Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

ĐIỀU TRA VỀ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.62 KB, 13 trang )

TÊN ĐỀ TÀI
ĐIỀU TRA VỀ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI VIỆT NAM
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ:

- Trong nền kinh tế thị trường, thuế là một trong những công cụ quan trọng
của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước
không chỉ tăng thu cho ngân sách, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và
hoạt động của Nhà nước mà còn sử dụng nó để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế
giới, bên cạnh đó thực hiện mục tiêu bình đẳng và bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn cho xã
hội đồng thời bảo vệ tài nguyên, môi trường của đất nước.
- Thời gian qua công tác quản lý thuế nói chung và đối với hộ kinh doanh nói
riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật
về thuế của các hộ kinh
- Nhà doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng
vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có giảm
nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát
thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều…
- Qua các kết quả kiểm toán của Đoàn Kiểm toán nước tại nhiều khu vực về công
tác thu ngân sách cho thấy công tác quản lý và khai thác nguồn thu còn một số bất cập
trong đó nổi cộm là tình trạng quản lý và lập bộ sổ các hộ kinh doanh còn bỏ sót rất lớn. Từ
đó cần sớm tìm ra giải pháp để nhanh chóng khắc phục.
- Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, chúng tôi muốn tìm giải
pháp quản lý một cách hiệu quả nguồn thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện nên chọn đề tài: “ ĐIỀU TRA VỀ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THẺ TẠI VIỆT
NAM ” làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU :

- Mục tiêu huy động tập trung nguồn lực tài chính; đây là chức năng cơ bản của
thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà nước trong tiến trình phát triển của xã hội.


Về mặt lịch sử, đây là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân sự ra đời của thuế. Thông
qua chức năng này các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ
sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chức năng huy động tập trung
nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan cho sự can thiệp của Nhà nước và nền
kinh tế. Bằng chính chức năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối
1

1


lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối và phân
phối lại thu nhập của thuế là sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức
tiền tệ vào ngân sách Nhà nước. Phần lớn thuế đánh trên hàng hóa và thu nhập. Người có
thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này
sau đó lại được Nhà nước chi ra nhằm thực hiện chính sách kinh tế-xã hội, tạo ra tính công
bằng tương đối cho xã hội. Trong một chừng mực nhất định, chức năng phân phối và phân
phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết của thuế.
- Mục tiêu điều tiết vĩ mô nền kinh tế; trong quá trình thực hiện chức năng huy động
tập trung nguồn lực tài chính đã tự động làm xuất hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh
tế của thuế. Nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô niền kinh tế-xã hội bằng nhiều biện pháp như
giáo dục, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước
cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài
chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một
trong những công cụ sắc bén nhất được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất kỳ ngành nghề,
mặt hàng nào mà Nhà
nước không cấm, miễn là họ phải đăng ký kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của pháp luật. Bằng việc ban hành hệ thống pháp luật về thuế, Nhà
nước quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thuế suất
thấp, có chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế đối với ngành nghề, mặt hàng và địa bàn kinh

doanh cụ thể. Thông qua đó mà tác động làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên
thị trường, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo sự cân đối trong cơ cấu kinh tế
giữa các ngành và các vùng lãnh thổ. Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng thuế để tác động
trực tiếp lên các yếu tố đầu vào của sản xuất như lao động, vật tư, tiền vốn nhằm điều tiết
hoạt động kinh tế trong nước. Nhà nước cũng sử dụng thuế để tác động và hoạt động xuất
nhập khẩu nhằm thực hiện
chính sách thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế.
Giữa hai mục tiêu trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Mục tiêu phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự vận
động và phát triển của mục tiêu điều tiết. Nhưng Mục tiêu điều tiết của thuế cũng có tác
động ngược lại đến mục tiêu phân phối và phân phối lại thu nhập.
Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của sự can
thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nước nhằm vào việc
2

2


thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng
lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của chức
năng phân phối và phân phối lại.
Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các mâu thuẩn
nội tại trong mỗi mcụ tiêu và giữa hai mục tiêu. Sự tăng cường mục tiêu phân phối và
phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên. Ðiều đó có nghĩa là mở rộng khả
năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế xã hội. Mặt khác, việc
tăng cường mục tiêu phân phối và phân phối lại một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng
thuế và hậu quả là làm giảm động lực phát triển kinh tế, trong nhiều trường hợp làm hạn
chế vai trò của chức năng điều tiết. Ðó là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng làm ảnh
hưởng đến nền kinh tế một cách tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực.

Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải được xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến
trình hoạch định, xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong
từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội nhất định.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:

-Tôi muốn đăng ký kinh doanh máy phát điện cũ và mới các loại. Xin vui long
hướng dẫn thủ tục. Trong trường hợp hóa đơn trên 300 triệu thì sao? Mục thuế phải đóng
là bao nhiêu %. Xin hỏi các khoản thuế phải nộp gồm những loại thuế nào?
-Khi tôi thay đổi địa điểm kinh doanh như vậy thì có cần thông báo gì không?
Nếu có thì thủ tục phải làm ở đây là gì? Giấyphép đăng ký kinh doanh và Giấy tờ kê khai
thuế lúc trước có thay đổi gì về nơi quan lý không?
- Nếu tôi thay đổi nơi kinh doanh mà không thông báo thì tôi có vi phạm gì
không? Và mức xử phạt với trường hợp này là bao nhiêu? Dựa trên điều Luật nào?
- Trong trường hợp tôi thay đổi địa điểm kinh doanh ra tỉnh khác (như Hà
Nội, Vĩnh Phúc) và số vốn thì các thủ tục tôi phải làm ở đây là gì?
4. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU:
Sử dụng phương pháp hỗn hợp thực hiện nghiên cứu (kết hợp định tính với định
lượng)
-Nghiên cứu được thực hiện bởi các phiếu điều tra cá nhân cùng với hệ thống câu
hỏi
-Hệ thống câu hỏi được soạn sẵn,câu trả lời đóng –mở
-Số liệu trên phiếu đưa ra một cách khách quan
-Các phiếu điều tra được hoàn thành qua phỏng vấn trực tiếp các cá nhân,trong
cùng một thời điểm
3

3


- Nội dung câu hỏi trong bảng khảo sát:

+ Các yếu tố kinh tế:
-Các đặc điểm cá nhân đối tượng:độ tuổi,giới tính,tình trạng hôn nhân…..
-Các yếu tố liên quan:trình độ giáo dục,nhóm nghành nghề…
+Các yếu tố phi kinh tế:điều kiện văn hóa,môi trường,an ninh…
5. CÁC NGHIÊN CỨU:
-Thuế ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước, do đó sự hiện
diện của thuế trong nền kinh tế là một tất yếu khách quan nhằm đảm bảo các nhu cầu chi
tiêu theo chức năng của Nhà nước. Các-Mác đã nói về quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và
thuế như sau: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn giản tiện cho kho
bạc thu được bằng tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi
tiêu của Nhà nước”. ĂngGhen cũng đã chỉ ra: Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự
đóng gópcủa công dân cho Nhà nước, đó là thuế.
-Chủ đề về thuế cho nhà kinh doanh Theo sự điều tra của cả nhóm trên địa bàn
thành phố hà nội về các nhà kinh doanh(vừa và nhỏ) việc chấp hành nộp thuế của họ đa
phần là tốt.
Các chính sách của nhà nước đưa ra về thuế đều được người dân thường xuyên cập
nhập và theo dõi. Dựa trên kết quả nhận được theo đa số mọi người thì đều đưa ra quan
điểm việc nhà nước thu thuế hợp lí phù hợp cho các tiểu thương kinh doanh.
Tuy nhiên một số ít trong đó vẫn có người trốn thuế và không nộp thuế. Khi được
chúng tôi hỏi về việc nộp thuế thì họ hay phớt lờ đi và không muốn trả lời. Cũng có người,
họ trả lời về vấn đề này. Theo thông tin thì họ nói rằng:” không phải chúng tôi không muốn
nộp thuế mà chúng tôi không biết phải làm cách nào nộp thuế hợp lí, các chính sách của
nhà nước nó quá rắc rối và không phù hợp để chúng tôi làm ăn”. Có thể nói việc chốn thuế
hiện nay là vấn đề nan giải cho không chỉ cho nhà nước mà còn cho nhà kinh doanh.
-Việc giải quyết thuế luôn là chủ đề nóng hiện nay thu hút sự quan tâm của rất
nhiều người. Nhà nước cần có những biện pháp thích hợp để mọi người có thể yên tâm và
chấp hành hiệu quả những yêu cầu được đề ra.
-Quy định cụ thể mức phạt với vi phạm về trốn thuế, gian lận thuế Ngày
15/10/2013, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 127/2013/NĐ-CPquy định xử phạt vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan,

trong đó quy định cụ thể mức phạt với vi phạm về trốn thuế, gian lận thuế.
Theo Nghị định, các hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong lĩnh vực hải quan gồm:

4

4


+ Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch để
kê khai thuế; tự ý tẩy xoá, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn.
+ Khai sai mã số hàng hoá, thuế suất đối với những mặt hàng đã được cơ quan hải
quan hướng dẫn mã số hàng hoá, thuế suất.
+ Khai nhiều hơn so với thực tế hàng hoá xuất khẩu về chủng loại, số lượng, trọng
lượng sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu, hàng tái xuất có số
thuế gian lận từ 100 triệu đồng trở lên.
+ Xuất khẩu sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu
không phù hợp với nguyên liệu đã nhập khẩu; nhập khẩu sản phẩm gia công từ nước ngoài
không phù hợp với nguyên liệu đã xuất khẩu.
+ Bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng quy định.
Người nộp thuế có hành vi vi phạm quy định nêu trên nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định, còn bị phạt 1
lần số tiền thuế trốn, gian lận trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì đối với tổ chức mỗi tình tiết tăng nặng mức
phạt tăng lên 0,2 lần nhưng không vượt quá 3 lần số tiền thuế trốn, gian lận; đối với cá
nhân mỗi tình tiết tăng nặng mức phạt tăng lên 0,1 lần nhưng không quá 1,5 lần số tiền
thuế trốn, gian lận.
Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xét giảm trừ
tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc mỗi tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết
tăng nặng.

Nghị định cũng quy định cụ thể mức phạt với vi phạm quy định về khai thuế. Cụ thể,
người nộp thuế có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được miễn, giảm, được hoàn thì bị xử phạt như sau:
- Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ khai thuế quá 60
ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan kiểm tra,
thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì bị xử phạt 10% số tiền thuế khai thiếu hoặc số
tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn cao hơn so với quy định của pháp luật về thuế.
- Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn
cao hơn so với quy định của pháp luật về thuế đối với một trong các hành vi vi phạm như
khai sai về đối tượng không chịu thuế; khai tăng định mức sản xuất sản phẩm gia công;
định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu so với thực tế sử

5

5


dụng; các hành vi không khai hoặc khai sai khác làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn.
Từ nguồn: tapchithue.com.vn
6. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA:
6.1. MÔ TẢ MẪU:

1.
2.
3.
4.

Số phiếu phát ra: 100
Số phiếu thu về: 100

Đạt tỉ lệ: 100%
Số phiếu có thể sử dụng để phân tích dữ liệu: 100

6.2. MÔ TẢ CỤ THỂ:
I. Thông tin chung
1. Tuổi của ông bà:
a. 25-35
b.35-45
c.45-55
d.55-65
e. Trên 65
2. Giới tính:
a. Nam
b. Nữ
3. Tình trạng hôn nhân:
a. Độc thân
b. Kết hôn
4. Địa chỉ (Hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú):
5. Trình độ học vấn của Ông/Bà:
a. Tốt nghiệp THPT
b. Tốt nghiệp trung cấp
c. Tốt nghiệp cao đẳng
d. Tốt nghiệp đại học
e. Sau đại học
f. Khác
II. Điều tra chuyên sâu về thuế đối với cơ sở kinh doanh:
6. Hình thức kinh doanh của Ông/Bà:
a. Kinh doanh cá thể hộ gia đình
b.Công ty tư nhân
c. Bán hàng lưu động

d.Kinh doanh qua mạng
e.Khác (xin cho biết chi tiết)
7. Thời gian hoạt động của cơ sở kinh doanh:
a. Dưới 5 năm
b.Từ 5 -10 năm
6

6


c.Từ 10-15 năm
d. Trên 15 năm
8. Xin cho biết mức doanh thu bình quân tháng:
a. Dưới 40 triệu đồng
b. Từ 40 – 60 triệu đồng
c.Từ 60-80 triệu đồng
d. Từ 80-100 triệu đồng
e. Trên 100 triệu đồng.
9. Nhân lực kinh doanh là:
a. Người trong gia đình
b. Thuê ngoài
10. Ông/Bà có cơ sở kinh doanh (bán hang)
a. Cố định
b. Lưu động
c. Trên internet ( website/ facebook)
d. Cả cố định và lưu động
e. Cả cố định , lưu động và trên internet ( website/ facebook)
11. Hình thức bán hàng, thu tiền khi cung cấp dịch vụ, hàng hóa của Ông/Bà?
a. Duy nhất bằng tiền mặt
b. Duy nhất bán hàng cho nợ

c. Vừa tiền mặt vừa cho nợ
d. Khác (xin cho biết cụ thể)
12. Xin Ông/Bà đánh giá về mức độ ghi chép (kế toán) đối với hoạt động kinh
doanh của mình:
a. Hoàn toàn không ghi chép chỉ dựa vào trí nhớ
b. Rất sơ sài chỉ ghi những khoản nợ
c. Ở mức trung bình
d. Ở mức khá đầy đủ
e. Rất đày đủ, chi tiết
13. Ông/Bà có thuê kế toán viên hoặc sử dụng dịch vụ kế toán để thực hiện các
ghi chép đối với hoạt động kinh doanh:
a. Có
b. Không
14. Vì sao Ông/Bà không sử dụng dịch vụ kế toán hoặc thuê kế toán viên:
a. Phí cao
b. E ngại lộ bí mật thông tin (doanh thu, thu nhập)
c. Không có nhu cầu.
15. Ông/ Bà có biết hoạt động kinh doanh của mình phải kê khai thuế?
a. Có
b. Không
7

7


16. Ông/Bà có lưu trữ hóa đơn, chứng từ và các ghi chép kế toán?
a. Có
b. Không
17. Theo Ông/Bà những yếu tố nào dưới đay làm cho vấn đề thuế đối với các
cơ sở kinh doanh như của mình trở nên khó khăn (xin đánh dấu vào ô trống nếu đồng ý).

a)
b)
c)
d)
e)
f)
g)
h)
i)
j)

Tỷ suất thuế/mức thuế ấn định quá cao
Biết (những) người khác cũng không nộp
Luật thuế chưa thực sự bình đẳng
Do tham nhũng/ thỏa hiệp của cán bộ thuế
Do khe hở của pháp luật thuế
Do chế tài xử phatchưa cao
Do đặc thù của hoạt động kinh doanh
Do hiểu biết về thuế của cá nhân/cơ sở kinh doanh
Do ý thức thuế của cá nhân/cơ sở kinh doanh
Khác ngoài các yếu tố trên
18. Xin Ông/Bà tự đánh giá mức độ tuân thủ thuế? (với 1= mức thấp nhất; 5 =
mức cao nhất)
1

2

3

4


5

19. Theo Ông/Bà thuế có nên đánh vào tất cả các đối tượng có thu nhập từ
kinh doanh không?
a. Có
b. Không
20. Đánh giá của Ông/Bà về các biện pháp cải thiện thu thuế đối với cá
nhân/cơ sở kinh doanh không chính thức ( xin vui lòng đánh giá theo 1= ít quan trọng
nhất; 5= quan trọng nhất)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Biện pháp

Mức độ quan trọng

1
Đẩy mạnh tuyên truyền về ý nghĩa của thuế
1
Xem xét lại mức thuế suất theo hướng giảm nhẹ 1
Cải thiện thái độ làm việc của cán bộ thuế
1

Tăng cường sự bình đẳng về nghĩa vụ thuế
1
Minh bạch về thông tin về thuế
1
Giảm bớt các nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí
1
Nâng cao hiểu biết về kế toán đối với người nộp 1
thuế
Biện pháp khác(xin cho biết cụ thể)
1

2
2
2
2
2
2
2
2

3
3
3
3
3
3
3
3

4

4
4
4
4
4
4
4

5
5
5
5
5
5
5
5

2

3

4

5

6.3.THỐNG KÊ DỮ LIỆU ĐIỀU TRA:
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI VIỆT NAM

8


8


Nhóm chúng tôi đã tiến hành cuộc điều tra phỏng vấn 100 người, trong đó độ
tuổi từ 25-35 là 52 người, độ tuổi từ 35-45 là 22 người, độ tuổi từ 45 – 55 là 16 người, độ
tuổi từ 55- 65 là 10 người và độ tuổi trên 65 là 0 người. Mỗi người được hỏi về vấn đề thuế
xung quanh công việc kinh doanh của chính họ và của gia đình họ.
Dưới đây là phần thông tin chung được hỏi:
I.

THÔNG TIN CHUNG
Bảng 1.1

Nhận xét:
Biểu đồ 1.1: Thông tin chung
-Độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất của chủ thể hộ kinh doanh cá thể là từ 25-35 tuổi
chiếm 52%, chiếm tỷ lệ ít nhất là độ tuổi 55-65 tuổi và chiếm 10%, còn độ tuổi từ 35-45
tuổi chiếm 22% và độ tuổi 45-55 tuổi chiếm 16%.
-Giới tính nam của chủ thể kinh doanh cá thế chiếm 49%,còn nữ chiếm 51%.
-Tình trạng độc thân của chủ thể là 36% và tình trạng kết hôn là 64%.
- Trình độ học vấn của chủ thể được thể hiện tương đối đồng đều trên biểu đồ
như sau: tốt nghiệp trung học phổ thông chiếm 21%, tốt nghiệp trung cấp chiếm 14%, tốt
nghiệp cao đẳng chiếm 14%, tốt nghiệp đại học là 42% , sau đại học là 6%và khác chiếm
9

9


3%. Từ số liệu thống kê ta thấy được độ tuổi kinh doanh chủ yếu tập trung vào độ tuổi
trung bình từ 25 đến 35 tuổi. Là độ tuổi mà mỗi người cần xác định cho mình hướng đi

trong tương lai và định hướng nghề nghiệp cho mình. Là độ tuổi cần biết rõ về pháp luật
và thuế nhất để phục vụ cho cuộc sống của chính bản than mình.
II. ĐIỀU TRA CHUYÊN SÂU VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH:
Trả lời cho câu hỏi:
-Tình trạng của việc tuân thủ thuế trong sản xuất kinh doanh hộ gia đình và các
doanh nghiệp hiện nay như thế nào?
- Những yếu tố làm cho vấn đề thuế đối với các cơ sở kinh doanh trở nên khó
khăn là gì?
-Mức độ hiểu biết về thuế của người dân hiện nay như thế nào?
Bảng 1.2
Câu
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
19

A
46
46
61
32

41
40
25
33
32
75
43
41
30

B
30
23
22
68
18
13
25
67
21
25
57
31
70

C
7
18
7


D
17
13
3

E

23
31
28

10
16
15

8

18

18

F

G

H

I

23


13

13

18

7

7

47

42

Nhận xét:
Biểu đồ 1. 2: Điều tra chuyên sâu về thuế đối với cơ sở kinh doanh.
-Hình thức kinh doanh của chủ thể được biểu diễn trên biểu đồ như sau: kinh
doanh cá thể hộ gia đình chiếm 46%, công ty tư nhân chiếm 30%, bán hàng lưu động
chiếm 7%, hình thức kinh doanh khác chiếm 17%.
-theo biểu đồ thì thời gian hoạt động của cơ sở kinh doanh phân bố như sau:
dưới 5 năm chiếm 46%, từ 5-10 năm chiếm 23%, từ 10-15 năm chiếm 18%, trên 25 năm
chiếm 13%.

10

10


- Mức doanh thu bình quân tháng: dưới 40 triệu đồng là 61%, từ 40-60 triệu

đồng là 22%, từ 60-80 triệu đồng là 7%, từ 80-100 triệu đồng là 3%, và trên 100 triệu
đồng là 7%.
-Nhân lực kinh doanh là người trong gia đình chiếm 32% và người đi thuê ngoài
là 68%.
-Chủ thể có cở sở kinh doanh cố định chiếm 41; lưu động chiếm 18%; trên
internet (website/facebook…) chiếm 23%; cả cố định và lưu động chiếm 23%; cả cố định ,
lưu động và trên internet là 8%.
-Hình thức bán hàng, thu tiền khi cung cấp dịch vụ, hàng hóa của chủ thể : duy
nhất bằng tiền mặt là 40%; duy nhất bán hàng cho nợ là 13%; vừa tiền mặt vừa cho nợ là
31%, và hình thức khác là 16%.
-Đánh giá về mức độ ghi chép (kế toán) đối với hoạt động kinh doanh của mình :
hoàn toàn không ghi chép chỉ dựa vào chí nhớ chiếm 25%; rất sơ sài chỉ ghi những khoản
nợ chiếm 25%; ghi chép ở mức trung bình chiếm 28%; ở mức khá đầy đủ 15%;rất đầy đủ
và chi tiết chiếm 7%.
-Có thuê kế toán viên hoặc sử dụng dịch vụ kế toán để thực hiện các ghi chép đối
với hoạt động kinh doanh chiếm 33% và không sử dụng là 67%.
-Chủ thể không sử dụng dịch vụ kế toán hoặc thu kế toán viên vì: phí cao chiếm…;
e ngại lộ bí mật thông tin…; không có nhu cầu… .
-Chủ thể có biết hoạt động kinh doanh của mình phải kê khai thuế thì số phiếu
chọn có là 75%; chọn không là 25%.
-Chủ thể có lưu trữ hóa đơn chứng từ và những ghi chép kế toán chiếm 43% và
không chiếm 57%.
-Những yếu tố làm cho vấn đề thuế đối với các cơ sở kinh doanh của mình chở
nên khó khăn:
+Tỷ suất thuế ấn đinh quá cao chiếm 18,38%.
+biết những người khác cũng không nộp chếm 13,9%.
+Luật thuế chưa thực sự bình đẳng chiếm 18,83%.
+Do tham những/ thỏa hiệp của cán bộ thuế chiếm 8,07%.
+Do khe hở của pháp luật thuế chiếm 8,07%.
+Do chế tài xử phạt chưa cao chiếm 10,31%.

+Do đặc thù của hoạt động kinh doanh chiếm 5,83%.
+Do hiểu biết về thuế của cá nhân /cơ sơ kinh doanh chiếm 5,83%.
+Do ý thức thuế của cá nhân/ cơ sở kinh doanh chiếm 8,07%.
11

11


+khác ngoài các yếu tố trên chiếm 2,69%.
-Thuế có nên đánh vào tất cả các đối tượng có thu nhập từ kinh doanh : số phiếu
chọn có chiếm 30% và số phiếu chọn không chiếm 70%.
Với mức doanh thu bình quân tháng không cao các doanh nghiệp nhỏ lẻ hay các hộ
kinh doanh cá thể thường không sử dụng dịch vụ kế toán viên và không ghi chép hoạt động
kinh doanh của mình thường chỉ dựa vào trí nhớ của mình. Tỉ lệ người biết hoạt động kinh
doanh của mình phải kê khai thuế là khá cao nhưng mức độ tuân thủ lại chưa được cao.
Điều này chứng tỏ người dân chưa có ý thức trong việc tuân thủ pháp luật. . Các yếu tố chủ
yếu làm cho vấn đề thuế đối với các cơ sở kinh doanh trở nên khó khăn là: Tỷ suất/ mức
thuế ấn định quá cao , biết những người khác cũng không nộp và do tham nhũng/ thỏa
hiệp của cán bộ thuế. Đây là những nguyên nhân chủ yếu chiếm tỉ lệ khá cao, làm cho việc
đóng thuế ở các doanh nghiệp cũng như các hộ kinh doanh cá thể bị trì hoãn hay chậm
việc đóng thuế.

Nhận xét:
Biểu đồ 3: Điều tra chuyên sâu về thuế đối với cơ sở kinh doanh
-Mức độ tuân thủ thuế từ mức thấp nhất đến mức cao nhất lần lượt là: 7%;
24%; 35%; 23%; 11%.
-Đánh giá về các biện pháp cải thiện thu thuế đối với cá nhân/ cơ sở kinh doanh
không chính thức theo mức độ ít quan trong nhất đến quan trọng nhất được thể hiện như
sau:
+Đẩy mạnh tuyên truyền về ý nghĩa của thuế là: 7%; 11%; 36%; 28%; 18%.

+Xem xét lại mức thuế suất theo hướng giảm nhẹ là: 5%; 8%; 34%; 32%; 21%.
+Cải thiện thái độ làm việc của cán bộ thuế là: 10%; 18%; 29; 32%; 11%.
+Tăng cường sự bình đẳng về nghĩa vũ thuế là: 9%; 13%; 28%; 24%; 36%.
+Minh bạch về thông tin về thuế là: 18%; 23%; 22%; 28%; 9%.
12

12


+Giảm bớt các nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí là: 0%; 17%; 25%; 18%; 40%.
+Nâng cao hiểu biết về kế toán đối với người nộp thuế là: 15%;28%;17%; 32%; 8%.
Từ tỉ lệ trên ta thấy được mức độ tuân thủ thuế của người dân chỉ ở mức trung
bình. Các biện pháp cải thiện thu thuế đối với cá nhân/ cơ sở kinh doanh không chính thức
chủ yếu là: Xem xét lại mức thuế suất theo hướng giảm nhẹ, cải thiện thái độ làm việc của
cán bộ thuế, giảm bớt các nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí.
7. KẾT LUẬN CHUNG :

Thông qua cuộc khảo sát ta thấy được tình hình liên quan đến các vấn đề về thuế
hiện nay. Như mức độ tuân thủ thuế của người dân chưa được cao và sự hiểu biết về thuế
còn khá thấp. và chúng ta cũng hiểu thêm được những vấn đề gây khó khăn cho việc nộp
thuế là gì ……Nhà nước ta cũng đã có nhiều biện pháp như giãn thuế, giảm thuế….ngành
Thuế còn phải cân nhắc trong việc quản lý vận động thu làm thế nào đảm bảo thu đúng,
thu đủ, thu công bằng đối với mọi tổ chức và cá nhân người nộp thuế, hạn chế tối đa việc
thất thu về doanh số, về hộ, về tình hình nợ thuế kéo dài.Thời gian qua, ngành Thuế cũng
đã từng bước thực hiện tốt các chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở, cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thuế như: thực hiện tốt chế độ niêm
yết công khai các thủ tục hành chính, các chính sách pháp luật có liên quan đến người dân
ở các Văn phòng, trụ sở làm việc cơ quan thuế các cấp, cũng cố bộ phận tuyên truyền hổ
trợ người nộp thuế, tổ chức đối thoại trực tiếp với người nộp thuế hàng quý, hình thành và
phát huy chức năng của bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông”, thường xuyên tạo điều

kiện để cán bộ thuế cập nhật thông tin, tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn,
kỹ năng giao tiếp ứng xử với người nộp thuế, gắn các tiêu chí về xây dựng đạo đức của
người cán bộ, đảng viên, công chức thuế trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh về "Cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư" gắn với thực hiện tốt công tác
dân vận trong ngành thuế về tăng cường đổi mới cải cách thủ tục hành chính.

13

13



×