Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Thiết kế hệ thống mạng với window server 2008 cho công ty Arrowhitech jst

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 77 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC.......................................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................2
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỒ ÁN.....................................................................3
..................................................................................................................3
DANH MỤC HÌNH ẢNH....................................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH...............................................................2
2.2. Thiết kế hệ thống mạng máy tính..........................................................................28
CHƯƠNG III: CÀI ĐẶT CÁC DỊCH VỤ MẠNG..................................................................32
....................................................................................................................................70


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung khóa luận tốt nghiệp do tôi tự tìm hiểu,
nghiên cứu trên Internet, sách và các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan.
Không sao chép hay sử dụng bài làm của bất kì ai khác, mọi tài liệu đều được trích
dẫn cụ thể.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước quý thầy
cô, khoa và nhà trường.
Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2016
Người cam đoan

Lê Thị Trang


CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỒ ÁN
TỪ VIẾT TẮT
LAN
MAN


WAN
GAN
NIC

TIẾNG ANH
Local Area Network
Metropolitan Area Network
Wide Area Network
Global Area Network
Network Interface Card

TIẾNG VIỆT
Mạng cục bộ
Mạng đô thị
Mạng diện rộng
Mạng toàn cầu
Card giao tiếp mạng


DANH MỤC HÌNH ẢNH
MỤC LỤC.......................................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................2
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỒ ÁN.....................................................................3
..................................................................................................................3
DANH MỤC HÌNH ẢNH....................................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH...............................................................2
2.2. Thiết kế hệ thống mạng máy tính..........................................................................28
CHƯƠNG III: CÀI ĐẶT CÁC DỊCH VỤ MẠNG..................................................................32
....................................................................................................................................70


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
...............28

2.1:

Các

thiết

bị

cần

thiết


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian tìm hiểu đề tài “Thiết kế hệ thống mạng với window server
2008 cho công ty Arrowhitech jst”, tôi đã hoàn thành tiến độ dự kiến. Để đạt được
kết quả này, tôi đã nỗ lực thực hiện và đồng thời cũng nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ, quan tâm của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ hướng dẫn: Ts. Hoàng Văn Thông đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô và
ban lãnh đạo trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội đã nhiệt tình giảng
dạy và truyền đạt kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt quá trình tôi học tập tại
trường.
Vì thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự
đóng góp ý kiến từ thầy cô và các bạn để có thể giúp hoàn thiện đề tài.Tôi xin chân

thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Trang


1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghệ thông tin đang phát triển mạnh, mạng máy tính trở
thành một cơ sở hạ tầng quan trọng của công ty, doanh nghiệp.Nó trở thành một
kênh trao đổi thông tin không thể thiếu, khi mà việc chia sẽ, dùng chung dữ liệu và
triển khai các ứng dụng trở nên quan trọng.Sự phổ biến của các thiết bị điện tử và giá
thành ngày càng hạ thì việc đầu tư xây dựng một hệ thống mạng không vượt ngoài
khả năng của các doanh nghiệp.Tuy nhiên để khai thác hệ thống mạng một cách hiệu
quả để hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ của công ty doanh nghiệp thì còn gặp phải
nhiều vấn đề.Hầu hết người ta chỉ chú trọng đến việc mua phần cứng mà không
quan tâm đến yêu cầu khai thác sử dụng mạng về sau.Điều này dẫn đến sự lãng phí
trong đầu tư hoặc mạng không đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng.Có thể tránh được
điều này nếu ta có một kế hoạch xây dựng và khai thác mạng một cách rõ
ràng.Chính vì vậy, qua những kiến thức được học ở trường và tìm hiểu thêm, nhóm
em đi đến chọn đề tài. “Thiết kế hệ thống mạng với window server 2008 cho công ty
Arowhitech Jst”


2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH

1.1. Khái niệm mạng máy tính

Mạng máy tính là một nhóm các máy tính hoặc thiết bị ngoại vi được kết nối
với nhau thông qua các phương tiện truyền dẫn như cáp, sóng điện từ, tia hồng
ngoại…Giúp cho các thiết bị này có thể trao đổi dữ liệu với nhau một cách dễ dàng.
Khác với các trạm truyền hình gửi thông tin đi, các mạng máy tính luôn hai chiều,
sao cho khi máy tính A gửi thông tin tới máy tính B thì B ngoài nhận được thông tin
còn có thể trả lời lại A.
Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ
liệu.Không có hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập muốn chia sẻ vời
nhau phải thông qua việc in ấn hay sao chép trên đĩa mền, CD Rom… điều này gây
nhiều bất tiện cho người dùng.
Từ các máy tính riêng rẽ, độc lập với nhau, nếu ta kết nối chúng lại thành
mạng máy tính thì chúng có thêm những ưu điểm sau:
- Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.
- Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ dùng
chung dữ liệu của đề án, dùng chung tệp tin chính của đề án, họ trao đổi thông tin
với nhau dễ dàng.
- Dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn, trao đổi giữa những người
sử dụng thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn.
- Có thể dùng chung các thiết bị ngoại vi hiếm, đắt tiền (máy in, máy vẽ…).
- Người sử dụng trao đổi với nhau thư tín dễ dàng (Email) và có thể sử dụng
mạng như là một công cụ để phổ biến tin tức, thông báo về một chính sách mới, về
nội dung buổi họp, về các thông tin kinh tế khác như giá cả thị trường, tin rao vặt
(muốn bán hoặc muốn mua một cái gì đó), hoặc sắp xếp thời khoá biểu của mình
chen lẫn với thời khoá biểu của các người khác …
- Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền (chi phí
thấp mà các chức năng lại mạnh).


3
- Mạng máy tính cho phép người lập trình ở một trung tâm máy tính này có

thể sử dụng các chương trình tiện ích của các trung tâm máy tính khác còn rỗi, sẽ
làm tăng hiệu quả kinh tế của hệ thống.
- Rất an toàn cho dữ liệu và phần mềm vì phần mềm mạng sẽ khoá các tệp
(files) khi có những người không đủ quyền truy xuất các tệp tin và thư mục đó.

Hình1.1: Mô hình truyền dữ liệu từ xa đầu tiên
1.2. Phân loại mạng máy tính
1.2.1. Phân loại theo phạm vi địa lý
Mạng máy tính có thể phân bổ trên một vùng lãnh thổ nhất định và có thể
phân bổ trong phạm vi một hay giữa nhiều quốc gia và rộng hơn là toàn cầu. Dựa
vào phạm vi phân bố của mạng người ta có thể phân ra các loại mạng như sau:
• Mạng cục bộ LAN (Local Area Network): là mạng được lắp đặt trong
phạm vi hẹp, khoảng cách giữa các nút mạng nhỏ hơn 10 Km. Kết nối được thực
hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng trục hay cáp
quang. LAN thường được sử dụng trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp… Các LAN có
thể được kết nối với nhau thành WAN.

Hình 1.2: Mô hình mạng LAN


4
• Mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Network): Là mạng được cài đặt
trong phạmvi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế - xã hội có bán kính khoảng
100 Km trở lại. Các kết nối này được thực hiện thông qua các môi trường truyền
thông tốc độ cao (50- 100 Mbit/s).

Hình 1.3: Mô hình mạng MAN
• Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network ): Phạm vi của mạng có thể
vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả châu lục.Thông thường kết nối này được
thực hiện thông qua mạng viễn thông. Các WAN có thể được kết nối với nhau thành

GAN hay tự nó đó là GAN.

Hình 1.4: Mô hình mạng WAN
• Mạng toàn cầu GAN (Global Area Network): là trường hợp đặc biệt của
mạng WAN, mạng được thiết lập trên phạmvi trải rộng khắp các châu lục trên trái


5
đất. Thông thường kết nối thông qua mạng viễn thông và vệ tinh.Gọi chung là mạng
Internet.
Trong các khái niệm trên, LAN và WAN là hai khái niệm được sử dụng
nhiều nhất.
1.2.2. Phân loại theo phương pháp chuyển mạch (truyền dữ liệu)
• Mạng chuyển mạch kênh ( circuit - switched network )
Trong trong trường hợp này khi có hai trạm cần trao đổi thông tin với nhau
thì giữa chúng sẽ được thiết lập một kênh (circuit) cố định và duy trì cho đến khi
một trong hai bên ngắt liên lạc.Các dữ liệu chỉ được truyền theo con đường cố định

Hình 1.5: Mạng chuyển mạch kênh
Mạng chuyển mạch kênh có tốc độ truyền cao và an toàn nhưng hiệu suất sử
dụng đường truyền thấp vì có lúc kênh bị bỏ không do cả hai bên đều hết thông tin
cần truyền trong khi các trạm khác không được phép sử dụng kênh truyền này và
phải tiêu tốn thời gian thiết lập con đường (kênh) cố định giữa 2 trạm.
Mạng điện thoại là ví dụ điển hình của mạng chuyển mạch kênh
• Mạng chuyển mạch bản tin (Message switched network)
Thông tin cần truyền được cấu trúc theo một phân dạng đặc biệt gọi là bản
tin. Trên bản tin có ghi địa chỉ nơi nhận, các nút mạng căn cứ vào địa chỉ nơi nhận
để chuyển bản tin tới đích .Tuỳ thuộc vào điều khiện về mạng, các thông tin khác
nhau có thể được gửi đi theo các con đường khác nhau.



6

Hình 1.6: Mạng chuyển mạch thông báo
- Ưu điểm:


Hiệu xuất sử dụng đường truyền cao vì không bị chiếm dụng độc quyền mà

được phân chia giữa các trạm.


Mỗi nút mạng (hay nút chuyển mạch bản tin) có thể lưu dữ thông báo cho

đến khi kênh truyền rỗi mới gửi thông báo đi, do đó giảm được tình trạng tắc nghẽn
mạng.


Có điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp độ ưu tiên cho các thông



Có thể tăng hiệu xuất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gán địa chỉ

báo.
quảng bá để gửi thông báo đồng thời đến nhiều đích.
- Nhược điểm:
Phương pháp chuyển mạch bản tin là không hạn chế kích thước của các thông
báo, làm cho phí tổn lưu trữ tạm thời cao và ảnh hưởng đến thời gian đáp ứng và chất
lượng truyền đi.Mạng chuyển mạch bản tin thích hợp với các dịch vụ thông tin kiểu

thư điện tử hơn là với các áp dụng có tính thời gian thực vì tồn tại độ trễ nhất định do
lưu trữ và xử lý thông tin điều khiển tại mỗi nút.
• Mạng chuyển mạch gói :
Phương pháp này mỗi thông báo được chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là
các gói tin (pachet) có khuôn dạng quy định trước. Mối gói tin cũng chứa các thông
tin điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và đích(người nhận) của gói
tin.Các gói tin về một thông báo nào đó có thể được gửi đi qua mạng để đến đích


7
bằng nhiều con đường khác nhau. Căn cứ vào số thứ tự các gói tin được tái tạo
thành thông tin ban đầu

Hình 1.7: Mạng chuyển mạch gói
Phương pháp chuyển mạch bản tin và phương pháp chuyển mạch gói là gần
giống nhau.Điểm khác biệt là các gói tin được giới hạn kích thước tối đa sao cho
các nút mạng có thể xử lý toàn bộ thông tin trong bộ nhớ mà không cần phải lưu trữ
tạm thời trên đĩa.Nên mạng chuyển mạch gói truyền các gói tin qua mạng nhanh
hơn và hiệu quả hơn so với chuyển mạch bản tin.
1.2.3. Phân loại mạng máy tính theo cấu trúc mạng
Topology của mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là cách bố trí
phần tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau.Thông thường mạng có ba
dạng cấu trúc là: Mạng dạng hình sao (Star topology), mạng dạng vòng (Ring
Topology ) và mạng dạng tuyến (Linear Bus Topology ). Ngoài ba dạng cấu hình kể
trên còn có một số dạng khác biến tướng từ ba dạng này như mạng dạng cây, mạng
dạng hình sao - vòng, mạng hình hỗn hợp,
 Mạng hình sao (Star topology)
Mạng sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút.Các nút này là các
trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng.Bộ kết nối trung tâm của
mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng với chức năng cơ bản là

- Xác định cặp địa chỉ gửi và nhận được phép chiếm tuyến thông tin và liên
lạc với nhau.
- Cho phép theo dõi và xử lý sai trong quá trình trao đổi thông tin.
- Thông báo các trạng thái của mạng.


8

Hình 1.8: Mô hình mạng Star
Mạng dạng sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung bằng cáp,
giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với bộ tập trung không cần thông qua
trục bus, nên tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng
Mô hình kết nối dạng sao này đã trở lên hết sức phổ biến.Với việc sử dụng
các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc sao có thể được mở rộng bằng cách tổ
chức nhiều mức phân cấp, do đó dễ dàng trong việc quản lý và vận hành.
- Ưu điểm :


Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở

một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.


Cấu trúc mạng đơn giản và các giải thuật toán ổn định.



Mạng có thể dễ dạng mở rộng hoặc thu hẹp.




Dễ dàng kiểm soát nỗi, khắc phục sự cố. Đặc biệt do sử dụng kêt nối điểm -

điểm nên tận dụng được tối đa tốc độ của đường truyền vật lý.
- Nhược điểm :


Khả năng mở rộng của toàn mạng phục thuộc vào khả năng của trung tâm.



Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động.



Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến

trung tâm.


9


Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế (trong

vòng 100m với công nghệ hiện tại).
 Mạng dạng vòng (Ring topology) :
Mạng dạng này bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm
thành một vòng tròn khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một vòng nào đó.Các nút
truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi.Dữ liệu truyền đi

phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.

Hình 1.9: Mô hình mạng Ring
- Ưu điểm:


Mạng dạng vòng có thuận lợi có thể mở rộng ra xa, tổng đường dây cần thiết

ít hơn so với hai kiểu trên.


Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.

- Nhược điểm:
Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống
cũng bị ngừng


10
 Mạng dạng tuyến (Bus topology)
Thực hiện theo cách bố trí ngang hàng, các máy tính và các thiết bị khác.Các
nút đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín
hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.
Ở hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator.Các tín hiệu và
dữ liệu khi truyền đi đều mang theo địa chỉ nơi đến.

Hình 1.10: Mô hình mạng Bus
- Ưu điểm:



Loại cấu trúc mạng này dùng dây cáp ít nhất.



Lắp đặt đơn giản và giá thành rẻ.

- Nhược điểm:


Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn.



Khi có sự cố hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, lỗi trên đường

dây cũng làm cho toàn bộ hệ thống ngừng hoạt động. Cấu trúc này ngày nay ít được
sử dụng.
 Mạng dạng kết hợp :
Là mạng kết hợp dạng sao và tuyến (star/bus topology): Cấu hình mạng dạng
này có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp
mạng có thể chọn hoặc Ring Topology hoặc Linear Bus Topology.Ưu điểm của cấu
hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNET là
mạng dạng kết hợp Star/Bus Topology.Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển
trong việc bố trí đường dây tương thích dễ dàng đối với bất kỳ toà nhà nào.


11
Kết hợp cấu hình sao và vòng (Star/Ring Topology).Cấu hình dạng kết hợp
Star/Ring Topology, có một thẻ bài liên lạc được chuyển vòng quanh một cái bộ tập
trung.


Hình 1.11: Mô hình mạng kết hợp
1.3. Mô hình xử lý mạng
1.3.1. Mô hình xử lý mạng tập trung
Toàn bộ các tiến trình xử lý diễn ra tại máy tính trung tâm.Các máy trạm
cuối (terminals) được nối mạng với máy tính trung tâm và chỉ hoạt động như những
thiết bị nhập xuất dữ liệu cho phép người dung xem trên màn hình và nhập liệu bàn
phím.Các máy trạm đầu cuối không lưu trữ và xử lý dữ liệu.
Mô hình xử lý mạng trên có thể triển khai trên hệ thống phần cứng hoặc
phần mềm được cài đặt trên Server
- Ưu điểm: Dữ liệu được bảo mật an toàn, dễ sao lưu và diệt virus.Chi phí
các thiết bị thấp.
- Nhược điểm: Khó đáp ứng được các yêu cầu của nhiều ứng dụng khác
nhau, tốc độ truy xuất chậm.


12

Hình 1.12: Mô hình xử lý mạng tập trung
1.3.2. Mô hình xử lý mạng phân phối
Các máy tính có khả năng hoạt động độc lập, các công việc được tách nhỏ và
giao cho nhiều máy tính khác nhau thay vì tập trung xử lý trên máy trung tâm.Tuy
dữ liệu được xử lý và lưu trữ tại máy cục bộ nhưng các máy tính này được nối mạng
với nhau nên chúng có thể trao đổi dữ liệu và dịch vụ.

Hình 1.13: Mô hình xử lý mạng phân phối
-Ưu điểm: Truy xuất nhanh, phần lớn không giới hạn các ứng dụng
- Nhược điểm: Dữ liệu sao lưu rời rạc, khó đồng bộ, sao lưu và rất dễ nhiễm
virus
1.3.3. Mô hình xử lý mạng cộng tác

Mô hình xử lý mạng cộng tác bao gồm nhiều máy tính có thể hợp tác để thực
hiện một công việc.Một máy tính có thể mượn năng lực xử lý bằng cách chạy các
chương trình trên các máy tính nằm trong mạng


13
- Ưu điểm: Rất nhanh và mạnh, có thể dung để chạy các ứng dụng có các
phép toán lớn
- Nhược điểm: Các dữ liệu được lưu trữ trên các vị trí khác nhau nên rất khó
đồng bộ và sao lưu dữ liệu, khả năng nhiễm virus rất cao.
1.4. Mô hình quản lý mạng
1.4.1. Mô hình WorkGroup
Trong mô hình mạng này các máy tính có vai trò như nhau được nối kết với
nhau.Các dữ liệu và tài nguyên được lưu trữ phân tán tại các máy cục bộ, các máy
tự quản lý tài nguyên cục bộ của mình.Trong hệ thống mạng không có máy tính
chuyên cung cấp dịch vụ và quản lý hệ thống mạng.Mô hình này chỉ phù hợp với
các mạng nhỏ và yêu cầu bảo mật không cao.
1.4.2. Mô hình Domain
Ngược lại với mô hình Workgroup, trong mô hình Domain, việc quản lý và
chứng thực người dùng mạng tập trung tại máy tính Primary Domain
Controller.Các tài nguyên mạng cũng được quản lý tập trung và cấp quyền hạn cho
từng người dùng.Lúc đó trong hệ thống có các máy tính chuyên dụng làm nhiêm vụ
cung cấp các dịch vụ và quản lý các máy trạm.
Một số lợi ích ở domain như sau:
- Triển khai cài đặt một lúc nhiều phần mềm tương tự trên 1 máy.
- Chia sẻ tài nguyên dễ dàng hơn giữa các máy tính với nhau.
- Công ty có nhiều phòng ban, có nhiều chi nhánh.Hệ thống domain sẽ là
một cấu trúc phân cấp giúp bạn quản lý từ cao tới thấp, quản lý và thiết lập quyền
hạn cho từng phòng ban khác nhau dễ dàng bởi nhu cầu và quyền hạn của mỗi
phòng ban là khác nhau.

- Trên domain còn đc tích hợp nhiều dịch vụ đi kèm giúp nâng cao hiệu quả
quản lý và bảo trì mạng của chúng ta.
1.5. Mô hình ứng dụng mạng
1.5.1. Mạng theo mô hình Client- Server
Một hay một số máy tính được thiết lập để cung cấp các dịch vụ như file
server, mail server, web server, printer server…Các máy tính được thiết lập để cung


14
cấp các dịch vụ được gọi là server, còn các máy tính truy cập và sử dụng dịch vụ thì
được gọi là Client.
-Ưu điểm: do các dữ liệu được lưu trữ tập trung nên dễ bảo mật, backup và
đồng bộ với nhau.Tài nguyên và dịch vụ được tập trung nên dễ chia sẻ và quản lý,
có thể phục vụ cho nhiều người dùng.
-Nhược điểm: các server chuyên dụng rất đắt tiền, phải có nhà quản trị cho
hệ thống.
1.5.2. Mạng ngang hàng (Peer- to- Peer)
Mạng ngang hàng cung cấp việc kết nối cơ bản giữa các máy tính nhưng
không có bất kỳ một máy tính nào đóng vai trò phục vụ.Một máy tính trên mạng có
thể vừa là Client vừa là Server.Trong môi trường này người dùng trên từng máy
tính chịu trách nhiệm điều hành và chia sẻ tài nguyên của máy tính mình.Mô hình
này chỉ phù hợp với các tổ chức nhỏ, số người giới hạn (thông thường ít hơn 10
người) và không quan tâm đến vấn đề bảo mật.
Mạng ngang hàng thường dùng các hệ điều hành: Win95, Windowsfor
Workgroup, WinNT Workstation, Win00 Professional, OS/2….
- Ưu điểm: Do mô hình mạng ngang hàng đơn giản nên dễ cài đặt, tổ chức và
quản trị, chi phí thiết bị cho mô hình này thấp.
- Nhược điểm: Không cho phép quản lý tập trung nên dữ liệu phân tán, khả
năng bảo mật thấp rất dễ bị xâm nhập.Các tài nguyên không được sắp xếp nên rất
khó định vị và tìm kiếm.

1.6. Các thiết bị mạng cơ bản
1.6.1. Card giao tiếp mạng (NIC - Network Interface Card)
- Card giao tiếp mạng là một loại card mở rộng được gắn thêm trên máy
tính, cung cấp giao tiếp vật lý và logic giữa máy tính với các thiết bị
mạng, hệ thống mạng thông qua phương tiện truyền dẫn.
- NIC được gắn trên bo mạch chính của máy tính thông qua các khe cắm
mở rộng như: ISA (Industry Standard Architecture), PCI (Peripheral Component
Interconnect), USB (Universal Serial Bus), PCMCIA (Personal Computer


15
Memory Card International Association) - chức năng Plug and Play, PCI-Express
hoặc được tích hợp sẵn trên bo mạch chính.

Hình 1.14: Card Net
- Card mạng được coi là thiết bị hoạt động ở lớp 2 của mô hình OSI.Mỗi
card mạng có chứa một địa chỉ duy nhất gọi là địa chỉ MAC (Media Access
Control). Card mạng điều khiển việc kết nối của các máy tính vào các phương tiện
truyền dẫn trên mạng
- Card giao tiếp mạng thực hiện các chức năng quan trọng:
+ Chuẩn bị dữ liệu đưa lên mạng: trước khi đưa lên mạng, dữ liệu phải
được chuyển từ dạng byte, bit sang tín hiệu điện để có thể truyền đi trên cáp, tín
hiệu sóng điện từ để truyền ra không trung.
+ Gởi và thỏa thuận các quy tắc truyền dữ liệu giữa máy tính với các thiết
bị mạng.Kiểm soát luồng dữ liệu giữa máy tính và hệ thống cáp.
+ Điều khiển liên kết luận lý: liên lạc với các lớp trên trong máy tính
+ Cung cấp một danh định là địa chỉ của MAC
+ Đóng Fram: định dạng, đóng gói các bit để truyền tải.
+ Điều khiển truy xuất môi trường: cung cấp truy xuất có tổ chức để chia
sẽ môi trường

+ Báo hiệu: tạo các tín hiệu và giao tiếp với môi trường bằng cách dùng các
bộ thu phát tích hợp sẵn.


16
1.6.2. Repeater
Đơn giản chỉ là một bộ khuếch đại tín hiệu giữa hai cổng của hai
phân đoạn mạng.Repeater được dùng trong mô hình mạng Bus nhằm mở rộng
khoảng cách tối đa trên một đường cáp.
• Repeater làm việc tại tầng 1- tầng Vật lý (Physical) trong mô hình OSI.
• Khi cường độ tín hiệu điện được truyền trên đoạn cáp dài có chiều
hướng yếu đi mà muốn tín hiệu đó phải truyền đi tiếp, Repeater là giải pháp hiệu
quả nhất. Tín hiệu sẽ được khuếch đại trong nó và truyền đến phân đoạn mạng kế
tiếp.
• Tuy nhiên cơ chế làm việc của Repeater là khuếch đại bất cứ thứ gì
nó nhận được và truyền đi tiếp. Do không phân biệt được tín hiệu mà nó phải xử
lý là gì, có thể là một khung dữ liệu hỏng hay thậm chí cả tín hiệu nhiễu nên
Repeater không phải là lựa chọn cho việc truyền tin cậy về chất lượng đường
truyền.Repeater không thích hợp cho quy tắc truy cập CSMA/CD Ethernet vì nó
không biết lắng nghe tín hiệu trên đường truyền trước khi tín hiệu đó được
truyền đi tiếp.
• Với những khuyết điểm như vậy nhưng Repeater vẫn là lựa chọn cho
việc mở rộng mạng dựa vào các yếu tố sau: rẻ tiền, phù hợp nhu cầu mở rộng độ
dài của cáp mạng.
• Khái niệm Repeater không chỉ được đề cập trong môi trường cáp dẫn
mà còn phải kể đến môi trường sóng điện từ. Sau đây là một vài minh họa về
Repeater và các ứng dụng thực tiễn của nó:


17


Hình 1.15: Repeater
1.6.3. Hub
• Là thiết bị có chức năng giống như Repeater nhưng nhiều cổng giao tiếp
hơn cho phép nhiều thiết bị mạng kết nối tập trung với nhau tại một điểm. Hub
thông thường có từ 4 đến 24 cổng giao tiếp, thường sử dụng trong những mạng
Ethernet 10BaseT.Thật ra Hub chỉ là Repeater nhiều cổng.
• Hub lặp lại bất kỳ tín hiệu nào nhận được từ một cổng bất kỳ và gửi
tín hiệu đó đến tất cả các cổng còn lại trên nó.
• Hub làm việc tại tầng 1-tầng Vật lý (Physical) trong mô hình OSI.
• Hub được chia làm hai loại chính: Hub Thụ động-Passive Hub và Hub
Chủ động-Active Hub.
• Passive Hub: Kết nối tất cả các cổng giao giao tiếp mạng lại với nhau
trên nó, chuyển tín hiệu điện từ cổng giao tiếp này qua

cổng giao

tiếp

khác.Không có chức năng khuếch đại tín hiệu và xử lý tín hiệu do cấu tạo
không chứa các linh kiện điện tử và nguồn cung cấp điện.
• Active Hub cấu tạo có các linh kiện điện tử và nguồn cung cấp điện riêng
trên nó. Do đó tín hiệu sẽ được khuếch đại và làm sạch trước khi gửi đến các
cổng giao tiếp khác. Trong các loại Active Hub có 1 loại được gọi là Hub
Thông minh- Intelligent Hub.
• Intelligent Hub được cấu tạo thêm bộ vi xử lý và bộ nhớ cho phép
người quản trị có thể điều khiển mọi hoạt động của hệ thống mạng từ xa, ngoài


18

ra còn có chức năng chuyển tín hiệu đến đúng cổng cần chuyển, và chức năng
định tuyến đường truyền.

Hình 1.16: Hub 8 ports
1.6.4. Bridge
• Là thiết bị dùng để nối những cấu trúc liên kết mạng giống nhau
hoặc khác nhau, hay để phân chia

mạng thành những phân đoạn mạng nhằm

giảm lưu thông trên mạng.
• Là thiết bị hoạt động ở tầng 2-tầng Liên kết dữ liệu-Data Link
trong mô hình OSI.
• Có 2 loại Bridge: Bridge vận chuyển và Bridge biên dịch.
• Bridge vận chuyển: sử dụng để nối 2 mạng cục bộ sử dụng cùng
giao thức truyền thông ở tầng Data Link. Không có khả năng thay đổi cấu trúc
gói tin mà chỉ xem xét địa chỉ nhận và gửi rồi chuyến gói đó đến đích cần
chuyển
• Bridge biên dịch: nối 2 mạng cục bộ sử dụng 2 công nghệ mạng
khác nhau. Ví dụ Ethernet và Token Ring.
• Kiểm soát lưu thông mạng tại điểm giao nhau giữa hai phân đoạn mạng.
Điều này làm giảm cơ hội phát sinh lỗi trong 1 phân đoạn, tránh ảnh
huởng đến các phân đoạn khác.
• Khi tiếp nhận những gói dữ liệu, Bridge sẽ lọc những gói dữ liệu đó và
chỉ chuyển những gói cần thiết. Điều này thực hiện được nhờ vào việc Bridge lưu


19
bảng địa chỉ MAC của các máy trạm ở mỗi đầu kết nối, khi nhận được gói dữ liệu
nó phân tích và xác nhận được địa chỉ nơi gửi, nơi nhận của gói đó. Dựa trên

bảng địa chỉ phía nhận nó sẽ quyết định có gửi gói đó đi hay không.
• Nếu địa chỉ nơi gửi chưa có trong bảng địa chỉ MAC của Bridge, nó sẽ
lưu địa chỉ đó vào trong bảng MAC.
• Nếu địa chỉ nơi nhận có trong danh sách bảng địa chỉ MAC ở đầu nhận
thì nó cho là địa chỉ ở phần mạng phía gửi nên nó không chuyển, nếu khác nó sẽ
chuyển gói dữ liệu sang phần mạng bên kia

Hình 1.17: Cơ chế làm việc của Bridge
• Ngoài khái niệm Bridge mà ta biết là 1 thiết bị phần cứng còn có
Bridge phần mềm. Bridge phần mềm ta dùng một máy tính kết nối mạng và cấu
hình cho máy tính đó hoạt động với chức năng như một Bridge


20
Hình 1.18: Mô hình ứng dụng của Bridge
1.6.5. Switch
• Switch là sự kết hợp hài hòa về kỹ thuật giữa Bridge và Hub. Cơ chế
hoạt động của Switch rất giống Hub bởi vì là thiết bị tập trung các kết nối mạng
lại trên nó. Lý thú thay những cổng giao tiếp trên Switch cứ như thể là
những Bridge thu nhỏ được xây dựng trên mỗi cổng giao tiếp đó.
• Là thiết bị hoạt động ở tầng 2-tầng Liên kết dữ liệu-Data Link
trong mô hình OSI.
•Switch cũng dựa vào bảng địa chỉ MAC để định ra đường đi tốt nhất cho
dữ liệu truyền qua nó.
•Số lượng các cổng giao tiếp từ 4 đến 48 cổng.
•Không như Hub gửi tín hiệu nhận được đến tất cả các cổng giao tiếp còn lại
trên nó, Switch sẽ cố gắng theo dõi những địa chỉ MAC được gán trên mỗi cổng giao
tiếp của nó và định ra đường đi chỉ dành cho một địa chỉ nào đó đã định trước đến
chính xác một cổng nào đó mà nó cho là thích hợp, giải quyết tình trạng giảm băng
thông khi thông lượng mạng tăng lên. Điều này mở ra cho thấy một ống dẫn ảo giữa

các cổng giao tiếp mà nó có thể sử dụng băng thông tối đa của kiến trúc mạng.

Hình 1.19: Switch 36 port


×