Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp Đồng An II Bình Dương, công suất 2500 m3 ngày đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 110 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

MỤC LỤC

Trang
Nhiệm vụ đồ án
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt

i

Danh mục bảng biểu

ii

Danh mục hình

iii

Chương 1
1.1
1.2
1.3

MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
MỤC TIÊU
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.3 Thời gian thực hiện
1.4 NỘI DUNG
1.5 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

1
1
2
2
2
2
2
3
3
4

Chương 2
2.1
2.2
2.3

4
5
5
5
5
6
7
7

7
7
9
9
10
10
12

TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG AN II
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
Vị trí địa lý
Điều kiện tự nhiên của KCN
2.3.1 Khí hậu
2.3.2 Địa hình, địa chất công trình
2.3.3 Điều kiện thủy văn
2.4 CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
2.4.1 Hệ thống giao thông
2.4.2 Hệ thống cấp thoát nước
2.4.3 Hệ thống cấp điện và phân phối điện
2.4.4 2.1.1 Hệ thống thông tin liên lạc
2.4.5 2.1.2 2.2.5 Hệ thống cây xanh – Mặt nước
2.4.6 2.2.6 Vấn đề môi trường
2.5
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA KHU CÔNG NGHIỆP
ĐỒNG AN II

SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 1



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Chương 3

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ

NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP
3.1 CÁC THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI
3.1.1 Các thông số vật lý
3.1.2 Các thông số hóa học
3.1.3 Các thông số vi sinh vật học
3.1.4
3.2 TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
3.2.1 PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC
3.2.2 PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ
3.2.3 PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC
3.2.4 PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
3.2.5 XỬ LÝ BÙN CẶN
3.4 MỘT SỐ HỆ THỐNG XLNT ĐANG ÁP DỤNG TẠI CÁC KCN
3.4.1 Khu công nghiệp Tân Tạo
3.4.2 Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore (VSIP)
3.4.3 Khu công nghiệp Linh Trung 1
3.4.4 Khu Chế Xuất Tân Thuận
Chương 4

PHÂN TÍCH LỰA CHỌN VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ


PHÙ HỢP CHO KCN ĐỒNG AN II
4.1 CƠ SỞ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
4.2 THÀNH PHẦN TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI TẠI KCN ĐỒNG AN II
4.3 ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ PHÙ HỢP
4.3.1 Phương án 1
4.3.2 Phương án 2
4.3.2 So sánh 2 phương án xử lý
4.3.3 Thuyết minh quy trình công nghệ lựa chọn
Chương 5
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ
5.1 MỨC ĐỘ CẦN THIẾT XỬ LÝ VÀ THÔNG SỐ TÍNH TOÁN
5.1.1 Mức độ cần thiết xử lý
5.1.2 Xác định các thông số tính toán
5.2 TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ
5.2.1 Bể thu gom
5.2.2 Lưới lọc tinh
5.2.3 Bể điều hòa
5.2.4 Bể keo tụ
5.2.5 Bể tạo bông
5.2.6 Bể lắng I
5.2.7 Bể Aerotank
5.2.8 Bể lắng II
5.2.9 Bể chứa trung gian
5.2.10 3.3.9 Bể lọc áp lực
SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 2

13
13

13
14
17
18
18
19
24
24
26
27
27
29
30
32
33
33
33
35
35
37
37
39
41
41
41
41
42
42
44
44

49
51
55
60
69
74
75


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

5.2.11 Bể tiếp xúc khử trùng
5.2.12 BểÁ bùn
5.2.13 Máy ép bùn
5.2.14 Tính tốn hóa chất
Chương 6
TÍNH KINH TẾ
6.1 DỰ TỐN CHI PHÍ XÂY DỰNG
6.2 TÍNH TỐN CHI PHÍ VẬN HÀNH HỆ THỐNG

80
81
85
86
88
88
92


Chương 7
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
7.1 Kết luận
7.2 Kiến ngh ị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

97
97

SVTH: HUỲNH PHÚC NGUN

100

Trang 3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BOD

Biochemical Oxygen Demand _Nhu cầu oxy sinh hóa,mg/l

COD

Chemical Oxygen Demand _Nhu cầu oxy hóa học, mg/l


DO

Dissolved Oxygen _Oxy hòa tan, mg/l

F/M

Food/Micro – organism_Tỷ số lượng thức ăn và lượng vi sinh vật

KCN

Khu công nghiệp

MLSS

Mixed Liquor Suspended Solid _Chất rắn lơ lửng trong bùn, mg/l

MLVSS

Mixed Liquor Volatite Suspended Solid _Chất rắn lơ lửng bay hơi
trong bùn lỏng, mg/l

N

Nitơ

P

Photpho

SS


Suspended Solid _Chất rắn lơ lửng, mg/l

SVI

Sludge Volume Index_ Chỉ số thể tích bùn, ml/g

VSS

Volatite Suspended Solid _ Chất rắn lơ lửng bay hơi, ml/g

XLNT Xử lý nước thải
QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCXD

Tiêu chuẩn xây dựng

SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1

: Thành phần tính chất nước thải KCN Đồng An II trước và sau xử


Bảng 4.2

: So sánh 2 phương án xử lý

Bảng 5.1

: Tổng hợp tính toán bể thu gom

Bảng 5.2

: Tổng hợp tính toán bể điều hoà

Bảng 5.3

: Tổng hợp tính toán bể keo tụ

Bảng 5.4

: Tổng hợp tính toán bể tạo bông

Bảng 5.5

:Các thông số cơ bản thiết kế cho bể lắng I

Bảng 5.6


: Tổng hợp tính toán bể lắng I

Bảng 5.7

: Tổng hợp tính toán bể Aerotank

Bảng 5.8

: Thông số cơ bản thiết kế bể lắng đợt II

Bảng 5.9

: Tổng hợp tính toán bể lắng đợt II

Bảng 5.10 : Kích thước vật liệu lọc
Bảng 5.11 : Tốc độ rửa ngược bằng nước và khí đối với bể lọc cát một lớp và
lọc Anthracite
Bảng 5.12 : Các thông số thiết kế bể lọc áp lực
Bảng 5.13 : Tổng hợp tính toán bể tiếp xúc
Bảng 5.14 : Tổng hợp tính toán bể nén bùn
Bảng 6.1

: Bảng chi phí xây dựng

Bảng 6.2

: Bảng chi phí thiết bị

Bảng 6.3


: Bảng tiêu thụ điện

SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1 : Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp Tân Tạo
Hình 3.2 : Sơ đồ công nghệ HTXLNT khu công nghiệp Việt Nam - Singapore
Hình 3.3 : Sơ đồ công nghệ HTXLNT khu công nghiệp Linh Trung 1
Hình 3.4 : Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải KCX Tân Thuận
Hình 4.1 : Sơ đồ quy trình công nghệ phương án 1
Hình 4.2 : Sơ đồ quy trình công nghệ phương án 2

SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU

1.1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉnh Bình Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong thời

gian qua luôn là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao, thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước ngày càng tăng. Tuy nhiên, phần lớn các nhà đầu tư chỉ
tập trung vào các KCN ở phía Nam của tỉnh, hiện tại nhu cầu thuê đất còn rất lớn
nhưng dẫn đến quỹ đất công nghiệp cho thuê còn rất ít và chưa tận dụng được tiềm
lực của tỉnh Bình Dương hiện hữu. Do vậy, chủ trương của tỉnh là cần đẩy mạnh
hướng phát triển của các KCN về các vùng nằm phía Bắc của tỉnh nơi cộng đồng dân
cư còn khó khăn, thiếu thốn.
Trong tương lai để giữ vững tốc độ phát triển, không thể duy trì tình trạng
trước đây mà phải đổi mới tinh thần phát triển tìm tòi những kinh nghiệm tốt và loại
dần những bất hợp lý của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Với quan điểm đó, Bình
Dương cần thiết kế xây dựng Khu Liên Hợp Công Nghiệp – Dịch Vụ – Đô Thị Bình
Dương. Theo quyết định số 295/CP-CN ngày 19/03/2003 của Thủ Tướng Chính Phủ
về việc giao cho Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bình Dương theo đề án “Đề án phát triển
khu Liên Hợp Công Nghiệp – Dịch Vụ – Đô Thị Bình Dương”.
Mục tiêu để xây dựng KCN Đồng An II là xây dựng một KCN hoàn thiện,
đồng bộ các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thay đổi chức năng sử dụng đất từ một khu
sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả thành khu vực sản xuất sản xuất Công Nghiệp có
hiệu quả cao.
Sự ra đời của KCN Đồng An II thu hút hàng vạn lao động trực tiếp trong các
nhà máy và tạo thêm công ăn việc làm cho hàng vạn lao động trên công trường xây
dựng và lao động gián tiếp cho các dịch vụ khác, đồng thời giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động tại chỗ trong huyện, tỉnh và cả nước, là nơi thu hút các nhà
đầu tư sử dụng các công nghệ sạch và giảm tối đa các tác động gây ô nhiễm môi


SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

trường cho người dân và môi trường xung quanh. Trong tương lai KCN sẽ không
ngừng lớn mạnh kéo theo sự gia tăng các vấn đề môi trường. Hoạt động theo tôn chỉ:
“Tôn trọng và bảo vệ môt trường” các vấn đề môi trường của KCN đều được Ban
quản lý KCN quan tâm. Đối với vấn đề nước thải các doanh nghiệp hoạt động trong
KCN phải xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn loại B (QCVN 24:2009/BTNMT) .Tuy nhiên
lượng nước thải sản xuất, sinh hoạt nếu chỉ xử lý sơ bộ sẽ tác động xấu đến con
người, môi trường nước và cảnh quan của khu vực xung quanh.
Do đó, việc đầu tư xây dựng một trạm xử lý nước thải tập trung cho KCN
Đồng An II để làm sạch trước khi xả vào hệ thống kênh, rạch thoát nước tự nhiên là
một yêu cầu cấp thiết, và phải tiến hành đồng thời với quá trình hình thành và hoạt
động của KCN nhằm mục tiêu phát triển bền vững cho KCN trong tương lai và bảo
vệ sức khỏe cộng đồng.
Chính vì lý do đó em đã chọn và tiến hành thực hiện đề tài “Tính toán thiết
kế hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp Đồng An II – Bình Dương, công
suất 2500 m3/ngày đêm” để thực hiện đồ án tốt nghiệp này.

1.2

MỤC TIÊU
Tính toán thiết kế chi tiết trạm xử lý nước thải cho khu công nghiệp Đồng An


II đạt tiêu chuẩn xả thải loại A (QCVN 24:2009/BTNMT) trước khi xả ra nguồn tiếp
nhận để bảo vệ môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng.

1.3

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công nghệ xử lý nước thải cho loại hình Khu Công nghiệp.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong việc tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Khu
Công nghiệp Đồng An II
Nước thải đầu vào của hệ thống đã được xử lý sơ bộ đạt loại B (QCVN
24:2009/BTNMT) và được tập trung tại 1 (1 số) họng thu qua hệ thống cống dẫn từ
các nhà máy trong khu công nghiệp đến bể tiếp nhận của khu xử lý nước thải tập
SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

trung khu công nghiệp Đồng An II.
Nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất thuộc KHU
công nghiệp Đồng An II, chưa tính toán đến lượng nước mưa phát sinh.
1.3.3 Thời gian thực hiện
19/04/2010 – 22/07/2010.


1.4

NỘI DUNG
Tìm hiểu về hoạt động của khu công nghiệp Đồng An II: Cơ sở hạ tầng của

khu công nghiệp.
Xác định đặc tính nước thải: Lưu lượng, thành phần, tính chất nước thải, khả
năng gây ô nhiễm, nguồn xả thải.
Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nước thải phù hợp với mức độ ô nhiễm
của nước thải đầu vào.
Tính toán thiết kế các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải.
Dự toán chi phí xây dựng, thiết bị, hóa chất, chi phí vận hành trạm xử lý nước
thải.

1.5


PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu về khu công nghiệp, tìm
hiểu thành phần, tính chất nước thải và các số liệu cần thiết khác.



Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những công nghệ xử lý nước
thải cho các khu công nghiệp qua các tài liệu chuyên ngành.



Phương pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý hiện có

và đề xuất công nghệ xử lý nước thải phù hợp.



Phương pháp toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các công trình
đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải, dự toán chi phí xây dựng, vận hành
trạm xử lý.



Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc các công
trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải.

1.6

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

Xây dựng trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường giải quyết được vấn
đề ô nhiễm môi trường do nước thải Khu Công nghiệp.
Góp phần nâng cao ý thức về môi trường cho nhân viên cũng như Ban quản lý
Khu Công nghiệp.

Khi trạm xử lý hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ là nơi để các doanh nghiệp,
sinh viên tham quan, học tập.

SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG AN II

2.2

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP

2.2.6 Vị trí địa lý
KCN Đồng An II tọa lạc tại xã Hòa Lợi, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương ( phía Bắc
Khu Liên Hợp Công Nghiệp – Dịch Vụ - Đô thị), được kết nối với các khu liên hợp
bằng tuyến đường Tạo Lực số 2 dẫn đến các trục giao thông chính của Quốc gia đi
về các cảng sông.
Các hướng tiếp giáp
Phía Đông giáp với vườn cao su hiện hữu
Phía Tây giáp với khu tái định cư của địa phương
Phía Nam giáp với KCN Phú Gia
Phía Bắc giáp một số nhà dân
2.2.7 Điều kiện tự nhiên của KCN

2.1.2.1Khí hậu
Khu vực xây dựng KCN Đồng An II thuộc xã Hòa Lợi, huyện Bến Cát, tỉnh
Bình Dương mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mỗi năm có hai mùa rõ rệt:
mùa khô và mùa mưa.
Khu vực qui hoạch KCN Đồng An II nằm phía Nam tỉnh Bình Dương thuộc
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với những đặc tính sau:
Chế độ mưa
Chế độ mưa cũng ảnh hưởng đến chất lượng không khí. Khi rơi, mưa sẽ cuốn
theo bụi và các chất ô nhiễm trên mặt đất, nơi mà nước mưa sau khi rơi chảy qua.
Chất lượng nước mưa tùy thuộc vào chất lượng khí quyển và môi trường khu vực, số
ngày mưa trung bình là 113 ngày/năm.
Lượng mưa trung bình năm là:

SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

1633 mm

Trang 11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

Lượng mưa năm cao nhất:

2680 mm

Lượng mưa năm nhỏ nhất:


1136 mm

Lượng mưa tập trung tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm khoảng 85%
đến 95% lượng mưa cả năm.
Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí cũng như nhiệt độ không khí là một trong những yếu tố tự
nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình chuyển hóa và phát tán các chất ô nhiễm
trong khí quyển, đến quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể và sức khỏe người lao động.
Độ ẩm trung bình năm:

82%mm

Mùa mưa:

85 – 90%

Mùa khô:

65 – 80%

Độ ẩm thấp nhất:

35%

Gió
Mỗi năm có 2 mùa gió rõ rệt: mùa khô và mùa mưa
 Mùa mưa có gió chủ đạo Tây Nam
Mùa khô có gió chủ đạo Đông Bắc
 Tốc độ gió trung bình đạt 1,8 m/s
Chuyển tiếp giữa 2 mùa có gió Đông và Đông Nam

Khu vực này không chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió bão.
Chế độ nắng
Mùa khô là mùa có số giờ nắng nhiều nhất, 7,8 – 8,5 giờ/ngày vào các tháng
2, 3, 4.Trong các tháng mưa, tháng 9 là tháng có giờ nắng ít nhất: 4 – 6 giờ/ngày. Số
giờ nắng trung bình trong năm là 2.526 giờ.
2.1.2.2 Địa hình, địa chất công trình
Địa hình
Khu vực dự kiến khu qui hoạch KCN Đồng An II có địa hình tương đối bằng
phẳng cốt tự nhiên cao nhất 35,02m cốt thấp nhất 24,04m

SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

Địa chất công trình
Khu đất quy hoạch KCN Đồng An II thuộc dạng đất xám trên phù sa cổ,
cường độ chịu nén trên 1,5kg/cm 2, tính chất cơ lý của đất tốt, thuận lợi cho việc xây
dựng KCN và các tiện ích công cộng khác
2.1.2.3 Điều kiện thủy văn
Trong khu qui hoạch và cả khu vực bên ngoài không có sông hoặc suối nào
chảy qua.
Theo đánh giá của Liên Đoàn Địa Chất Thủy Văn, khu vực này có lượng
nước ngầm trung bình, có thể cung cấp cho một số dự án mà không thể khai thác qui
mô lớn cung cấp nước tập trung cho KCN.


2.3

CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP

2.3.1 Hệ thống giao thông
Giao thông đường bộ
Hệ thống giao thông đường bộ: các tuyến đường chính và đường phụ của
KCN liên kết với nhau bằng tuyến đường Tạo lực số 2 và đường 14 (kết nối đường
ĐT 741 qua khu tái định cư đến đường tạo lực số 2).
Hệ thống đường chính của KCN được bố trí vào khu trung tâm từng khu nhỏ
và kết nối với hệ thống đường giao thông đối ngoại.
Do khu đất xây dựng có tuyến đường tạo lực số 2 và đường N14 đi ngang
qua, nên việc tổ chức các tuyến đường đảm bảo tính liên tục, thuận tiện cho mạng
lưới giao thông nội bộ. Bên cạnh đó, dải cây xanh dọc các tuyến đường đảm bảo an
toàn và tạo nên sức hút về mặt mỹ quan cho KCN.
Mạng lưới đường nội bộ được thiết kế xây dựng dựa vào hình dáng, địa hình
khu đất và mạng lưới giao thông đối ngoại, dựa vào tuyến điện cao thế đi qua khu
đất.

SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

2.3.2 Hệ thống cấp thoát nước
Nguồn cung cấp nước sạch

Hệ thống cấp nước do công ty cấp nước tỉnh Bình Dương thiết kế sắp đặt nằm
trên đường Tạo Lực số 2 có đường kính 300mm cung cấp nước đến trung tâm Khu
Liên Hợp Công Nghiệp – Dịch Vụ – Đô Thị Bình Dương để phục vụ cho các nhà
đầu tư trong KCN và khu nhà ở công nhân.
Bố trí các đường ống 300mm dọc theo tuyến đường N1 và N3, từ đó cấp đến
cho khu trung tâm A, B, C, trung tâm…
Tạo mạch vòng từ lô A1 – A3, B1 – B3, C1 – C3 và các khu vực phụ trợ khác
bằng ống 200 – 150. Ngoài ra, trên mạng còn bố trí các trụ cứu hỏa (100) với khoảng
cách 150m/trụ. Ống cấp nước dùng ống gang dẻo hay hay ống uPVC, chôn sâu 0,9 –
1,1 so với cốt san nền (tính từ đỉnh ống ) độ dốc thoát nước bám theo độ dốc san nền.
Trên mạng lưới bố trí đầy đủ các van xả khí và xả bùn, các van xả cần thiết khác
cũng như các van chờ sẵn để cấp nước cho từng xí nghiệp. Khi có cháy, ô tô cứu hỏa
của thành phố sẽ chữa cháy trực tiếp từ các họng cứu hỏa này.
Tiêu chuẩn dùng nước trong gia đoạn quy hoạch cho KCN chưa thể phân loại
theo từng ngành công nghiệp cụ thể nên tiêu biểu cấp nước cho toàn khu là 40 –
50m3/ha.
Hệ thống thoát nước
Nhằm đảm bảo thoát nước dễ dàng, tách riêng nước sau khi sử dụng (bao gồm
nước sinh hoạt và nước sử dụng trong sản xuất) và nước mưa ứ đọng gây ảnh hưởng
đến môi trường, dân sinh và cảnh quan KCN, hệ thống thoát nước khu Đồng An II là
hệ thống thoát nước riêng, bao gồm hệ thống thoát nước mưa hay hệ thống thoát
nước thải công nghiệp – sinh hoạt.
Hệ thống thoát nước mưa
Hệ thống thoát nước mưa của khu Đồng An II hướng thoát nước chính tập
chung về đường N3, sau đó thoát về đường N3, sau đó thoát về đường Tạo Lực số 2
và thoát kênh Hòa Lợi. Hệ thống thoát nước mưa của KCN là hệ thống kín, bằng ống
tròn bê tông cốt thép. Các tuyến thoát nước mưa bố trí trong phần hành lang cho hạ
tầng kỹ thuật và thải trực tiếp qua kênh gần đường Tạo Lực số 2.
Các ống thoát nước được đặt ngầm dưới mặt đường từ 1 – 1,5m bằng ống


SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

BTCT đúc sẵn D800mm – D1500mm và bố trí các giếng thu nước dọc theo lề đường
có khoảng cách từ 30 – 60m.
Hệ thống thoát nước bẩn sinh hoạt và công nghiệp
Hệ thống thoát nước của KCN Đồng An II hướng thoát nước tập trung về
đường Đ3, sau đó thoát về khu xử lý nước thải về đường Đ3 và đường tạo lực số 2.
Hiện nay theo quy định về môi trường tất cả các khu quy hoạch phải có hệ thống xử
lý nước thải riêng đạt tiêu chuẩn môi trường .
Mạng lưới thoát nước bẩn
Hệ thống cấp thoát nước từ KCN tập trung về khu xử lý thải tập trung. Các
nhà máy trước khi thoát nước vào mạng lưới thoát nước chung của KCN phải có hệ
thống xử lý nước thải cục bộ và nước thải phải đạt nguồn loại B.
Tiêu chuẩn thải nước trong khu xây dựng của KCN lấy tiêu chuẩn tương
đương 70 – 80% lưu lượng nước cấp.
Xử lý nước thải
KCN sẽ xây dựng hệ thống thoát nước thải tách riêng khỏi hệ thống thoát
nước mưa.
Nước thải được xử lý theo 2 cấp:
Cấp thứ I: Xử lý tại mỗi nhà máy đạt (QCVN 24:2009/BTNMT), Cột B tiêu
chuẩn của Ban quản lý Khu Công nghiệp đề ra nhằm loại bỏ các chất đặc biệt (dầu
mỡ, kim loại, hóa chất) để không ảnh hưởng đến quá trình làm việc của trạm xử lý
nước thải chung trước khi xả vào mạng lưới thoát nước bẩn của KCN.

Cấp thứ II: Sau khi xử lý sơ bộ tại từng nhà máy, nước thải sẽ được thu gom
bằng hệ thống thoát nước thải của KCN và sẽ được xử lý tại trạm xử lý tập trung của
KCN, đạt (QCVN 24:2009/BTNMT), loại A trước khi thải ra nguồn tiếp nhận kênh
Hòa Lợi.
2.3.3 Hệ thống cấp điện và phân phối điện
Hệ thống cung cấp điện cho KCN Đồng An II là trạm trung gian 110/22 (15)
KV sau đó cho ra 2 lộ 22(15) KV đi dọc theo các trục đường để cung cấp điện cho
các nhà máy, xí nghiệp…
2.3.4 Hệ thống thông tin liên lạc

SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

Hệ thống cáp quang thông tin liên lạc được chủ đầu tư và Bưu điện tỉnh Bình
Dương hợp tác đầu tư.
Toàn khu vực quy hoạch dự kiến sẽ có 01 từ cáp chính đặt trên kệ ximăng do
bưu điện tỉnh Bình Dương lắp đặt cung cấp từ trạm Phú Chánh. Từng hạng mục cụ
thể được cung cấp tín hiệu từ hệ thống cáp quang đi ngầm, được cho mương cáp dọc
các tuyến đường nội bộ trong KCN và được đấu nối với bưu điện Phú Chánh, đưa tín
hiệu đến các tủ cáp nhánh cho từng khu vực của dự án. Để đảm bảo cho hệ thống
điện thoại và đường truyền Internet tốc độ cao, đầu tư mới hệ thống cáp quang cho
toàn khu dân cư do chủ đầu tư và bưu điện tỉnh Bình Dương hợp tác đầu tư.
2.2.5 Hệ thống cây xanh – Mặt nước
Cây xanh

Diện tích 17.637 ha, bao gồm cây xanh tập trung và cây xanh cách ly
-

Đảm bảo cách ly giữa KCN và khu tái định cư

-

Tạo cây xanh cho bóng mát và đường phố và môi trường sạch trong KCN

-

Cây xanh trong dải phân cách tuyến đường đôi và ven kênh Hòa Lợi ( dọc
theo tuyến đường Tạo Lực số 2)

-

Cây xanh dọc theo các tuyến đường chính trong KCN

-

Cây xanh trong công viên

-

Cây xanh dưới đường điện cao thế sẽ trồng những cây thấp.
Mặt nước

Diện tích 5.229 ha, bao gồm hồ cảnh và kênh Hòa Lợi hiện hữu
-


Điều tiết môi trường trong sạch trong KCN

-

Tạo cảnh quan đẹp

-

Là nơi thư giãn, vui chơi, giải trí của cư dân KCN nói riêng và dân cư khu cực
lân cận nói chung.

2.2.6 Vấn đề môi trường
SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

a. Chất thải rắn
Chất thải phát sinh từ các doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong KCN Long
Hậu được chia làm 3 loại chính, bao gồm: chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và
chất thải nguy hại.
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các hoạt động sinh hoạt của công
nhân viên và nhà ăn như: giấy, nylon, lon nhựa, kim loại đựng đồ hộp, vỏ thức uống,
thực phẩm dư thừa, ngoài ra còn có lá cây, cỏ trong khuôn viên KCN.
Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất của
các doanh nghiệp như: gỗ, giấy, bao bì nhựa, vải vụn, sắt và thép vụn, sợi phế liệu,…

Chất thải nguy hại bao gồm dầu cặn, nhớt thải, hóa chất thải, bao bì đựng hoá
chất, giẻ lau dính dầu nhớt và hóa chất, xỉ hàn, phôi máy khoan, …
Chất thải rắn được thu gom và phân loại ngay tại nguồn, tại các khu vực đều
đặt các thùng rác với các màu sắc khác nhau (màu xanh đựng rác hữu cơ, màu nâu
đựng rác vô cơ, màu cam đựng rác nguy hại) để thuận tiện cho việc phân loại, thu
gom, thải bỏ.
b. Khí thải
Bụi và khí thải phát sinh tại KCN Đồng An II chủ yếu từ các nguồn:
Phát sinh từ các doanh nghiệp hoạt động trong KCN có sử dụng lò hơi, lò dầu,
lò nung, lò truyền nhiệt với nguồn nguyên liệu chính là dầu FO, DO và gas gây ô
nhiễm chủ yếu bụi, NOx, CO và SO2.
Bên cạnh đó, hoạt động của các phương tiện giao thông ra và vào KCN làm
phát sinh bụi, SO2, NOx và CO.
Các nhà máy trong KCN đều phải có các biện pháp giảm thiểu khí thải trước
khi xả thải.
c. Nước thải
Nước thải phát sinh trong KCN từ các nguồn: Nước thải sinh hoạt của công –
nhân viên; nước thải trong quá trình sản xuất. Trong đó lượng nước thải gây ô nhiễm
chủ yếu là nước thải phát sinh trong sản xuất với các ngành nghề như cơ khí, chế
biến thực phẩm, điện tử vì vậy các chất ô nhiễm chủ yếu là các chất hữu cơ, cặn lơ
lửng, độ màu, dầu khoáng, dầu động thực vật.
Tuy nhiên các nhà máy đều phải xử lý đạt TCVN 5945 – 2005, Cột B tiêu

SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

chuẩn của Ban quản lý Khu Công nghiệp đề ra trước khi xả vào mạng lưới thoát
nước bẩn của Khu Công nghiệp

2.4

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG
AN II
Mở rộng nhà máy, nâng công suất.
Tiếp tục thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào khu công nghiệp.
Nâng cấp nhà ăn, xây dựng khu thể thao, khu vui chơi giải trí đáp ứng nhu cầu

của công viên chức trong khu công nghiệp.
Thành lập, vận hành hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
KCN thu hút các dự án công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường lớn, có
thể tiếp nhận các ngành công nghiệp liên hoàn với các nhà máy đang hoạt động trong
KCN Đồng An II bao gồm:
Công nghiệp chế biến thực phẩm: Chế biến rau quả, chế biến các sản phẩm từ
sữa, gia súc, gia cầm, ....
Công nghiệp nhựa, nhôm gia dụng, sản xuất hàng công nghệ phẩm, dệt, may
mặc, da, giả da, sản xuất giấy, bìa, bao bì, đồ chơi trẻ em.
Công nghiệp cơ khí: Chế tạo thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp
và các dụng cụ, chi tiết máy, thiết bị thay thế; lắp ráp các loại máy đặc chủng, nông
ngư cơ, xe gắn máy.
Công nghiệp điện tử: Lắp ráp và chế tạo các sản phẩm điện tử.
Công nghiệp vật liệu xây dựng: Sản xuất các loại vật liệu xây dựng dân dụng,
công nghiệp và giao thông.
Các loại ngành nghề khác phù hợp với chủ trương thu hút đầu tư của Khu
Công nghiệp.


SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ CÁC PHƯƠNG
PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP

3.1

CÁC THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI

3.1.1 Các thông số vật lý
Hàm lượng chất rắn lơ lửng

Các chất rắn lơ lửng trong nước ((Total) Suspended Solids – (T)SS - SS) có thể có
bản chất là:
-

Các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (Phù sa, gỉ sét, bùn, hạt sét)
- Các chất hữu cơ không tan.
- Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh…).

Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa chất trong

quá trình xử lý.
Mùi :

Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H2S _ mùi trứng thối. Các hợp chất khác, chẳng
hạn như indol, skatol, cadaverin và cercaptan được tạo thành dưới điều kiện yếm khí
có thể gây ra những mùi khó chịu hơn cả H2S.
Độ màu :

Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thuốc nhuộm hoặc do
các sản phẩm được tao ra từ các quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Đơn vị đo độ
màu thông dụng là mgPt/L (thang đo Pt _Co).
Độ màu là một thông số thường mang tính chất cảm quan, có thể được sử dụng để
đánh giá trạng thái chung của nước thải.

SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

3.1.2 Các thông số hóa học

Độ pH của nước
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H + có trong dung dịch, thường được
dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước.
Độ pH của nước có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hoà tan trong
nước. pH có ảnh hưởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nước. Độ pH có ảnh

hưởng đến các quá trình trao chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nước. Do vậy rất
có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường

Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand - COD)
Theo định nghĩa, nhu cầu oxy hóa học là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất
hữu cơ trong nước bằng phương pháp hóa học (sử dụng tác nhân oxy hóa mạnh). Về
bản chất, đây là thông số được sử dụng để xác định tổng hàm lượng các chất hữu cơ
có trong nước, bao gồm cả nguồn gốc sinh vật và phi sinh vật.
Trong môi trường nước tự nhiên, ở điều kiện thuận lợi nhất cũng cần đến 20 ngày để
quá trình oxy hóa chất hữu cơ được hoàn tất. Tuy nhiên, nếu tiến hành oxy hóa chất
hữu cơ bằng chất oxy hóa mạnh (mạnh hơn hẳn oxy) đồng thời lại thực hiện phản
ứng oxy hóa ở nhiệt độ cao thì quá trình oxy hóa có thể hoàn tất trong thời gian rút
ngắn hơn nhiều. Đây là ưu điểm nổi bật của thông số này nhằm có được số liệu
tương đối về mức độ ô nhiễm hữu cơ trong thời gian rất ngắn.
COD là một thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ nói chung
và cùng với thông số BOD, giúp đánh giá phần ô nhiễm không phân hủy sinh học
của nước từ đó có thể lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.

Nhu cầu oxy sinh học (Biochemical Oxygen Demand - BOD)
Về định nghĩa, thông số BOD của nước là lượng oxy cần thiết để vi khuẩn phân hủy
chất hữu cơ trong điều kiện chuẩn: 20oC, ủ mẫu 5 ngày đêm, trong bóng tối, giàu oxy
và vi khuẩn hiếu khí. Nói cách khác, BOD biểu thị lượng giảm oxy hòa tan sau 5
ngày. Thông số BOD5 sẽ càng lớn nếu mẫu nước càng chứa nhiều chất hữu cơ có thể
dùng làm thức ăn cho vi khuẩn, hay là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học
(Carbonhydrat, protein, lipid..)
SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 20



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

BOD là một thông số quan trọng:
-

Là chỉ tiêu duy nhất để xác định lượng chất hữu cơ có khả năng phân huỷ sinh
học trong nước và nước thải.

-

Là tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng các dòng thải chảy vào các thuỷ vực thiên
nhiên.

-

Là thông số bắt buộc để tính toán mức độ tự làm sạch của nguồn nước phục
vụ công tác quản lý môi trường.

Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen - DO)
Tất cả các sinh vật sống đều phụ thuộc vào oxy dưới dạng này hay dạng khác
để duy trì các tiến trình trao đổi chất nhằm sinh ra năng lượng phục vụ cho quá trình
phát triển và sinh sản của mình. Oxy là yếu tố quan trọng đối với con người cũng
như các thủy sinh vật khác.
Oxy là chất khí hoạt động hóa học mạnh, tham gia mạnh mẽ vào các quá trình hóa
sinh học trong nước:
-

Oxy hóa các chất khử vô cơ: Fe2+, Mn2+, S2-, NH3..


-

Oxy hóa các chất hữu cơ trong nước, và kết quả của quá trình này là nước

nhiễm bẩn trở nên sạch hơn. Quá trình này được gọi là quá trình tự làm sạch của
nước tự nhiên, được thực hiện nhờ vai trò quan trọng của một số vi sinh vật hiếu khí
trong nước.
-

Oxy là chất oxy hóa quan trọng giúp các sinh vật nước tồn tại và phát triển.

Các quá trình trên đều tiêu thụ oxy hòa tan. Như đã đề cập, khả năng hòa tan của
Oxy vào nước tương đối thấp, do vậy cần phải hiểu rằng khả năng tự làm sạch của
các nguồn nước tự nhiên là rất có giới hạn. Cũng vì lý do trên, hàm lượng oxy hòa
tan là thông số đặc trưng cho mức độ nhiễm bẩn chất hữu cơ của nước mặt.

Nitơ và các hợp chất chứa nitơ
Nito là nguyên tố quan trọng trong sự hình thành sự sống trên bề mặt Trái
Đất. Nito là thành phần cấu thành nên protein có trong tế bào chất cũng như các acid
amin trong nhân tế bào. Xác sinh vật và các bã thải trong quá trình sống của chúng là
những tàn tích hữu cơ chứa các protein liên tục được thải vào môi trường với lượng
SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI


rất lớn. Các protein này dần dần bị vi sinh vật dị dưỡng phân hủy, khoáng hóa trở
thành các hợp chất Nito vô cơ như NH 4+, NO2-, NO3- và có thể cuối cùng trả lại N 2
cho không khí.
Như vậy, trong môi trường đất và nước, luôn tồn tại các thành phần chứa Nito: từ các
protein có cấu trúc phức tạp đến các acid amin đơn giản, cũng như các ion Nito vô
cơ là sản phẩm quá trình khoáng hóa các chất kể trên:
-

Các hợp chất hữu cơ thô đang phân hủy thường tồn tại ở dạng lơ lửng trong

nước, có thể hiện diện với nồng độ đáng kể trong các loại nước thải và nước tự nhiên
giàu protein.
-

Các hợp chất chứa Nito ở dạng hòa tan bao gồm cả Nito hữu cơ và Nito vô cơ

(NH4+, NO2-, NO3-).
Thuật ngữ “Nito tổng” là tổng Nito tồn tại ở tất cả các dạng trên. Nito là một chất
dinh dưỡng đa lượng cần thiết đối với sự phát triển của sinh vật.

Phospho và các hợp chất chứa phospho
Nguồn gốc các hợp chất chứa Phospho có liên quan đến sự chuyển hóa các
chất thải của người và động vật và sau này là lượng khổng lồ phân lân sử dụng trong
nông nghiệp và các chất tẩy rửa tổng hợp có chứa phosphate sử dụng trong sinh hoạt
và một số ngành công nghiệp trôi theo dòng nước.
Trong các loại nước thải, Phospho hiện diện chủ yếu dưới các dạng phosphate. Các
hợp chất Phosphat được chia thành Phosphat vô cơ và phosphat hữu cơ.
Phospho là một chất dinh dưỡng đa lượng cần thiết đối với sự phát triển của sinh vật.
Việc xác định P tổng là một thông số đóng vai trò quan trọng để đảm bảo quá trình

phát triển bình thường của các vi sinh vật trong các hệ thống xử lý chất thải bằng
phương pháp sinh học (tỉ lệ BOD:N:P = 100:5:1).
Phospho và các hợp chất chứa Phospho có liên quan chặt chẽ đến hiện tượng phú
dưỡng hóa nguồn nước, do sự có mặt quá nhiều các chất này kích thích sự phát triển
mạnh của tảo và vi khuẩn lam.

SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

Chất hoạt động bề mặt
Các chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ gồm 2 phần: kị nước và ưa
nước tạo nên sự phân tán của các chất đó trong dầu và trong nước. Nguồn tạo ra các
chất hoạt động bề mặt là do việc sử dụng các chất tẩy rửa trong sinh hoạt và trong
một số ngành công nghiệp.
3.1.3 Các thông số vi sinh vật học
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước thải có thể truyền hoặc gây bệnh cho
người. Chúng vốn không bắt nguồn từ nước mà cần có vật chủ để sống ký sinh, phát
triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá dài
trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng, bao gồm vi khuẩn, vi rút, giun sán.
* Vi khuẩn :
Các loại vi khuẩn gây bệnh có trong nước thường gây các bệnh về đường ruột, như
dịch tả (cholera) do vi khuẩn Vibrio comma, bệnh thương hàn (typhoid) do vi khuẩn
Salmonella typhosa...
* Vi rút :

Vi rút có trong nước thải có thể gây các bệnh có liên quan đến sự rối loạn hệ thần
kinh trung ương, viêm tủy xám, viêm gan... Thông thường sự khử trùng bằng các quá
trình khác nhau trong các giai đoạn xử lý có thể diệt được vi rút.
* Giun sán (helminths)
Giun sán là loại sinh vật ký sinh có vòng đời gắn liền với hai hay nhiều động vật chủ,
con người có thể là một trong số các vật chủ này. Chất thải của người và động vật là
nguồn đưa giun sán vào nước. Tuy nhiên, các phương pháp xử lý nước hiện nay tiêu
diệt giun sán rất hiệu quả.
Nguồn gốc của vi trùng gây bệnh trong nước là do nhiễm bẩn rác, phân người và
động vật. Trong người và động vật thường có vi khuẩn E. coli sinh sống và phát
triển. Đây là loại vi khuẩn vô hại thường được bài tiết qua phân ra môi trường. Sự
có mặt của E.Coli chứng tỏ nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi phân rác và khả năng lớn
tồn tại các loại vi khuẩn gây bệnh khác, số lượng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức độ
nhiễm bẩn. Khả năng tồn tại của vi khuẩn E.coli cao hơn các vi khuẩn gây bệnh
SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

khác. Do đó nếu sau xử lý trong nước khơng còn phát hiện thấy vi khuẩn E.coli
chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt hết. Mặt khác, việc xác định
mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệng của nước qua việc xác định số lượng số lượng
E.coli đơn giản và nhanh chóng. Do đó vi khuẩn này được chọn làm vi khuẩn đặc
trưng trong việc xác định mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệnh của nguồn nước.

3.2


TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI

3.2.1 PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC
Mục đích của xử lý cơ học là loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn và đầu ra
khỏi nước thải, cân bằng lưu lượng và hàm lượng nước thải đi vào hệ thống xử lý
nước thải tạo điều kiện thuận lợi cho các q trình xử lý tiếp theo.
Phương pháp xử lý cơ học dùng để tách các chất khơng hòa tan và một phần
các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải
Song chắn rác và lưới lọc rác
Nhiệm vụ: nhằm loại bỏ các loại rác có kích thước lớn, nhằm bảo vệ các
công trình phía sau, cản các vật lớn đi qua có thể làm tắc nghẽn hệ thống (đường
ống, mương dẫn, máy bơm) làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của các công trình
phía sau
Song chắn rác làm bằng sắt tròn hoặc vng đặt nghiêng theo dòng chảy một
góc 60o nhằm giữ lại các vật thơ. Vận tốc dòng nước chảy qua thường lấy 0,3-0,6m/s.
Lưới lọc giữ lại các cặn rắn nhỏ, mịn có kích thước từ 1mm - 1,5mm. Phải
thường xun cào rác trên mặt lọc để tránh tắc dòng chảy.
Bể lắng
Các loại bể lắng thường được dùng để xử lý sơ bộ nước thải trước khi xử lý
sinh học hoặc như một cơng trình xứ lý độc lập nếu chỉ u cầu tách các loại cặn
lắng khỏi nước thải trước khi xả ra nguồn nước mặt.
Dùng để xử lý các loại hạt lơ lửng. Ngun lý làm việc dựa trên cơ sở trọng lực.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn bể lắng là nồng độ chất lơ lửng và
SVTH: HUỲNH PHÚC NGUN

Trang 24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: Ths. VÕ HỒNG THI

tính chất vật lý của chúng, kích thước hạt, động học quá trình nén cặn, độ ẩm của cặn
sau lắng và trọng lượng riêng của cặn khô.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lắng: Lưu lượng nước thải, thời gian lắng
(khối lượng riêng và tải trọng tính theo chất rắn lơ lửng), tải trọng thủy lực, sự keo tụ
các chất rắn, vận tốc, dòng chảy trong bể, sự nén bùn đặc, nhiệt độ nước thải và kích
thước bể lắng.
Bể vớt dầu mỡ
Công trình này thường được ứng dụng khi xử lý nước thải công nghiệp, nhằm
loại bỏ các tạp chất có khối lượng riêng nhỏ hơn nước, chúng gây ảnh hưởng xấu tới
các công trình thoát nước (mạng lưới và các công trình xử lý). Vì vậy ta phải thu hồi
các chất này trước khi đi vào các công trình phía sau. Các chất này sẽ bịt kín lỗ hổng
giữa các hạt vật liệu lọc trong các bể sinh học và chúng cũng phá hủy cấu trúc bùn
hoạt tính trong bể Aerotank, gây khó khăn trong quá trình lên men cặn.
Lọc cơ học
Bể lọc có tác dụng tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách
cho nước thải đi qua lớp vật liệu lọc, công trình này sử dụng chủ yếu cho 1 số loại
nước thải công nghiệp.
Phương pháp xử lý nước thải bằng cơ học có thể loại bỏ khỏi nước thải được
60% các tạp chất không hòa tan và 20% BOD.
Hiệu quả xử lý có thể đạt tới 75% theo hàm lượng chất lơ lửng và 30-35%
theo BOD bằng các biện pháp làm thoáng sơ bộ hoặc đông tụ sinh học.
Nếu điều kiện vệ sinh cho phép, thì sau khi xử lý cơ học nước thải được khử
trùng và xả vào nguồn, nhưng thường thì xử lý cơ học chỉ là giai đoạn xử lý sơ bộ
trước khi cho qua xử lý sinh học
Các loại thiết bị lọc: Lọc chậm, lọc nhanh, lọc kín, lọc hở. Ngoài ra còn có lọc
ép khung bản, lọc quay chân không, các máy vi lọc hiện đại.


SVTH: HUỲNH PHÚC NGUYÊN

Trang 25


×