Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Xây dựng mô hình bán lẻ trực tuyến của công ty CP truyền thông và giải pháp công nghệ DLC việt nam qua website www dlcvietnam com

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.24 KB, 74 trang )

1

TÓM LƯỢC
Thế kỉ 21 chứng kiến sự bùng nổ mạnh mẽ của Internet và thương mại điện tử.
Kinh doanh trực tuyến đã và đang ngày một trở nên phổ biến. Thương mại điện tử với
nền tảng là công nghệ thông tin đã hình thành nên các mô hình kinh doanh mới, đem
lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Trong đó, mô hình bán lẻ điện tử đóng vai trò hết
sức quan trọng, được hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới quan tâm phát triển.
Sau khi tiến hành điều tra các nhân viên trong công ty cổ phần truyền thông và
giải pháp công nghệ DLC Việt Nam đồng thời phỏng vấn các chuyên viên cao cấp, tác
giả nhận thấy rằng công ty đã có ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.Tuy nhiên, công ty hiện nay vẫn chưa thể
xây dựng được một mô hình bán lẻ điện tử thực sự mang lại hiệu quả. Vì vậy, tác giả
đã lựa chon đề tài: “Xây dựng mô hình bán lẻ trực tuyến của Công ty CP truyền thông
và giải pháp công nghệ DLC Việt Nam qua website www.dlcvietnam.com”
Chương 1: tác giả trình bày tổng quan nghiên cứu về mô hình kinh doanh
thương mại điện tử, đặc biệt nhấn mạnh về mô hình bán lẻ điện tử
Chương 2: tác giả đề cập tới các phương pháp nghiên cứu được sử dụng. Tác
giả cũng đánh giá những nhân tố bên trong, bên ngoài công ty ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh qua website của Công ty như thế nào. Các dữ liệu đã được tác giả
phân tích và đánh giá để hiểu rõ được thực trạng hoạt động của Công ty.
Chương 3: tác giả đã tóm tắt lại những gì mà Công ty đã đạt được và chưa đạt
được, nguyên nhân của những vấn đề đó. Tác giả cũng đưa ra những dự báo tình hình
trong thời gian tới và các định hướng của công ty. Đặc biệt, tác giả đã đưa ra các đề
xuất, kiến nghị để có thể xây dựng mô hình bán lẻ điện tử trên website của công ty
www.dlcvietnam.com
Hi vọng những đề xuất, giải pháp tác giả đưa ra sẽ góp phần bé nhỏ vào việc
phát triển hoạt động kinh doanh của công ty ngày một hiệu quả hơn trong thời gian sắp
tới.



2

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương mại, em đã
được các thầy cô tận tình hướng dẫn, truyền thụ những kiến thức vô cùng quý báu. Bên
cạnh đó, qua thời gian ngắn thực tập tại Công ty cổ phần truyền thông và giải pháp
công nghệ DLC Việt Nam em cũng có điều kiện tiếp xúc với môi trường kinh doanh
thực tế và học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm. Em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này là nhờ có sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô Khoa Thương mại điện tử, sự hướng
dẫn tận tâm của thầy Chử Bá Quyết cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô chú anh chị
nhân viên công ty DLC Việt Nam.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
-

ThS Chử Bá Quyết giảng viên khoa Thương mại điện tử, trường Đại học

-

Thương mại.
Quý thầy cô Khoa Thương mại điện tử - Trường Đại học Thương mại.
Ban lãnh đạo công ty cổ phần DLC Việt Nam

Cùng tất cả anh chị cán bộ nhân viên trong Công ty đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Sau cùng, Em kính chúc quý thầy cô khoa Thương mại điện tử - Trường Đại học
Thương mại cùng các bác, các anh chị trong Công ty DLC Việt Nam dồi dào sức khỏe
và luôn thành công trong công tác.
Với thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên em không tránh khỏi
được những sai sót trong quá trình hoàn thành khóa luận. Vì thế, em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, ban lãnh đạo công ty để bài khóa luận

của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC


3

Trang

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

TMĐT

Thương Mại Điện Tử

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế ( Word Trade Organization

CRM

Quản trị quan hệ khách hàng (Customer relationship
management)

BLĐT


Bán lẻ điện tử

B2B

Giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp (Business to Cunsunmer)

B2C

Giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với cá
nhân (Business to Consumer)

E-comerce

Thương Mại Điện Tử

LAN

Mạng nội bộ (Local Area Network)

TT

Truyền thông

PTĐT

Phương tiện điện tử


4


DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
Tên bảng biểu, hình vẽ
Bảng 1.1 Các nhân tố cơ bản của mô hình kinh doanh
TMĐT
Bảng 1.1 Các nhân tố cơ bản của mô hình kinh doanh
TMĐT

Trang
6
13

Bảng 2.1: Danh sách các thiết bị

23

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

34

Bảng 2.3: Kết quả doanh thu từ BLĐT năm 2010-2011

35

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

22

Hình 2.2: Đánh giá cơ cấu dịch vụ mà công ty DLC
cung cấp


25


5

MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thế kỷ 21 chứng kiến sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin và internet.
Cũng chính từ cái nôi công nghệ đó, thương mại điện tử đã ra đời và đang ngày càng
chứng tỏ tính ưu việt so với phương thức kinh doanh truyền thống. Ngày nay thương mại
điện tử đã và đang đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế , xã hội của nhiều quốc
gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Do vậy mà tình hình ứng dụng TMĐT ở các doanh
nghiệp nước ta trong những năm gần đây đang ngày một phát triển với số lượng nhiều
hơn và mức độ cao hơn.
Các lợi ích của thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp là vô cùng to lớn, đặc
biệt là thương mại điện tử B2C ( mô hình bán lẻ điện tử). Đây là hình thái lớn nhất và
sớm nhất của thương mại điện tử. Nó đem đến cho các doanh nghiệp rất nhiều những cơ
hội mới: mở rộng thị trường, tiết kiệm chi phí, dễ dàng thuận tiện trong quản trị quan hệ
khách hàng... ....Đó cũng là những điều mà các doanh nghiệp muốn hướng tới trong thực
trạng nền kinh tế suy thoái, ưu tiên hàng đầu cho mọi hoạt động là tiết kiệm chi phí. Đồng
thời với các cơ hội đó cũng là những thách thức: cạnh tranh sẽ tăng cao, thiếu nhân lực có
đủ trình độ để phát triển nhất là ở các nước đang phát triển. Chính vì vậy, việc ứng dụng
thương mại điện tử nói chúng và xây dưng mô hình bán lẻ điện tử chuyên dụng đang là
một hướng đi đúng đắn và được nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Nhắc đến lĩnh vực thiết kế website và đăng ký tên miền hẳn không ít người quan
tâm biết đến công ty cổ phần truyền thông và giải pháp công nghệ DLC Việt Nam. Đây có
thể coi là doanh nghiệp kinh doanh khá hiệu quả trong lĩnh vực còn khá mới mẻ này tại
nước ta. Trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay và xu hướng
chung là hội nhập quốc tế, DLC Việt Nam vẫn từng bước hoàn thiện và phát triển.Công ty

DLC Việt Nam đã và đang ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh với
nền tảng là hệ thống website www.dlcvietnam.com. Website cho phép giới thiệu đến
khách hàng những dịch vụ chủ yếu mà công ty cung cấp, bảng báo giá, thanh toán trực
tuyến, tư vấn và chăm sóc khách hàng...Tuy nhiên, mức độ ứng dụng thương mại điện tử
của công ty còn hạn chế, ít sử dụng các phần mềm hỗ trợ giao dịch, chủ yếu chỉ mang tính


6

chất giới thiệu các dịch vụ tới khách hàng.. Nhận thấy những lợi ích mà thương mại điên
tử B2C mang lại, cộng thêm thực tiễn xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, nên qua thời
gian thực tập tại DLC Việt Nam em cho rằng trong thời gian tới công ty nên triển khai xây
dựng mô hình bán lẻ điện tử B2C nhắm tìm kiếm khách hàng, giảm chi phí và hỗ trợ tối
đa hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, trong bối cảnh công nghê thông tin và internet ngày
càng phát triển, thương mại điện tử B2C đang là một xu hướng tất yếu, một hướng đi hợp
thời đại cho tất cả các doanh nghiệp
2 Xác định và tuyên bố vấn đề
Theo những phân tích trên, thương mại điện tử nói chung, triển khai hiệu quả mô
hình bán lẻ trực tuyến nói riêng là một cách thức để doanh nghiệp có thể cải thiện chất
lượng phục vụ khách hàng, thuyết phục họ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Từ đó doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh và xây dựng thương hiệu của
doanh nghiệp.
Công ty cổ phần truyền thông và giải pháp công nghệ DLC Việt Nam lại là đơn vị
mới thành lập không bao lâu, là doanh nghiệp còn khá non trẻ nên việc xây dựng hình ảnh
và nâng cao uy tín trong lòng khách hàng là vấn đề hết sức quan trọng. Số người sử dụng
internet ở Việt Nam hiện nay có xu hướng ngày càng tăng, thị trường trực tuyến ngày
càng mở rộng và sôi động hơn. Do đó, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Xây dựng
mô hình bán lẻ trực tuyến của Công ty CP truyền thông và giải pháp công nghệ DLC Việt
Nam qua website www.dlcvietnam.com”.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài việc giúp nâng cao

nhận thức, bổ sung thêm kiến thức cho bản thân, tác giả hy vọng những nghiên cứu của
mình có thể giúp công ty DLC Việt Nam có thể lựa chọn và xây dựng được một mô hình
bán lẻ điện tử thực sự hiệu quả, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường hiện nay.
3 Các mục tiêu nghiên cứu
Tác giả hy vọng thông qua nghiên cứu này sẽ có thể hệ thống hóa cơ sở lý luận về
mô hình bán lẻ điện tử, các khái niệm, cấu trúc, quy trình và phân loại mô hình bán lẻ
điện tử, lợi ích và trở ngại của doanh nghiệp khi xây dựng mô hình bán lẻ điện tử.


7

Dưạ trên cơ sở lý luận đó, tác giả sẽ đánh giá thực trạng về việc ứng dụng thương
mại điện tử trên website www.dlcvietnam.com của công ty CP truyền thông và giải pháp
công nghệ DLC Việt Nam, xem xét một cách toàn diện các khía cạnh của việc xây dựng
mô hình kinh doanh theo hình thức bán lẻ trực tuyến cho công ty.
Dựa trên những nghiên cứu môi trường thực tế và các điều kiện cụ thể trong giai
đoạn sắp tới, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp xây dựng mô hình bán lẻ trực tuyến cho
công ty DLC Việt Nam qua website www.dlcvietnam.com.
4 Phạm vi, ý nghĩa của nghiên cứu
a. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể là công ty
cổ phần truyền thông và giải pháp công nghệ DLC Việt Nam. Về không gian, đề tài
nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của

công ty trên website

www.dlcvietnam.com. Đây là website của công ty DLC Việt Nam chuyên cung cấp dịch
vụ về Website – Thương mại điện tử, giải pháp và sản phẩm cung ứng cho khách hàng đi
từ chiều rộng cho đến chiều sâu các lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp và cộng

đồng. Về mặt thời gian, khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng tại doanh nghiệp từ
năm 2010 đến nay.
b.Ý nghĩa của nghiên cứu
Về mặt lý luận: tác giả hy vọng có thể xây dựng một nền tảng lý luận vững chắc về
mô hình kinh doanh thương mai điên tử nói chung và mô hình bán lẻ điện tử nói riêng.
Về mặt thực tiễn: nghiên cứu sẽ giúp doanh nghiệp tìm được hướng đi đúng đắn
trong việc ứng dụng thương mại điện tử vào kinh doanh. Cụ thể là giúp doanh nghiệp xây
dựng một mô hình kinh doanh theo hình thức bán lẻ trực tuyến hiệu quả, tiết kiệm chi phí,
nâng cao khả năng cạnh tranh, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới...
5 Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Phần đầu của khóa luận bao gồm phần tóm lược, mục lục, danh mục các từ viết tắt,
danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ nhằm giúp người đọc có được cái nhìn tổng quan về
đề tài và dễ dàng trong việc tìm kiếm, theo dõi khi nghiên cứu phần nội dung chính của đề
tài.


8

Trên cơ sở những nội dung trên, nhằm xây dựng một kết cấu khoa học và logic, tác
giả chia nội dung của khóa luận thành 3 chương
Chương 1: Môt số vấn đề lý luận cơ bản về đề tài
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng ứng dụng thương mại điên tử tại
công ty DLC Việt Nam
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp xây dựng mô hình bán lẻ trực tuyến
cho công ty qua website www.dlcvietnam.com.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BÁN LẺ ĐIỆN TỬ
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1 Mô hình kinh doanh TMĐT

Lý thuyết về mô hình kinh doanh được nghiên cứu trong cả thương mại truyền
thống và TMĐT. Trong quá trình phát triển lý thuyết về mô hình kinh doanh đã có nhiều
tác giả đưa ra các định nghĩa, quan niệm về mô hình kinh doanh


9

Theo P. Timmers, mô hình kinh doanh là “ một kiến trúc đối với các dòng hàng
hóa, dịch vụ, thông tin, bao gồm cả việc mô tả các nhân tố kinh doanh khác nhau và vai
trò của chúng, mô tả các lợi ích tiềm năng với các nhân tố kinh doanh khác nhau, và mô
tả các nguồn doanh thu.”
Theo G.Schneider, mô hình kinh doanh là “ một chuỗi các quy trình kết hợp với
nhau để đạt mục tiêu của công ty, đó chính là lợi nhuận”. Còn theo E.Turban, một mô
hình kinh doanh được hiểu là “phương pháp kinh doanh của một doanh nghiệp nahwmf
tạo ra lợi nhuận cho bản thân”.
Trong đề tài này, tác giả tiếp cận khái niệm mô hình kinh doanh như sau: “Một mô
hình kinh doanh mô tả các cơ sở nền tảng về vấn đề một tổ chức tạo ra, cung cấp và đạt
được các giá trị kinh tế - xã hội hoặc hình thức giá trị khách như thế nào. Bản chất của
một mô hình kinh doanh là nó xác định cách thức mà các doanh nghiệp kinh doanh mang
lại giá trị cho khách hàng, thu lợi nhuận từ cung ứng giá trị cho khách hàng. Mô hình kinh
doanh cũng phản ánh giả định của doanh nghiệp về những gì khách hàng muốn, làm thế
nào họ muốn và làm thế nào một doanh nghiệp có thể tổ chức để đáp ứng tôt nhất những
nhu cầu đó.”
Không đồng nhất với các mô hình kinh doanh trong thương mại truyền thống, các
mô hình kinh doanh trong TMĐT được tổ chức trên cơ sở hạ tầng CNTT & TT, các
PTĐT, website, Internet. Ngoài ra, các mô hình kinh doanh TMĐT cũng sử dụng các giải
pháp, sáng chế, bí quyết kinh doanh... mà thiếu nó thì các doanh nghiệp khó hoạt động
hiệu quả.

1.1.2 Các nhân tố cơ bản của mô hình kinh doanh TMĐT

Một doanh nghiệp khi xây dựng một mô hình kinh doanh trong bất kì lĩnh vực nào,
không chỉ riêng TMĐT, đều cần tập trung vào các yếu tố sau: giá trị cho khách hàng, sản
phẩm và dịch vụ, quy trình kinh doanh, thị trường của doanh nghiệp, nguồn lực cần thiết,
mô hình doanh thu, mục tiêu giá trị, cơ hội thị trường,..
Bảng 1.1 Các nhân tố cơ bản của mô hình kinh doanh TMĐT


10

Các yếu tố

Bản chất và câu hỏi đặt ra

Giá trị cho khách
hàng

Mục tiêu của mô hình kinh doanh là tạo ra hoặc đem lại những
gì cho khách hàng. Tại sao khách hàng lựa chọn doanh nghiệp
để mua hàng.

Sản phẩm và dịch
vụ

Sản phẩm và dịch vụ gì mà mô hình kinh doanh đó cung cấp
cho khách hàng

Quy trình kinh
doanh

Quy trình bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ diễn ra như thế nào,

khách hàng thực hiện quá trình mua hàng, nhận/tiếp nhận sản
phẩm dịch vụ như thế nào?

Thị trường của
doanh nghiệp

Thị trường doanh nghiệp dự định phục vụ là gì? Phạm vi của
nó như thế nào? Đối thủ của doanh nghiệp trên trị trường là
những ai?

Nguồn lực cần thiết

Các nguồn lực được sử dụng để triển khai mô hình kinh doanh
là gì? Nguồn lực nào có sẵn, thuê ngoài (bao gồm cả nguồn
nhân lực)

Mô hình doanh thu

Doanh nghiệp sẽ kiếm tiền như thế nào? Các nguồn doanh thu
chủ yếu của mô hình kinh doanh là gì

(Nguồn: Giáo trình thương mại điện tử căn bản)
1.1.3 Mô hình bán lẻ điện tử
Bán lẻ điện tử là việc bán hàng hóa và dịch vụ qua internet và các kênh điện tử
khác đến người tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Định nghĩa này bao hàm tất cả các hoạt
động thương mại tạo nên các giao dịch với người tiêu dùng cuối cùng (chứ không phải
khách hàng là doanh nghiệp). Một số hoạt động marketing không tạo nên các giao dịch
trực tiếp, ví dụ cung cấp thông tin miễn phí hoặc xúc tiến thương hiệu, hình ảnh, được coi
như một phần của TMĐT B2C nhưng thường không được tính trong phạm vi bán lẻ điện



11

tử. Vậy khái niệm bán lẻ điện tử không rộng bằng khái niệm TMĐT B2C. TMĐT B2C
bao hàm bán lẻ điện tử.
1.1.4 Quy trình bán lẻ điện tử
Quy trình bán lẻ là một chuỗi các hoạt động, các tác nghiệp cần phải thực hiện với
một cách thức nhất định nhằm đạt được mục tiêu của bán lẻ trong những điều kiện như
nhau. Quy trình bán lẻ chỉ ra trình tự các hoạt động, các nhiệm vụ, các bước, các quyết
định và các quá trình mà khi hoàn thành sẽ mang đến kết quả, đạt được mục đích.
1.1.5 Một số mô hình bán lẻ điện tử phổ biến
1.1.5.1 Mô hình Marketing trực tiếp bằng đơn đặt hàng qua thư
Phần lớn các nhà bán lẻ theo đơn đặt hàng qua bưu điện truyền thống bổ sung thêm
một kênh phân phối khác: Internet. Một số nhà bán lẻ khác tiết tục vận hành các cửa hàng
vật lý, nhưng kênh phân phối chủ yếu của họ hiện giờ là marketing trực tiếp.
Theo nghĩa rộng, marketing trực tiếp là marketing được thực hiện thông qua các
trung gian. Các nhà Marketing trực tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng , bỏ qua kênh
phân phối bán buôn và bán lẻ truyền thống.
1.1.5.2 Mô hình bán hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất
Các nhà sản xuất, như Dell, Nike, Lego, Godiva và Sony bán hàng trực tiếp từ các
site của công ty đến các khách hàng cá nhân. Phần lớn các nhà sản xuất là vận hành
TMĐT hỗn hợp (“click and mortar”), vừa bán hàng tại các cửa hàng vật lý, vừa qua
mạng. Họ cũng vừa bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng, vừa bán thông qua các đại lý
bán lẻ.
Với mô hình này người bán hàng có thể hiểu rõ thị trường của họ vì quan hệ trực
tiếp với người tiêu dùng và người tiêu dùng nhận được nhiều thông tin về sản phẩm qua
quan hệ trực tiếp với nhà sản xuất.
1.1.5.3 Mô hình các nhà bán lẻ điện tử thuần túy
Các nhà bán lẻ điện tử thuần túy là các công ty bán hàng trực tiếp đến người tiêu
dùng qua Internet mà không duy trì kênh bán hàng vật lý. Amazon.com là ví dụ điển hình

cho nhà bán lẻ điện tử thuần túy.


12

Các nhà bán lẻ điện tử thuần túy có lợi thế liên quan đến tổng chi phí thấp và các
quá trình kinh doanh được tổ chức hợp lý. Các nhà bán lẻ điện tử có thể thuộc loại kinh
doanh hàng hóa đa dụng hoặc hàng hóa chuyên dụng.
Các nhà bán lẻ điện tử kinh doanh hàng hóa chuyên dụng hoạt động trong thị
trường hẹp sẽ có lợi thế kinh doanh với mô hình này vì họ không thể tồn tại trong thế giới
vật lý vì họ không có đủ khách hàng.
1.1.5.4 Mô hình nhà bán lẻ hỗn hợp
Một hàng đồng thời vận hàng các cửa hàng truyền thống, cả các site bán lẻ trực
tuyến được gọi là nhà bán hàng hỗn hợp “click and mortar” trên mô hình kinh doanh đa
kênh.
Mặc dù có thể có các lợi thế khi là nhà bán hàng ảo, như tổng chi phí thấp, vẫn còn
nhiều trở ngại đối với kinh doanh ảo. Do vậy nhiều chuyên gia cho rằng người chiến
thắng cuối cùng trên một phân đoạn thị trường sẽ là các công ty phát hiện và tận dụng
được các lợi thế của cả kinh doanh truyền thống và ảo, nghĩa là sử dụng cách tiếp cận hỗn
hợp “click and mortar”.
1.1.5.5 Mô hình bán lẻ trên phố trực tuyến
Phố trực tuyến bao gốm hai loại: Danh mục tham khảo và phố bán hàng với các
dịch vụ chia sẻ.
Danh mục tham khảo: loại phố này cơ bản là một danh mục được tổ chức theo sản
phẩm. Các tờ catalog hoặc quảng cáo biểu ngữ trên site quảng cáo các sản phẩm hoặc cửa
hàng. Khi người dùng mạng kích chuột vào một sản phẩm hoặc một cửa hàng cự thể, họ
được dẫn đến một cửa hàng của người bán, nơi mà họ sẽ thực hiện các giao dịch.
Phố bán hàng với các dịch vụ chia sẻ: trên các phố với các dịch vụ chia sẻ, người
tiêu dùng có thể tìm thấy các sản phẩm, đặt mua thanh toán và thỏa thuận vận chuyển.
Phố chủ có thể cung cấp các dịch vụ này, nhưng thông thường các dịch vụ được các cửa

hàng độc lập thực hiện. Chủ các cửa hàng trả tiền thuê hoặc các chi phí giao dịch cho chủ
website.
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ BÁN LẺ ĐIỆN TỬ
1.2.1 Các yếu tố của hệ thống tác nghiệp thương mại điên tử B2C

1.2.1.1 Các loại hàng hoá chủ yếu trong bán lẻ điện tử


13

Tất cả những gì có thể bán được trong kênh bán hàng truyền thống thì đều có thể
bán được tại các kênh trực tuyến. Tuy nhiên, tuỳ vào điều kiện (hạ tầng CNTT-TT, hạ tầng
sản xuất, phân phối, vận tải....) mà mức độ phù hợp của các loại hàng hóa đối với bán lẻ là
khác nhau. Lịch sử bán lẻ điện tử chủ yếu là bán các loại hàng hóa có “chuẩn” như: sách,
nhạc, phim DVD, các thiết bị điện tử, máy tính..... rồi dần lan sang các nhóm hàng hóa và
dịch vụ khác.
Theo nghiên cứu của Forester Research 1998 đã chia thị trường bán lẻ trực tuyến
thành 3 loại mua bán: hàng hóa tiện dụng, hàng hóa và dịch vụ nghiên cứu bổ sung và
hàng hóa thông thường.
Hàng hóa tiện dụng được mua bán như sách, âm nhạc, quần áo và hoa.....Người ta
dự tính là sự đa dạng của hàng hóa tăng lên, sự xuất hiện của dịch vụ gửi hàng và sự xúc
tiến bán lẻ rộng rãi sẽ làm tăng sự thông dụng của việc buôn bán hàng hóa trên mạng.
Những hàng hóa bổ sung được mua bán phổ biến hơn, chẳng hạn như hàng tạp
hoá, hàng cá nhân, những mặt hàng này tuy có giá thành trung bình nhưng lại thiết yếu do
trở ngại từ việc thiếu một hệ thống phân phối khả dĩ và sự bắt nhịp chậm chạp về thương
mại điện tử của khách hàng. Chính vì thế mà người ta đánh giá thị trường này chủ yếu
phát triển trong một số lĩnh vực nhất định như: hàng đặc dụng, hàng dược phẩm...
Chi phí của hàng hóa và dịch vụ liên quan đến nghiên cứu cao hơn nhiều so với hai
chủng loại hàng hóa trên và là những mua bán được sắp đặt trước theo khuynh hướng
thông tin. Loại này bao gồm: vé máy bay, máy tính, ô tô...Việc cung cấp các nguồn thông

tin trực tuyến và doanh số của loại này sẽ có xu hướng tăng lên đáng kể.
Các loại hàng hóa chủ yếu trong bán lẻ điện tử bao gồm:
-

Phần cứng và phần mềm máy tính.

-

Hàng điện tử dân dụng.

-

Sản phẩm trang bị văn phòng.

-

Hàng thể thao.

-

Sách và âm nhạc.

-

Đồ chơi.

-

Đồ trang sức.


-

Trang phục và quần áo.


14

-

Ô tô.

-

Các sản phẩm giải trí.

-

Sản phẩm chăm sóc sức khoẻ và làm đẹp.

-

Các loại dịch vụ và hàng hóa khác.
(Nguồn: Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại điện tử B2C)
1.2.1.2 Cơ cấu mặt hàng trong bán lẻ điện tử
Nhà bán lẻ điện tử có thể lựa chọn cơ cấu mặt hàng là rộng hay đặc thù, phụ thuộc
vào quan niệm, ý tưởng kinh doanh của từng người. Nhà bán lẻ phải trả lời câu hỏi: “bán
cái gì? Bán cho ai? Và bán như thế nào?”
Trước hết, nhà bán lẻ cần xác định là họ sẽ bán mặt hàng gì, bán một loại hàng hay
nhiều nhóm hàng khác nhau. Việc xác định mặt hàng sẽ bán cần có sự cơ cấu mặt hàng
như nó đang tồn tại thực sự, kể cả trường hợp các tác nghiệp bán hàng đã được thực hiện

hay chưa thực hiện.
Tiếp theo, nhà bán lẻ điện tử cần xác định tập khách hàng họ hướng tới là ai hay
“bán cho ai?”. Nhiều nhà bán lẻ điện tử sẽ đạt được thành công khi họ xác định được một
tập khách hàng phù hợp mà họ có thể nhiệt tình phục vụ. Để đạt được thành công đó, họ
cần có chiến lược marketing site của họ đến cộng đồng ảo công chúng khắp thế giới để
cùng chia sẻ các mối quan tâm, đó là cách thức đưa họ đến thành công nhanh nhất.
Cuối cùng và cũng là quan trọng nhất, đó chính là “bán như thế nào?”. Nhà bán lẻ
điện tử cần có chiến lược bán hàng cũng như quy trình bán hàng thật phù hợp và đem lại
sự thuận tiện nhất cho khách hàng. Đây chính là nhân tố thành công quan trọng nhất của
bán lẻ điện tử.
1.2.2 Thuận lợi và khó khăn của bán lẻ điện tử đối với doanh nghiệp
1.2.2.1 Khó khăn của bán lẻ điện tử đối với người bán lẻ
Nhà bán lẻ thường chậm triển khai bán lẻ điện tử.
Nhà bán lẻ thường thiếu hiểu biết kỹ thuật hoặc cần một lượng đầu tư đáng kể (chi
phí ban đầu, chi phí vận hành), các phương tiện thực hiện đơn hàng bổ sung (hệ thống
logictics).
Chi phí xây dựng và vận hành bán lẻ điện tử cao (chi phí xây dựng ban đầu từ 20500 ngàn USD tuỳ vào quy mô site, chi phí vận hành còn cao hơn nhiều lần).


15

Khó khăn do thói quen tiêu dùng vẫn thường mua hàng truyền thống. Nhiều khách
hàng vẫn thích mua hàng theo kiểu “mặt đối mặt” chứ không tin tưởng vào cách mua
hàng theo kiểu xem qua mạng và đặt hàng. Chính vì thế khó khăn trong việc khích lệ mua
sắm.
Một vấn đề khác là khách hàng quen với nhận thức là mua hàng trên mạng giá rẻ
hơn ở các cửa hàng truyền thống. Điều này làm hạn chế hiệu quả kinh tế và sự mở rộng
của bán lẻ điện tử.
Khó khăn chăm sóc khách hàng, đặc biệt là thương mại qua biên giới.
1.2.2.2 Thuận lợi của bán lẻ điện tử đối với người bán lẻ

TMĐT đã xoá nhoà khoảng cách không gian và thời gian. Có thể bán hàng hiệu
quả tại bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu, không còn biên giới các quốc gia nữa.Nhà bán lẻ
nhỏ hoàn toàn có thể có khả năng cạnh tranh bình đẳng với các nhà bán lẻ lớn, đều có thể
hướng tới mọi tập khách hàng và đều có khả năng phục vụ 24/24.
Tiết kiệm chi phí doanh nghiệp (lương nhân viên, chi phí duy trì các phương tiện
bán hàng....). Tuy nhiên doanh nghiệp lại chi phí thêm khoản chi phí cho tiếp xúc khách
hàng internet, chi phí lắp đặt công nghệ, việc bao gói và phân phối hàng hóa có thể sẽ tốn
chi phí hơn.
Khả năng tích hợp với nhà quản trị quan hệ khách hàng (CRM) và các hệ thống
định vị marketing (micro-marketing systems). Cùng với sự thuận tiện trong cung cấp
thông tin đã dẫn tới nhiều cơ hội đối với bán hàng chéo (cross-selling) và bán hàng bổ
sung (selling-up).
Khách hàng mua hàng điện tử thường là khách hàng có cơ cấu trẻ, có trình độ, có
thu nhập cao.
Cuối cùng, những người xâm nhập thị trường bán lẻ điện tử chậm phần lớn có tâm
lý “nếu chúng ta không làm, các đối thủ khác sẽ làm”.
Mặt khác, một số nhà bán lẻ không chấp nhận bán lẻ điện tử, tương tự thái độ phản
kháng lại bán lẻ điện tử của một bộ phận người mua hàng. Theo số liệu của Forrester
(2004), gần 40% hộ gia đình tại Anh có kết nối Internet, nhưng chỉ khoảng 12-14% số
người lớn tuổi có mua hàng trực tuyến, trong khi con số này đối với doanh nghiệp (TMĐT
B2B) là 25%.


16

1.2.3 Các yếu tố thành công của bán lẻ điện tử
Thành công của bán lẻ và bán lẻ điện tử xuất phát từ việc cung ứng hàng hóa có
chất lượng với giá hợp lý và dịch vụ tốt. Với nghĩa đó, các kênh trực tuyến và kênh truyền
thống không khác nhau xa. Tuy nhiên, nhà bán lẻ điện tử có thể cung cấp thêm các dịch
vụ mở rộng mà nhà bán lẻ truyền thống không thể cung cấp được. Bảng 1.2 dưới đây cho

phép so sánh giữa bán lẻ truyền thống và bán lẻ điện tử.

Bảng 1.2: So sánh bán lẻ truyền thống và bán lẻ điện tử
Đặc trưng

Bán lẻ truyền thống

Bán lẻ điện tử

Sự mở rộng vật lý
(Doanh thu tăng lên khi
số khách viếng thăm
tăng)

Mở rộng cơ sở bán lẻ yêu cầu thêm
nhiều địa điểm và không gian

Mở rộng cơ sở bán lẻ yêu cầu tăng công
suất máy chủ và các phương tiện phân
phối

Sự mở rộng vật lý •
(Doanh thu không tăng•
lên khi số khách viếng
thăm tăng)

• Có thể cần mở rộng vật lý để đảm bảo
Có thể không cần sự mở rộng vật lý
các dịch vụ bền vững
Tăng cường các nỗ lực marketing để

• Tăng cường các nỗ lực marketing để
biến những “người xem hàng” thành
biến những “người xem hàng” thành
người mua hàng thực sự
người mua hàng thực sự


17

Công nghệ tự động hóa bán hàng
như các hệ thống POS (Point of
Sale)

Công nghệ


Quan hệ khách hàng

Tổng chi phí mua hàng
mang tính nhận thức

Quan hệ bền vững hơn nhờ tiếp xúc

trực tiếp

• Dễ dung hòa hơn trong các cuộc
tranh cãi do tính hữu hình
• Mối quan hệ “vật lý”




Tổng chi phí mua hàng mang tính •
nhận thức thấp do dễ tạo lập sự tin
cậy lẫn nhau
• Cạnh tranh địa phương
• Ít đối thủ cạnh tranh hơn

Cạnh tranh

Cơ sở khách hàng


• Các công nghệ tiền phương
• Các công nghệ hậu phương
• Các công nghệ “thông tin”
Kém bền vững hơn do tiếp xúc vô danh
Kém dung hòa hơn trong các cuộc tranh
cãi do tính vô hình
• Mối quan hệ “logic”

Tổng chi phí mua hàng mang tính nhận
thức cao hơn do khó tạo lập sự tin cậy
lẫn nhau


• Cạnh tranh toàn cầu
Nhiều đối thủ cạnh tranh hơn

Khách hàng thuộc khu vực địa
• Khách hàng thuộc khu vực rộng

phương
• Vô danh
• Không vô danh
• Cần nhiều nguồn lực hơn để tăng tính
Cần ít nguồn lực hơn để tăng tính
trung thành của khách hàng
trung thành của khách hàng

(Nguồn: Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mai điện tử B2C)

1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
1.3.1.1 Về luận văn
Theo kết quả tìm hiểu các công trình nghiên cứu đã công bố như sách, đề tài khoa
học, luận văn, luận án, báo cáo trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học…tác giả thấy có
rất ít các công trình nghiên cứu về mô hình bán lẻ điện tử. Có một luận văn đáng chú ý
của khóa 41 Khoa thương mại điện tử Trường đại học thương mại với nội dung “Hoàn
thiện quy trình quản trị bán lẻ hàng điện máy gia dụng tại website www.hienquan.com
của công ty TNHH Điện tử Hiền Quân”.cụ thể như sau:
-

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh Tâm
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

Về mặt lý thuyết luận văn đã nêu được khái niệm bán lẻ điện tử, so sánh được
những ưu điểm và nhược điểm của bán lẻ điện tử với bán lẻ truyền thống


18


Về mặt thực trạng luận văn đã nêu lên được Thực trạng quy trình bán lẻ hàng điện
tử máy gia dụng tại website www.hienquan.com của công ty TNHH Điện tử Hiền Quân
Ngoài ra, luân văn còn đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình
bán lẻ điện tại website www.hienquan.com của công ty TNHH Điện tử Hiền Quân như
sau:
1.3.1.2

Hoàn thiện quy trình đặt hàng
Hoàn thiện quy trình thực hiện đơn hàng:
Hoàn thiện quy trình xử lý thanh toán
Hoàn thiện quy trình xử lý sau bán
Về sách và giáo trình

PGS.TS Nguyễn Văn Minh và các tác giả (2011), Giáo trình thương mại điện tử
căn bản, NXB thống kê, 2011
Cuốn sách là một tài liệu tham khảo toàn diện về TMĐT kiến thức chung về
TMĐT,mô hình kinh doanh TMĐT, tiếp thị trực tuyến, xây dựng web kinh doanh, phương
thức thanh toán, các công nghệ và công cụ hỗ trợ, bảo mật trong kinh doanh trực tuyến và
đưa ra những lời khuyên bổ ích cho người đọc. Cuốn sách đã tham khảo và tổng hợp được
từ rất nhiều các tập đoàn Thương mại điện tử lớn trên thế giới và Việt Nam.
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
June Campbell (2008), Beginer guide to Ecommerce; 2008; Nightcats Multimedia
Productions
Cuốn sách đưa ra những hiều biết cho người mới bắt đầu nghiên cứu về Thương
mại điện tử. Các khái niệm và thực trạng chung nhất được đưa ra một cách cô đọng, giúp
người đọc am hiểu hơn về Thương mại điện tử và các điều kiện cần thiết cho việc áp dụng
Thương mại điện tử trong một doanh nghiệp.
Janice Reynolds (2008); The Complete E-Commerce Book: Design, Build and
Maintain a Successful Web-Based Business

Cuốn sách đưa ra cách thức xây dựng một mô hình thương mại điện tử thành công
cho các công ty như thế nào, các nhân tố quan trọng được đề cập đến bao gồm: kinh
nghiệm của khách hàng, ảnh hưởng của thiết kế website, các chương trình cơ bản, các
dịch vụ hữu ích…Cuốn sách đi từ việc lập kế hoạch, thực thi đến những chi tiết nhỏ nhất


19

như phần cứng, phần mềm, cách giữ chân lôi kéo khách hàng, các dịch vụ hỗ trợ TMĐT
cần thiết. Đồng thời đưa ra các lựa chọn, giải pháp hoàn hảo cho từng trường hợp cụ thể.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ THỰC TRẠNG XÂY
DỰNG MÔ HÌNH BÁN LẺ ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN
THÔNG VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ DLC VIỆT NAM
2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thông qua câu hỏi phỏng vấn chuyên gia (Phương pháp phỏng vấn)
Nội dung: Là phương pháp mà người nghiên cứu dùng lời nói trao đổi trực tiếp với
những chuyên gia, cán bộ cấp cao của doanh nghiệp và ghi nhận các ý kiến trả lời của họ.
Mục đích: Tìm hiểu chuyên sâu hơn về mô hình kinh doanh có ứng dụng TMĐT mà
công ty đang áp dụng cùng với những thuận lợi và khó khăn của nó
Cách thức tiến hành: Tiến hành xây dựng câu hỏi có liên quan sâu đến vấn đề nghiên
cứu. Những câu hỏi sử dụng phải đơn giản, dễ hiểu, đơn nghĩa. Sau đó tiến hành phỏng
vấn những người có chuyên môn cao trong công ty. Cuối cùng, phân tích, chọn lọc và
tổng hợp các câu trả lời.
Ưu điểm:
-

Thời gian phỏng vấn nhanh do phỏng vấn một người trong thời gian ngắn
hơn rất nhiều so với phương pháp trên.


-

Nhận được câu trả lời chi tiết, cụ thể.

Nhược điểm:
-

Câu trả lời có thể không đúng sự thật.

-

Một số câu hỏi không được trả lời do liên quan đến bí mật kinh doanh của
công ty vì vậy câu trả lời chỉ chung chung, đại khái.

2.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp này dựa trên nguồn thông tin thứ cấp thu thập được từ những tài liệu
nghiên cứu trước, có sẵn. Có thể thu thập qua các báo cáo kinh doanh, các tài liệu thống
kê, các công trình khoa học đã thực hiện.


20

Trong thời gian thực tập, em đã thu thập được những dữ liệu thứ cấp về công ty CP
truyền thông và giải pháp công nghệ DLC Việt Nam như sau:
-

Thông qua hồ sơ về công ty và quá trình tìm hiểu thực tế: tìm hiểu sự hình thành và phát
triển của công ty, lĩnh vực hoạt động sản xúat kinh doanh, cơ cấu bộ máy tổ chức, nhận
sự, doanh thu - lợi nhuận sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng vật chất, mức độ ứng dụng

Thương mại điện tử, thực trạng kinh doanh trực tuyến.( thông qua hồ sơ về công ty và quá

-

trình tìm hiểu thực tế)
- Sưu tầm các báo cáo, các bài báo, các bài đánh giá về doanh nghiệp.
Sưu tầm thông tin từ internet: thông tin doanh nghiệp, quy trình kinh doanh của công ty,
Báo cáo thương mại điện tử hàng năm....

2.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
2.1.2.1 Phương pháp định lượng
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel là phần mềm chuyên dụng xử lý thông tin sơ
cấp thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn và bảng đánh giá đọ quan trọng các kỹ năng của
sinh viên được thiết kế sẵn.
Ưu điểm: Đa năng và mềm dẻo, dễ sử dụng trong việc nhập dữ liệu. Dùng để phân
tích các thông tin sơ cấp thu thập được có liên quan đến xây dựng môm hình kinh doanh
ứng dụng TMĐT tại công ty, đưa ra các kết quả phân tích khoa học chính xác dễ hiểu, lập
các bảng biểu, vẽ đồ thị .
Nhược điểm: Sử dụng các hàm tính toán không thuận tiện, dễ nhầm lẫn, sai sót.
2.1.2.2 Phương pháp định tính
Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các câu hỏi phỏng vấn
chuyên sâu để đưa ra những phân tích kết luận quan trọng.
Ưu điểm: Có thể phát hiện những chủ đề quan trọng mà người nghiên cứu chưa
bao quát được, hạn chế các sai số do ngữ cảnh do tạo được môi trường thoải mái nhất cho
đối tượng phỏng vấn.
Nhược điểm: Mẫu nghiên cứu thường nhỏ hơn, câu trả lời thường không tổng quát
và khách quan.


21


2.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG
2.2.1 Tổng quan tình hình xây dựng mô hình bán lẻ điên tử
2.2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu bán lẻ điện tử ở Việt Nam và trên thế
giới
i) Tình hình bán lẻ điện tử trên thế giới.
Bán lẻ điện tử không còn là khái niệm xa lạ ở các nước phát triển, hàng năm doanh
thu từ bán lẻ điện tử mang lại là khá lớn, tuy nhiên khoảng cách ứng dụng thương mại
điện tử giữa các nước phát triển và đang phát triển vẫn còn rất lớn. Các nước phát triển
chiếm hơn 90% tổng giá trị giao dịch thương mại điện tử toàn cầu, trong đó riêng phần
của Bắc Mỹ và châu Âu đã lên tới trên 80%. Trong phương thức kinh doanh B2C, bán lẻ
trực tuyến nắm giữ phần lớn giá trị giao dịch trên thị trường ảo, với các website bán lẻ
trực tuyến nổi tiếng như Amazon.com hay Dell.com.
a) Mô hình bán lẻ của Amazon.com

Được khai sinh từ 1995, ban đầu tập đoàn Amazon chỉ bỏn sỏch và vật phẩm văn
hóa, họ không đầu tư vào cơ sở vật chất mà hoàn toàn phát triển doanh thương trên môi
trường mạng.
Bên cạnh cửa hàng trực tuyến, amazon.com đã mở rộng hoạt động ra rất nhiều
hướng khác nhau như: cửa hàng chuyên dụng, ví dụ như cửa hàng kỹ thuật, đồ chơi.
Amazon.com cũng mở rộng dịch vụ biên tập trong nhiều lĩnh vực khác nhau thông qua
mạng lưới các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực. Amazon.com cũng mở rộng danh mục sản
phẩm thêm hàng triệu đầu sách đã qua sử dụng và không còn xuất bản nữa. Amazon.com
cũng mở rộng sang của Sony online. Những đặc điểm nổi bật của cửa hàng trực tuyến của
amazon.com là dễ tìm kiếm, dễ xem và đặt hàng; nhiều thông tin về sản phẩm, nhiều bài
bình luận, đánh giá, nhiều giới thiệu, gợi ý hợp lý và chuyên nghiệp; danh mục sản phẩm
rộng, phong phú, giá thấp hơn các cửa hàng truyền thống; hệ thống thanh toán an toàn và
thực hiện đơn hàng chuyên nghiệp.
Mô hình kinh doanh của Amazon đã trở thành một trong những mô hình nhà bán lẻ

điện tử thuần túy nổi tiếng nhất trên thế giới, thị trường của Amazon được mở rộng trên


22

hầu khắp các nước trên thế giới và doanh thu do bán lẻ trực tuyến mang lại cho Amazon
chiếm phần lớn trong tổng doanh thu.
b) Mô hình bán lẻ của Dell.com

Trước đó, năm 1985, Dell ra đời như một nhà sản xuất tự bán hàng của mình là các
sản phẩm máy tính. Khi Internet được thương mại hóa vào năm 1990 và sau đó web trở
nên phổ biến kể từ 1993, Dell đã nắm bắt cơ hội phát triển thị trường mạng song song với
các đại lý ở các châu lục.
Dell sử dụng rất nhiều công cụ và phương tiện điện tử nhằm cung cấp dịch vụ
khách hàng tốt nhất. Dell cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tuyến qua mạng 24.7 cũng như
dịch vụ quay số trực tiếp cho các chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật. Các dịch vụ hỗ trợ đa dạng
từ xử lý sự cố, hướng dẫn sử dụng, nâng cấp, downloads, tin tức, công nghệ mới... câu hỏi
thường xuyên, thông tin tình trạng thực hiện đơn hàng, tài khoản của mình, diễn đàn để
trao đổi thông tin, công nghệ và kinh nghiệm, bản tin và các hoạt động tương tác giữa
khách hàng và khách hàng khác. Sử dụng các phần mềm xử lý dữ liệu (data mining tools),
Dell có thể phân tích và tìm hiểu được nhiều vấn đề liên quan đến nhu cầu và hành vi của
khách hàng từ đó có kế hoạch và giải pháp phục vụ tốt hơn.
Đến năm 2000 thì Dell qua mặt Compaq để trở thành nhà cung cấp máy tính hàng
đầu. Hiện nay, với doanh số 50 tỷ đụ-la Mỹ mỗi năm, Dell được Fortune xếp vào một
trong năm thương hiệu kinh doanh trực tuyến được đánh giá cao nhất trên toàn cầu, trong
đó bán lẻ trực tuyến chiếm phần lớn doanh thu của Dell.
ii) Tình hình bán lẻ điện tử ở Việt Nam
Ở Việt Nam việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng trở nên phổ biến, theo điều tra trong tổng số hơn 500.000 doanh nghiệp vừa và
nhỏ có tới 60% doanh nghiệp có website, 32,8% trong số các website đó bước đầu có tính

năng hỗ trợ cho giao dịch TMĐT. Trong đó bán lẻ trực tuyến là một trong những lĩnh vực
đựơc các doanh nghiệp ứng dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Tại Việt Nam thị
trường bán lẻ điện tử không phát triển mạnh mẽ như ở các nước phát triển vì đây là một
lĩnh vực còn khá mới mẻ, tuy nhiên các doanh nghiệp đã tận dụng các thế mạnh của
TMĐT vào hoạt động kinh doanh của mình. Thị trường bán lẻ của Việt Nam được đánh
giá là một trong những thị trường tiềm năng, đây chính là cơ hội dành cho các nhà bán lẻ


23

điện tử. Tuy nhiên khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO cũng đồng nghĩa với
việc phải chia sẻ thị trường với các nhà bán lẻ trên thế giới.
Bán lẻ điện tử ở Việt Nam thường phổ biến với các mặt hàng điện tử với các doanh
nghiệp kết hợp cả bán lẻ truyền thống và bán lẻ điện tử như các website
thegioididong.com, trananh.vn…..ngoài ra cũng có các mặt hàng như sách, quần áo với
các website như vinabook.com.

2.2.1.2 Vài nét khái quát về công ty cổ phần truyền thông và giải pháp công
nghệ DLC Việt Nam
i) Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty cổ phần truyền thông và giải pháp công nghệ DLC Việt Nam là doanh
nghiệp được thành lập năm 2006, có số đăng ký kinh doanh 0103012401 do Sở kế hoạch
đầu và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 30 tháng 05 năm 2006
Tên công ty: Công ty cổ phần truyền thông và giải pháp công nghệ DLC Việt Nam
Tên giao dịch: DLC VIỆT NAM COMMUNICATION and TECHNOLGY
SOLUSION JOINT STOCK COMPANY.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 45, ngõ 462 đường Bưởi, phường Vĩnh Phúc, Ba Đình, Hà
Nội.



24

Số tài khoản: 0021001376773 tại Ngân hàng Vietcombank Ba Đình – Hà Nội.
Mã số thuế: 0101971110
Văn phòng đại diện chính thức: 504 N1 khu tập thể Vĩnh Phúc, phường Vĩnh
Phúc,Quận Ba Đình, Hà Nội, Việt nam.
Tel: 04.7615207 – 04.7618226 – 0904.237.347
Fax: 04.7615208
Email:
Website: http:// www.dlcvietnam.com – www.internet.org.vn
DLC Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ về Website – Thương mại điện tử, giải
pháp và sản phẩm cung ứng cho khách hàng đi từ chiều rộng cho đến chiều sâu các lĩnh
vực hoạt động của các doanh nghiệp và cộng đồng.
Tầm nhìn của công ty: Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, một
doanh nghiệp phải nắm được xu thế đang thay đổi trên thị trường. Hiện tại cái khắc nghiệt
trong môi trường kinh doanh là: cái hữu hiệu hôm nay không còn là sức mạnh trong ngày
mai. DLC Việt Nam luôn ngày đêm phấn đấu để làm nên sự thành công trong NET
FUTURE là sự kết hợp giữa: Doanh nghiệp - Khách hàng - Công nghệ và con người.
Sứ mệnh của công ty: tạo nên những sản phẩm công nghệ mới, tạo sự biến đổi nơi
doanh nghiệp cũng như khách hàng trong cách thức kinh doanh và quản lý công việc bằng
những giải pháp sản phẩm của DLC Việt Nam đưa ra. Đó không chỉ là chữ e trong e
-commerce (thương mại điện tử), e-mail (thư tín điện tử), e-trade (mậu dịch điện tử) hay
e-files (hồ sơ điện tử). Nó chính là chữ e trong Economic enjoy fresh life from our hitech
(cơ hội tận hưởng cuộc sống từ công nghệ) do chính công ty mang lại
Cơ cấu tổ chức của công ty (Sơ đồ trang sau)


25


Tổng giám đốc

Giám đốc điều hành chung

Giám đốc Chi nhánh
Phòng kế toán

Phòng kinh doanh

Phòng kỹ thuật
Phòng chăm sóc khách hàng

Khách hàng

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
(Nguồn: Phụ lục 1 Hồ sơ về công ty DLC Việt Nam)
Công ty DLC Việt Nam hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Những lãnh đạo
cấp cao của công ty là;


×