Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

XÂY DỰNG WEBSITE BÁN HÀNG TRÊN WORDPRESS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

XÂY DỰNG WEBSITE BÁN HÀNG
TRÊN WORDPRESS

Hà Nội - 2016


2
22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
──────────────

ĐÀO THỊ HIỀN

XÂY DỰNG WEBSITE BÁN HÀNG
TRÊN WORDPRESS
Chuyên ngành

: Công nghệ thông tin

Mã ngành

:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. HÀ MẠNH ĐÀO

Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795




3
33

Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Em – Đào Thị Hiền - cam kết ĐATN là công trình nghiên cứu của bản
thân em dưới sự hướng dẫn của TS. Hà Mạnh Đào.
Các kết quả nêu trong ĐATN là trung thực, không phải là sao chép của bất
kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Đào Thị Hiền
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn về mức độ hoàn thành của ĐATN và
cho phép bảo vệ
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2016
Giáo viên hướng dẫn
TS. Hà Mạnh Đào

Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


4
44

MỤC LỤC

Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795



5
55

DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT

HTML
CSS
PHP
CSDL
TMĐT

Là viết tắt của cụm từ Hypertext Markup Language
Là viết tắt của cụm từ "Cascading Style Sheet"
Là viết tắt của cụm từ “Hypertext Preprocessor”
Cơ sở dữ liệu
Thương mại điện tử

Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


6
66

DANH MỤC CÁC BẢNG

Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


7

77

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


8
88

MỞ ĐẦU

 Đặt vấn đề

Như chúng ta cũng thấy trong thị trường hiện nay thì việc cạnh tranh về
kinh doanh ngày càng trở nên quyết liệt và hầu hết những nhà kinh doanh,
những công ty lớn đều rất chú tâm đến việc làm thoả mãn khách hàng một cách
tốt nhất.
So với kinh doanh truyền thống thì thương mại điện tử chi phí thấp hơn,
hiệu quả đạt cao hơn. Hơn thế nữa, với lợi thế của công nghệ Internet nên việc
truyền tải thông tin về sản phẩm nhanh chóng, thuận tiện. Kết hợp với bộ phận
giao hàng tận nơi, là thông qua bưu điện và ngân hàng để thanh toán tiền, càng
tăng thêm thuận lợi để loại hình này phát triển.Do đó, sự ra đời của các website
bán hàng qua mạng đang phát triển nở rộ, mọi người có thể mua mọi thứ hàng
hóa mọi lúc mọi nơi mà không cần phải tới tận nơi để mua.
Biết được những nhu cầu đó em đã chọn đề tài “Xây dựng Website bán
hàng trên Wordpress” được xây dựng trên nền tảng Wordpress nhằm để đáp ứng
cho mọi người tiêu dùng trên toàn quốc và thông qua hệ thống Website này họ
có thể đặt mua các mặt hàng hay sản phẩm cần thiết.
 Mục tiêu của đồ án


Đồ án được xây dựng với 3 mục tiêu sau :
 Nghiên cứu, tìm hiểu về thương mại điện tử
 Nghiên cứu, tìm hiểu về mã nguồn mở Wordpress
 Xây dựng website bán hàng trực tuyến trên Wordpress
 Bố cục tóm tắt của đồ án tốt nghiệp

Bố cục của đồ án được tổ chức như sau :
Mở đầu
Chương này mang mục đích là giới thiệu chung về đồ án tốt nghiệp : định
hướng đề tài, mục đích, mục tiêu của đề tài đặt ra. Và cuối cùng là phần bố cục
tổ chức của đồ án.

Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


9
99

Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương này trình bày nội dung lý thuyết về thương mại điện tử như khái
niệm, lợi ích,…Sau đó trình bày về yều cầu của hệ thống website cần xây dựng.
Cuối cùng là lý thuyết về các công cụ được sử dụng để xây dựng hệ thống
website bán hàng trực tuyến.
Chương 2: Phân tích thiết kế hệ thống
Trình bày chi tiết về phân tích, thiết kế hệ thống website bán hàng trên
Wordpress.
Chương 3: Triển khai và cài đặt thử nghiệm
Chương 3 nêu lên các kết quả thu được sau thời gian thực hiện đồ án, cài
đặt chương trình và một số giao diện chính của chương trình.

Kết luận
Tổng kết lại những việc đã làm được và chưa làm được trong khuôn khổ
đồ án tốt nghiệp. Nêu định hướng để phát triển và hoàn thiện cho hệ thống đã
xây dựng.

Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


10
10

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin được chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô
giáo trong trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội nói chung và
các thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin nói riêng đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt cho em những kiến thức và những kinh nghiệm quý báu trong suốt
quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin được gửi lời cảm ơn đến Thầy TS.Hà Mạnh Đào - giảng viên
khoa Công nghệ thông tin, trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội
đã hết lòng giúp đỡ, tận tình hướng dẫn và chỉ dạy trong quá trình em làm đồ án
tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã
quan tâm, động viên, đóng góp ý kiến và giúp đỡ em trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Đào Thị Hiền

Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795



11
11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1 Thương mại điện tử
1.1.1 Khái niệm thương mại điện tử
Cùng với sự bùng nổ về Internet thì thuật ngữ thương mại điện tử (TMĐT)
đã ra đời. Có rất nhiều định nghĩa về thương mại điện tử như là:
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): "Thương mại điện tử bao gồm
việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và
thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các
sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng
Internet".
Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu ÁThái Bình Dương (APEC): "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được
tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
Hiểu một cách tổng quát, TMĐT là việc tiến hành một phần hay toàn bộ
hoạt động thương mại bằng những phương tiện điện tử. TMĐT vẫn mang bản
chất như các hoạt động thương mại truyền thống. Tuy nhiên, thông qua các
phương tiện điện tử mới, các hoạt động thương mại được thực hiện nhanh hơn,
hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh doanh.
TMĐT càng được biết tới như một phương thức kinh doanh hiệu quả từ
khi Internet hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT theo
nghĩa cụ thể hơn là giao dịch thương mại, mua sắm qua Internet và mạng (ví dụ
mạng Intranet của doanh nghiệp).
1.1.2 Lợi ích của việc sử dụng thương mại điện tử
Có thể hiểu được rằng bằng cách sử dụng phương tiện này sẽ giúp ích cho
người sử dụng môi trường mạng Internet trong việc tìm kiếm đối tác, nắm bắt

được thông tin trên thị trường, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch ... nhằm mở
rộng qui mô sản xuất hoạt động kinh doanh trong thương trường.

Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


12
12

1.1.3 Cơ hội đạt lợi nhuận
Nắm bắt được nhiều thông tin phong phú, giúp cho các doanh nghiệp có
thể đề ra các chiến lược sản suất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển
trong và ngoài nước.
Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội mở rộng đối tác trên thị
trường, nắm tình hình thị trường nhờ đó sẽ có nhiều khách hàng biết đến tên tuổi
của doanh nghiệp.
Hiện nay thương mại điện tử đang được nhiều người quan tâm và thu hút
rất nhiều thương gia doanh nghiệp trên thế giới, vì đó là một trong những động
lực phát triển doanh nghiêp và cho cả nước .
1.1.4 Giảm thiểu các hoạt động kinh doanh
Giảm chi phí sản xuất , chi phí văn phòng, chi phí thuê mặt bằng….Bên
cạnh đó không cần tốn nhiều nhân viên để quản lý và mua bán giao dịch.
Thương mại điện tử giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị mà chỉ thông
qua môi trường Website một nhân viên vẫn có thể giao dịch với nhiều đối tác,
khách hàng ... đồng thời còn trưng bày, giới thiệu catalog đủ loại hàng hóa, xuất
xứ của từng loại sản phẩm.Do đó giảm được chi phí in ấn cho các catalog và
giao dịch mua bán.
Điều quan trọng nhất là giảm được thời gian trao đổi đáng kể cho khách
hàng và doanh nghiệp. Chỉ trong thời gian ngắn mà doanh nghiệp có thể nắm bắt
được thị hiếu khách hàng và thị trường thay đổi mà nhanh chóng kịp thời củng

cố và đáp ứng cho nhu cầu đó.
1.1.4 Các yêu cầu trong thương mại điện tử
Thương mại điện tử không đơn thuần là phương tiện để thực hiện công
việc mua bán trên mạng mà còn bao gồm các yêu cầu phức tạp đan xen nhau có
liên quan đến các vấn đề khác như : văn bằng pháp lý, luật quốc gia, tập quán xã
hội ...
1.1.5 Bảo mật và an toàn
Trong thương trường giao dịch bằng Internet là yếu tố không mấy đảm bảo
rằng vấn đề bảo mật và an toàn là cao.Với sự mạnh mẽ của Internet thì việc xâm
Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


13
13

nhập tài liệu cá nhân, các hợp đồng, tín dụng, dữ liệu... sẽ bị lộ và tin chắc rằng
sẽ không có người nào sẽ tham gia vào công việc mua bán qua mạng nữa.
Một vấn đề đáng lo ngại nữa là mất dữ liệu, một hệ thống được xem là an
toàn nhất,vấn đề hàng đầu là để có thể cho mọi người và các doanh nghiệp có
khả năng mua bán mà không thể đổ lỗi lẫn nhau.
1.1.6 Bảo vệ quyền lợi khách hàng và bản quyền kinh doanh
Trong môi trường Internet là nơi các doanh nghiệp đầu tư sử dụng, trình
bày sản phẩm, mua bán trao đổi thông tin hàng hóa thì vấn đề bản quyền là cần
thiết, giúp cho các doanh nghiệp an tâm, đảm bảo trong công việc phát triển và
đồng thời ngăn chặn việc xâm phạm bản quyền, phiên dịch trái phép hay ăn
cắp”chất xám”. Do vấn đề mua bán trên mạng, việc xem hàng hóa thông qua sử
dụng hình ảnh thì chất lượng và vấn đề thực tế bên trong sản phẩm đó là như thế
nào thì không ai biết được do đó phải đề ra luật lệ và qui định đối với những
người mua bán qua mạng.
1.1.7 Hệ thống thanh toán điện tử tự động

Thương mại điện tử chỉ có thể thực hiện một cách trọn vẹn nếu có một hệ
thống thanh toán điện tử tự động. Nếu không có hệ thống này thì tính cách
thương mại sẽ bị giảm thấp và chỉ mang tính ứng dụng trao đổi thông tin .Theo
tiêu chuẩn và mẫu của quốc tế thì việc mã hóa các hàng hóa theo mã vạch là 13
và mỗi công ty có một địa chỉ riêng của mình bằng một mã có số từ 100 đến
100.000. Nếu việc hội nhập và thiết lập hệ thống mã sản phẩm và mã công ty
(mã thương mại) cho một công ty nói riêng và cho một nền kinh tế nói chung là
không đơn giản.
1.1.8 Các mô hình trong thương mại điện tử
B2B(Bussiness to Bussiness): Hình thức trao đổi mua bán giữa các nhà
kinh doanh với nhau hay khác hơn là giữa các nhà cung cấp và công ty. Điểm
chính yếu của mô hình này là thường dùng cho các tổ chức muốn tìm kiếm đối
tác. Điểm quan trọng khác của mô hình này là có thể liên lạc giữa các nhà cung
cấp và khách hàng. Trong việc kinh doanh mô hình này cho phép giữa hai nhà
cung cấp và công ty có xảy ra thương lượng.
Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


14
14

B2C (Bussiness to Customer): Hình thức trao đổi mua bán giữa nhà kinh
doanh với khách hàng. Điểm chính yếu của mô hình này là kinh doanh lợi
nhuận. Đây là hình thức thông dụng và được thanh toán thông qua bằng credit
card hay bằng các loại phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên trong việc kinh
doanh thì khách hàng không thể thương lượng với nhà kinh doanh.
C3C (Customer to Customer) : Hình thức trao đổi mua bán giữa khách
hàng với khách hàng hay còn gọi là môi giới. Điểm chính yếu của mô hình này
là cung cấp nhu cầu tìm kiếm thông tin của khách hàng. Hình thức này có thể
thanh toán bằng credit card.

Từ các mô hình trên, luận văn của em được thực hiện việc phân tích và cài
đặt theo mô hình B2C.
1.2 Phân tích yêu cầu phần mềm
1.2.1 Tổng quan về hệ thống cần xây dựng
Yêu cầu chung
Xây dựng website bán hàng quần áo nam nữ và một số phụ kiện khác trực
tuyến…Trong thời đại thương mại điện tử đang ngày càng phát triển, việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động “Website bán hàng trực tuyến” đã mang
lại nhiều ý nghĩa như:


Đỡ tốn nhiều thời gian cho khách hàng cũng như nhà quản trị trong việc tham





gia vào hoạt động mua bán hàng.
Giúp khách hàng có được giá cả và hình ảnh mặt hàng một cách chính xác.
Giúp nhà quản trị dễ dàng hơn trong việc quản lý sản phẩm.
Nhà quản lý có thể thống kê các sản phẩm bán chạy một cách nhanh nhất giúp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trở nên tốt hơn.
Công nghệ sử dụng
Hệ thống được xây dựng dựa trên nền tảng mã nguồn mở Wordpress, hệ
quản trị cơ sở dữ liệu Mysql, ngôn ngữ lập trình PHP, html, css,…
1.2.2 Danh sách các user

 Người quản trị:quản lý các chức năng trong phần backend của hệ thống website.
 Khách hàng: truy cập vào hệ thống website bán hàng và sử dụng các chức năng


có trên hệ thống để phục vụ cho việc mua hàng trực tuyến.
Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


15
15

1.2.3 Danh sách các chức năng
Hệ thống website cung cấp các chức năng chính như sau:
 Phía người quản(Backend):
 Đăng nhập: cho phép người quản trị đăng nhập vào trang quản trị để quản lý các
chức năng có trong hệ thống
 Quản lý thành viên: có chức năng quản lý thông tin của các thành viên đã đăng
kí trên hệ thống website
 Quản lý bài viết: cung cấp chức năng quản lý các bài viết về lĩnh vực thời trang
 Quản lý sản phẩm: có chức năng quản lý các sản phẩm đang có mặt trên hệ
thống
 Quản lý bình luận : cung cấp tính năng trả lời bình luận của khách hàng, cũng
như chỉnh sửa và xóa bình luận
 Quản lý đơn hàng: cho phép người quản trị quản lý các đơn hàng đã được đặt
trên hệ thống website và từ đó người quản trị sẽ dựa vào đơn hàng để cung cấp
sản phẩm đến tay khách hàng
 Phía khách hàng(Frontend) :
 Xem thông tin sản phẩm: Cho phép khách hàng xem thông tin chi tiết về các sản

phẩm có mặt trên website
 Thêm vào ưa thích : khách hàng có thể thêm sản phẩm vào danh mục ưa thích để
có thể xem lại, và mua hàng thuận tiện hơn
 So sánh sản phẩm: cung cấp chức năng so sánh 2 hay nhiều sản phẩm với nhau
để giúp khách hàng có thể đưa ra quyết định lựa chọn sản phẩm cho đúng đắn

nhất
 Quản lý giỏ hàng: cung cấp chức năng thêm sản phẩm, cập nhật số lượng sản





phẩm, xóa sản phẩm trong giỏ hàng
Thanh toán : cho phép khách hàng thanh toán hóa đơn mua hàng của mình
Tìm kiếm: khách hàng có thể tìm kiếm thông tin mình mong muốn
Bình luận : khách hàng có thể bình luận về sản phẩm, bài viết mình quan tâm
Xem bài viết : xem nội dung các bài viết liên quan đến lĩnh vực thời trang
1.3 Công cụ xây dựng
1.3.1 Thành phần của một website
Thành phần của một trang web cơ bản gồm có:




HTML – Xây dựng cấu trúc và định dạng các siêu văn bản.
CSS – Định dạng các siêu văn bản dạng thô tạo ra từ HTML thành một bố cục
website, có màu sắc, ảnh nền,….
Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


16
16


Javascript – Tạo ra các sự kiện tương tác với hành vi của người dùng (ví dụ nhấp


vào ảnh trên nó sẽ có hiệu ứng phóng to).
• PHP – Ngôn ngữ lập trình để xử lý và trao đổi dữ liệu giữa máy chủ đến trình
duyệt (ví dụ như các bài viết sẽ được lưu trong máy chủ).
• MySQL – Hệ quản trị cơ sở dữ liệu truy vấn có cấu trúc (SQL – Ví dụ như các
bài viết sẽ được lưu lại với dạng dữ liệu SQL).
Website có hai loại chính:
• Website tĩnh (static web) – Là một website không giao tiếp với máy chủ web để
gửi nhận dữ liệu mà chỉ có các dữ liệu được khai báo sẵn bằng HTML và trình
duyệt đọc.
• Website động (dynamic web) – Là một website sẽ giao tiếp với một máy chủ để
gửi nhận dữ liệu, các dữ liệu đó sẽ gửi ra ngoài cho người dùng bằng văn bản
HTML và trình duyệt sẽ hiển thị nó. Để một website có thể giao tiếp với máy
chủ web thì sẽ dùng một số ngôn ngữ lập trình dạng server-side như PHP,
ASP.NET, Ruby … để thực hiện.
HTML&CSS có thể nói là khởi đầu của mọi tất cả vấn đề liên quan tới
web, dù bạn là người làm nghành nào, miễn là có đụng tới quản trị web thì ít
nhất phải biết hai khái niệm này. Nếu bạn là lập trình viên web thì lại càng phải
thành thạo hai thứ trên.
1.3.2 HTML
- HTML là viết tắt của cụm từ Hypertext Markup Language (hiểu là ngôn
ngữ siêu văn bản bằng thẻ) [1].
- HTML không phải là một ngôn ngữ lập trình máy tính mà nó là một
ngôn ngữ sử dụng các thẻ HTML để biểu diễn trang web.
- Một tài liệu HTML tương đương với một trang web, một tài liệu HTML
diễn tả một trang web.
- Các thẻ HTML còn được gọi là các phần tử HTML (hay là các element).
1.3.3 CSS
- CSS là viết tắt của cụm từ "Cascading Style Sheet" , nó là một ngôn ngữ
quy định cách trình bày của các thẻ html trên trang web [2].


Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


17
17

- Là ngôn ngữ đang được sử dụng rất nhiều trong lập trình web, có thể nói
CSS ra đời đã tạo nên một cuộc cách mạng.
- Đôi khi các bạn sẽ bối rối khi nhận thấy rằng các đoạn code mình viết
hiển thị không giống nhau trên các trình duyệt khác nhau, CSS sẽ giúp các bạn
giải quyết bài toán này.
- CSS quy định cách hiển thị nội dung của các thẻ HTML trên các trình
duyệt gần như giống nhau, bằng cách quy định các thuộc tính cho thẻ HTML đó.
1.3.4 PHP
Khái niệm PHP
PHP là chữ viết tắt của “Personal Home Page” do Rasmus Lerdorf tạo ra
năm 1992. Vì tính hữu dụng của nó và khả năng phát triển, PHP bắt đầu được sử
dụng trong môi trường chuyên nghiệp và nó trở thành PHP (viết tắt hồi quy
"PHP: Hypertext Preprocessor") [3].
Thực chất PHP là ngôn ngữ kịch bản nhúng trong HTML, nói một cách
đơn giản đó là một trang HTML có nhúng mã PHP, PHP có thể được đặt rải rác
trong HTML.
PHP là một ngôn ngữ lập trình được kết nối chặt chẽ với máy chủ, là một
công nghệ phía máy chủ (Server-Side) và không phụ thuộc vào môi trường
(cross-platform). Đây là hai yếu tố rất quan trọng, thứ nhất khi nói công nghệ
phía máy chủ tức là nói đến mọi thứ trong PHP đều xảy ra trên máy chủ, thứ hai,
chính vì tính chất không phụ thuộc môi trường cho phép PHP chạy trên hầu hết
trên các hệ điều hành như Windows, Unix và nhiều biến thể của nó... Đặc biệt
các mã kịch bản PHP viết trên máy chủ này sẽ làm việc bình thường trên máy

chủ khác mà không cần phải chỉnh sửa hoặc chỉnh sửa rất ít.
Khác với ngôn ngữ lập trình, PHP được thiết kế để chỉ thực hiện điều gì đó
sau khi một sự kiện xảy ra (ví dụ, khi người dùng gửi một biểu mẫu hoặc chuyển
tới một URL). Đoạn mã sau minh họa g1iúp cách viết PHP lồng vào các trang
HTML dễ dàng như thế nào:

Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


18
18

Thẻ [<?php] và thẻ [?>] sẽ đánh đấu sự bắt đầu và sự kết thúc của phần
mã PHP qua đó máy chủ biết để xử lý và dịch mã cho đúng. Đây là một điểm
khá tiện lợi của PHP giúp cho việc viết mã PHP trở nên khá trực quan và dễ
dàng trong việc xây dựng phần giao diện ứng dụng HTTP.
Tại sao nên dùng PHP
Để thiết kế Web động có rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau để lựa
chọn, mặc dù cấu hình và tính năng khác nhau nhưng chúng vẵn đưa ra những
kết quả giống nhau. Chúng ta có thể lựa chọn cho mình một ngôn ngữ: ASP,
PHP, Java, Perl... và một số loại khác nữa. Vậy tại sao chúng ta lại nên chọn
PHP. Rất đơn giản, có những lí do sau mà khi lập trình Web chúng ta không nên
bỏ qua sự lựa chọn tuyệt vời này.
PHP được sử dụng làm Web động vì nó nhanh, dễ dàng, tốt hơn so với các
giải pháp khác.
PHP có khả năng thực hiện và tích hợp chặt chẽ với hầu hết các cơ sở dữ
liệu có sẵn, tính linh động, bền vững và khả năng phát triển không giới hạn.
Đặc biệt PHP là mã nguồn mở do đó tất cả các đặc tính trên đều miễn phí,
và chính vì mã nguồn mở sẵn có nên cộng đồng các nhà phát triển Web luôn có
ý thức cải tiến nó, nâng cao để khắc phục các lỗi trong các chương trình này.

PHP vừa dễ với người mới sử dụng vừa có thể đáp ứng mọi yêu cầu của
các lập trình viên chuyên nghiệp, mọi ý tuởng của các bạn PHP có thể đáp ứng
một cách xuất sắc.
Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


19
19

1.3.5 MySQL
Cơ sở dữ liệu là gì ?
Cơ sở dữ liệu (viết tắt CSDL; tiếng Anh là database) được hiểu theo cách
định nghĩa kiểu kĩ thuật thì nó là một tập hợp thông tin có cấu trúc. Tuy nhiên,
thuật ngữ này thường dùng trong công nghệ thông tin và nó thường được hiểu rõ
hơn dưới dạng một tập hợp liên kết các dữ liệu, thường đủ lớn để lưu trên một
thiết bị lưu trữ như đĩa hay băng. Dữ liệu này được duy trì dưới dạng một tập
hợp các tập tin trong hệ điều hành hay được lưu trữ trong các hệ quản trị cơ sở
dữ liệu [4].
Việc sử dụng hệ thống CSDL này sẽ khắc phục được những khuyết điểm
của cách lưu trữ dưới dạng hệ thống tập tin, đó là:


Giảm trùng lặp thông tin ở mức thấp nhất, đảm bảo tính nhất quán và toàn vẹn



dữ liệu
Đảm bảo dữ liệu được truy xuất theo nhiều cách khác nhau, từ nhiều người khác

nhau và nhiều ứng dụng khác nhau.

• Tăng khả năng chia sẻ thông tin. Ví dụ nếu ta đặt hệ thống dữ liệu tại Việt Nam
thì ở bên Mỹ nếu có password login vào thì ta hoàn toàn có thể vào hệ thống để
đọc tin
Tuy nhiên việc sử dụng hệ quản trị CSDL lại có những phiền hà không hề





nhỏ sau đây:
Phải đảm bảo tính chủ quyền của dữ liệu, vì khi sử dụng có tính chất chia sẻ cao
Bảo mật quyền khai thác thông tin
Bảo đảm vấn đề tranh chấp dữ liệu khi xảy ra
Khi gặp các trục trặc sự cố thì phải bảo đảm vấn đề an toàn dữ liệu, không bị
mất dữ liệu
Đương nhiên khi sử dụng các hệ thống CSDL thì bạn phải có một hệ quản
trị CSDL. Hiện nay có rất nhiều hệ quản trị CSDL như MYSQL, SQL SERVER,
Oracle, MS Access.Trong đồ án này em sẽ sử dụng hệ quản trị CSDL MYSQL.
Hệ quản trị cơ sở dữ iệu MySQL
Mysql là một hệ quản trị CSDL được sử dụng rất rộng rãi trên thế giới, đặc
biệt là các ứng dụng website và nó thường đi kết hợp với ngôn ngữ lập trình
PHP để xây dựng các ứng dụng website. Các hệ thống web ưa chuộng MYSQL
Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


20
20

là tại vì tốc độ xử lý của nó cao, tính dễ sử dụng và tương thích với các hệ điều
hành thông dụng hiện nay như Linux, Window, ... Mysql có sử dụng ngôn ngữ

truy vấn T-SQL để thao tác dữ liệu
1.3.6 WordPress
WordPress là một phần mềm nguồn mở (Open Source Software) được viết
bằng ngôn ngữ lập trình website PHP (Hypertext Preprocessor) và sử dụng hệ
quản trị cơ sở dữ liệu MySQL. WordPress được ra mắt lần đầu tiên vào ngày
27/5/2003 bởi tác giả Matt Mullenweg và Mike Little. Hiện nay WordPress được
sở hữu và phát triển bởi công ty Automattic có trụ sở tại San Francisco,
California thuộc hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
WordPress là một mã nguồn mở bằng ngôn ngữ PHP để hỗ trợ tạo blog cá
nhân, và nó được rất nhiều người sử dụng ủng hộ về tính dễ sử dụng, nhiều tính
năng hữu ích. Qua thời gian, số lượng người sử dụng tăng lên, các cộng tác viên
là những lập trình viên cũng tham gia đông đảo để phát triển mã nguồn
WordPress có thêm những tính năng tuyệt vời. Và cho đến thời điểm này,
WordPress đã được xem như là một hệ quản trị nội dung (CMS – Content
Management System) vượt trội để hỗ trợ người dùng tạo ra nhiều thể loại
website khác nhau như blog, website tin tức/tạp chí, giới thiệu doanh nghiệp,
bán hàng – thương mại điện tử, thậm chí với các loại website có độ phức tạp cao
như đặt phòng khách sạn, thuê xe, đăng dự án bất động sản,…Hầu như mọi hình
thức website với quy mô nhỏ và vừa đều có thể triển khai trên nền tảng
WordPress.
Những thành tựu của WordPress
Khi tìm hiểu về WordPress, bạn sẽ thật tự hào khi biết rằng mã nguồn mà
các bạn đang tìm hiểu ngay sau đây có những thành tựu rất vượt bậc và là một
mã nguồn CMS mở phổ biến nhất hành tinh. Để kiểm chứng điều đó, các bạn
cần biết là:
Trên thế giới, có khoảng 25 bài viết được đăng lên các website sử dụng
WordPress mỗi giây.
Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795



21
21

Số lượng website làm bằng WordPress chiếm 23% tổng số lượng website
trên thế giới.
Trong số 100% các website sử dụng mã nguồn CMS, WordPress chiếm
60%.
Phiên bản WordPress 2.0 đạt hơn 16 triệu lượt tải chỉ sau khoảng hai
tháng. WordPress đã được dịch sang 52 ngôn ngữ khác nhau.
Tuy nhiên lại chưa có phiên bản tiếng Việt chính thức, nhưng bạn có thể
Việt hóa dễ dàng. Mã nguồn WordPress hiện đang có khoảng 785 lập trình viên
cùng hợp tác phát triển. Chỉ tính các giao diện (hay còn gọi là theme) miễn phí
trên thư viện WordPress.org thì đã có hơn 2.700 themes khác nhau.


Những lý do mà bạn nên chọn WordPress
Dễ sử dụng: WordPress được phát triển nhằm phục vụ đối tượng người
dùng phổ thông, không có nhiều kiến thức về lập trình website nâng cao. Các
thao tác trong WordPress rất đơn giản, giao diện quản trị trực quan giúp bạn có
thể nắm rõ cơ cấu quản lý một website WordPress trong thời gian ngắn. Về cách
cài đặt lại càng dễ hơn, bạn có thể tự cài đặt một website WordPress trên host
(máy chủ) riêng của mình và tự vận hành nó sau vài cú click.
Cộng đồng hỗ trợ đông đảo: Là một mã nguồn CMS mở phổ biến nhất thế
giới, điều này cũng có nghĩa là bạn sẽ được cộng đồng người sử dụng
WordPress hỗ trợ bạn các khó khăn gặp phải trong quá trình sử dụng. Nếu bạn
có khả năng tiếng Anh tốt, bạn có thể dễ dàng tìm câu trả lời cho vấn đề bạn
đang gặp phải trên Google chỉ với vài từ khóa tìm kiếm.
Dễ phát triển cho lập trình viên: Nếu bạn là một người có am hiểu về việc
làm website như thành thạo HTML, CSS, PHP thì có thể dễ dàng mở rộng
website WordPress của bạn ra với rất nhiều tính năng vô cùng có ích. Cách phát

triển cũng rất đơn giản vì WordPress là một mã nguồn mở nên bạn có thể dễ
dàng hiểu được cách hoạt động của nó và phát triển thêm các tính năng.
Với hàng nghìn hàm (function) có sẵn của nó, bạn có thể thoải mái sử
dụng, bạn cũng có thể thay đổi cấu trúc của một hàm với filter hook và hầu như
Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


22
22

quy trình làm việc của một lập trình viên chuyên nghiệp có thể ứng dụng dễ
dàng vào WordPress.
1.3.7 Woocommerce
Woocommerce là một plugin miễn phí được sử dụng để tạo một trang
thương mại điện tử cỡ nhỏ tốt nhất hiện nay trong Wordpress. Nó cũng như bao
plugin khác là bổ sung chức năng vào website nhưng nó sẽ bổ sung gần như toàn
diện các chức năng mà một trang bán hàng đơn giản cần có.
Woocommerce sẽ có các chức năng chính như:


Tạo sản phẩm với định dạng thông thường, sản phẩm có thuộc tính, sản phẩm



affiliate và sản phẩm kỹ thuật số (có thể tải về).
Hỗ trợ một số hình thức thanh toán online như PayPal, Credit Card, CoD, Cash

và sẽ càng nhiều hơn khi cài thêm plugin hỗ trợ cho riêng nó.
• Hỗ trợ tự tính thuế sản phẩm hoặc thuế theo đơn hàng.
• Hỗ trợ tự tính giá chuyển phát, có rất nhiều loại tính giá chuyển phát và sẽ đa

dạng hơn khi cài thêm plugin như có thể tính giá chuyển phát dựa theo cân nặng,
kích thước, tỉnh thành,…
• Trang quản lý đơn hàng chuyên nghiệp, lọc đơn hàng thông qua từng trạng thái.
• Hỗ trợ template hiển thị riêng để có thể tự cấu hình lại template hiển thị phần
shop và sản phẩm, cái này rất có lợi cho lập trình viên.
• Có sẵn nhiều theme và extension (plugin mở rộng) để biến thành trang shop
chuyên nghiệp.
• Và rất nhiều các chức năng hữu dụng khác nữa.
Như vậy với các tính năng kể trên, Woocommerce có thể lựa chọn tuyệt
vời cho việc xây dựng một hệ thống website Wordpress của để giới thiệu, quảng
bá sản phẩm và cho phép khách đặt hàng trực tuyến để quy trình mua, bán hàng
tiện lợi hơn.

Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


23
23

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG

2.1 Phân tích hệ thống
2.1.1 Biểu đồ Use case
Use case tổng quan của hệ thống

Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


24
24


Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


25
25

Hình 2.1. Biểu đồ use case tổng quan của hệ thống

Sinh viên Đào Thị Hiền - DC00201795


×