Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Giáo án môn Giáo dục công dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.77 KB, 87 trang )

Soạn ngày: 15/8/ 2015
Tiết 1-Bài 1

THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
BIỆN CHỨNG (Tiết 1)
I- Mục tiêu bài học:
Học xong bài này học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức:
- Nhận biết được chức năng của TGQ, PPL của Triết học.
- Nhận biết được nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm, PPL biện chứng và PPL siêu hình.
2. Về kỹ năng:
Nhận xét, đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc quan
điểm duy tâm, biện chứng hoặc siêu hình trong cuộc sống hàng ngày.
3. Về thái độ:
Thấy được tầm quam trọng của TGQ, PPL DVBC, có ý thức trau dồi TGQ
duy vật và PPL biện chứng.
- Nội dung trọng tâm: Làm rõ nội dung cơ bản của TGQ duy vật và PPL biện
chứng – đây là cơ sở lý luận để xem xét các vấn đề tiếp ở các bài sau.
* Tiết 1: Làm rõ nội dung:
- Vai trò TGQ và PPL của Triết học;
- TGQ duy vật – TGQ duy tâm;
II- Phương pháp và hình thức tổ chức, phương tiện dạy học:
-Kết hợp các phương pháp: Giảng giải, đàm thoại, nêu vấn đề và chứng minh.
- Đàm thoại kết hợp thảo luận nhóm.
- SGK, SGV, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học.
III- Tiến trình bài học:
1. Ổn định tổ chức lớp :
Lớp giảng Ngày giảng Sĩ số
Tên HS vắng
10A1


10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8
10A9
10A10
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị sách, vở của học sinh
3. Học và dạy bài mới:
Giới thiệu bài mới.
GV: Đọc mẩu chuyện “Thần Trụ Trời”- sgk
Hỏi: Qua câu chuyện em có nhận xét như thế nào về quan niệm của người
xưa về sự hình thành vũ trụ ? Vì sao họ lại có quan niệm như vậy ?


HS: trả lời.
GV: Dẫn câu nói của C.Mác: “Không có Triết học thì không thể tiến lên phía
trước”- Trích thư của C.Mác gửi cho cha năm 1937
- Nêu yêu cầu cần tìm hiểu của bài.
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu vai
trò của TGQ, PPLcủa Triết học.
* Mục tiêu: Học sinh nắm được TH nghiên
cứu những quy luật chung, phổ biến- khác
với các môn KH khác -> trở thành TGQ,
PPL chung của khoa học.
- GV: HD học sinh nghiên cứu sgk, liên hệ
với các môn khoa học khác, trả lời câu hỏi:

- GV: Nêu câu hỏi thảo luận:
GV: Hãy nêu đối tượng nghiên cứu của các
môn khoa học cụ thể (VD:)
GV: Đối tượng nghiên cứu của Triết học là
gì?
GV: Tại sao triết học có vai trò là thế giới
quan, phương pháp luận của khoa học ?
- HS: Thảo luận trả lời từng câu hỏi.
- GV: Tóm tắt các ý kiến, nhận xét, bổ sung
và kết luận
* Củng cố: Hướng dẫn hsinh làm bài tập2
sgk.
Hoạt động 2: Học sinh thảo luận nhóm tìm
hiểu TGQ duy vật và TGQ duy tâm
* Mục tiêu: HS hiểu được: Thế giới quan là
gì ? Cơ sở để phân biệt TGQ DV và TGQ
DT.

Nội dung kiến thức cơ bản
1. Thế giới quan và phương pháp
luận:
a)Vai trò của thế giới quan, phương
pháp luận của Triết học.
- Triết học là hệ thống các quan điểm lý
luận chung nhất về thế giới và vị trí của
con người trong thế giới đó.
- Đối tượng nghiên cứu của Triết học:
Là những quy luật chung nhất, phổ biến
nhất về sự vận động và phát triển của
giới tự nhiên, đời sống xã hội và tư duy.

- Triết học có vai trò là thế giới quan,
phương pháp luận chung cho mọi hoạt
động thực tiễn và hoạt động nhận thức
của con người.
b)Thế giới quan duy vật và thế giới
quan duy tâm.
* Thế nào là thế giới quan:
Thế giới quan là toàn bộ những quan
điểm và niềm tin định hướng hoạt động
của con người trong cuộc sống.

GV: Chia HS thành 4 nhóm, hướng dẫn
nghiên cứu SGK và liên hệ thực tiễn, thảo
luận.
- Nội dung thảo luận:
+ Nhóm 1: Thế giới quan là gì ? Nêu biểu
hiện của các loại thế giới quan ?

* Nội dung vấn đề cơ bản của Triết
học gồm có 2 mặt:
- Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: Giữa vật
chất (tồn tại, tự nhiên) và ý thức (tư
duy, tinh thần) cái nào có trước, cái nào
có sau, cái nào quyết định cái nào ?
- Mặt thứ 2: Trả lời câu hỏi: Con người
+ Nhóm 2: Vấn đề cơ bản của triết học là có thể nhận thức được thế giới khách
gì ? Cơ sở để phân loại các hình thái TGQ? quan không ?
* Dựa vào cách giải quyết mặt thứ nhất
vấn đề cơ bản của Triết học mà chia
thành thế giới quan duy vật hay thế giới



quan duy tâm.
+ Nhóm 3 và nhóm 4: So sánh sự khác - Thế giới quan duy vật cho rằng: Giữa
nhau giữa TGQDV và TGQDT ?
vật chất và ý thức thì vật chất là cái có
TGQDV TGQDT
trước, cái quyết định ý thức. Thế giới
Quan điểm:
vật chấttồn tại khách quan, độc lập với
Vai trò:
ý thức của con người, không do ai sáng
Ý nghĩa:
tạo ra và không ai tiêu diệt được.
=> Thế giới quan duy vật có vai trò tích
- Học sinh thảo luận theo nhóm, ghi nội cực trong việc phát triển khoa học.
dung trả lời ra giấy nháp.
- Thế giới quan duy tâm cho rằng: ý
- Đại diện các nhóm trình bày nội dung đã thức là cái có trước và là cái sản sinh ra
thảo luận
giới tự nhiên.
- GV: HD học sinh bổ sung
=> Thế giới quan duy tâm là chỗ dựa về
- GV: Nhận xét, kết luận
lý luận cho các lực lượng xã hội lỗi
thời, kìm hãm sự phát triển của lịch sử.
4. Củng cố:
Học sinh hiểu rõ: - Vai trò TGQ và PPL của Triết học;
- Phân biệt được TGQ duy vật – TGQ duy tâm
* GV: Hướng dẫn học sinh nêu ví dụ một số câu thơ hoặc châm ngôn về con người,

về thế giới, cho nhận xét xem thuộc TGQ nào ?
VD: 1- “Sống chêt có mệnh, giàu sang do trời”
2“Ngẫm hay muôn sự tại trời
Trời kia đã bắt làm người có nhân
Bắt phong trần phải phong trần
Cho thanh cao mới được phần thanh cao”
(Truyện Kiều - ND)
5. Dặn dò:
- GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, đọc phần Tư liệu tham khảo và làm
các bài tập 3,4 (SGK trang 11)
- Đọc tiếp mục 1-c và mục 2 trong SGK
Ngày tháng năm
Duyệt tổ chuyên môn

Hoàng Thị Hương Thanh


Soạn ngày: 19/8/2/15
Tiết 2-Bài 1:

THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
BIỆN CHỨNG (Tiết 2)
I- Mục tiêu bài học:
Học xong bài này học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức:
- Nhận biết được nội dung cơ bản của PPL biện chứng và PPL siêu hình.
- Nêu được CNDVBC là sự thống nhất hữu cơ giữa TGQDV và PPLBC.
2. Về kỹ năng:
Nhận xét, đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc quan
điểm duy tâm, biện chứng hoặc siêu hình trong cuộc sống hàng ngày.

3. Về thái độ:
Thấy được tầm quan trọng của TGQ, PPL DVBC, có ý thức trau dồi TGQ
duy vật và PPL biện chứng.
- Nội dung trọng tâm tiết 2: Làm rõ nội dung:
- Vai trò PPL biện chứng, và PPL siêu hình.
- CNDVBC là sự thống nhất hữu cơ giữa TGQDV và PPLBC.
II- Phương pháp và hình thức tổ chức, phương tiện dạy học:
-Kết hợp các phương pháp: Giảng giải, đàm thoại, nêu vấn đề và chứng minh.
- Đàm thoại kết hợp thảo luận nhóm.
- SGK, SGV, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học.
III- Tiến trình bài học:
1. Ổn định tổ chức lớp :
Lớp giảng Ngày giảng
10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8
10A9
10A10

Sĩ số

Tên HS vắng

2. Kiểm tra bài cũ: Vấn đề cơ bản của Triết học là gì ? Cơ sở để phân biệt các
hệ thống thế giới quan trong Triết học ?

3. Học và dạy bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Học sinh thảo luận lớp c) Phương pháp luận biện chứng và
tìm hiểu về phương pháp luận biện phương pháp luận siêu hình.


chứng và phương pháp luận siêu hình.
- GV: HD học sinh đọc sgk, tìm hiểu
Câu hỏi:
GV: Thế nào là phương pháp ?
Phương pháp luận ?
- HS: Nghiên cứu tài liệu, trả lời câu
hỏi.
- GV: Nhận xét, bổ sung.
GV: Em hãy giải thích câu nói của
Hêraclit SGK? Qua đó em hiểu thế
nào là phương pháp luận biện chứng?

- Phương pháp: Là cách thức đạt tới mục
đích đặt ra.
- Phương pháp luận là khoa học về
phương pháp, về những phương pháp
nghiên cứu.

- Phương pháp luận biện chứng: Xem
xét sự vật hiện tượng trong sự ràng buộc
GV: Cho HS đọc và phân tích truyện lẫn nhau giữa chúng, trong sự vận động
“Thầy bói xem voi”
và phát triển không ngừng.

HS: Đọc truyện
GV: Nêu câu hỏi.
- Phương pháp luận siêu hình: Xem xét
GV: Việc làm của năm thầy bói khi sự vật, hiện tượng một cách phiến diện,
xem voi.
chỉ thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô
GV: Em có nhận xét gì về các yếu tố lập, không vận động, không phát triển.
mà năm thầy bói nêu ra?
2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng- sự
- HS: Nghiên cứu tài liệu, trả lời câu thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan
hỏi.
duy vật và phương pháp luận biện
- GV: Nhận xét, bổ sung.
chứng:
* Củng cố: HS làm bài tập 5 sgk trang Theo quan điểm của CNDVBC đòi hỏi
11
khi xem xét sự vật hiện tượng, tùy từng
trường hợp cụ thể:
- Về thế giới quan: Phải xem xét chúng
với quan điểm duy vật biện chứng.
- Về phương pháp luận phải xem xét
chúng với quan điểm biện chứng duy
vật.
4. Củng cố:
GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm:
1- nhận xét một số câu nói tiêu biểu của các nhà triết học sau:
- Béccơli: “Không có sự vật nằm ngoài cảm giác”
- Khổng Tử: “Sống chết do mệnh, giàu sang do Trời”
- Hêracơlit: “Không ai tắm hai lần trên cùng một dòng sông”
2- Hãy tìm các câu thành ngữ, tục ngữ hoặc câu thơ mà em cho là theo phương

pháp biện chứng ?
3- Qua bài học về TGQ duy vật và PPL biện chứng em rút ra bài học gì cho bản
thân ?
5. Dặn dò:
GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời các câu hỏi trong sgk.Chuẩn bị nội
dung bài 3cần nắm được:
+ Vận động là gì? Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất?
VD chứng minh.


Ngày tháng năm
Duyệt tổ chuyên môn

Hoàng Thị Hương Thanh


Soạn ngày: 20/8/2015
Tiết 3 Bài 3:

SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI
VẬT CHẤT
I- Mục tiêu bài học:
Học sinh cần đạt được:
1- Về kiến thức:
Hiểu được khái niệm vận động, khái niệm phát triển theo quan điểm duy vật
biện chứng. Biết được vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Phát triển là
khuynh hướng chung của quá trình vận động của sự vật và hiện tượng trong thế giới
khách quan.
2- Về kỹ năng:
Phân loại được 5 hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất. So sánh

được sự giống và khác nhau giữa vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng.
3- Về thái độ:
Xem xét sự vật hiện tượng trong sự vận động và phát triển không ngừng của
chúng, khắc phục thái độ cứng nhắc, thành kiến, bảo thủ trong cuộc sống cá nhân,
tập thể.
Nội dung trọng tâm:
Quan điểm của Triết học Mác- Lê nin về sự vận động và phát triển. Học sinh
hiểu và giải thích được một cách phổ thông thế nào là vận động, thế nào là phát
triển; chứng minh được sự vận động và phát triển là tất yếu, phổ biến ở mọi sự vật
hiện tượng.
II- Phương pháp và hình thức tổ chức, phương tiện dạy học:
-Kết hợp các phương pháp: Giảng giải, đàm thoại, nêu vấn đề và chứng minh.
- Đàm thoại kết hợp thảo luận nhóm.
- SGK, SGV, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học.
III- Tiến trình bài học:
1. Ổn định tổ chức lớp :
Lớp giảng Ngày giảng
10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8
10A9
10A10

Sĩ số


Tên HS vắng

2. Kiểm tra bài cũ: Vấn đề cơ bản của Triết học là gì ? Cơ sở để phân biệt các
hệ thống thế giới quan trong Triết học ?


3. Học và dạy bài mới:
Giới thiệu bài:- GV: Tục truyền: Trong một cuộc tranh luận giữa các nhà Triết học
cổ đại Hy Lạp, một bên khẳng định là sự vật là tĩnh tại, bất động; còn bên kia thì
ngược lại. Thay cho lời tranh luận, một nhà triết học đã đứng dậy, dời bỏ phòng
họp. Cử chỉ ấy nói lên ông ta thuộc phía nào của phe tranh luận ?
- HS trả lời.
- GV: Để hiểu thế nào là vận động, chúng ta cùng nghiên cứu bài học…
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1:
1- Thế giới vật chất luôn luôn vận động
- GV: Gợi ý cho HS lấy ví dụ về các a) Thế nào là vận động.
sự vật hiện tượng đang vận động xung * Ví dụ:- Chim đang bay
quanh chúng ta (cả những sự vật hiện
- Quạt đang quay
tượng có thể trực tiếp hoặc không trực
- ánh sáng mặt trời chiếu qua cửa sổ
tiếp quan sát được).
- Cây ra hoa, kết quả
- HS: Nêu các ví dụ.
- Nguyên tử, chuyển động
- Học từ lớp 1 đến lớp 10
- GV: Hướng dẫn HS nhận xét và rút
- Xã hội Ptriển qua 5 giai đoạn…

ra định nghĩa vận động là gì ?
* Nhận xét: Mọi sự vật hiện tượng luôn luôn
- HS: Nhận xét, nêu định nghĩa.
biến đổi.
- GV: Cùng trao đổi, nhận xét và kết - Có trong tự nhiên
luận.
- Co trong xã hội
GV hướng dẫn cho HS lấy thêm các ví - Có thể quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp.
dụ về vận động của các sự vật hiện * Định nghĩa: Vận động là mọi sự biến đổi
tượng .
(biến hoá) nói chung của các sự vậtvà hiện
tượng trong giới tự nhiên và đời sống xã hội.
Hoạt động 2: Học sinh phân tích và
chứng minh: Vận động là phương thức
tồn tại của vật chất.
*H/s nhận xét ví dụ:
- Bông hoa nở, con gà gáy, Trái Đất
quay quanh Mặt Trời, ca sĩ hát, cá bơi
trong hồ…
GV: Sự vận động của sự vật phản ánh
diều gì?
HS: Trả lời
GV: Giải thích, kết luận: sự vận động
của sự vật phản ánh nó dang tồn tại
nên không có vận dộng nó không tồn
tại.

b) Vận động là phương thức tồn tại của thế
giới vật chất.
* Ví dụ:

- Trái đất tồn tại khi quay quanh mặt trời.
- Cây tồn tại khi có trao đổi chất với môi
trường.
- Con chim tồn tại khi còn có đồng hoá - dị
hoá…
* Kết luận: Vận động là thuộc tính vốn có,
là phương thức tồn tại của các sự vật hiện
tượng vật chất.

c) Các hình thức vận động cơ bản của vật
Hoạt động 3: HS thảo luận tìm hiểu chất.
các hình thức vận động của vật chất.
* Có 5 hình thức vận động cơ bản.
- GV: Cho bài tập: Hãy quan sát và - Vận động cơ học.
giải thích sự vận động của một số sự - Vận động vật lý
vật hiện tượng:
- Vận động hoá học
1: Một chiếc ôtô rời bến
- Vận động sinh học


2: Vận động của điện tích âm, điện
tích dương
3: Cây ra hoa kết quả
GV: Những hình thức vận động trên có
quan hệ như thế nào? Vận theo trình tự
nào?
- HS quan sát, trình bày ý kiến cá nhân
- GV: Nhận xét và bổ sung và hỏi HS:
GV: Có những hình thức vận động nào

?
- HS nêu các hình thức vận động cơ
bản của vật chất (trong sgk)

- Vận động xã hội
* Bài học:
- Tuân theo sự vận động của quy luật tự
nhiên
- Tuân theo sự vận động của quy luật xã hội.
- Nhìn nhận, đánh giá sự vật hiện tượng luôn
có chiều hướng vận động, biến đổi. Tránh
quan điểm cứng nhắc, bất biến.

GV: Phân tích cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc của nước ta giai đoạn
1930 – 1945? (giai đoạn này diễn ra
đơn giản hay phức tạp? có khó khăn
như thế nào? Có quanh co hay thụt lùi,
kết quả cuối cùng như thế nào?).
HS: Trả lời,GV: KL, chuyển ý
Hoạt động 1:
- GV cho HS lấy ví dụ về sự vận động
của các sự vật và hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội, tư duy. (có thể lấy
những ví dụ của phần trước)
- HS nêu ví dụ
- GV hướng dẫn HS nhận xét các ví dụ
trả lời các câu hỏi:
GV: Những sự vật hiện tượng trên vận
động theo những chiều hướng nthế

nào?
GV: vđộng nào nói lên sự phát triển ?
GV: Vận động và phát triển có mối
quan hệ với nhau như thế nào ?
GV: Thế nào là phát triển
GV: Có quan điểm cho rằng: Tất cả
mọi sự vận động đều là phát triển. Em
nhận xét như thế nào về quan điểm này
?
- HS trả lời cá nhân, cả lớp trao đổi.
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận.
* Củng cố: HS nhận xét trả lời ví dụ
sgk trang 21.
Hoạt động 2: Chứng minh: Phát triển
là khuynh hướng tất yếu của TGVC
- GV: HD học sinh nhận xét quá trình
phát triển của các SVHT trong ví dụ ở

2- Thế giới vật chất luôn luôn phát triển.
a) Thế nào là phát triển.

* Ví dụ:
- Hạt nảy mầm
- Cây lớn lên, ra hoa, kết quả
- Xã hội từ phong kiến lên TBCN
- Nhận thức từ lạc hậu đến văn minh
- Máy móc thay thế công cụ đồ đá

* Định nghĩa:
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát

những vận động theo chiều hướng tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới
ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái
lạc hậu…

b) Phát triển là khuynh hướng tất yếu của
thế giới vật chất.
* Phát triển: Là khuynh hướng tất yếu của
thế giới vật chất. Đó là cái mới thay thế cái


phần trên và ví dụ trong sgk trang 22.
- HS: Nhận xét phát biểu ý kiến cá
nhân
- GV: Nhận xét bổ sung
GV: Bài học rút ra khi nghiên cứu
nội dung trên?
- HS: Nhận xét phát biểu ý kiến cá
nhân
- GV: Nhận xét bổ sung

cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu.
* Bài học:
Khi xem xét một svht hoặc đánh giá một con
người, cần phát hiện ra những nét mới, ủng
hộ cái tiến bộ, tránh mọi thái độ thành kiến,
bảo thủ.

4. Củng cố:

- GV khái quát lại nội dung toàn bài, khắc sâu kiến thức trọng tâm.
- GV hướng dẫn HS làm bài tập 6 sgk trang 22
5. Dặn dò:
GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời các câu hỏi trong sgk.Chuẩn bị nội dung
bài cần nắm được:
+ Phát triển là gì? Tai sao nói phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật
chất? chứng minh.
Ngày tháng năm
Duyệt tổ chuyên môn

Hoàng Thị Hương Thanh


Soạn ngày: 04/09/2015
Tiết 4 Bài 4
NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN
CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG (Tiết 1)
I- Mục tiêu bài học:
Học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức:
Nhận biết được khái niệm mâu thuẫn theo quan điểm của CNDVBC, kết cấu
của một mâu thuẫn; Hiểu rõ sự đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn là
nguồn gốc, là động lực cho sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng.
2. Về kỹ năng:
Vận dụng để phân tích một số mâu thuẫn trong các sự vật và hiện tượng.
Phân biệt được khái niệm mâu thuẫn thông thường và mâu thuẫn trong triết học.
3 -Về thái độ:
Biết vận dụng ý nghĩa của nguyên lý đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu
thuẫn, dám đấu tranh tham gia giải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống phù
hợp với lứa tuổi.

Nội dung trọng tâm:
Tiết 1: Trọng tâm là khái niệm mâu thuẫn, mặt đối lập của mâu thuẫn.
II- Phương pháp và hình thức tổ chức, phương tiện dạy học:
-Kết hợp các phương pháp: Giảng giải, đàm thoại, nêu vấn đề và chứng minh.
- Đàm thoại kết hợp thảo luận nhóm.
- SGK, SGV, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học.
III- Tiến trình bài học:
1. Ổn định tổ chức lớp :
Lớp giảng Ngày giảng
10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8
10A9
10A10

Sĩ số

Tên HS vắng

2. Kiểm tra bài cũ : BT4/ SGK Tr.23
3. Học và dạy bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Học sinh tìm hiểu khái niệm mâu 1- Thế nào là mâu thuẫn.
thuẫn.

VD:
- GV chia lớp thành nhóm yêu cầu lấy ví dụ về - Trong nguyên tử có: e+; emâu thuẫn tự nhiên, xã hội, tư duy; hướng dẫn - Trong sinh vật có: đồng hoá; dị


HS nhận xét mâu thuẫn, rút ra kết luận.
hoá.
- HS: Các nhóm lấy ví dụ ghi ra giấy nháp. Đại - Trong nhận thức có: đúng; sai.
diện nhóm trình bày.
- Trong đạo đức có: thiện; ác
- GV: Tổng hợp, nhận xét ghi một vài ví dụ tiêu
biểu trong tự nhiên, xã hội, tư duy lên bảng-> * Nhận xét:
yêu cầu HS nhận xét các ví dụ và nêu kết luận.
- Trong mỗi sự vật hiện tượng đều
GV: Em hãy nhận xét các ví dụ trên? Mâu thuẫn có 2 mặt đối lập nhau.
là gì ? Mỗi SVHT có nhiều mâu thuẫn không?
- Hai mặt đối lập đó ràng buộc, tác
HS: Trả lời.
động và đấu tranh với nhau.
GV: KL, khắc sâu kiến thức
* Khái niệm: Mâu thuẫn là một
-Mâu thuẫn (thông thường) là trạng thái xung chỉnh thể trong đó 2 mặt đối lập
đột lẫn nhau.
vừa thống nhất với nhau lại vừa
- Mâu thuẫn (TH): Hai mặt đối lập ràng buộc đấu tranh với nhau.
nhau, tác động lên nhau.
Hoạt động 2: Tìm hiểu mặt đối lập của mâu
thuẫn.
a) Mặt đối lập của mâu thuẫn.
GV: Hai mặt đối lập phản ánh những gì ?
HS: Trả lời.

GV: Gợi ý khắc sâu kiến thức
* Mặt đối lập của mâu thuẫn là
GV: Hai mặt đối lập vận động, phát triển như những khuynh hướng, tính chất,
thế nào ?
đặc điểm…mà trong quá trình vận
GV: Hai mặt đối lập có quan hệ với nhau như động, phát triển của sự vật và hiện
thế nào ?
tượng, chúng phát triển theo
HS: Trả lời.
những chiều hướng trái ngược
GV: Gợi ý khắc sâu kiến thức
nhau.
Hoạt động 3: Tìm hiểu sự thống nhất giữa các - Mặt đối lập của mâu thuẫn tồn
mặt đối lập.
tại và ràng buộc lẫn nhau bên
* Mục tiêu: HS hiểu rõ về sự thống nhất giữa trong mỗi sự vật hiện tượng .
các mặt đối lập của sự vật hiện tượng.
b) Sự thống nhất giữa các mặt
* Cách tiến hành:
đối lập.
- GV sử dụng phương pháp động não giúp HS
hiểu thế nào là sự thống nhất giữa các mặt đối * Trong mỗi mâu thuẫn, hai mặt
lập.
đối lập liên hệ gắn bó với nhau,
- GV: Qua phân tích về mặt đối lập, theo em làm tiền đề tồn tại cho nhau. Triết
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là gì ?
học gọi đó là sự thống nhất giữa
HS: Trả lời.
các mặt đối lập.
GV: Gợi ý khắc sâu kiến thức

GV: Kết luận tiết 1:
4. Củng cố:
- GV khái quát lại nội dung toàn bài, khắc sâu kiến thức trọng tâm.
- HS trả lời bài tập trắc nghiệm: Em đồng ý với ý kiến nào sau đây :
a. Sự thống nhát giữa các MĐL là tương đối
b. Mâu thuẫn là tuyệt đối
c. Không có sự vật nào không có hai mặt đối lập
d. Sự tiến bộ của XH nhờ đấu tranh g/c
5. Dặn dò:
- GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi 1,2 sgk trang 28.


- Đọc phần Tư liệu tham khảo sgk trang 28 và đọc trước phần còn lại của bài.
Ngày tháng năm
Duyệt tổ chuyên môn

Hoàng Thị Hương Thanh


Soạn ngày: 06/9/2015
Tiết 5 Bài 4
NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN
CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG (Tiết 2)
I- Mục tiêu bài học:
Học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức:
Nhận biết được khái niệm mâu thuẫn theo quan điểm của CNDVBC, kết cấu
của một mâu thuẫn; Hiểu rõ sự đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn là
nguồn gốc, là động lực cho sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng.
2. Về kỹ năng:

Vận dụng để phân tích một số mâu thuẫn trong các sự vật và hiện tượng.
Phân biệt được khái niệm mâu thuẫn thông thường và mâu thuẫn trong triết học.
3 -Về thái độ:
Biết vận dụng ý nghĩa của nguyên lý đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu
thuẫn, dám đấu tranh tham gia giải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống phù
hợp với lứa tuổi.
Nội dung trọng tâm:
Tiết 2: Trọng tâm là nguyên lý về sự đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu
thuẫn; Vai trò của mâu thuẫn.
II- Phương pháp và hình thức tổ chức, phương tiện dạy học:
-Kết hợp các phương pháp: Giảng giải, đàm thoại, nêu vấn đề và chứng minh.
- Đàm thoại kết hợp thảo luận nhóm.
- SGK, SGV, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học.
III- Tiến trình bài học:
1. Ổn định tổ chức lớp :
Lớp giảng Ngày giảng
10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8
10A9
10A10

Sĩ số

Tên HS vắng


2. Kiểm tra bài cũ :
Câu hỏi: Mâu thuẫn là gì ? Thế nào là sự “thống nhất” giữa các mặt đối lập ? Cho ví
dụ ?
3. Học và dạy bài mới:
Giới thiệu bài mới.


- GV hướng dẫn học sinh nhận xét từ các ví dụ trong phần kiểm tra bài cũ
-> Trong một mâu thuẫn luôn tồn tại 2 mặt đối lập thống nhất với nhau,
nếu thiếu 1 trong 2 mặt đối lập thì mâu thuẫn không tồn tại, nhưng 2 mặt
đối lập lại vận động theo chiều hướng trái ngược nhau. Vì vậy xuất hiện
sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Vậy đấu tranh giữa các mặt đối lập là gì
? Sự thống nhất và đấu tranh giữa 2 mặt đối lập có ý nghĩa gì đối với sự
vận động, phát triển của svht ?
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Tìm hiểu về sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập.
- GV: Cho HS nêu ví dụ.
- HS: Nêu ví dụ.
- GV HD học sinh nhận xét và trả
lời câu hỏi.
GV: Trong 1 mâu thuẫn các mặt
đối lập có quan hệ với nhau như
thế nào ? Có những biểu hiện gì ?
- HS: Nhận xét và trả lời câu hỏi.
- GV: Bổ sung và kết luận
GV: Theo quan điểm triết học:
Thế nào là đấu tranh giữa các mặt
đối lập ?

GV: Đấu tranh giữa các mặt đối
lập trong mâu thuẫn khác với đấu
tranh thông thường như thế nào ?
- HS: Nhận xét và trả lời câu hỏi.
- GV: Bổ sung và kết luận
Hoạt động 2: Tìm hiểu: Mâu
thuẫn là nguồn gốc, động lực của
sự phát triển.
- GV đặt vấn đề: tại sao nói mâu
thuẫn là nguồn gốc, động lực của
sự phát triển ?
- Cho HS nêu ví dụ.
- HD HS phân tích và nhận xét và
ghi vào giấy nháp câu trả lời.
Câu hỏi:
GV: Mâu thuẫn giữa đồng hoá và
dị hoá được giải quyết có tác dụng
như thế nào ?
GV: Trong xã hội: Mâu thuẫn giữa
TS và VS được giải quyết dẫn đến
kết quả ntn?
GV: Trong tập thể lớp: Mâu thuẫn
giữa ý thức tốt và ý thức chưa tốt
được giải quyết có tác dụng như

Nội dung kiến thức cơ bản
1. c) Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
* Ví dụ:
- Trong nguyên tử: e+ và e- Trong sinh vật: di truyền – biến dị
- Trong xã hội TBCN: g/c TS- g/c VS.

- Trong học tập: chăm học- lười học..
* Nhận xét: Trong quá trình phát triển, các mặt
đối lập phát triển theo chiều hướng trái ngược
nhau.
* Định nghĩa: Hai mặt đối lập luôn luôn tác
động, bài trừ, gạt bỏ nhau, triết học gọi là: Sự
đấu tranh giữa các mặt đối lập.
2. Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát
triển của sự vật hiện tượng.
a) Giải quyết mâu thuẫn.
* Ví dụ:
- Đồng hoá >< Dị hoá -> sinh vật phát triển.
- Vô sản >< Tư sản -> CMXHCN.
- Ý thức tốt >< ý thức chưa tốt -> tiến bộ.
- Chăm học >< lười học -> học tốt..
* Nhận xét:
- Mỗi mâu thuẫn đều bao hàm sự thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho
SVHT không thể giữ nguyên trạng thái cũ.
- Khi mâu thuẫn được giải quyết, kết quả là sự
vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời, lại xuất hiện các
Mâu thuẫn mới…
=> Như vậy, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là
nguồn gốc vận động, phát triển của SVHT.
- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập không phải bằng con
đường điều hoà mâu thuẫn.



thế nào ?...
GV: Mâu thuẫn giữa các mặt đối
lập được giải quyết bằng cách
nào ? Tại sao ?
- HS trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung và kết
luận.
=> Quá trình này tạo nên sự vận
động, phát triển của SVHT.
Hoạt động 3: Tìm hiểu ý nghĩa
của quy luật và rút ra bài học PPL.
- GV hướng dẫn HS liên hệ thực
tiễn, nêu ví dụ, phân tích và rút ra
bài học.

b) Ý nghĩa và bài học:
* Ý nghĩa:
- Giải quyết mâu thuẫn là nguồn gôc, động lực
của vận động, phát triển của sự vật hiện tượng,
nên cần phải biết phát hiện ra><, tìm cách tác
động, có như vậy mâu thuẫn mới được giải
quyết, SVcũ mới mất đi, SVmới mới ra đời.
* Bài học:
- Mỗi loại mâu thuẫn có phương pháp giải quyết
khác nhau, do đó cần phân tích mâu thuẫn cụ thể
trong tình hình cụ thể.
- Phân tích từng điểm mạnh – yếu của từng mặt
đối lập, phân tích các quan hệ của mâu thuẫn.
- Trong cuộc sống, phải biết phân biệt đúng, sai,
tiến bộ, lạc hậu

- Biết đtranh phê bình và tự phê bình để tiến bộ.
- Tránh tư tưởng “dĩ hoà vi quý”.
- Nâng cao nhận thức xã hội, phát triển nhân
cách.

4. Củng cố:
- GV khái quát lại nội dung toàn bài, khắc sâu kiến thức trọng tâm. Hs: Làm bài tập
sau: Em đồng ý với ý kiến nào sau đây(bằng cách điền đúng sai)
a. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối
b. Mâu thuẫn là tuyệt đối.
c. Đẩu tranh là tương đối.
d. Không có sự vật nào không có 2 mặt đối lập.
GV: Hướng dẫn học sinh làm bài
5. Dặn dò:
- GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi sgk trang 28,29.
- Đọc phần Tư liệu tham khảo sgk trang 28.
- Chuẩn bị trước nội dung Bài 5, cần phải nắm được:
+ Chất là gì? Lượng là gì? VD?
+ Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất.
Ngày tháng năm
Duyệt tổ chuyên môn

Hoàng Thị Hương Thanh
Soạn ngày:

10/9/2015


Tiết 6


Bài 5

CÁCH THỨC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN
CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG
(Tiết 1)
I- Mục tiêu bài học:
Học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức:
- Hiểu được khái niệm chất và lượng theo nghĩa Triết học.
2. Về kỹ năng:
- Giải thích được mặt chất và lượng của sự vật hiện tượng
3. Về thái độ:
- Hiểu rõ trong học tập và rèn luyện phải kiên trì nhẫn nại khắc phục thái độ nôn
nóng muốn đốt cháy giai đoạn.
Nội dung trọng tâm:
Khái niệm chất và lượng.
II- Phương pháp và hình thức tổ chức, phương tiện dạy học:
-Kết hợp các phương pháp: Giảng giải, đàm thoại, nêu vấn đề và chứng minh.
- Đàm thoại kết hợp thảo luận nhóm.
- SGK, SGV, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học.
III- Tiến trình bài học:
1. Ổn định tổ chức lớp :
Lớp giảng Ngày giảng
10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7

10A8
10A9
10A10

Sĩ số

Tên HS vắng

2. Kiểm tra bài cũ :
Câu 1:
Vì sao nói mâu thuẫn là ngồn gốc vận động, phát triển của sự vật hiện tượng?
Câu 2:
Bài tập 5 – SGK GDCD 10 trang 29

3. Học và dạy bài mới:


Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm chất
- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các
nhóm tìm hiểu, thảo luận về những thuộc
tính của 1 số sự vật hiện tượng:
Nhóm 1: Tìm hiểu thuộc tính của chanh?
Nhóm2: Tìm hiểu thuộc tính của đường?
Nhóm 3: Tìm hiểu thuộc tính của muối?
Nhóm 4: Tìm hiểu thuộc tính của ớt?
- HS thảo luận, thống nhất nội dung ghi
ra giấy, các nhóm cử đại diện lên trình
bày.
- GV HD học sinh nhận xét những thuộc

tính tiêu biểu của từng SVHT, để phân
biệt chúng cần dựa vào thuộc tính nào ?
- HS: Phát biểu
- GV: Cho HS tìm hiểu thêm về khái
niệm chất để khắc sâu kiến thức:

Nội dung kiến thức cơ bản
1- Thế nào là chất và lượng của sự vật
và hiện tượng.
a, Chất:

Khái niệm chất dùng để chỉ những thuộc
tính cơ bản, vốn có của sự vật hiện tượng,
tiêu biểu cho sự vật hiện tượng đó, phân
biệt nó với các sự vật hiện tượng khác.
b) Lượng:
Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm lượng.
- GV HS học sinh nhận xét về hình dáng,
kích thước, màu sắc của 1 số sự vật hiện
tượng xung quanh. VD: Bàn, ghế, bảng,
cây cối…
- HS nêu các ý kiến
- GV nhận xét, kết luận các ý kiến
GV: Em hãy cho biết lượng là gì ? Hãy
tìm các ví dụ khác về lượng ?
- HS : Trả lời,
- GV : Nhận xét, kl
* Củng cố: Hãy chỉ ra chất và lượng
trong các sự vật hiện tượng sau: Nước,
Hình chữ nhật, nguyên tố Cu.

GV: Vậy trong mỗi sự vật hiện tượng
chất và lượng có quan hệ với nhau như
thế nào?
Khái niệm lượng dùng để chỉ những thuộc
- GV nêu ví dụ chuyện “Con rắn tính vốn có củasự vật hiện tượng biểu thị
vuông”, chuyện “Thi nói khoác”
trình độ phát triển (cao, thấp), quy mô
(lớn, nhỏ), số lượng (ít, nhiều), tốc độ vận


động (nhanh, chậm)…của sự vật và hiện
tượng.
- Lượng không chỉ rõ được sự khác nhau
giữa nó với cái khác.
* Tóm lại:
Mỗi sự vật hiện tượng đều có chất và
lượng đặc trưng của nó. Chất và lượng
luôn luôn thống nhất với nhau, chất nào thì
lượng ấy.
4. Củng cố:
5. Dặn dò:
- GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi sgk.
Ngày tháng năm 2015
Duyệt tổ chuyên môn

Hoàng Thị Hương Thanh

Soạn ngày:

12/9/2015



Tiết 7

Bài 5

CÁCH THỨC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN
CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG
(Tiết 2)
I- Mục tiêu bài học:
Học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức:
- Hiểu được khái niệm chất và lượng theo nghĩa Triết học.
- Nhận rõ sự biến đổi của lượng dẫn đến sự biến đổi về chất là quy luật phổ
biến của mọi vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
2. Về kỹ năng:
- Giải thích được mặt chất và lượng của sự vật hiện tượng
- Chứng minh được cách thức lượng đổi dẫn đến chất đổi
3. Về thái độ:
- Hiểu rõ trong học tập và rèn luyện phải kiên trì nhẫn nại khắc phục thái độ nôn
nóng muốn đốt cháy giai đoạn.
- Tích cực tích luỹ về lượng trong học tập rèn luyện để nhạnh chóng tạo ra những
biến đổi về chất (những tiến bộ vượt bậc) của bản thân, tránh lối sống trung bình
chủ nghĩa.
Nội dung trọng tâm:
Khái niệm chất và lượng; mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng
dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại.
II- Phương pháp và hình thức tổ chức, phương tiện dạy học:
-Kết hợp các phương pháp: Giảng giải, đàm thoại, nêu vấn đề và chứng minh.
- Đàm thoại kết hợp thảo luận nhóm.

- SGK, SGV, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học.
III- Tiến trình bài học:
1. Ổn định tổ chức lớp :
Lớp giảng Ngày giảng
10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8
10A9
10A10

Sĩ số

Tên HS vắng

2. Kiểm tra bài cũ :
Câu 1: Vì sao nói mâu thuẫn là ngồn gốc vận động, phát triển của sự vật hiện
tượng?
Câu 2: Bài tập 5 – SGK GDCD 10 trang 293. Học và dạy bài mới:
3. Học và dạy bài mới:


Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 3: Tìm hiểu khái niệm lượng.
- GV HS học sinh nhận xét về hình dáng,
kích thước, màu sắc của 1 số sự vật hiện

tượng xung quanh. VD: Bàn, ghế, bảng,
cây cối…
- HS nêu các ý kiến
- GV nhận xét, kết luận các ý kiến
GV: Em hãy cho biết lượng là gì ? Hãy
tìm các ví dụ khác về lượng ?
- HS : Trả lời,
- GV : Nhận xét, kl
* Củng cố: Hãy chỉ ra chất và lượng
trong các sự vật hiện tượng sau: Nước,
Hình chữ nhật, nguyên tố Cu.
GV: Vậy trong mỗi sự vật hiện tượng
chất và lượng có quan hệ với nhau như
thế nào?
- GV nêu ví dụ chuyện “Con rắn
vuông”, chuyện “Thi nói khoác”

Nội dung kiến thức cơ bản
3- Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và
sự biến đổi về chất.
a) Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến
đổi về chất
* Ví dụ:
tăng t0 đến 100o
- H2O (lỏng) ---------bay hơi(khí)
(4,9 < điểm <5,0 --> (6,4 < điểm <
8,0…)
- Học lực: yếu –> TB -> Khá -> G

* Nhận xét: Cách thức biển đổi của lượng.

- Lượng biến đổi trước.
- Sự biến đổi của các svht bao giờ cũng
bắt đầu từ sự biến đổi của lượng.
- Lượng biến đổi dần dần chỉ khi nào vượt
quá giới hạn của độ mới tạo ra biến đổi về
chất.
* Độ: Là giới hạn mà trong đó sự biến đổi
về lượng chưa làm biến đổi về chất của sự
vật hiện tượng.
* Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự
biến đổi của lượng làm thay đổi chất của
sự vật hiện tượng.
Hoạt động 4: Tìm hiểu quan hệ giữa sự b) Chất mới ra đời lại bao hàm một lượng
thay đổi về lượng và sự biến đổi về chất. mới tương ứng.
Dùng phương pháp phân tích và quy nạp - Chất biến đổi sau
- GV hướng dẫn HS phân tích, nhận xét - Chất biến đổi nhanh chóng
sự phát triển của các sự vật hiện tượng.
- chất mới ra đời thay thế chất cũ. Khi chất
Các VD:
mới ra đời lại hình thành một lượng mới
- Nhận xét nước ở điều kiện thường, khi phù hợp với nó.
tăng t0 từ 00c -> 1000c sẽ biến đổi ntn ?
- Nhận xét quá trình học tập từ lớp 1 ->
lớp 9 (hoặc học lực từ TB-khá)
GV: Quá trình biến đổi diễn ra như thế
nào ?
GV: Thế nào là độ ? điểm nút ?
GV: Nêu sự khác nhau giữa quá trình
biến đổi về lượng và quá trình biến đổi
về chất.

GV: Qua nội dung quy luật hãy rút ra bài 4- Bài học:
học cho bản thân ?
- Sự vật hiện tượng phát triển bao giờ cũng


HS : Trả lời
- GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết
luận.
* Củng cố: HD học sinh nêu những câu
thành ngữ, tục ngữ về mối quan hệ giữa
sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về
chất.

bắt đầu từ sự thay đổi của lượng.
- Lượng thay đổi dần chỉ khi nào vượt quá
giới hạn của độ mới tạo ra biến đổi về
chất.
- Muốn có sự phát triển phải có quá trình
tích luỹ dần về lượng.
- Trong học tập và rèn luyện, phải kiên trì,
nhẫn nại, không coi thường việc nhỏ.
- Tránh tư tưởng nóng vội, muốn đốt cháy
giai đoạn, hành động nửa vời, không triệt
để thi không đem lại kết quả.

4. Củng cố:
- GV khái quát lại nội dung toàn bài, khắc sâu kiến thức trọng tâm.
Bài tập: Cho hình chữ nhật chiều dài 50cm, chiều rộng 20cm, người ta có thể tăng
hoặc giảm chiều rộng theo 2 phía để giải thích sự biến đổi của hình học. Hỏi:
a. Lượng thay đổi của hình chử nhật như thế nào?

b. Chất mới của hình chữ nhậtlà gì?
c. Xác định độ, điểm nút.
GV: Đưa ra đáp án
a. Lượng thay đổi phụ thuộc vào chiều rộng từ 0-50cm.
b, Chất mới của hình chử nhật :Hình vuông, Đường thẳng.
c. Xác định.
– 0 < độ < 50
- Nút: 0và 50.
5. Dặn dò:
- GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi sgk, làm bài tập 3,4,5
tr.33
- Chuẩn bị trước nội dung phần bài còn lại.
Ngày tháng năm 2015
Duyệt tổ chuyên môn

Hoàng Thị Hương Thanh

Ngày soạn: 15/9/2015


Tiết 8 Bài 6
KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT
VÀ HIỆN TƯỢNG (Tiết 1)
I- Mục tiêu bài học:
Học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm về phủ định biên chứng và phủ định siêu hình?
2. Về kỹ năng:
- Liệt kê được sự khác nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình.
3. Về thái độ:

- Ủng hộ cái mới và làm theo cái mới.
- Tránh thái độ phủ định sạch trơn, hoặc kế thừa một cách thiếu chọn lọc các
giá trị văn hoá nhân loại và truyền thống dân tộc.
Nội dung trọng tâm:
Học sinh hiểu rõ đặc điểm của phủ định biên chứng và khuynh hướng phát
triển của sự vật hiện tượng.
II- Phương pháp và hình thức tổ chức, phương tiện dạy học:
-Kết hợp các phương pháp: Giảng giải, đàm thoại, nêu vấn đề và chứng minh.
- Đàm thoại kết hợp thảo luận nhóm.
- SGK, SGV, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học.
III- Tiến trình bài học:
1. Ổn định tổ chức lớp :
Lớp giảng Ngày giảng
10A1
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8
10A9
10A10

Sĩ số

Tên HS vắng

2. Kiểm tra bài cũ :
Trình bày mối quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất của

SVHT?

3.Học và dạy bài mới


Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm Phủ định là
gì ?
- GV hướng dẫn HS quan sát các sự vật hiện
tượng và nhận xét các ví dụ: Đốt rừng, chặt
cây, Hạt lúa xay thành gạo, quả trứng nở
thành gà con…
Câu hỏi: Các sự vật hiện tượng trên có một
đặc điểm chung là gì ?
Hoạt động 2: Tìm hiểu Phủ định biện chứng
và Phủ định siêu hình.
- GV chia lớp thành 4 nhóm; phát phiếu học
tập và HD các nhóm thảo luận theo yêu cầu.
Nhóm 1: Cho các ví du:
- Gió bão làm đỏ cây
- Động đất đổ sập nhà
- Ngắt một bông hoa
- Giết chết một con sâu.
Câu hỏi:
1, Nhận xét về kết quả của những sự vật hiện
tượng trên ?
2, Nguyên nhân của nó là gì ?
3, Thế nào là Phủ định siêu hình ?
Nhóm 2: Cho các ví dụ:
- Hạt thóc mọc thành cây lúa.

- Quả trứng nở thành gà con
- Xã hội PK -> Xã hội TBCN
- NaOH + HCl = NaCl + H2O
Câu hỏi:
1, Nhận xét về kết quả của những SVHT trên
2, Nguyên nhân của nó là gì ?
3, Thế nào là Phủ định biện chứng ?
Nhóm 3 và nhóm 4:
1, Hãy so sánh sự khác nhau giữa phủ định
biện chứng và phủ định siêu hình.
2, Đặc điểm của phủ định biện chứng là gì ?
Cho ví dụ minh hoạ ?
- Học sinh thảo luận theo nhóm, chuẩn bị nội
dung, cử đại diện trình bày.
- Rút ra kết luận.
- Củng cố: Phân biệt PĐBC và PĐSH
+ Con gà ->Quả trứng; Cái kén-> con tằm
+ Bão đổ cây cối; XHPK -> XHTBCN
+ Học tập: cấp 1-> cấp 2 -> cấp 3.

Nội dung kiến thức cơ bản
1- Phủ định biện chứng và phủ
định siêu hình .
Phủ định là gì ?

Phủ định là xoá bỏ sự tồn tại của sự
vật hiện tượng nào đó.

a) Phủ định siêu hình :
Là sự phủ định được diễn ra do sự

can thiệp, tác động từ bên ngoài, cản
trở hoặc xoá bỏ sự tồn tại, phát triển
của sự vật hiện tượng (chấm dứt sự
phát triển)


b) Phủ định biện chứng:
Là sự phủ định diễn ra do sự phát
triển của bản thân sự vật hiện tượng,
có kế thừa những yếu tố tích cực của
sự vật hiện tượng cũ để phát triển svht
mới.
Sự khác nhau
PĐ siêu hình
PĐ biện chứng
- Diễn ra do sự
- Diễn ra do sự
can thiệp, tác
phát triển bên
động từ bên
trong bản thân
ngoài
sự vật, hiện
tượng
- Xoá bỏ sự tồn - Không xóa bỏ
tại và phát triển sự tồn tại và phát
tự nhiên của sự
triển tự nhiên
vật
của sự vật

- Sự vật hiện
- Sự vật sẽ
tượng sẽ bị xóa không bị xóa bỏ
bỏ hoàn toàn,
hoàn toàn, là cơ
không tạo ra và sở cho sự phát
không liên quan triển của sự vật
đến sự vật mới. mới sẽ, tiếp tục
tồn tại và phát
triển sau sự vật
mới
4. Củng cố:
- GV khái quát lại nội dung toàn bài, khắc sâu kiến thức trọng tâm.
- GV: Em hãy cho biết ý kiến đúng khi nói đến các quan điểm về “ Cái mới”
theo ý nghĩa Triết học trong những quan điểm sau:
a) Cái mới lạ hơn cái cũ.
b) Cái ra đời sau so với cái trước.
c) Cái phức tạp hơn so với cái trước.
d) Đó là những cái ra đời sau, tiến bộ hơn và hoàn thiện hơn.
5. Dặn dò:
Ngày tháng năm 2015
Duyệt tổ chuyên môn

Hoàng Thị Hương Thanh
Ngày soạn: 18/9/2015


×