Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Một số biện pháp tiết kiêm chi phí và hạ giá thành vận tải của công ty TNHH đầu tư thương mại vận tải hải nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.81 KB, 55 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Qua thực tiễn của 20 năm đổi mới tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Đảng ta đã xác định nền kinh tế nước ta có 5 thành phần đó là: Kinh tế nhà
nước, Kinh tế tập thể, Kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), Kinh
tế tư bản nhà nước, Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Mỗi thành phần kinh tế
đều có vai trò vô cùng to lớn cho sự phát triển kinh tế đất nước qua từng giai
đoạn lịch sử. Trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế thị trường là nền
kinh tế chủ đạo chi phối toàn bộ nền kinh tế, thì yêu cầu về hội nhập kinh tế
và đổi mới kinh tế là vấn đề cần thiết. Cùng với xu thế phát triển của nền kinh
tế thị trường trong thời kỳ hội nhập, thì thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội
của nước ta, thông qua bổ sung vốn đầu tư, chuyển giao và phát triển công
nghệ, nâng cao năng lực quản lý và tạo việc làm. Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài góp phần rất lớn vào tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động, tìm ra
hướng đi phù hợp. Việc duy trì và phát triển của doanh nghiệp chỉ được
khẳng định bằng việc kinh doanh có hiệu quả. Những vấn đề đặt ra cho doanh
nghiệp hay mục tiêu trước mắt đòi hỏi doanh nghiệp phải đạt được, và mục
tiêu chính mà doanh nghiệp nào quan tâm nhất vẫn là lợi nhuận, vì nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của hầu hết các doanh nghiệp.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra doanh nghiệp phải tiến hành
việc sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả ở mức cao nhất. Chính vì vậy để
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một vấn đề hết sức cần thiết cho các doanh
nghiệp. Vì vậy, qua nghiên cứu, tìm hiểu về quá trình hoạt động và phát triển
của CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ TM VẬN TẢI HẢI NAM em đã hiểu biết

1


về những yêu cầu sản xuất của từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh và nhận


thức được tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em đã quyết định chọn đề
tài “ Một số biện pháp tiết kiêm chi phí và hạ giá thành vận tải của công ty
TNHH Đầu tư thương mại vận tải Hải Nam” làm đề tài nghiên cứu

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VẬN TẢI HẢI NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Tên đơn vị:Công Ty TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VT HẢI NAM
Mã số thuế : 0200945337
Trụ sở tại Hải Phòng :
An lư – Thủy Nguyên - TP. Hải Phòng.
Số điện thoại
Fax :
- Quá trình hình thành công ty TNHH ĐT TM VT HẢI NAM : Công ty
TNHH ĐT TM VT HẢI NAM hoạt động theo phép kinh doanh số
0201000671 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp, với các ngành
nghề kinh doanh: Xếp dỡ và giao nhận hàng hóa ;dịch vụ vận tải; vận chuyển
than, mỏ ........ . Công ty đang nhận được rất nhiều sự tin tưởng từ các khách
hàng đã từng hợp tác và đang hợp tác. Không chỉ nỗ lực trở thành nhà cung
cấp dịch vụ vận tải hàng đầu , công ty còn hướng tới mở rộng hoạt động trên
phạm vi toàn quốc.
Bảng 1: Danh sách các thành viên góp vốn

Số
tt

Tên thành viên


1

Lê Quý Giang

2

Hoàng Văn Vinh

Nơi đăng ký
hộ khẩu
thường trú đối
với cá nhân
hoặc địa chỉ
trụ sở chính
đối với tổ chức

Giá trị phần
vốn góp
(VNĐ)

An lư, Thủy 1.500.000.000
nguyên,
Hải
Phòng
Xóm 5, An Lư, 700.000.000
Thủy Nguyên,

3


Số
CMND
(chứng
Tỷ lệ
thực cá
(%)
nhân hợp
pháp khác)
đối với cá
nhân
68.18 030871226
31.82 030477975

Ghi
chú


Hải Phòng
* Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Họ và tên: LÊ QUÝ GIANG

Giới tính: Nam

Chức danh: Giám đốc
Sinh ngày: 03/02/1972

Dân tộc: Kinh

Quốc tịch: Việt Nam


Số CMND: 030871226
Ngày cấp: 05/08/2005

Nơi cấp:Công an thành phố Hải Phòng

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: An Lư, Thủy Nguyên, Hải Phòng
Chỗ ở hiện tại : An Lư, Thủy Nguyên, Hải Phòng
Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động Công ty TNHH ĐT TM VT HẢI
NAM đã đạt được những thành tích nổi trội:
Vốn đầu tư chủ sở hữu đến 2012 là 29.100.000.000 đồng, tăng
102,06% so với năm 2011
Doanh thu bình quân năm 2012 là 959.634.000 đồng
1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty.
Công ty đã có những điều chỉnh về cơ cấu lĩnh vực ngành nghề kinh
doanh để phù hợp với xu phát triển của kinh tế nước ta trong thời kì hộp nhập
quốc tế, thương mại hóa doanh nghiệp tạo đà vươn lên tầm cao mới và những
ngành ngề kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường.
1.2.1 Dịch vụ xếp dỡ và phân phối.
Công ty TNHH ĐT TM VT HẢI NAM cung cấp dịch vụ xếp dỡ và
phân phối tại những điểm đến mà khách hàng yêu cầu . Hàng hoá sẽ được
bảo quản cần thận cho tới khi hàng được giao hoặc phân phối.
Các dịch vụ phân phối bao gồm:
- Nhận và xếp dỡ hàng hóa.
- Lựa chọn, đóng gói, đóng thùng ,phân loại và cách ly hàng hoá
- Giao hàng theo đúng hợp đồng quy định

4


- Đảm bảo an toàn cho hàng hoá 24/24 giờ

- Quản lý dự án nhằm đảm bảo quá trình thực hiện dự án trôi chảy.
1.2.2 .Xúc tiến thương mại.
Trong kinh doanh, thông tin không hoàn hảo là khó khăn chung của tất cả
các doanh nghiệp. Nhằm hỗ trợ sự phát triển của bạn, Công ty TNHH ĐT TM
VT HẢI NAM cung cấp rất nhiều thông tin về thương mại, kinh doanh trên
toàn thế giới như tình hình nền kinh tế các quốc gia, hội chợ thương mại, đối tác
kinh doanh, danh bạ công ty, môi giới, tin tức thị trường và tin tức đầu tư.
1.2.3 Một số lĩnh khác
- Xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Vận tải đường biển kết hợp đường bộ.
Trong đó vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường thủy, bộ đóng
vai trò quan trọng. Xếp dỡ và giao nhận hàng hóa. Xuất nhập khẩu hàng hóa,
là ngành nghề kinh doanh chính của Công ty. Ngoài ra, Công ty còn mở rộng
thêm một số lĩnh vực kinh doanh khác như: Dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận
tải; Sửa chữa máy móc thiết bị
1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty:
1.3.1 Mô hình tổ chức.

5


Sơ đồ 1: mô hình cơ cấu tổ chức và quản lý công ty
(Nguồn: Công ty TNHH ĐT TM VT HẢI NAM cung cấp)
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM SOÁT

PHÓ GIÁM ĐỐC


PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH

PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN

PHÒNG KINH
DOANH

PHÒNG QUẢN
LÝ SẢN XUẤT

Nguồn: Phòng kế toán
-Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân:
*Giám đốc:
Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty theo Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị, Nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ Công ty và tuân thủ theo pháp luật.
Bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo phương án sản xuất, kinh doanh
đã được Hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua Đại hội đồng cổ đông.
Xây dựng và trình Hội đồng quản trị, kế hoạch dài hạn và kế hoạch
hàng năm.
Quyết định giá mua, giá bán nguyên liệu, sản phẩm (trừ sản phẩm, dịch
vụ do Nhà nước quy định).

6



Quyết định các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị, các biện
pháp mở rộng sản xuất.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ
công nhân viên dưới quyền.
Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định.
Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty theo định hàng tháng/quý/năm.
*Phó giám đốc:
Giúp việc cho giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của
công ty theo sự phân công của giám đốc.
Chủ động và tích cực triển khai, thực hiệm nhiệm vụ được phân công
và chịu trách nhiệm trước giám đốc về hiệu quả của các hoạt động.
*Phòng tổ chức-hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ nhân viên, công
tác đào tạo, tuyển dụng, bố trí nguồn nhân lực, giải quyết các chính sách cho
người lao động theo luật định hiện hành, chính sách tiền lương, văn thư tổng
hợp, hành chính quản trị của công ty.
Trực tiếp quản lý và thực hiện các công tác sau: Hợp đồng lao động,
chế độ chính sách cho người lao động trong công ty (tiền lương, BHXH,
BHYT..) ; quản lý lao động, kỷ luật lao động, thi đua khen thưởng, tuyển mộ
lao động, quản lý trang thiết bị và dụng cụ hành chính, vệ sinh công cộng, ban
hành các văn bản tới các đối tượng lien quan và theo dõi tiến độ thực hiện,
thực hiện chế độ báo cáo hoặc cung cấp thông tin theo quy định.
*Phòng tài chính kế toán:
Tham mưu cho giám đốc thực hiện đúng chế độ và các quy định về
quản lý nguồn vốn, quản lý tài sản, quản lý các quỹ; kế hoạch hạch toán, chế
độ kiểm toán và các chế độ khác nhau do Nhà nước quy định; thống kê, kế

7



hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn; chịu trách nhiệm về tính xác thực và
hợp pháp của hoạt động tài chính của công ty.
Thực hiện hạch toán kế toán, cân đối sổ sách, phân tích và lập kế hoạch
tài chính hàng năm, các dự án đầu tư và phát triển, kiểm tra hóa đơn, chứng từ
thu phí, thanh quyết toán một cách đầy đủ chính xác kịp thời và trực tiếp
thanh toán trong công ty và khách hàng; phân tích lỗ lãi trong kinh doanh, đề
xuất các phương pháp quản lý tài chính doanh nghiệp; thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định; thực hiện các
nhiệm vụ khác mà giám đốc giao.
*Phòng kinh doanh:
Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:
Công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược.
Công tác thống kê tổng hợp sản xuất.
Công tác điều độ sản xuất kinh doanh.
Công tác lập dự toán.
Công tác quản lý hợp đồng kinh tế.
Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế;
Công tác đấu thầu.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Xây dựng trình Giám đốc kế hoạch và chương trình làm việc của đơn vị
mình được quy định tại mục a, đảm bảo đúng quy định, chất lượng và hiệu
quả của công tác tham mưu.
Bảo đảm tuân thủ theo quy định của Công ty và pháp luật của Nhà
nước trong quá trình thực hiện công việc.
Thường xuyên báo cáo Giám đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

8



Bảo quản, lưu trữ, quản lý hồ sơ tài liệu, …thuộc công việc của phòng
theo đúng quy định, quản lý các trang thiết bị, tài sản của đơn vị được Công
ty giao.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện
các nhiệm vụ nêu trên.
*Phòng quản lý sản xuất:
Tham mưu cho Ban Giám đốc công ty trong công tác hoạch định tổ
chức sản xuất, bố trí nguồn nhân lực phù hợp nhằm đảm bảo kế hoạch mục
tiêu của công ty theo tháng/ quý/ năm.
Khai thác và vận hành hiệu quả hệ thống dây chuyền công nghệ của
công ty hướng tới chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu khách hàng và tiết kiệm
nguyên liệu.
1.4.Tình hình nhân sự của công ty
* Tình hình lao động
Nhân tố lao động luôn được Công ty coi trọng vì con người vừa là
động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Đảm bảo về số lượng, chất lượng
lao động luôn được Công ty đưa lên hàng đầu. Để đạt được hiệu quả cao trong
sản xuất kinh doanh cần phải hình thành được một lực lượng lao động tối ưu
và phân công bố trí lao động hợp lý. Hiện nay, công ty vẫn không ngừng sắp
xếp bố trí sao cho có được đội ngũ cán bộ CNV chính quy, nòng cốt, có đủ
trình độ văn hóa khoa học, kỹ thuật và tay nghề cao, có đủ sức khỏe để đảm
bảo những công việc công ty giao phó. Bên cạnh những nhân tố ảnh hưởng
đến tiền lương thì lao động là một trong những nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất.
Dưới đây là bảng cơ cấu lao động của công ty:

9


Bảng 2: Cơ cấu nhân sự của công ty

m

Nă Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
So sánh
Người % Người % Người % (2)/(1) (3)/(2)

1. Tổng lao động bình

(1)
112 100

(2)
132 100

quân
- Nữ
- Nam
2. Lao động chia theo

19 16,9
93 83,1
112 100

25 18,9
107 81,1
132 100

trình độ
-Đại học
- Cao đẳng, trung cấp

- Công nhân kĩ thuật
- Lao động chưa đào tạo

45 40
18 40
25 13
24 9,6

50 37
17 34
28 16
37
13

(3)
Lần Lần
143 100 1,17 1,08
20 13,9 1,31
123 86,1 1,15
143 100
65 45
30 46
26 8,6
22 8,4

1,1
0,9
1,12
1,54


0,8
1,14

1,3
1,76
0,92
0,59

(Nguồn: Sổ Thống kê cán bộ CNV của Công ty)

10


1.5.Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Bảng 3: Tình hình biến động tài sản – nguồn vốn của công ty (2013- 2015)
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

So sánh

So sánh
% 14/13
590
306,4


Tổng tài sản
Tài sản dài

989.376
318.507

1.710.609
841.202

11.803.513
3.418.855

% 13/12
72,9
164,1

hạn
Tài sản ngắn

671.318

869.406

8.384.628

29,5

864,4


hạn
Tổng nguồn

989.376

1.710.609

11.803.513

72,9

590

vốn
Nợ phải trả
Vốn chủ sở

500.000
489.376

1.200.778
509.830

1.731.491
10.072.022

140,1
4,2

44,2

1875,6

hữu
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán 3 năm của công ty)

11


Về tài sản: Nhìn chung tài sản của công ty tăng đều qua các năm. Tài
sản của công ty vào năm 2014 tăng 72,9% so với năm 2013, nhưng đến năm
2015 thì lại tăng vọt lên đến 590% so với 2014. Trong đó:
- Tài sản dài hạn của công ty của năm 2014 tăng 164,1% so với 2013.
Đến năm 2015 thì lại tăng mạnh lên đến con số là 306,4% so với 2014.
- Tài sản ngắn hạn của công ty vào năm 2014 so với 2013 tăng nhẹ
29,5%. Nhưng đến năm 2015 con số này lại tăng cao gấp nhiều lần cụ thể là
864,4% so với năm 2014.
• Về nguồn vốn:
- Vốn chủ sở hữu: là 1 vấn đề đáng được quan tâm. Vì chỉ trong vòng 3
năm mà vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng từ 4,2 % lên 1875,6%. Đây là 1
con số không thể ngờ. Và đây cũng là một điều có lợi cho công ty.
1.6.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH ĐẦU TƯ TM
VẬN TẢI HẢI NAM

12


Bảng 4: Bảng thống kê kết quả kinh doanh
ĐVT:đồng
Chỉ tiêu


Năm 2013
(1)

Năm 2014
(2)

Năm 2015
(3)

Tổng DT

5.904.517.411

10.678.236.219

13.426.198.230

Tổng CP

6.437.526.929

12.037.241.721

13.021.061.053

501.526.562

1.209.734.238

(665.021.474)


(533.009.518)

(1.359.005.602)

(820.565.265)

31.482.956

(149.271.364)

(155.543.791)

112

132

143

989.376.000

1.710.778.000

11.803.513.000

Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và
cung cấp
dich vụ

LN thuần
HĐKD
Lợi nhuận
khác
Tổng số
lao động
Tổng vốn

Chênh lệch
(+/-)
(2)-(3)
(3)-(2)
2.747.962.011
4.773.718.799
5.599.714.792

983.819.332

708.207.676

(1.874.755.712)

(9825.966.084)

558.440.537

-180.754.320

-6.272.427


20

11

721.402

10.092.735

So sánh
(%)
(2)/(1)
(3)/(2)
1,8

1,2

1,8

1,08

2,4

-0,5

2,5

0,6

-4,7


1,04

1,17

1,08

1,72

6,8

Nguồn: Phòng kế toán

13


Nhận xét:-Tổng doanh thu của công ty đều tăng từ 2013 đến năm
2015.nhưng từ năm 2014 đến năm 2015 doanh thu tăng chậm hơn chỉ chiếm
1,2%,giảm 0,6% so với năm 2014
-Tổng chi phí của công ty năm 2015 cũng giảm mạnh so với năm
2015,cụ thể là 983.819.332đ chiếm 1,08% giảm 0,7% so với năm 2013
-Lợi nhuận của công ty năm 2015 đạt khá cao nhưng chênh lệch của
các năm là giá trị âm,tức là công ty đã lỗ trong quá trình kinh doanh từ năm
2013 đến năm 2015
- Tổng số lao động của công ty đều tăng qua các năm,cụ thể là năm
2013 số lao động chỉ là 112 người,nhưng đến năm 2015 thì số lao động là 143
người.Điều này chứng tỏ nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp ngày càng
tăng do lượng công việc ngày càng nhiều.Bên cạnh đó thì chất lượng của
nguồn nhân lực cũng tăng khi số lao động có trình độ đại học ngày càng nhiều
- Tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp cũn tăng đề qua các năm từ
989.376đ năm 2013 cho tới năm 2015 là 11.803.513đ tương ứng tăng 6,8%


14


CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
VẬN TẢI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ TM VẬN TẢI HẢI NAM
2.1 . Lý thuyết chung về chi phí và giá thành vận chuyển.
2.1.1. Khái niệm, công thức xác định chi phí trong vận tải
a, Khái niệm :
- Chi phí vận tải là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống vài lao động vật hóa mà doanh nghiệp vận tải bỏ ra để vận chuyển
được một khối lượng hàng hóa nhất định trong một thời kì nhất định .
(theo giáo trình kinh tế vận tải )
b, Phân loại :
- Phân loại theo yếu tố chi phí , tức phân theo nội dung kinh tế thì toàn bộ
chi phí vận tải được chia thành các yếu tố chi phí : nhiên liệu, tiền lương,
BHXH,BHYT, chi phí săm lốp, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí khác …
Cách phân loại này có tác dụng nghiên cứu mức hao phí về lao động sống vài lao
động vật hóa trong sản xuất vận tải , là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất .
- Phân lọai chi phí sản xuất vận tải theo khoản mục chi phí tính giá
thành căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh để sắp xếp chi phí
thành các khoản mục chi phí : tiền lương lái phụ xe , BHXH , BHYT , kinh
phí công đoàn của lái phụ xe , nhiên liệu trong quá trình sản xuất vận tải , dầu
nhờn , trích trước chi phí săm lốp , chi phí sửa chữa thường xuyên và bảo
dưỡng phương tiện vận tải , khấu hao cơ bản , lệ phí giao thông , bảo hiểm
phương tiện , chi phí quản lý . Cách phân loại này cho phép nghiên cứu công
dụng kinh tế , mục đích sử dụng , địa điểm phát sinh của từng loại chi phí ,
ảnh hưởng của từng loại khoản mục chi phí đến giá thành . Từ đó đề xuất biện
pháp tiết kiệm chi phí sản xuất vận tải .
- Phân loại chi phí sản xuất vận tải theo tác nghiệp của quá trình sản

xuất vận tải bao gồm:
15


1. Chi phí cho tác nghiệp đi , đến (đầu, cuối)
2. Chi phí cho tác nghiệp trung chuyển .
3. Chi phí cho tác nghiệp thuần túy ( tác nghiệp chạy ) .
Cách phân loại này có tác dụng khảo sát ảnh hưởng của khoảng cách
vận chuyển và là cơ sở để xây dựng giá cước theo khoảng cách .
- Phân loại chi phí sản xuất vận tải theo mối quan hệ với khối lượng
sản xuất vận tải thành chi phí cố định và chi phí biến đổi .
+ Chi phí cố định là những chi phí không biến đổi hoặc ít biến đổi cùng
với sựbiến đổi của khối lượng vận tải , chi phí cố định chiếm 30 – 40% tổng
chi phí .
+ Chi phí biến đổi là những chi phí biến đổi tỷ lệ thuận cùng với sự
biến đổi của khối lượng vận tải .
Cách phân lọai này cho phép nghiên cứu những quy luật biến động của
các chi phí và khảo sát sự ảnh hưởng của khối lượng vận tải đến giá thành .
- Phân loại theo các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh .
Cách loại này thường được sử dụng để dự toán nhu cầu về tài
chínhcũng như để phân tích sự quay vòng của chi phí . Toàn bộ chi phí cho
sản xuất kinh doanh được phân ra :
+ Chi phí chuẩn bị cho sản xuất kinh doanh .
+ Chi phí cho quá trình sản xuất .
+ Chi phí cho việc tiêu thụ sản phẩm ( trong lưu thông ).
- Phân loại chi phí theo nghiệp vụ kinh doanh .
Theo cách phân loại này bao gồm những chi phí trong cùng một nhóm
để phục vụ cho một loại hoạt động (hay nghiệp vụ) sản xuất kinh doanh nhất
định. Chẳng hạn, đối với kinh doanh vận tải đó là:
+ Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh sản phẩm vận tải hàng hóa.

+ Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh sản phẩm vận tải hành khách
+ Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ BDSC.
+ Chi phí của nghiệp vụ đại lý vận tải.
+ Chi phí cho vận chuyển hành khách du lịch
16


+ Chi phí cho các loại dịch vụ khác.
- Phân loại theo địa điểm phát sinh chi phí
Cách phân loại này là để phục vụ cho các công tác hạch toán nội bộ
trong doanh nghiệp.Theo cách phân loại này các chi phí ở cùng một nhóm đều
phục vụ cho một đối tượng hay một đơn vị SXKD trong doanh nghiệp bất kể
đó là chi phí gì. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp vận tải đó là :
+ Chi phí ở đội xe
+ Chi phí ở xưởng
+ Chi phí ở các phòng ban nghiệp vụ
- Phân loại theo thời điểm chi.
+ Chi phí trích trước: là những khoản chi phí chưa phải chi nhưng được
trích trước để tạo nguồn.
+ Chi phí chờ phân bổ: là những khoản chi phí đã phát sinh nguồn chi
cần được huy động ở các kì sau. Cách phân loại này phục vụ cho công tác
quản lý vốn.
(theo giáo trình khai thác vận tải ô tô trang 72 chương 2)

2.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành trong vận tải
a, Khái niệm :
Giá thành là hao phí lao động sống và lao động sống và lao động vật
hóa ( lao động quá khứ) được kết tinh trong một đơn vị sản phẩm, được biểu
thị bằng đơn vị tiền tệ. Giá thành là một trong những chỉ tiêu chất lượng quan
trọng, nó phản ánh tổng hợp mọi quá trình tổ chức quản lý sản xuất kinh

doanh, sử dụng các yếu tố đầu vào cũng như nguồn lực bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp đều được phản ánh vào giá thành.
b, Phân loại :
Để phục vụ cho tổ chức quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh
người ta thường sử dụng một số loại giá thành sau:
17


- Giá thành kế hoạch: Được xây dựng trên cơ sở là các yếu tố đầu vào
là các yếu tố(số liệu) dự kiến hoặc báo cáo. Nó thường dùng làm công cụ
kiểm tra thực tế hiện thực.
- Giá thành dự toán: Là một loại giá thành tính trước nhưng thường
không đầy đủ vì nó xây dựng trên cơ sở định mức tính toán các khoản chi phí
chủ yếu chưa xét đầy đủ tất cả các khoản chi phí.Giá thành dự toán được sử
dụng dự toán nhu cầu về tài chính.
- Giá thành hạch toán nội bộ: Được xây dựng để thực hiện hách toán
kinh tế nội bộ trong doanh nghiệp. Thông thường giá thành này chỉ xét đến
các khoản chi phí trực tiếp phát sinh từ các bộ phận đó và một phần chi phí
cho phân bổ bởi vậy nó là giá thành không đầy đủ.
- Giá thành định mức: Là giá thành đước xác định trên cơ sở định mức
lao động vật tư, tài chính hiện hành. Ngoài ra còn có thể sử dụng các loại giá
thành khác như: Giá thành bình quân ngành, giá thành thực tế ….
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Nxb
Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.)
2.2.Thực trạng về chi phí và giá thành trong vận tải của công ty
TNHH Đầu tư TM vận tải Hải Nam
2.2.1.Khái quát quá trình vận chuyển của công ty

18



Bảng2.1: Kết quả giao nhận của công ty TNHH ĐẦU TƯ TM VẬN TẢI HẢI NAM
Năm
2014/2013

Quy mô

Mặt
Hàng
vận chuyển Kí hiệu
hàng 1.Khối lượng
Chỉ tiêu
thực
phẩm 2.Cự ly vận chuyển bình
quân
3.Khối lượng luân
chuyển
Hàng
1.Khối lượng vận chuyển
bách hóa
2.Cự ly vận chuyển bình
quân
3.Khối lượng luân
chuyển
Hàng
1.Khối lượng vận chuyển
khác
2.Cự ly vận chuyển bình
quân
3.Khối lượng luân

chuyển
Tổng

1.Khối lượng vận chuyển
2.Cự ly vận chuyển bình
quân
3.Khối lượng luân
chuyển

-7029

Năm
2015/2014

-3803

ĐVT
Tấn

76153

69126

65323

Km

66

68


71

2

102,84

3

104,28

T.Km

5312568

4838820

4768579

-473748

91,08

-70241

98,54

Tấn

95788


96902

99016

1114

101,04

2114

103,02

Km

30

32

33

2

106,25

1

102,94

T.Km


3139264

370182

3574375

230918

107,35

204193

106,05

Tấn

30556

32871

35739

2315

108,57

2868

111,46


Km

21

29

30

8

134,78

1

103,22

T.Km

738760

1081094

1243968

342334

146,34

162874


115,06

Q

Tấn

202497

198899

200078

-3598

97,49

1179

101,57

L

Km

117

129

134


12

109,75

5

103,70

T.Km

9190592

9290096

9586922

99504

101,08

296826

103,19

88,48

94,49

(Nguồn: Phòng kế toán - tài vụ)

19


20


Nhìn vào bảng 4 ta thấy : Hàng Thực phẩm là mặt hàng chiếm tỉ trọng
lớn nhất trong tổng sản lượng vận tải của công ty vì đây là một trong những
mặt hàng truyền thống của công ty được đối và các bạn hàng tin cậy giao cho
vận chuyển với khối lượng lớn. Bên cạnh đó hàng Bách hóa chiếm tỉ trọng
nhỏ do nhu cầu vận chuyển ngày càng giảm và ít kí kết được hợp đồng vận
chuyển mặt hàng này.
- Hàng Thực phẩm :
+ Khối lượng vận chuyển năm 2013 giảm 7029 tấn tương ứng giảm
11,52 % so với năm 2014, năm 2014 giảm 3803 tấn tương ứng giảm 5,51% so
với năm 2013.
+ Cự ly vận chuyển bình quân năm 2014 tăng 2 Km tương ứng tăng
2,94 % so với năm 2013, năm 2014 tăng 3 Km tương ứng tăng 4,28 % so với
năm 2013.
+ khối lượng hàng hóa luân chuyển năm 2014 giảm 473748 T. Km
tương ứng tăng 8,92 % so với năm 2013, năm 2013 giảm 70241 T.Km tương
ứng giảm 1,46% so với năm 2012.
*Nguyên nhân : Thời tiết không thuận lợi , từ đó đã làm tăng thời gian
vận chuyển của xe, giảm số chuyến vận chuyển làm khối lượng hàng hóa vận
chuyển , luân chuyển giảm, làm tổng sản lượng của doanh nghiệp giảm đi.
Nhiều công ty vận tải và cả các doanh nghiệp tư nhân đều tìm đến nguồn hàng
vận chuyển này. Từ do dẫn đến tìng trạng hàng đã khan hiếm do nhu cầu , lại
càng khan hiếm hơn do cạnh tranh.
- Hàng Bách hóa :
+ Khối lượng vận chuyển năm 2014 tăng 1114 tấn tương ứng tăng 1,04

% so với năm 2013, năm 2015 giảm 2114 tấn tương ứng tăng 3,02% so với
năm 2014.

21


+ Cự ly vận chuyển bình quân năm 2014 tăng 2 Km tương ứng tăng
6,25 % so với năm 2013, năm 2015 tăng 1 Km tương ứng tăng 2,94% so với
năm 2014.
+ Khối lượng hàng hóa luân chuyển năm 2014 tăng 230918 T. Km
tương ứng tăng 7,35 % so với năm 2013, năm 2015 tăng 204193 T.Km tương
ứng tăng 6,06% so với năm 2014.
*Nguyên nhân : Do nhu cầu sử dụng Bách hóa cho sản xuất ở Hải
Phòng tăng lên làm cho khối lượng vận chuyển mặt hàng này cũng tăng lên.
Nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng mặt hàng này cho hải Phòng , công ty đã chủ
động khai thác thêm tuyến mới làm cho cự ly vận chuyển bình quân tăng.
- Hàng khác :
+ Khối lượng vận chuyển năm 2014 tăng 2315 tấn tương ứng tăng 8,57
% so với năm 2013, năm 2015 giảm 2868 tấn tương ứng tăng 11,46% so với
năm 2014.
+ Cự ly vận chuyển bình quân năm 2014 tăng 8 Km tương ứng tăng
34,78 % so với năm 2013, năm 2015 tăng 1 Km tương ứng tăng 3,22% so với
năm 2014.
+ Khối lượng hàng hóa luân chuyển năm 2014 tăng 342324 T. Km
tương ứng tăng 46,33 % so với năm 2013, năm 2015 tăng 162874 T.Km
tương ứng tăng 15,06% so với năm 2014.
*Nguyên nhân : Do Nhà nước điều chỉnh giá cước cho phù hợp với
điều kiện vận chuyển trong nước. Ngoài ra, với phương tiện tốt, an toàn và
đội ngũ giỏi tay nghề đã chủ động vận chuyển một số mặt hàng có đặc điểm
riêng. Do trong năm công ty sửa chữa đóng mới phương tiện , sắp xếp lại đội

ngũ lái xe cho phù hợp góp phần nâng cao năng lực vận tải của công ty đảm
bảo luôn luôn chủ động phương tiện cho việc khai thác thêm nhiều tuyến mới
để vận chuyển được đa dạng các mặt hàng khác nhau.

22


=> Kết luận : Qua đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng vận
chuyển theo mặt hàng năm 2013, 2014, 2015 của công ty , ta thấy hầu hết sản
lượng vận chuyển các mặt hàng tăng chỉ có một số mặt hàng có khối lượng
vận chuyển giảm xuống đáng kể . Đây là những mặt hàng lớn làm giảm sản
lượng của công ty trong năm . Trong năm 2015 chỉ có sự giảm xuống về cự ly
vận chuyển bình quân của hàng Thực phẩm còn các mặt hàng khác đều tăng.
Nhìn chung, ta thấy tốc độ tăng trưởng của khối lượng vận chuyển tăng
nhanh hơn so với tốc độ tăng của cự ly vận chuyển bình quân. Điều này
chứng tỏ, công ty đã có những biện pháp tiết kiệm chi phí nhiên liệu một cách
có hiệu quả nhất
2.2.2. Phân tích chi phí vận tải của Công ty TNHH Đầu tư thương
mại vận tải Hải Nam
2.2.2.1.Cách tập hợp chi phí

23


Bảng 2.1: Kết quả của quá trình vận chuyển của công ty

Chỉ tiêu

Khối lượng
vc

Khối lượng
luân chuyển

Kí hiệu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

So sánh 2014/2013

So sánh 2015/2014

Chênh lệch
(+/-)

So sánh
(%)

Chênh lệch
(+/-)

So sánh
(%)

Tấn

76,153


69,126

65,323

-7,027

0.9

-3,803

0.94

Tấn/km

9190592

9290096

9586922

99504

101,08

296826

103,19

Chi phí vc


Đồng

2,338,030,568

3,267,234,907

3,107,596,874

929,204,339

0.95

-159,638,033

0.95

Doanh thu vc

Đồng

882841729

1384524654

995457197

501682925

1.56


-389067457

0.71

Giá thành vc

Đồng/tấn

11,593

20,029

15,239

8,436

1.72

-4,790

0.76

- 1,455,188,839

-1,882,710,253

-2,112,139,677

-427,521,414


1.29

-229,429,424

1.12

Lợi nhuận vc

Đồng

(Nguồn: Phòng kế toán - tài vụ)

24


2.2.2.2.Phân tích chi phí theo khoản mục của công ty TNHH ĐẦU TƯ TM VẬN TẢI HẢI NAM
Bảng 2.3: Bảng tổng chi phí của công ty TNHH đầu tư thương mại vận tải Hải Nam
Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

10267,645

So sánh năm
2014/2013

chênh
So
lệch
Sánh
(+/-)
(%)
(-2128,637)
73,63

So sánh năm
2015/2014
Chênh
So
Lệch
Sánh
(+/-)
(%)
4323,635
172,74

Quy mô
(106đ)

Quy mô
(106đ)

Quy Mô
(106đ)

Giá vốn hàng bán


8072,647

5944,01

Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng

3051,693
0

217,298
0

1457,344
0

(-2834,39)
0

7,12
0

1240,04
0

670,66
0

Chi phí quản lý

doanh nghiệp
Chi phí khác
Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
Tổng chi phí

208,287

276,217

312,252

67,93

132,61

36,035

113,04

0
0

0
0

285,635
0

0

0

0
0

285,635
0

0
0

11332,627

6437,525

12322,876
(-4895,097)
213,36
5885,345
965,44
Đơn vị tính: VNĐ ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

25


×