh nghiệp mới và pháp luật có
liên quan.
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành
viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Giám đốc có các quyền sau: Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng
thành viên; Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng
ngày của công ty; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư
của công ty; Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các chức danh quản lý nội bộ công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên; Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; Kiến nghị phương án cơ
cấu tổ chức công ty; Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng
thành viên; Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh
doanh; Tuyển dụng lao động; Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty,
hợp đồng lao động mà Giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên.
- Phó giám đốc là người dưới quyền giám đốc, hỗ trợ cho giám đốc và chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc trong phạm vi được giao. Mặt khác, phó giám
đốc có thể thay mặt giám đốc giải quyết những công việc có tính chất thường

xuyên của đơn vị khi giám đốc vắng mặt.
- Phòng hành chính chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc, nhiệm vụ chủ
yếu là quản lý nhân sự và tiền lương cho công ty; đảm bảo các luồng thông tin
trong công ty được xuyên suốt; hệ thống hóa các chính sách về lao động, tiền
lương…
17


- Phòng kế toán là đơn vị chuyên tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong
các lĩnh vực sau: Thực hiện công tác kế toán tài chính đối với hoạt động kinh
doanh của công ty và kế toán tài chính văn phòng công ty; tổ chức công tác kế
toán và tài chính doanh nghiệp, với chức năng giám đốc, phân phối và tổ chức
luân chuyển vốn; xây dựng kế hoạch tài chính để chủ động cân đối vốn phục vụ
có hiệu quả cho kinh doanh; Tổ chức công tác kiểm tra công tác kế toán, kiểm
toán và kiểm tra việc sử dụng vốn và tài sản trong công ty; thực hiện các công
việc do lãnh đạo công ty giao phó.
- Phòng khám có nhiệm vụ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng (bệnh nhân),
điều hành công tác khám chữa bệnh hằng ngày: ghi phiếu khám bệnh, khám
bệnh, chẩn đoán lâm sàn, kê đơn,…
- Phòng bảo vệ làm nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự, cơ sơ vật chất, trang
thiết bị kỹ thuật trong công ty.
2.2 Bộ máy kế toán và chính sách kế toán của công ty
2.2.1 Bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán thuế



Kế toán bằng tiền

công nợ, tiền vay

Thủ quỹ, KT tiền
lương, BHXH,
BHYT

Chức năng nhiệm vụ của phòng ban kế toán:
* Kế toán trưởng:

- Tổ chức công việc kế toán của doanh nghiệp; điều tra, giám sát việc dùng
nguồn tài sản, nguồn tài chính, nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
- Tổ chức công việc phù hợp với yêu cầu của luật pháp hiện hành, dựa trên
cơ cấu, đặc trưng hoạt động buôn bán của doanh nghiệp.

18


- Phụ trách việc lập và trình duyệt kế hoạch công việc, các mẫu tài liệu, giấy
tờ thuộc bộ phận kế toán để áp dụng cho việc thể hiện các hoạt động buôn bán
của doanh nghiệp; xây dựng việc việc kiểm kê, giám sát các hoạt động buôn bán
của doanh nghiệp; dựa vào dõi, giám sát việc phân tích và tổng hợp thông báo
nguồn tài chính.
- Bảo đảm tiến độ công việc của bộ phận kế toán trong doanh nghiệp cũng
như tại các chi nhánh trực thuộc đơn vị.
* Kế toán thuế:
- Trực tiếp làm việc cơ quan thuế khi có phát sinh.
- Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra của
từng cơ sở.
- Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu.
- Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn doanh

nghiệp, phân loại theo thuế suất.
- Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn doanh
nghiệp theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ.
* Kế toán bằng tiền công nợ, tiền vay:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ thanh
toán phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời
hạn thanh toán, đôn đốc việc thanh toán, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau.
- Đối với những khách nợ có quan hệ giao dịch mua, bán thường xuyên hoặc
có dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán, kế tóan cần tiến hành kiếm
tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ. Nếu cần có
thể yêu cầu khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản.
- Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành
kỷ luật thanh toán.
- Tổng hợp và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ từng loại cho
quản lý để có biện pháp xử lý (nợ trong hạn, nợ quá hạn, các đối tượng có vấn
đề...).
* Thủ quỹ, KT tiền lương, BHXH, BHYT:
19


- Giữ quỹ tiền mặt và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những mất mát xảy ra và
phải bồi thường những mất mát này. Đảm bảo số dư tiền mặt tại quỹ luôn luôn
khớp với số dư trên tài khoản sổ quỹ.
- Thực hiện các giao dịch đơn giản với ngân hàng như: rút tiền về quỹ, nộp
tiền mặt vào tài khoản ngân hàng, lấy sổ phụ, nộp thuế vào ngân sách nhà
nước…
- Tham khảo kế hoạch thu chi tài chính trong tháng, cân đối lượng tiền tồn
quỹ và tiền gửi ngân hàng để thông báo kịp thời cho kế toán trưởng và Tổng
giám đốc về số dư quỹ và đề xuất phương án điều chỉnh hợp lý, kịp thời và hiệu
quả.

- Chi tiền khi có đầy đủ các chứng từ, văn bản kèm theo và có phê duyệt của
người có thẩm quyền là Tổng giám đốc, người được uỷ quyền và kế toán trưởng.
2.2.2 Chính sách kế toán
- Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12).
- Chế độ kế toán áp dụng: theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định áp dụng: Khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
• Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung:

20


CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối số

phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

2.3 Khái quát chung về các phần hành kế toán cụ thể của công ty TNHH
Đầu tư và dịch vụ y tế Điện Biên Phủ.
2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu thu (Mẫu 01 – TT)
+ Phiếu chi (Mẫu 02 – TT)
21


+ Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03 – TT)
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu 04 –TT)
+ Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu 05 – TT)
+ Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 – TT)
+ Bảng tổng hợp chi tiết tiền mặt
+ Các chứng từ kế toán liên quan khác
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 111: Tiền mặt
+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ:
Phiếu thu, phiếu chi, giấy
đề nghị thanh toán, biên

lai thu tiền...
Sổ nhật ký chung

Sổ quỹ tiền mặt

Sổ cái TK 111, TK 112
Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kì:
Sơ đồ 2.5.1: Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền mặt của công ty TNHH
Đầu tư và dịch vụ y tế Điện Biên Phủ
2.3.2 Kế toán tài sản cố định
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn giá trị gia tăng; Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ; Biên bản kiểm kê TSCĐ...
- Tài khoản sử dụng:
22


+ TK 211: TSCĐ hữu hình
+ TK 213: TSCĐ vô hình
+ TK 214: Hao mòn TSCĐ
- Trình tự luân chuyển chứng từ:
Chứng từ gốc

Sổ chi tiết TSCĐ, thẻ
TSCĐ


Nhật ký chung

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái TK 211, TK 214

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kì:
Sơ đồ 2.1.2: Trình tự ghi sổ kế toán tài sản cố định của công TNHH Đầu tư
và dịch vụ y tế Điện Biên Phủ
2.3.3 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
- Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT (Mẫu sổ 01GTKT3/002)
+ Phiếu thu, phiếu chi (Mẫu sổ 01- TT)
+ Sổ chi tiết bán hàng (Mẫu sổ S35-DN)
+ Bảng tổng hợp (Mẫu sổ S11- DN)
+ Sổ cái (Mẫu S02c2-DN)
+ Phiếu kế toán
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Trình tự luân chuyển chứng từ:
23


24





Kế toán tiêu thụ:
Hóa đơn GTGT

Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái TK 511
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kì:
Sơ đồ 2.1.3: Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ của công ty TNHH Đầu tư và
dịch vụ y tế Điện Biên Phủ
• Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Cuối quý, căn cứ vào doanh thu thuần phát sinh trong quý, kế toán kết
chuyển doanh thu thuần vào TK 911” xác định kết quả kinh doanh”.
2.4 Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của Công ty TNHH Đầu tư và dịch vụ y tế Điện Biên Phủ
2.4.1 Chứng từ sử dụng
Một số chứng từ kế toán:
- Mẫu số 01- LĐTL: “ Bảng chấm công” Đây là cơ sở chứng từ để trả lương
theo thời gian làm việc thực tế của từng công nhân viên. Bảng này được lập
hàng tháng theo thời gian bộ phận( tổ sản xuất, phòng ban)
- Mẫu số 06 – LĐTL :“ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Mẫu số 07 – LĐTL: “ Phiếu làm thêm giờ”

Phiếu này dùng để hạch toán thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên
ngoài giờ quy định được điều động làm việc thêm là căn cứ để tính lương theo
khoản phụ cấp làm đêm thêm giờ theo chế độ quy định.
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác như:
25


×