Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Đề tài Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế giới cổ - trung – cận đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 137 trang )

Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 9
4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài. ............................................................... 10
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài ............... 10
6. Giả thuyết khoa học của đề tài .................................................................... 11
7. Đóng góp của đề tài..................................................................................... 11
8. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 12
9. Cấu trúc đề tài ............................................................................................. 12
NỘI DUNG..................................................................................................... 12
Chƣơng I: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG SÁCH GIÁO
KHOA LỊCH SỬ TRUNG HỌC CƠ SỞ: LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .. 12
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 12
1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của bộ môn lịch sử ở trường phổ thông .......... 13
1.1.2. Đặc trưng của bộ môn lịch sử ......................................................... 14
1.1.3. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh THCS ......................... 15
1.1.3.1. Đặc điểm tâm lý ..................................................................... 15
1.1.3.2. Đặc điểm nhận thức ............................................................... 16
1.1.4. Yêu cầu đổi mới trong biên soạn sách giáo khoa lịch sử ở trường
phổ thông. ...................................................................................... 17
1.1.5. Quan niệm về kênh hình trong SGK ............................................... 21
1.1.5.1. Cấu tạo sách giáo khoa sách lịch sử THCS ........................... 21
1.1.5.2. Phân loại kênh hình ................................................................ 24
1.1.5.3. Ý nghĩa của sử dụng kênh hình .............................................. 27
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 38
1




Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

1.2.1. Ở Việt Nam ...................................................................................... 38
1.2.1.1. Đối với giáo viên .................................................................... 40
1.2.1.2. Đối với học sinh ...................................................................... 44
1.2.2. Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm biên soạn sách giáo khoa một số
nước.................................................................................................. 46
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 53
Chƣơng II: ĐỀ XUẤT KÊNH HÌNH TRONG VIỆC BIÊN SOẠN
SÁCH GIÁO KHOA LỊCH SỬ TRUNG HỌC CƠ SỞ SAU NĂM 2015
PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI (THẾ KỈ XVI – GIỮA THẾ KỈ XIX)
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................................... 54
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần lịch sử các nước Âu – Mỹ (thế
kỉ XVI - giữa thế kỉ XIX) ............................................................................... 54
2.1.1. Vị trí ................................................................................................. 54
2.1.2. Mục tiêu............................................................................................ 56
2.1.3. Nội dung cơ bản ............................................................................... 58
2.2. Đề xuất xây dựng cấu tạo sách giáo khoa Lịch sử Trung học cơ sở sau
năm 2015 ......................................................................................................... 60
2.2.1. Định hướng cấu trúc biên soạn sách giáo khoa Lịch sử Trung
học cơ sở ............................................................................................... 60
2.3.2 Đề xuất biên soạn cấu tạo sách giáo khoa sau 2015 ........................ 63
2.3. Đề xuất hệ thống kênh hình có thể sử dụng trong biên soạn sách giáo
khoa Lịch sử Trung học cơ sở phần lịch sử thế giới (thế kỉ XVI - giữa thế kỉ
XIX) ................................................................................................................. 69
2.4 Đề xuất cách tiếp cận kênh hình trong SGK THCS sau năm 2015 .......... 98
2.4.1.Cách mạng Anh ................................................................................. 98

2.4.2. Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ........... 102
2.3.3. Cách mạng tư sản Pháp................................................................... 109

2


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

4. Cách mạng công nghiệp ............................................................................ 115
4.1 Cách mạng công nghiệp ở Anh ............................................................... 115
5. Phong trào công nhân ................................................................................ 119
2.5. Thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 124
2.5.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................... 124
2.5.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ................................................. 124
2.5.3. Nội dung và phương pháp tiến hành thực nghiệm ......................... 125
2.5.4. Kết quả thực nghiệm....................................................................... 125
2.5.4.1 Khảo sát trước khi thực nghiệm.............................................. 126
2.5.4.2 Kết quả thực nghiệm về kết quả học tập................................. 128
KẾT LUẬN .................................................................................................. 130

3



Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới phát triển như vũ bão,
đạt nhiều thành tựu lớn lao trong mọi lĩnh vực, đặt ra vấn đề đầu tư phát triển
giáo dục làm giàu đất nước càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Bởi phát
triển giáo dục đào tạo chính là “ một trong những động lực quan trọng nhất
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy
nguồn nhân lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh chóng và bền vững”. Mục tiêu của nền giáo dục đào tạo nước ta
là “Xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập
dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và
bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ; giữ gìn và phát huy
các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân
loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng
đồng và phát huy tính tích cực cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công
nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có tính tổ chức kỷ luật, có sức khoẻ là
những người thừa kế xây dựng CNXH vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời căn
dặn của Bác Hồ”. Với những mục tiêu đó đòi hỏi ngành giáo dục, đặc biệt
giáo dục phổ thông phâir không ngừng nâng cao chất lượng dạy học nhằm
đào tạo ra những thế hệ thanh niên có trình độ, chuyên môn cao đáp ứng nhu
cầu xã hội, đưa đất nước phát triển.
Song hạn chế cố hữu của nền giáo dục nước ta là lý thuyết nhiều hơn
thực hành, gây trở ngại lớn cho việc đào tạo những lớp người đáp ứng được
yêu cầu hiện nay của xã hội. Học sinh chúng ta hiện nay chưa có một phong
cách hoạt động độc lập, tự tin, sáng tạo trong học tập. Những năm gần đây
chương trình sách giáo khoa các môn học ở trường phổ thông đã được đổi
mới. Điều này đặt ra sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, trong đó

1


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế

giới cổ - trung – cận đại

cần “coi trọng thực hành, thực nghiệm ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh
nhồi nhét, học vẹt, dạy chay.” Hay nói khác đi, quá trình dạy học là học và
học dưới sự điều khiển của người thầy và dạy là dạy để mà học. Đây là yêu
cầu quan trọng nhất, là "chìa khoá" giúp nâng cao chất lượng dạy học.
Lịch sử là một trong những môn học có ưu thế với việc giáo dục tư tưởng
đạo đức cho thế hệ trẻ. Giáo dục lịch sử ở trường phổ thông nói chung giúp
học sinh nắm được bức tranh lịch sử quá khứ của dân tộc, thế giới, khiến các
em thêm yêu mến quê hương, đất nước mình, chân trọng những thành quả của
cha ông, từ đó hình thành lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, định
hướng tốt cho tương lai, tin tưởng vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
Nước. Vì vậy lịch sử phải góp phần vào việc đào tạo thế hệ trẻ, đáp ứng yêu
cầu của đất nước.
Hiện nay chương trình sách giáo khoa lịch sử ở trường phổ thông nói
chung, đã có nhiều đổi mới về nội dung và phương pháp biên soạn. Việc tăng
lên đáng kể các loại kênh hình trong bài viết đã là một cố gắng lớn. Kênh hình
cũng là một phần kiến thức quan trọng của nội dung bài học. Những sự thay
đổi cơ bản này đặt ra một vấn đề quan trọng trong phương pháp dạy học của
giáo viên là phải biết khai thác và sử dụng các kênh hình, tổ chức cho học
sinh làm việc với hệ thống kênh hình để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhẹ
nhàng, sinh động mà sâu sắc, vững chắc.
Nhưng thực tế dạy học lịch sử ở trường phổ thông trước đây cũng như
hiện nay, nhiều giáo viên và học sinh vẫn chưa hiểu hết nội dung kênh hình
và tìm ra những biện pháp sử dụng thích hợp để góp phần nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn. Hơn nữa, sau 2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện
đổi mới toàn diện nền giáo dục theo hướng phát triển toàn diện năng lực học
sinh: năng lực nhận thức, năng lực xã hội và năng lực thực hành. Để giúp giáo
viên và học sinh thuận lợi trong việc khai thác và sử dụng kênh hình theo
hướng phát triển năng lực học sinh và phục vụ cho việc dạy học của bản thân.

2


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

Tôi đã chọn đề tài: “Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa
sau 2015 phần lịch sử thế giới cổ - trung – cận đại”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Kênh hình trong sách giáo khoa là một phương tiện trực quan trong dạy
học lịch sử. Vì vậy khi tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu, tôi tiếp cận các tài
liệu nước ngoài dựa vào tài liệu dịch, tài liệu trong nước theo 2 hướng: Phương
pháp sử dụng đồ dùng trực quan và phương pháp sử dụng sách giáo khoa.
2.1. Tài liệu nước ngoài
2.1.1. Tài liệu giáo dục học
Jang Jac Rút Xô nhà giáo dục vĩ đại người pháp cho rằng “Sự kiện! sự
kiện! Tôi không bao giờ mệt mỏi nhắc lại rằng chúng ta gán cho lời nói ý
nghĩa quá lớn; bằng sự giáo dục ba hoa của chúng ta, chúng ta sẽ chỉ đào tạo
ra những chàng ba hoa”. Theo Rút Xô, người thầy cần sử dụng đồ dùng trực
quan trong dạy học nhằm giúp học sinh tự giác, tích cực tư duy và khi học
sinh đã lĩnh hội kiến thức thông qua các hoạt động thực hành, thực nghiệm
khẳng định những tri thức đúng từ đồ dùng trực quan thì nhất định sẽ bộc lộ
nhân cách sáng tạo của mình.
Nhà giáo dục Johan Henric Pextalozi (1746-1827) nhìn thấy chỗ dựa cho
quá trình nhận thức của học sinh chính là sự trực quan “Nếu anh càng dùng
nhiều giác quan để nhận thức bản chất 1 hiện tượng hay 1 sự vật nào đó, thì
những hiểu biết của anh về nó lại càng đúng đắn”.
Nhà giáo dục người Nga K.Đ.Usinxki (1824-1870) khẳng định “Tính
trực quan phải là cơ sở quan trọng nhất của việc dạy học”. Usinxki đánh giá
và đề cao đồ dùng trực quan, là cái ban đầu và nguồn gốc của mọi tri thức,

cảm giác, cung cấp tài liệu cho hoạt động trí tuệ của con người.
B.P.Êxipop trong các công trình của mình đã khẳng định ý nghĩa của việc
đọc sách ngoài giờ lên lớp, ý nghĩa của làm việc với tranh minh hoạ trong sách

3


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

“giúp học sinh hiểu sâu hơn và lĩnh hội rành mạch, vững chắc nội dung của lời
văn, vì tranh minh hoạ tạo ra ở học sinh những biểu tượng nhất định” .
A.P.Primacopxki trong cuốn “Phương pháp đọc sách” nêu ra một số kinh
nghiệm đọc sách, tự nghiên cứu của nhiều nhà hoạt động xã hội lỗi lạc và nhà
khoa học xuất sắc, giúp giáo viên biết cách khai thác hợp lý kiến thức trong
sách giáo khoa.
Không dừng ở đó, T.A.Ilina đã khái quát quá trình làm việc của học sinh
với sách giáo khoa thành qui tắc cơ bản.
Ở một khía cạnh quan trọng khác, tiến sĩ giáo dục Liên Xô I.F.Khalamop
trong cuốn “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào”, nhấn
mạnh vai trò của đồ dùng trực quan trong giảng dạy ở trường phổ thông.
J.A.Comenxki (1592 - 1670) nhà giáo dục Tiệp Khắc, coi nguyên tắc
trực quan là “nguyên tắc vàng ngọc” và được ông xếp lên hàng đầu trong các
nguyên tắc dạy học cơ bản.
2.1.2. Tài liệu giáo dục lịch sử
Do đặc trưng bộ môn, các nhà giáo dục lịch sử càng đề cao vai trò sách
giáo khoa, gắn chặt đồ dùng trực quan với quá trình dạy học lịch sử ở trường
phổ thông, họ đều có chung quan điểm nhận thức rằng, không thể thiếu đồ
dùng trực quan trong dạy học lịch sử.
Tiến sĩ giáo dục Xô Viết N.G.Đairi trong cuốn “chuẩn bị giờ học lịch sử

như thế nào” cho rằng “bài giảng trên lớp không cần giống hệt như bài học
trong sách giáo khoa. Thế nhưng mặt khác nó lại phải bao gồm một phần nào
đó của tài liệu trong sách”. Do vậy ông nêu ra sơ đồ sử dụng sách giáo khoa,
khai thác sách giáo khoa nhằm giải quyết mối tương quan giữa nội dung bài
giảng của giáo viên và nội dung của sách giáo khoa trong giờ học lịch sử. Ông
đề cập tới 14 yêu cầu quan trọng của một giờ học lịch sử, trong đó không thể
thiếu yêu cầu “trang bị cho giờ học tất cả những phương tiện dạy học cần thiết;
sử dụng tài liệu trực quan như một nguồn nhận thức”. Ông cho rằng “giáo dục,
4


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

chứ không phải học thuộc lòng”. Muốn vậy, quá trình dạy học lịch sử phải qua
các khâu gắn liền với nhau: tài liệu thực (trong đó có đồ dùng trực quan)- hình
tượng - ảnh hưởng giáo dục. Ông nói tới vai trò của tài liệu thực “nếu chúng ta
lìa bỏ tài liệu thực thì điều đó sẽ đưa tới kết quả là cố gắng vun xới một vụ thu
hoạch dồi dào trên một mảnh ruộng không có phân bón”, bởi hình tượng được
nảy sinh trên tài liệu thực mang lại kết quả giáo dục cho học sinh.
A.A.Vaghin trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ
thông” trình bày các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học lịch sử trong đó
có ý nghĩa của việc sử dụng sách giáo khoa và tài liệu lịch sử.
Trong cuốn “Chuẩn bị cho học sinh lĩnh hội kiến thức”, Phedorenko luôn
cho rằng, muốn học sinh lĩnh hội kiến thức tốt thì bắt buộc phải sử dụng đồ
dùng trực quan và ông đề ra những phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan
phù hợp, có hiệu quả.
Cụ thể hơn, V.X.Muazaep trong cuốn “dạy học bằng bản đồ lịch cử ở
trường phổ thông 8 năm”, đã trình bày vai trò, ý nghĩa, phương pháp sử dụng
bản đồ lịch sử trong dạy học.

2.2. Tài liệu trong nước
Thống nhất với các quan điểm lý luận trên, rất nhiều tài liệu của các nhà
giáo dục học Việt Nam đã chỉ rõ vai trò, phương pháp sử dụng sách giáo khoa
và đồ dùng trực quan trong dạy học.
Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt trong cuốn “Giáo dục học” nêu một cách khái
quát nhất và tương đối đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng đồ dùng trực
quan, các loại đồ dùng trực quan cơ bản được sử dụng trong dạy học, ưu nhược
điểm và biện pháp khắc phục nhược điểm của từng loại đồ dùng.
Trong cuốn “Giáo dục học tập I” của tác giả Trần Thị Tuyết Oanh (NXB
Đại học Sư phạm, 2007) đã đưa ra và phân biệt giữa các khái niệm: chương
trình, SGK và các tài liệu học tập khác dùng trong các trường học do Nhà

5


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

nước quy định. Đồng thời, trình bày cụ thể về chức năng của SGK đối với quá
trình dạy học và đưa ra những yêu cầu cơ bản đối với một cuốn SGK.
PGS-TS Thái Duy Tuyên cho rằng phương pháp dạy học trực quan có ưu
điểm rõ nét là “ nâng cao hiệu quả bài học nhờ có những biểu tượng rõ ràng,
phát triển tư duy trục quan hình tượng, trí nhớ”.
Trần Bá Hoành trong “đổi mới phương pháp dạy học, chương trình sách
giáo khoa” rất đề cao vai trò của sử dụng đồ dùng trực quan khi thực hiện dạy
học tích cực “muốn thực hiện dạy học tích cực cần phát triển các phương
pháp thực hành, các phương pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc
nghiên cứu phát hiện”.
Qua tác phẩm “dạy học hiện đại: lý luận - biện pháp - kỹ thuật”, Đặng
Thành Hưng đã nêu lên kỹ thuật sử dụng và khai thác các phương tiện dạy

học trên lớp trong đó có đồ dùng trực quan.
Các nhà giáo dục lịch sử càng khẳng định rõ vai trò quan trọng đặc biệt
của sách giáo khoa cũng như kênh hình trong sách giáo khoa đối với việc
nâng cao chất lượng môn học.
Trong các giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” xuất bản 1976, 1992
(do Phan Ngọc Liên và Trần Văn Trị chủ biên) được tái bản trong các năm
1998, 1999, 2001 đặc biệt là cuốn giáo trình xuất bản năm 2002, tập 1 đã đề
cập cụ thể vị trí, ý nghĩa của sách giáo khoa trong dạy học lịch sử ở trường
phổ thông, cấu tạo sách giáo khoa cũng như cấu tạo bài viết nhằm giúp giáo
viên biết cách sử dụng sách giáo khoa một cách hiệu quả. Bên cạnh đó các tác
giả cũng khẳng định vai trò của đồ dùng trực quan “việc sử dụng các phương
tiện kỹ thuật không hạ thấp vai trò của thầy giáo mà vẫn tăng hiệu quả bài học
ở các mặt: thu nhận thông tin, tư duy, ghi nhớ và vận dụng kiến thức”, đồ
dùng trực quan còn là “chỗ dựa để hiểu sâu sắc bản chất của sự kiện lịch sử,
là phương tiện rất có hiệu lực để hình thành các khái niệm lịch sử quan trọng
nhất, làm cho học sinh nắm vững các quy luật của sự phát triển xã hội”.
6


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

Vấn đề này còn được công bố trên nhiều chuyên khảo, các tác giả đã
khẳng định vai trò của kênh hình trong sách giáo khoa, hướng dẫn cụ thể nội
dung từng kênh hình và nêu lên phương pháp sử dụng. Phan Ngọc Liên, Phạm
Kỳ Tá trong tác phẩm “đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử ở trường phổ
thông ” cho rằng để phù hợp với mức độ nhận thức lứa tuổi, đồ dùng trực
quan cần thiết phải sử dụng để dạy học cấp 2 nói riêng, dạy học cho học sinh
phổ thông nói chung. Tác giả Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng trình bày cụ
thể những biện pháp sử dụng sách giáo khoa nhằm phát triển tư duy cho học

sinh trong cuốn “phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở
trường THCS”. Trong cuốn “kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường phổ
thông”, tập 1, trên cơ sở khẳng định vai trò của việc sử dụng đồ dùng trực
quan trong dạy học lịch sử ở trường THPT PGS –TS Nguyễn Thị Côi nêu rất
chi tiết nội dung từng kênh hình của phần lịch sử Việt Nam trong sách giáo
khoa THPT và đề xuất cụ thể khoa học các phương pháp sử dụng chúng.
Các chuyên khảo “Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa
lịch sử THCS” do PGS-TS Trịnh Đình Tùng “Hướng dẫn sử dụng kênh hình
trong sách giáo khoa lịch sử THCS”, Nguyễn Thị Côi nêu cụ thể nội dung
kênh hình phần lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong sách giáo khoa lịch
sử THCS. Đồng thời các tác giả định hướng phương pháp khai thác kênh hình
nhằm đạt hiệu quả cao trong giờ nội khoá.
Trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về dạy - học lịch sử ở trường
phổ thông Việt Nam tại Đà Nẵng, tháng 8 – 2012. Kỷ yếu gồm ba phần: phần
thứ nhất là các nhà khoa học tập trung tập trung đánh giá chương trình, SGK
hiện nay nêu ra vị trí ý nghĩa của SGK, nhận xét về CT SGK chỉ rõ các ưu và
khuyết điểm của SGK, đề xuất định hướng đổi mới chương trình, SGK sau
năm 2015. Phần hai là các bài viết tập trung phân tích những giải pháp nhằm
đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông trên cơ sở học tập

7


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

kinh nghiệm các nước trên thế giới. Phần ba là các bài viết tập trung vào các
vấn đề đào tạo GV.
Ngoài ra vấn đề trên còn được đề cập đến trong các bài báo, đăng trên
tạp trí giáo dục, như bài viết của PGS-TS Nguyễn Thị Côi “kênh hình - một

nguồn kiến thức quan trọng”, Nguyễn Thanh Nhàn “sử dụng tranh ảnh trong
dạy học lịch sử”. Mỗi bài viết tuy chỉ nghiên cứu sâu một khía cạnh của vấn
đề, nhưng đều khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng sách giáo khoa
cũng như kênh hình trong sách giáo khoa nhằm nâng cao chất lượng môn học.
- “Kinh nghiệm Đairi với việc dạy học môn sử” của hai tác giả Lương
Ninh và Nguyễn Thị Côi đăng trên tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 8, 1988.
- “Về SGK Lịch sử ở trường Phổ thông Trung học” (Chương trình cải cách)
của tác giả Nguyễn Thị Côi đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 3, 1993.
- “Về cấu trúc và yêu cầu BS SGK môn Lịch sử THCS” của tác giả
Nguyễn Hữu Chí đăng trên tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 4, 2000.
- “Một số vấn đề lí luận và thực tiễn BS SGK lịch sử THCS” của tác giả
Nghiêm Đình Vỳ đăng trên tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 98, 2004.
- “Một vài kinh nghiệm về đổi mới BS SGK Lịch sử” của tác giả Phan
Ngọc Liên đăng trên tạp chí Giáo dục, số 7, 2004.
- “Một số yêu cầu về xây dựng chương trình và BS SGK Lịch sử” của tác
giả Phan Ngọc Liên đăng trên tạp chí Giáo dục, số 126, 2005.
Các luận án, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên cũng đề
cập tới các khía cạnh khác nhau của vấn đề qua các đề tài:
- Luận án“SGK lịch sử ở trường phổ thông Việt Nam từ 1954 đến nay”,
Phạm Thị Kim Anh, Đại học Sư phạm Hà Nội, 1999.
- Luận văn “Sử dụng SGK nhằm phát huy tính tích cực của HS trong dạy
học lịch sử lớp 10 trường trung học phổ thông tỉnh Lào Cai”, Lê Quý Toàn,
Đại học Sư phạm Hà Nội, 2003.
- Luận văn“CT SGK lịch sử bậc Trung học Phổ thông của cộng hòa Pháp
8


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại


và khả năng vận dụng vào Việt Nam qua nội dung: Các quốc gia cổ đại phương
Tây – Hi Lạp và Rôma”, Trần Quỳnh Chi, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2013.
- Luận văn “Mô hình bài viết SGK lịch sử ở trường THCS nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa và khả năng vận dụng vào Việt Nam”, Lương Thị
Phương Liên, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2013.
Vấn đề này cũng được một số luận án của nghiên cứu sinh, luận văn cao
học, khoá luận tốt nghiệp của sinh viên đề cập tới như: Dương Quỳnh Lưu
“Khai thác nội dung và phương pháp sử dụng kênh hình phần LSTG lớp 11
PTTH”, luận văn cao học, 1995. Bùi Thị Thu Huyền “ Tìm hiểu nội dung và
phương pháp sử dụng hệ thống kênh hình trong giảng dạy phần lịch sử Việt
Nam lớp 11 THPT”, luận văn 1996…..
Các tài liệu giáo dục học, phương pháp dạy học lịch sử đã nêu ở trên là
những gợi mở quí báu về lý luận cũng như các biện pháp sử dụng kênh hình
trong sách giáo khoa cho tác giả khi nghiên cứu đề tài. Song việc đúc kết thành
hệ thống kênh hình để phục vụ cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 theo
hướng phát triển toàn diện năng lực học sinh thì chưa có công trình nào đề cập
tới. Do vậy, tôi mạnh dạn lựa chọn vấn đề trên làm đề tài nghiên cứu của mình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: CT SGK, hệ thống kênh hìnhvà đề
xuất trong đổi mới BS SGK Lịch sử THCS sau năm 2015 phần lịch sử thế
giới (thế kỉ XVI – giữa thế kỉ XIX)
b. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu CT SGK và đề xuất hệ thống kênh hình
phục vụ công tác BS SGK Lịch sử THCS sau năm 2015 phần lịch sử thế giới
(thế kỉ XVI – giữa thế kỉ XIX) với các nội dung là các cuộc cách mạng xã hội
(cách mạng Anh, chiến tranh của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ, cách mạng

9



Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

Pháp), cách mạng công nghiệp, phong trào công nhân nửa đầu thế kỉ XIX và
sự ra đời của chủ nghĩa Mác.
Trên cơ sở CT SGK hiện nay, định hướng CT SGK, học tập kinh nghiệm
trong BS SGK Lịch sử nước ngoài đề tài đề xuất CT mới trong BS SGK Lịch
sử THCS sau năm 2015 và tiến hành TN (thực nghiệm) sư phạm để chứng
minh tính khả thi của đề tài
4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
4.1. Mục đích
Trên cơ sở tìm hiểu những vấn đề lý luận về đồ dùng trực quan nói
chung, kênh hình trong sách giáo khoa nói riêng để khẳng định vai trò - ý
nghĩa của hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa với việc phát triển toàn
diện năng lực học sinh, đề tài đi sâu vào tìm hiểu các loại hình kênh hình, đề
xuất kênh hình phục vụ trong biên soạn sách giáo khoa THCS theo hướng
phát triển toàn diện năng lực học sinh THCS.
4.2. Nhiệm vụ
Để đạt mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể:
- Tìm hiểu lý luận của các nhà giáo dục học và giáo dục lịch sử về sử
dụng đồ dùng trực quan nói chung, kênh hình nói riêng cho các tài liệu giáo
dục, giáo dục lịch sử và các tài liệu lịch sử có liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu thực tiễn việc sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa tại các
trường phổ thông hiện nay, chất lượng giảng dạy bộ môn, tình hình hứng thú
học tập lịch sử của học sinh phổ thông.
- Tìm hiểu chương trình, nội dung sách giáo khoa THCS để đề xuất kênh
hình cho việc biên soạn sách giáo khoa.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của các biện
pháp đưa ra.

5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở phương pháp luận
10


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

Cơ sở phương pháp luận của đề tài là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê
Nin về nhận thức, giáo dục và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta
về giáo dục .
Lý luận về tâm lý, giáo dục học, PPDH lịch sử của các nhà giáo dục, giáo
dục lịch sử liên quan tới vấn đề.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu giáo dục - giáo dục lịch
sử, tài liệu lịch sử liên quan tới đề tài và nghiên cứu chương trình, nội dung
sách giáo khoa lịch sử THCS.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Tiến hành điều tra thực tế để đánh giá mức độ, thực trạng sử dụng kênh
hình trong dạy học chương trình sách giáo khoa lịch sử ở trường THCS thông
qua các phiếu điều tra giáo viên, học sinh một số trường THCS.
+ Soạn bài thực nghiệm theo những dự kiến về biện pháp mà luận văn
đưa ra, tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của các
biện pháp đó.
6. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu việc đề xuất biên soạn kênh hình cho sách giáo khoa sau 2015, vận
dụng hợp lý các biện pháp sử dụng hệ thống kênh hình theo hướng phát triển
toàn diện năng lực của học sinh như luận văn đề xuất sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
7. Đóng góp của đề tài

- Đề tài khẳng định rõ vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng kênh hình trong
sách giáo khoa lịch sử theo hướng phát triển toàn diện năng lực của học sinh
nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
- Đề tài góp phần đánh giá đúng thực tiễn dạy học lịch sử ở trường phổ
thông về nhận thức và phương pháp khai thác, sử dụng kênh hình theo hướng

11


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

phát triển toàn diện năng lực của học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học
bộ môn.
8. Ý nghĩa của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần làm phong phú thêm lý luận về PPDH LS nói chung, về
loại hình kênh hình, biện pháp sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử
nói riêng theo hướng phát triển toàn diện năng lực của học sinh để nâng cao
hiệu quả dạy học của bộ môn.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần giúp các nhà biên soạn, giáo viên
giảng dạy lịch sử trường phổ thông có thêm tài liệu tham khảo hệ thống, nội
dung kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử và có những định hướng cơ bản,
khoa học về biện pháp sử dụng chúng trong các giờ nội khóa.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm hai chương:
Chương I: Vấn đề sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử theo
hướng phát triển toàn diện năng lực của học sinh khi dạy học lịch sử ở
trường THCS.

Chương II: Một số đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa
lịch sử THCS phần lịch sử thế giới cận đại.

NỘI DUNG
Chƣơng I
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG SÁCH GIÁO KHOA
LỊCH SỬ TRUNG HỌC CƠ SỞ: LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận

12


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của bộ môn lịch sử ở trường phổ thông
Đảng, nhà nước và toàn xã hội ta ngày càng có cái nhìn đúng đắn hơn về
vai trò của bộ môn lịch sử đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Lịch sử cũng như
các môn khoa học khác ở trường phổ thông, góp phần “hình thành đội ngũ lao
động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động,
sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội”.
Để giáo dục con người toàn diện, chỉ có kiến thức Toán học, Vật lý, Hóa học,
Văn học thôi thì chưa đủ, mà còn phải hình thành cho HS bản lĩnh sống cơ
bản, có tinh thần dân tộc, để dù cho trong bất kì hoàn cảnh nào, mọi hoạt
động, lao động, sáng tạo của họ luôn luôn vì mục tiêu, lý tưởng trong sáng,
phục vụ lợi ích Tổ quốc. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của bộ môn lịch sử ở trường phổ thông. Học tốt lịch sử sẽ giúp thế hệ trẻ biết
nhìn nhận quá khứ để đánh giá hiện tại và định hướng tương lai, tin tưởng vào
đường lối, chính sách của Đảng , Nhà nước.
Mục tiêu của việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông thể hiện qua ba

nhiệm vụ cơ bản: Kiến thức, thái độ, kỹ năng.
- Kiến thức: Học sinh phải biết, hiểu được:
+ Những sự kiện lịch sử quan trọng, những nội dung chính của lịch sử
loài người từ nguồn gốc đến nay, đặc biệt là những nội dung lịch sử có liên
quan đến lịch sử nước ta.
+ Những nét chính về quá trình phát triển của lịch sử dân tộc trên cơ sở
hiểu biết về những sự kiện nổi bật nhất của từng thời kỳ, hiểu được nội dung
chủ yếu của mỗi giai đoạn lịch sử nước ta.
+ Những hiểu biết về quan điểm lý luận đơn giản, những vấn đề về phương
pháp nghiên cứu và học tập, phù hợp với yêu cầu và trình độ học sinh.
- Tư tưởng, tình cảm: giáo dục cho học sinh

13


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

+ Lòng yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc, trân trọng với
những di sản lịch sử trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc, thiết
tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Trân trọng đối với các dân tộc, các nền văn hóa thế giới, có tinh thần
quốc tế đúng đắn.
+ Có niềm tin về sự phát triển từ thấp đến cao, từ lạc hậu đến văn minh
của lịch sử nhân loại và lịch sử dân tộc.
+ Có thái độ và phẩm chất công dân: tích cực vì cộng đồng, yêu lao
động, sẵn sàng đi vào khoa học kỹ thuật, sống nhân ái, có kỷ luật tuân theo
pháp luật.
- Kỹ năng: Dạy lịch sử ở trường THCS cần:
+ Bước đầu hình thành các kỹ năng cần thiết trong học tập bộ môn: kỹ

năng sử dụng SGK và làm việc với các nguồn tư liệu lịch sử, kỹ năng trình
bày nói và viết, sử dụng đồ dùng trực quan nhất là khai thác và sử dụng kênh
hình trong SGK từ đó phát triển được năng lực hoạt động độc lập, sáng tạo
của học sinh.
+ Rèn luyện kỹ năng hợp tác, thảo luận nhóm và bước đầu biết vận dụng
kiến thức đã học vào cuộc sống.
Như vậy, dạy học lịch sử ở trường phổ thông không chỉ trang bị cho học
sinh về kiến thức, mà còn giáo dục tư tưởng, tình cảm đúng đắn, và phát triển
toàn diện cho các em. Điều này phụ thuộc phần lớn vào công tác dạy học của
người giáo viên lịch sử, nhất là trong giai đoạn chuẩn bị đổi mới toàn diện nền
giáo dục nước ta sau 2015. Việc biên soạn, khai thác và sử dụng kênh hình
cho SGK sau 2015 sẽ góp phần thực hiện tốt mục tiêu môn học.
1.1.2. Đặc trưng của bộ môn lịch sử
Lịch sử mang tính quá khứ, bao gồm những sự kiện, hiện tượng đều đã
xảy ra, nó tuân theo tiến trình thời gian. Tất cả những sự kiện mà chúng ta
nhắc đến là những chuyện đã xảy ra và nó mang tính quá khứ. Do đó, con
14


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

người không thể quan sát trực tiếp được các hiện tượng lịch sử mà chỉ nhận
thức được chúng một cách gián tiếp thông qua tài liệu được lưu lại. Để khôi
phục lại bức tranh quá khứ đúng như nó diễn ra, HS cần có phương pháp học
tập khoa học, phát triển năng lực độc lập suy nghĩ từ đó biết, hiểu, tự đánh
giá, nhận xét, khái quát các sự kiện hiện tượng lịch sử.
Mặt khác, kiến thức kịch sử mang tính cụ thể: lịch sử là khoa học nghiên
cứu tiến trình lịch sử của các nước, các dân tộc khác nhau và quy luật của nó.
Lịch sử của mỗi nước, mỗi dân tộc đều có nét riêng do những điều kiện về

thời gian, không gian, điều kiện tự nhiên… quy định. Hơn nữa, tri thức lịch
sử mang tính không lặp lại cả về thời gian và không gian. HS muốn nắm vững
được các sự kiện hiện tượng lịch sử, khôi phục lại bức tranh quá khứ một cách
cụ thể chân thực đòi hỏi các em phải tư duy, phải rèn các kỹ năng quan sát,
thu thập tư liệu, phân tích, so sánh, đánh giá… để chiếm lĩnh tri thức một cách
chủ động, tích cực.
Khoa học lịch sử bao gồm các sự kiện hiện tượng về cơ sở kinh tế, đấu
tranh xã hội… Nội dung lịch sử như vậy phong phú, đề cập đến mọi lĩnh vực
của đời sống như kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học kĩ thuật…
Kiến thức lịch sử mang tính hệ thống, có mối quan hệ chặt chẽ, qua lại với
nhau. Kiến thức lịch sử bao gồm phần “sử” và “luận”. Phần “sử” là kiến thức
về lịch sử đã xảy ra trong xã hội loại người: sự kiện, thời gian, địa điểm, nhân
vật, diễn biến , kết quả… Phần “luận” là giải thích, đánh giá về sự kiện, hiện
tượng, nhân vật lịch sử đó. Do đó trong quá trình học tập, GV cần rèn cho HS
các kỹ năng tri giác tài liệu, phân tích, so sánh, đánh giá sự kiện hiện tượng.
1.1.3. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh THCS
1.1.3.1. Đặc điểm tâm lý
Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11-15 tuổi, các em được
vào học ở trường THCS (từ lớp 6-9). Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt quan
trọng trong thời kì phát triển của trẻ em, vì nó là thời kì chuyển tiếp từ tuổi
15


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau
như “thời kì quá độ”, “tuổi khó bảo”. “tuổi bất trị”…Đây là bước có bước
nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để
tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành), tạo nên nội dung

cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo
đức…. Trong thời kì này những cơ sở phương hướng chung của sự hình thành
quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách được hình thành, chúng sẽ được
phát triển trong tuổi thanh niên.
Tuy nhiên, quá trình hình thành cái mới thường kéo dài về thời gian và
phụ thuộc điều kiện sống, hoạt động của các em. Nên sự phát triển tâm lí ở
lứa tuổi này diễn ra không đồng đều về mọi mặt. Vì thế thái độ học tập của
học sinh THCS cũng khác nhau. Tất cả các em đều ý thức được tầm quan
trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ biểu hiện không giống nhau.
Tuổi thiếu niên là giai đoạn bản lề cho việc học tập cao nhất. Đối với các
em ý nghĩa của hoạt động học tập dần dần được xem như là hoạt động độc lập
hướng vào sự thỏa mãn nhu cầu nhận thức. Do đó việc biên soạn hệ thống
kênh hình phong phú, đẹp, chất lượng, phù hợp, biết khai thác, hướng dẫn học
sinh sử dụng kênh hình sẽ để lại ấn tượng khó quên trong các em, tạo hứng
thú học tập bộ môn.
1.1.3.2. Đặc điểm nhận thức
Nhận thức lịch sử là một quá trình đi từ nhận thức cảm tính đến nhận
thức lí tính, từ nhận thức lí tính qua kiểm nghiệm thực tiễn và cuối cùng là
nhận thức chân lí khách quan. Trong đó giai đoạn nhận thức cảm tình là điều
kiện xây dựng lên lâu đài nhận thức, bởi tất cả những hiểu biết của con người
đều bắt nguồn từ kinh nghiệm, cảm giác, tri giác.
Trong học tập lịch sử, nhận thức của các em đi từ cơ sở ban đầu là nắm
vững các hiện tượng lịch sử, nhưng do dặc trưng của bộ môn hóc inh không
thể trực tiếp quan sát các sự kiện hiên tượng lịch sử được. Vì vậy, nhận thức
16


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại


lịch sử không thể bắt đầu từ cảm giác mà từ tri giác các tài liệu sự kiện. Thực
tiễn cho thấy tài liệu cảm tính càng chân thực, đa dạng, phong phú bao nhiêu
thì càng tạo cơ sở thuận lợi bấy nhiêu cho nhận thức lí tính. Ở lứa tuổi thiếu
niên, các em đã có khả năng phân tích, tổng hợp các sự vật, hiện tượng phức
tạp hơn khi tri giác sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở
lên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn. Đặc biệt, trí nhớ của các em
cũng được thay đổi về chất. Trong thời kì này năng lực ghi nhớ có chủ đích
của các em được tăng lên rõ rệt, cách thức ghi nhớ được cải tiến, hiệu suất ghi
nhớ được nâng cao.
Trên cơ sở tri giác ghi nhớ tài liệu, học sinh bắt đầu xử lí những gì đã tri
giác và ghi nhớ bằng việc phân tích và so sánh, qua đó học sinh nắm được bản
chất của sự kiện hiện tượng, từ đó hình thành khái niệm lịch sử, rút ra bài học,
nêu quy luật đây chính là mục đích hình thành kiến thức trong dạy học lịch sử
cho học sinh. Ở tuổi thiếu niên, thành phần của tư duy hình tượng- vẫn chiếm
ưu thê lớn trong cấu trúc của tư duy và tiếp tục được phát triển. Lúc này các
em đã hiểu bản chất của đối tượng, nhưng không phải bao giờ cũng phân biệt
được những tan vỡ những dấu hiệu đó trong mọi trường hợp. Ở tuổi này tính
phê phán của tư duy cũng được phát triển, các em biết lập luận giải quyết vấn
đề có căn cứ. Các em không dễ tin như lúc nhỏ, đã biết vận dụng lí luận vào
thực tiễn, biết lấy những điều quan sát được, những kinh nghiệm của riêng
mình để hiểu, minh họa kiến thức. việc có hệ thống kênh hình đẹp, chất
lượng, đúng, phù hợp trong sách giáo khoa, không chỉ giúp học sinh có biểu
tượng lịch sử mà còn là cơ sở các em phân tích, so sánh, đối chiếu nhăm phát
triển năng lực tư duy, năng lực sử dụng ngôn ngữ, óc thẩm mỹ…Nếu giáo
viên có phương pháp khai thác sử dụng kênh hình hiệu quả sẽ góp phần nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn ở trường phổ thông.
1.1.4. Yêu cầu đổi mới trong biên soạn sách giáo khoa lịch sử ở trường
phổ thông.
17



Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

Từ những thập niên gần đây, sự thay đổi nhanh chóng của khao học kĩ
thuật, của khung cảnh chính trị, kinh tế, văn hóa đã tác động mạnh đến giáo
dục. Các cuộc cải cách giáo dục được tiến hành ở hầu hết các nước trên thế
giới. Ước tính hiện nay cứ sau 10 đến 12 năm khối lượng tri thức lại tăng lên
gấp đôi. Khoa học và công nghệ là động lực chính cho sự tăng trưởng này.
Các tri thức ngày càng xâm nhập vào mọi mặt của cuộc sống. Sự nhào luyện,
hợp nhất tri thức và việc ứng dụng tri thức cho phép sản sinh nhiều trí thức
hơn, nhiều ứng dụng hơn. Các bước ngoặt lớn trong quá trình tiến hóa của xã
hội loài người được đánh dấu bằng những tri thức mới. Những bước phát triển
có tính cách mạng trong vài thập niên vừa qua đã làm xuất hiện các xã hội
dựa vào tri thức. Sự giàu có và thịnh vượng của các quốc gia ngày càng phụ
thuộc vào tri thức và kỹ năng. Thế giới tràn ngập những sản phẩm và dịch vụ
mới dựa trên sức mạnh chát xám và sự sáng tạo của loài người. Nước ta đang
phải đối mặt với thách thức tìm ra con đường để tiếp cận với xu thế của cách
mạng tri thức. Giáo dục đòi hỏi phải có những bước nhay vọt để phát triển
con người, tạo ra con người có tư duy sáng tạo, có năng lực nắm bắt và vận
dụng khoa học vào cuộc sống.
Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế-xã hội, những nhu cầu về nguồn
lực lao động có trình độ cao đòi hỏi và thúc đẩy giáo dục phải thay đổi. Mặt
khác nền kinh tế cảu từng quốc gia đang chịu ảnh hưởng sâu sắc của quá trình
toàn cầu hóa qua sự chia sẻ sản xuất mang tính quốc tế, qua sự phân bố lại lao
động và các nghành công nghiệp trên quy mô toàn cầu, qua sự thông tin liên
lạc tức thời ở mọi thời điểm trên thế giới. Giáo dục phải chuẩn bị hành trang
cho con người của tương lai tham gia vào quá trình toàn cầu hóa này, sẵn sàng
thích nghi với sự thay đổi mạnh mẽ của kinh tế- xã hội. Hơn nữa giáo dục
phải tập trung vào con người và phát triển cuả con người. Đổi mới giáo dục

không phải chỉ nhằm thực hiện những mục tiêu do xã hội đặt ra mà phải chú ý
tới nhu cầu của các nhân người học. Điều này đòi hỏi một cách nhìn tổng thể
18


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

về quá trình giáo dục và sự biến đổi định tính của giáo dục liên quan đến nội
dung, phương pháp và kết quả cần đạt được. Vấn đề củ yếu trong quá trình
biến đổi định tính đó là việc do người học làm chủ, chủ yếu tính sáng tạo
trong quá trình học, tới việc hình thành các giá trị cần thiết cho con người
thích ứng với xã hội đương đại.
Đối mặt với những thay đổi của xã hội , nhiều nước trên thế giới tiến
hành cải cách giáo dục hướng tới sự phát triển một nền giáo dục nhân văn,
phát triển khả năng công nghệ, tinh thần công dân, tinh thần dân tộc và hướng
tới sự phát triển một tương lai bền vững. Chương trình giáo dục phải được
thiết kế sao cho người học vùa có vốn kiến thức chắc chắn, biết xem xét và
thực hiện sự lựa chọn, biết cách giải quyết vấn đề, vừa biết nhận thức sâu sắc
về tương lai và hành động một cách phù hợp . Những vấn đề đặt ra của xã hội
yêu cầu cải cách chương trình giáo dục phải đảm bảo giúp học sinh thích nghi
với xã hội, xác định được vai trò của mình trong quá trình biến đổi đó; giúp
học sinh chuyển hóa những điều kiện học tập ở nhà trường thành trách nhiệm
trong tương lai. Nội dung học vấn trong nhà trường bao gồm cả tri thức, kỹ
thuật, thái độ..,nhưng môn học mới được tạo lập với đầy đủ quan niệm về
tương lai, phương pháp dạy học thích hợp được phát triển và ứng dụng nhằm
giúp học sinh thích ứng với xã hội đương đại và được chuẩn bị cho xã hội
tương lai. CÁc nội dung và phương pháp dạy học sẽ nhằm vào các mục tiêu
như: bồi dưỡng tư duy mạch lạc (logic, phương pháp dự đoán, tư duy sang
tạo..) bồi dưỡng những kỹ năng thông báo có hiệu quả gồm trình bày trước

đông người, sử dụng ngôn ngữ thuần thục.., tìm hiểu con người và môi trường
sống, tìm hiểu con người và xã hội , hình thành, phát triển phẩm chất và năng
lực (ý thức trách nhiệm, tính tích cực, chủ động, năng lực sáng tạo, phát triển
cá tính, bản sắc của người học).
Xuất phát từ một chương trình gaios dục phù hợp với kinh tế- xã hội,
khoa học, văn hóa đương đại thì đặc điểm của chương trình giáo dục ấy phải
19


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

hướng vào việc học suốt đời, giáo dục nhằm hình thành năng lực phát triển và
học thông qua các hoạt động. Trên cơ sở đó Nghị quyết đại hội Đảng toàn
quốc lần thức XI khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và đào tạo có
sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần quan trọng xây dựng đát nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt
Nam”. Từ đó xác định mục tiêu đến năm 2020 nền giáo dục nước ta đổi mới
căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn
diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực
hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực nhất là nhân
lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và xây dựng nền kinh tế tri thức, đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và
cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học
tập. Trong khi đó, mặc dù nội dung chương trình, phương pháp dạy và học,
công tác thi, kiểm tra đánh giá dã được đổi mới nhưng vẫn chậm. Nội dung

chương trình còn nặng nề về lý thuyết, phương pháp dạy học lạc hậu, chưa
phù hợp với đặc thù vùng miền và đối tượng người học, chưa chú trọng giáo
dục kỹ năng sống, phát huy tính sáng tạo, năng lực thực hành cho học sinh.
Sách giáo khoa lịch sử và phương pháp giảng dạy lịch sử vẫn còn nhiều bất
cập; kiến thức mang tính hàn lâm, nặng về số liệu, kênh hình và nguồn sử liệu
chưa phong phú. Phương pháp giảng dạy chưa linh hoạt, nặng vể cung cấp sự
kiện mà chưa kích thích tư duy độc lập của học sinh, sự tìm tòi, khám phá để
các em tự chiếm lĩnh tri thức..

20


Đề tài: Đề xuất kênh hình cho việc biên soạn sách giáo khoa sau 2015 phần lịch sử thế
giới cổ - trung – cận đại

Tất cả những vấn đề nêu trên khẳng định việc đổi mới chương trình giáo
dục nói chung, biên soạn sách giáo khoa lịch sử, phương pháp giảng dạy lịch
sử nói riêng là cần thiết.
1.1.5. Quan niệm về kênh hình trong SGK
1.1.5.1. Cấu tạo sách giáo khoa sách lịch sử THCS
Hiện nay vấn đề SGK sau 2015 được viết như thế nào, đã và đang được
bàn luận rất sôi nổi. Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh vấn đề này, tuy
nhiên một số chuyên gia về SGK khẳng định: SGK sau 2015 sẽ đươc thiết kế
theo hướng phát triển năng lực người học, không chạy theo khối lượng tri
thức mà chú ý khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm… vào
giải quyết các tình huống trong cuộc sống hàng ngày của học sinh. Chỉ lựa
chọn một số nội dung cơ bản, thiết thực, gần gũi với HS thay vì nặng kiến
thức hàn lâm. Các chuyên gia cũng khẳng định tri thức khao học làm tâm, kỹ
năng người học làm tham chiếu trong việc biên soạn nội dung SGK, không
lấy logic môn học mà lấy logic phát triển năng lực HS làm chính, hi cái này

có giao thoa nhưng không chồng khít. Đó là những ý kiến xoay quanh vấn đề
SGK sau 2015 sẽ được biên soạn thế nào, quan niệm nào đi chăng nữa thì nội
dung SGK phải thể hiện sự tích hợp giữa khoa học cơ bản và khoa học giáo
dục. SGK nói chung, SGK lịch sử nói riêng là tài liệu học tập cơ bản để HS tự
học có hướng dẫn. Khi giảng dạy giáo viên không được lặp lại bài viết trong
sách , nhưng cũng không thoát ly hoàn toàn sách. Do vậy, SGK phải được
biên soạn theo yêu cầu sư phạm: ngắn gọn, rõ, phong phú, đẹp giúp HS tích
cực học tập dưới sự tổ chức hợp lý của giáo viên. Hiện nay tồn tại 2 quan
niệm cơ bản về cấu tạo SGK:
Quan niệm thứ nhất : Từ lâu, nhiều nhà giáo dục lịch sử nước ta cũng
như nước ngoài thường phân chia nội dung SGK ra 2 phần “kênh chữ” và
“kênh hình”.

21


×