Tải bản đầy đủ (.pptx) (12 trang)

Sản xuất và tiêu thụ gia súc gia cầm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.63 KB, 12 trang )

A.TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG

I. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trên thế giới.
II. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trong nước.
III. Mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia vào hệ thống


I. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trên thế giới.


Việc tiêu thụ thịt còn phụ thuộc vào văn hóa, sở thích, niềm tin, tôn giáo của người tiêu dùng. Hiện nay, mức tiêu thụ
thịt bình quân đầu người trên thế giới là gần 42 kg/năm, chỉ tiêu này vẫn không ngừng tăng lên và rất chênh lệch
giữa các vùng và khu vực. Tại các nước đang phát triển, tiêu thụ bình quân chỉ là 30 kg, trong khi tại các nước phát
triển là trên 80 kg. Các chuyên gia dự đoán rằng, đến năm 2050, sản lượng thịt toàn thế giới sẽ tăng gấp đôi, vào
khoảng 465 triệu tấn. Sự tăng giá lương thực, thực phấm trong thời gian gần đây đã thúc đấy người tiêu dùng lựa
chọn các loại thịt giá rẻ hơn, chẳng hạn như thịt gà. Sản lượng thịt gia cầm toàn cầu trong năm 2007 là 93 triệu tấn,
tăng 4% hàng năm.


I. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trên thế giới.


Sản xuất và tiêu thụ thịt trên thế giới trong một số năm gần đây:

(Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông lương thế giới – FAO)

Chỉ tiêu

2006

2007



2008

Tăng 2008 so với 2007

Triệu tấn %
Sản xuất

271.5

274.7

280.9

2.3

Thịt bò

65.7

67.2

68.0

1.1

Thịt gia cầm

85.4


89.5

92.9

3.8

Thịt lợn

101.7

98.8

100.6

1.8

Thịt dê cừu

13.3

13.7

14.0

2.0

Buôn bán

21.4


22.5

23.1

3.0

Thịt bò

6.8

7.1

7.2

1.0

Thịt gia cầm

8.5

9.2

9.6

4.3

Thịt lợn

5.0


5.0

5.3

5.2

Thịt dê cừu

0.8

0.9

0.8

-5.9


I. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trên thế giới.





Năm 2007, sản lượng thịt lợn đã tăng gần 2 %, đạt 101 triệu tấn. Cũng năm này,
dịch bệnh về đường hô hấp đã làm giảm ít nhất 1 triệu con ở Trung Quốc. Tuy
vậy, nước này vẫn tiếp tục dẫn đầu thế giới về sản xuất thịt lợn, cho dù ngành
chăn nuôi lợn đang được mở rộng ở Nam Mỹ: Argentina, Brazil, và Chile. nhờ
vào lợi thế có thức ăn dồi dào, giá rẻ.
Trong năm 2007, sản lượng thịt bò tăng 2,3 %, đạt gần 67 triệu tấn. Hoa Kỳ vẫn là
nước lớn nhất thế giới sản xuất các sản phấm thịt bò. Mặc dù vậy, 56 % sản

lượng thịt bò vẫn do các nước đang phát triển cung cấp.
Hoa Kỳ là nước sản xuất các sản phấm gia cầm lớn nhất thế giới, tiếp theo là các
nước Argentina, Brazil, Trung Quốc, Philippin, và Thái Lan. Ân Độ có mức tăng
chậm hơn vì sự lây lan mạnh của vi rút H5N1, dịch cúm gia cầm đã giết hàng
triệu gia cầm.


II. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trong nước.

1. Sản xuất:
•. Tuy ngành gặp nhiều khó khăn về thị trường và dịch bệnh đã làm chậm việc tái
đàn trong các tháng đầu năm, nhưng hiện nay chăn nuôi đang được khôi phục và
phát triển nhanh.


II. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trong nước.


Bảng thống kê chăn nuôi Việt Nam 01/10/2014:

 

Đơn vị tính

 1/10/2013

 1/10/2014

Tăng giảm


% so 2014/2013

Tổng số trâu

Con

2,559,539

2,511,909

-47,630

98.14

Tổng số bò

Con

5,156,727

5,234,298

77,571

101.50

Tổng số lợn

Con


26,264,408

26,761,577

497,168

101.89

Hà Nội, ngày 14/1/2014 Vụ Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản

Trong đó lợn nái

Con

3,910,035

3,913,922

3,886

100.10

Tổng số gia cầm

1000 con

317,696

327,696


10,000

103.15

Trong đó gà

1000 con

234,509

246,028

11,518

104.91


II. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trong nước.


Đơn cử như, ngành chăn nuôi lợn có nhiều thuận lợi do tình hình dịch bệnh đã được khống chế, giá thịt lợn hơi tăng
nên người chăn nuôi phần nào yên tâm sản xuất. Cụ thể, chăn nuôi lợn trong tháng 10/2014 có sự gia tăng mạnh, cả
nước có khoảng 26,76 triệu con lợn, tăng 101,89% trong đó đàn lợn nái có 3,9 triệu con, tăng 100,1 % so với cùng kỳ
năm trước. Bên cạnh đó, xu hướng chăn nuôi lợn đang chuyển dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ, cho hiệu quả thấp sang hình
thức gia trại, trang trại đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.



Còn về gia cầm tính đến tháng 10/2014, đàn gia cầm cả nước có khoảng 327,7 triệu con, tăng 103.15%, trong đó đàn
gà 243 triệu con tăng 104% so với cùng kỳ năm trước. Chăn nuôi gia cầm cũng có xu hướng phát triển tốt do dịch cúm

gia cầm được khống chế, giá bán các sản phẩm gia cầm có chiều hướng tăng đã kích thích nhiều hộ chăn nuôi tập trung
mở rộng quy mô, tái đàn trở lại.


II. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trong nước.
2. Tiêu thụ:






Hiện nay, khối lượng tiêu thụ bình quân đầu người một số sản phẩm chăn nuôi
chính của Việt Nam vẫn ở mức trung bình so với khu vực và trên thế giới:
- Bình quân tiêu thụ thịt hơi ước tính năm 2014 là 50kg/người/năm; tăng 1,42%
so với năm 2013 (chỉ 49,3kg/người/năm).
- Bình quân tiêu thụ trứng gia cầm năm 2014 là 88,74 quả/người/năm; tăng
2,66% so với năm 2013 (chỉ đạt 86,44 quả/người/năm).
- Bình quân tiêu thụ sữa tươi trong năm 2014 là 5,81 lít/người/năm so với năm
2013 chỉ là 5,09 lít/người/năm.


III. Mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia vào hệ thống

1.

Mối liên kết ngang:


III. Mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia vào hệ thống

2. Mối liên kết giữa các tác nhân:



Mối liên kết giữa các nhà sản xuất:

mối quan hệ hợp tác là chủ yếu. Những NSX hợp tác với nhau trong khuôn khổ HTX , các tổ chức
 Có
công ở địa phương hoặc sự hợp tác giữa các hộ quen biết nhau.
 Chủ yếu :hợp tác với nhau để cùng phát triển, giúp đỡ lẫn nhau về kĩ thuật, giống..
 Người sản xuất cung cấp cho nhau thông tin thị trường về giá cả, cung ứng, cầu thị trường...


III. Mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia vào hệ thống



Mối quan hệ giữa các tác nhân trung gian:

 Có sự gắn kết với nhau trong việc thực hiện vai trò của những người cầu nối giữa NSX và NTD.
 Các tác nhân trung gian này cung cấp các thông tin về nhu cầu sản xuất, tiêu thụ của các tác nhân khác
trong hệ thống.

 Từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng phải thông qua các tác nhân trung gian là nhà phân phối và
nhà thu gom.

 Có sự trao đổi về thông tin giữa các tác nhân trung gian.
 Các trung gian có sự ràng buộc chặt chẽ về mặt cung cấp.
Các tác nhân có sự chia sẻ rủi ro với nhau.



III. Mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia vào hệ thống



Mối quan hệ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng:

 NSX sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hợp lý tạo niềm tin sự ủng hộ của khách hàng.
 Người sản xuất sản phẩm lấy người tiêu dùng là mục tiêu hàng đầu



×